Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thiết kế và xây dựng HAC (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.69 KB, 69 trang )

CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN NGHÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và
phát triển nhất định phải có phương pháp sản xuất kinh doanh hiệu quả và phù
hợp. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, vì thế mà các
doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải biết sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm,
tổ chức hạch toán nguyên vật liệu một cách hợp lý, chặt chẽ từ các khâu thu mua,
dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng. Đó cũng là một trong những biện pháp đúng
đắn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, sản phẩm làm ra có chất lượng tốt, giá
thành hạ làm tăng lợi thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Đất nước ta đang trên đà phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, ngành xây dựng
là một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả, chất
lượng của các sản phẩm thuộc ngành xây dựng đã đóng góp đáng kể vào sự phát
triển chung của đất nước. Công ty cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam gặp
phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của nhiều công ty xây dựng lớn trong và ngoài nước.
Trong bối cảnh đó, muốn tồn tại và phát triển cần phải có rất nhiều biện pháp khác
nhau và quản lý tốt trong các khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là tầm quan
trọng của khâu tổ chức, quản lý nguyên vật liệu. Đây là vấn đề rất cần thiết đối với
một công ty xây dựng nào và cũng như đối với Công ty cổ phần xây dựng giao
thông Quảng Nam. Vì vậy, trong thời gian đi thực tế tại Công ty cổ phần thiết kế
và xây dựng HAC, em đã quyết định chọn đề tài " Kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần thiết kế và xây dựng HAC " làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho mình
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Từ thực trạng đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên
vật liệu tại doanh nghiệp
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
thiết kế và xây dựng HAC năm 2014


- Thời gian: Em nghiên cứu về biến động tăng, giảm nguyên vật liệu của tháng
12 năm 2014
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp kế toán
• Phương pháp chứng từ kế toán: dùng để thu nhận thông tin kế toán
• Phương pháp tài khoản kế toán: dùng để hệ thống hóa thông tin kế toán.
• Phương pháp tính giá: sử dụng để xác định giá trị của từng loại nguyên vật liệu
phát sinh trong các nghiệp vụ kinh tế và giá trị của nguyên vật liệu cuối kỳ.
• Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế
toán theo các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp thống kê
Dùng để thu nhập và tổng hợp các thông tin phản ánh tình hình sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích đánh giá
Thông qua quá trình tìm hiểu thực trạng của doanh nghiệp sẽ tiến hành phân tích thực
trạng để từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá của đơn vị.
Phương pháp điều tra phỏng vấn
Thông qua quá trình tiếp xúc với cán bộ, nhân viên và ngoài đơn vị, thông qua tiếp
xúc với nhân viên kế toán của đơn vị để tim hiểu thông tin, số liệu phục vụ cho nghiên
cứu đề tài.
1.5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu
Chương 3: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thiết kế và xây
dựng HAC
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần thiết kế và xây
dựng HAC
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP

XÂY LẮP
2.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu
2.1.1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 02, hàng tồn kho là những tài sản:
Được giữ để bán trong kì sản xuất kinh doanh bình thường.
Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ
Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, là đối tượng dã được thay đổi do
lao động có ích của con người tác động vào nó. Trong doanh nghiệp sản xuất thì
nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất
cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất mà biểu hiện của nó là giá trị hiện vật được chuyển hết một lần vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kì. Dưới tác động của lao động, vật liệu bị hao mòn
toàn bộ hoặc biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm.
2.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình xây lắp
Trong các doanh nghiệp, vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho thuộc tài sản
cố định của doanh nghiệp. Mặt khác, nó còn là những yếu tố không thể thiếu, là cơ sở
vật chất và điều kiện để hình thành nên sản phẩm. Chi phí về các loại vật liệu thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất. Do đó, vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản
phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có
đảm bảo đúng quy cách, chủng loại, sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt được
yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội.
Như ta đã biết, trong quá trình sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ vào giá trị
sản phẩm mới tạo ra. Do đó, tăng cường quản lý công tác kế toán nguyên vật liệu đảm
bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp là công việc có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Việc quản lý vật liệu phải bao gồm các mặt như: Số lượng cung cấp, chất lượng, chủng

loại và giá trị. Bởi vậy, công tác kế toán nguyên vật liệu là điều kiện không thể thiếu
trong toàn bộ công tác quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước nhằm cung cấp kịp thời,
đầy đủ và đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất; kiểm tra được các định mức
dự trữ, tiết kiệm vật liệu trong sản xuất; ngăn ngừa và hạn chế mất mát, hư hỏng, lãng
phí trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Đặc biệt là cung cấp thông tin cho các
bộ phận kế toán nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2.1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Bắt nhịp cùng với xu thế chung của đất nước bước sang nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng chịu tác động của
nhiều quy luật kinh tế, trong đó cạnh tranh là yếu tố khách quan, nó gây ra không ít
khó khăn, nhưng cũng không ít động lực để các doanh nghiệp sản xuất tồn tại và phát
triển. Để có thể vươn lên khẳng định vị trí của mình trong điều kiện nền kinh tế thị
trường đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất phải làm ăn có hiệu quả. Một trong những giải
pháp cho vấn đề này là doanh nghiệp phải quản lý thật tốt các yếu tố đầu vào mà cụ
thể là yếu tố nguyên vật liệu.
Để công tác quản lý này đạt hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải đầy đủ thông tin tổng hợp cả về vật liệu và giá trị, về tình hình nhập, xuất, tồn
kho. Tùy theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà có thể cần
những thông tin chi tiết hơn.
- Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số lượng và chất
lượng. Phát hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất thoát vật liệu.
- Quản lý định mức dự trữ vật liệu, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm, ảnh hưởng
đến tình trạng tài chính và tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, nội dung và công tác quản lý vật liệu tại các khâu như sau:
+ Khâu thu mua: Lập kế hoạch và tìm nguồn mua nguyên vật liệu, đảm bảo
theo yêu cầu của sản xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí tối thiểu nhằm đáp
ứng kịp thời tránh việc thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất.
+ Khâu bảo quản: Xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng, thiết bị kĩ thuật đầy đủ
trên cơ sở phân loại theo tính chất cơ, lý, hóa của từng loại nguyên vật liệu để có biện
pháp bảo quản tốt nhất… Nhìn chung các loại nguyên vật liệu rất dễ hỏng dưới tác

động của môi trường, khí hậu … và dễ mất mát, hao hụt nên khó khăn cho công tác
bảo quản. Chi phí cho việc bảo quản đôi khi rất lớn, do vậy doanh nghiệp nên tính đến
hiệu quả của chi phí này có nghĩa là phải tính được tỷ lệ hợp lý giữa giá trị vật liệu với
chi phí bảo quản chung.
+ Khâu dự trữ: Tại khâu này doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ tối đa, mức
dự trữ tối thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp căn cứ vào yêu cầu đặc
điểm của hoạt động sản xuất.
+ Khâu xuất nguyên vật liệu: Bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng, xuất đủ cho
các sản phẩm cần xác định được chính xác giá xuất kho thực tế của nguyên vật liệu
phục vụ cho công tác tính giá thành một cách chính xác.
2.1.1.4. Nhiêm vụ kế toán nguyên vật liệu
* Xuất phát từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cũng
như vai trò vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán
nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng và giá trị
thực tế của từng loại nguyên vật liệu tiêu hao sử dụng cho sản xuất.
- Vận dụng các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu, hướng dẫn kiểm tra
việc chấp hành các nguyên tắc tuân thủ nhập xuất, thực hiện đúng các chế độ thanh
toán ban đầu về nguyên vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở các sổ sách)
thẻ chi tiết về vật liệu đúng chế độ, đúng phương pháp giúp cho việc lãnh đạo và chỉ
đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua, tình trạng dự trữ và tiêu hao nguyên
vật liệu, phát hiện và xử lý kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm
chất, ngăn ngừa việc sử dụng nguyên vật liệu phi pháp, lãng phí.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại nguyên vật liệu theo chế độ quy định của nhà
nước. Lập báo cáo kế toán về nguyên vật liệu phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản
lý điều hành phân tích kế toán.
2.1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2.1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu.
Vật liệu nhiều loại trong doanh nghiệp có công dụng kinh tế, nguồn gốc rất

khác nhau do đó để hạch toán vật liệu cần phải tiến hành phân loại vật liệu.
 Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị doanh nghiệp
Nguyên vật liệu bao gồm:
• Nguyên vật liệu chính: là những loại nguyên liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính là sản phẩm. Vì vậy
nguyên vật liệu chính gắn liền với doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
• Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, làm tăng thêm chât
lượng của sản phẩm hàng hóa hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ vho nhu cầu công nghệ, kĩ
thuật, phục vụ cho quá trình lao động.
• Nhiên liệu: là những thư có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng, thể khí.
• Phụ tùng thay thế: là những vật tư sản phẩm dùng để thay thế sử chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ thay thế.
• Vật liệu xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp đặt các công
trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
• Phế liệu: là vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hoặc thanh lý tài sản, có
thể sử dụng hoặc bán.
• Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại. Tùy thuộc vào yêu cầu quản
lý và kế toán chi phí của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu có thể
chi tiết hơn.
 Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu
Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu có thể phân loại như sau:
• Nguyên vật liệu do mua ngoài.
• Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất.
• Nguyên vật liệu có từ các nguồn khác như: cấp phát, biếu tặng, liên doanh,
 Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng

Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng có thể phân loại như sau:
Nguyên vất liệu dùng trực tiếp chio sản xuất, chế tạo sản phẩm.
• Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.
• Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác.
Việc phân loại nguyên vật liệu sẽ giúp cho các doanh nghiệp có những biện pháp
quản lý tốt nguyên vật liệu.
2.1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
a. Nguyên tắc đánh giá
Nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó nguyên tắc đánh giá
nguyên vật liệu cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo
chuẩn mực số 02 “hàng tồn kho” hàng tồn kho của doanh nghiệp được đánh giá theo
giá gốc (trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư là giá trị ước tính của vật tư trong
quá trình sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Giá gốc vật tư được xác định cụ thể cho từng loại bao gồm: chi phí mua, chi phí
chế biến và các chi phí có liên quan đến việc sở hiểu các loại vật tư đó.
Chi phí mua vật tư bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua vật tư, trừ các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua.
Trường hợp sản xuất nhiều loại vật tư trên cùng một quy trình công nghệ trong
cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến thì phải phân bổ chi
phí này theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản chi phí khác
phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
không được tính vào giá gốc của vật tư.

b. Phương phát đánh giá nguyên vật liệu
 Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn mà giá thực tế
được tính như sau:
• Nhập kho mua ngoài:
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: giá mua ghi
trên hóa đơn (cả thuế nhập khẩu – nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế.
Chi phí mua thực tế gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân
loại, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng và các khoản hao hụt tự
nhiên trong định mức thuộc quá trình mua nguyên vật liệu.
- Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì nguyên vật
liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán.
- Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị
nguyên vật liệu được phản ánh ở tài khoản 152 “nguyên vật liệu” theo
giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT được khấu trừ được phản
ánh ở tài khoản 133 “thuế GTGT được khấu trừ”.
Giá thực tế
của NVL
mua ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi
phí
thu mua
+

Các khoản
thuế không
hoãn lại
-
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
• Nhập kho do tự sản xuất.
Đối với nguyên vật liệu tự chế biến, trị giá vốn thục tế bao gồm giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất chế biến cộng với các chi phí chế biến.
Giá thực tế
của vật liệu
tự chế
=
Giá thành
sản xuất
NVL
+
Chi phí
vận chuyển
(nếu có)
• Nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm: giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển, chi phí thuê
ngoài gia công.
Giá thực tế của
NVL thuê ngoài gia
công, chế biến
=
Giá thực tế của VL

xuất thuê ngoài gia
công, chế biến
+
Chi phí thuê
ngoài gia
công, chế biến
+
Chi phí
vận chuyển
(nếu có)
• Nhập kho do nhập vốn góp liên doanh.
Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp voond cổ phần, trị giá vốn thực
tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp nhận.
Giá thực tế của NVL
nhận góp
vốn liên doanh
=
Giá trị NVL được các
bên tham gia góp vốn
• Nhập kho do được cấp biếu tặng, tài trợ
Đối với nguyên vật liệu được cấp, biếu tặng, tài trợ giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho là giá trị hợp lý cộng với các chi phí phát sinh ghi nhận.
Giá thực tế của NVL được
biếu tặng, viên trợ
= Giá thị trường tại thời
điểm nhận
• Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất nhập kho
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán
trên thị trường.
 Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho.

Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị và yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ
của các nhân viên kế toán và tuỳ thuộc vào đặc điểm về chủng loại, quy cách, mức độ
biến động của NVL tại doanh nghiệp mà đơn vị có thể sử dụng một trong các phương
pháp sau theo phương pháp nhất quán trong hạch toán.
* Phương pháp tính giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này thì giá nguyên vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào sẽ căn cứ
vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó. Vì vậy phương
pháp này chỉ áp dụng phù hợp đối với doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu có giá trị
lớn, chủng loại ít, có điều kiện quản lý và bảo quản riêng từng lô trong kho, mặt hàng
ổn định và nhận diện được. Để áp dụng phương pháp này trước hết phải theo dõi, quản
lý được số lượng và đơn giá nhập kho của từng lô hàng.
* Phương pháp nhập trước-xuất trước:(FIFO)
- Theo phương pháp này NLVL, CCDC được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của
những lần nhập trước.
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất dùng
thuộc số lượng từng lần
nhập kho trước
*
Đơn giá thực tế NVL theo
từng lần nhập kho trước
- Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị
vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả
có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn sẽ dẫn đến trong kỳ giảm.
- Phương pháp này thích hợp trong kỳ lạm phát và áp dụng đối với những
doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NLVL, CCDC xuất kho kịp thời,

phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong
thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ có lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công ty cổ
phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của công
ty tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NLVL, CCDC nói
riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NLVL, CCDC
* Phương pháp nhập sau-xuất trước:(LIFO)
- Phương pháp nhập sau-xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trước đó.Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo Giá thực tế của lần nhập sau,sau đó mới tính thêm vào giá nhập của lần nhập
trước.
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất dùng
thuộc số lượng từng lần
nhập kho sau
*
Đơn giá thực tế NVL theo
từng lần nhập kho sau
- Phương pháp này cũng được áp dụng với các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư
và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong
kỳ giảm phát.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại.
Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NLVL, CCDC.
Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn.
Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu

hướng tăng khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được
thuế.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm
trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế
toán so với giá trực của nó.
*Phương pháp bình quân gia quyền
Giá thực tế
nguyên vật liệu
xuấ kho
=
Số lượng
nguyên vật liệu
xuất kho
*
Đơn giá
xuất kho
bình quân

Trong đó, giá đơn giá bình quân có thể được tính theo một trong ba cách sau:
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: phương pháp này tính giá nguyên vật liệu
xuất dùng theo giá bình quân cả kỳ dự trữ, cách tính như sau:
Đơn giá xuất
kho bình quân =
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Phương pháp này tuy đơn giản nhưng mức chính xác không cao, công việc tính giá
lại chỉ thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và tính kịp thời của
thông tin kế toán. Cách tính này chỉ thích hợp các doanh nghiệp hạch toán nguyên vật
liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: đơn giá nguyên vật liệu được tính lại

sau mỗi lần nhập kho phương pháp này đáp ứng được yêu cầu kịp thời của
thông tin kế toán nhưng đòi hỏi nhiều thời gian và công sức tính toán. Theo
phương pháp này, sau mỗi lần nhập kho, đơn giá nguyên vật liệu xuất kho được
tính lại cho từng danh điểm nguyên vật liệu như sau:
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá trị thực tế vật
Liệu tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế vật liệu
một lần nhập
Số lưọng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
một lần nhập
- Phương pháp bình quân cuối kỳ trước( đầu kỳ này): giá trị của nguyên vật liệu
xuất dùng được tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Ưu điểm của phương
pháp này đơn giản, đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán. Tuy
vậy kết quả tính giá của nó không chính xác vì không tính đến sự biến động của
vật liệu trong kỳ:
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước(đầu
kỳ này)
=
Tổng giá trị tồn kho cuối kỳ
trước(đầu kỳ này)
Số lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ

trước(đầu kỳ này)
2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của hệ thống chuẩn mực kế toán của
Việt Nam
Theo chuẩn mực số 02 về Hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định
149/2000/QĐ- BTC ngày 31/12/2001. Nội dung chủ yếu của chuẩn mực nay bao gồm:
- xác định giá trị nguyên vật liệu
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tình theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá
gốc của nguyên vật liệu bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyên vật liệu ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
- Phương pháp tính giá trị nguyên vật liệu
việc tính giá trị nguyên vật liệu được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau:
+ Phương pháp tính theo thưc tế đích danh.
+ Phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước
- Trình bày báo cáo tài chính
trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
+ Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá nguyên vật liệu, gồm cả
phương pháp tính giá trị nguyên vật liệu.
+ Giá gốc của tổng số nguyên vật liệu và giá gốc của từng loại nguyên vật liệu
được phân loại phù hợp với doanh nghiệp.
+ Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
+ Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Giá trị ghi sổ của HTK đã dùng để chấp nhận, cầm cố đảm bảo cho các khoản
nợ phải trả.

2.3. Nội dung kế toán nguyên vật liệu theo chế độ hiện hành
2.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
 Chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật
liệu bao gồm:
• Chứng từ nhập:
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng thông thường
Hóa đơn cước phí vận chuyển
Phiếu nhập kho
Biên bản kiểm nghiệm vậ tư
Bảng kê mua hàng ( vật tư )
• Chứng từ xuất kho:
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiên vận chuyển nội bộ
• Chứng từ theo dõi quản lý:
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư
Bảng kê mua vật tư
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu
Ngoài ra còn sử dụng nhiều loại chứng từ khác như:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tạm ứng
 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian có liên
quan đến doanh nghiệp

Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên
quan đến các đối tượng kinh tế cần thiết, phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu
quản lý.
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu áp dụng trong
doanh nghiệp mà sử dụng các sổ kế toán chi tiết như sau:
• Sổ(thẻ) kho.
• Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
• Sổ đối chiếu luân chuyển.
• Sổ số dư.

Ngoài các sổ chi tiết nêu trên còn có thể mở thêm các bảng kê, bảng kê
xuất phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết.
 Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu:
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho và
phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển
- Phương pháp sổ số dư
• Phương pháp thẻ song song
 Điều kiện áp dụng: phương pháp thẻ song song áp dụng phương pháp
thích hợp ở doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, khối lượng các nghiệp
vụ nhập, xuất ít và trình độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế.
 Nguyên tác hạch toán:
• Ở kho: Ghi chép về mặt số lượng (hiện vật)
• Ở phòng kế toán: Ghi chép cả về số lượng và giá trị từng thứ vật liệu.
 Trình tự ghi chép:
• Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho từng điểm vật tư ở từng kho cho từng số lượng. Thẻ kho do kế toán
lập rồi khi vào sổ đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho khi ghi
chép. Thẻ kho được bảo đảm trong hòm thẻ hay tủ nhiều ngăn, trong đó

các thẻ kho được sắp xếp theo loại, nhóm, thứ (mặt hàng) của VL đảm
bảo dễ tìm kiếm khi sử dụng. Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập, xuất
vật tư thực tế phát sinh, thủ kho thực hiện thu phát vật tư và ghi số
lượng thực tế nhập xuất vào chứng từ nhập xuất. Căn cứ vào chứng từ
nhập, xuất kho thủ kho ghi số lượng nhập, xuất vật liệu vào thẻ kho của
thứ tự vật tư liên quan. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho,
cuối ngày thủ kho tính ra số lượng của thẻ kho để ghi cột tồn của thẻ
kho. Sau khi sử dụng để ghi thẻ kho các chứng từ nhập, xuất kho được
sắp xếp một cách hợp lý để giao cho kế toán.
• Ở phòng kế toán: Hàng ngày định kỳ từ 3 – 5 ngày, nhân viên kế toán
xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào
thẻ kho và nhận chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Tại phòng
kế toán, nhân viên kế toán hàng tồn kho thực hiện việc kiểm tra chứng
từ rồi hoàn chỉnh chứng từ rồi căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho
để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư, mỗi chứng từ ghi một dòng. Thẻ sổ
chi tiết được mở cho từng điểm vật liệu tương tự để ghi chép hàng ngày
tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành
tiền, số liệu trên thẻ (sổ), chi tiết được sử dụng để lập báo cáo nhanh về
vật tư.
Biểu số 2.2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Thẻ kho

Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp Nhập –
Xuất – Tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra.
• Ưu điểm: Việc ghi sổ, thẻ đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu,
đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin
nhanh cho quản trị hàng tồn kho.
• Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật liệu) ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa kế toán và
thủ kho. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng do đó hạn chế chức năng của kế toán.
• Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
 Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng với doanh nghiệp có nhiều
danh điểm nguyên vật liệu và chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu không nhiều.
 Nguyên tắc hạch toán:
• Ở kho: Ghi chép về số lượng.
• Ở phòng kế toán: Ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả về số lượng
và giá trị.
 Trình tự ghi chép:
• Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tương tự phương pháp thẻ
song song.
• Ở phòng kế toán: Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho
từ thủ kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó
thực hiện tập hợp nhập, xuất theo từng thứ vật liệu (có thể lập bảng kê
nhập, bảng kê xuất để thuận tiện cho việc theo dõi và ghi sổ đối chiếu
luân chuyển vào cuối tháng). Sổ được dùng để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu thuộc từng kho. Sổ theo dõi cả chỉ
tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền trong cả tháng của hàng nhập, xuất
tồn kho. Mỗi thứ vật liệu được ghi trên một dòng sổ. Sau khi hoàn thành
việc ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán thực hiện đối chiếu số liệu
trên thẻ kho và số liệu sổ kế toán tài chính liên quan (nếu có).
Biểu số 2.3. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Sổ đối chiếu luân

chuyển
Bảng kê xuất nguyên
vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Bảng kê nhập nguyên
vật liệu
Phiếu nhập kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
• Ưu điểm: Khối lượng ghi chép được giảm bớt so với phương pháp thẻ song
song do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
• Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót. Công việc ghi
chép dồn vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên liên tục
do đó mà ảnh hưởng tới khâu kế toán khác. Phương pháp này vẫn còn sự trùng
lặp trong sự ghi chép chỉ tiêu số lượng giữa thủ kho và kế toán.
Vì thế phương pháp đối chiếu luôn chuyển chỉ áp dụng trong doanh nghiệp có
không nhiều nghiệp vụ nhập, xuất, không bố chí riêng nhân viên kế toán chi tiết
nguyên vật liệu. Do đó không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình xuất nhập hàng
ngày.
• Phương pháp ghi số dư
 Điều kiện áp dụng: phương pháp số dư áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có khối lượng về các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu lớn, nhiều
chủng loại vật liệu, phải dùng giá hạch toánđể hạch toán hàng ngày và trình độ
kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
 Nguyên tắc hạch toán:
• Ở kho: Chỉ theo dõi về mặt số lượng.
• Ở phòng kế toán: Chỉ theo dõi về mặt giá trị.

 Trình tự ghi chép:
• Ở kho: Ngoài việc sử dụng thẻ kho để ghi chép tương tự 2 phương pháp
trên, thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho cuối tháng của
từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho,
mở theo năm. Cuối mỗi tháng sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi số
lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ các thẻ kho. Trên sổ số dư vật tư
được sắp xếp theo thứ, nhóm, loại. Mỗi nhóm có một dòng cộng nhóm, mỗi
loại có một dòng cộng loại.
• Ở phòng kế toán: Định kì nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi
chép trên thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho.
Sau khi kiểm tra kế toán xác nhận vào từng thẻ kho và kí vào phiếu giao
nhận chứng từ rồi mang chứng từ về phòng kế toán. Tại phòng kế toán nhân
viên kiểm tra lại chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ sau đó tổng hợp giá trị
(giá hạch toán) của vật tư theo từng nhóm, loại hàng nhập, hàng xuất để ghi
vào cột “thành tiền” của phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu thành tiền trên
phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất vật tư. Các bảng này mở theo từng kho
hoặc nhiều kho (nếu các kho được chuyên môn hóa). Cuối tháng cộng số
liệu trên bảng kê nhập, xuất vật tư để ghi vào các phần nhập, xuất kho rồi
tính ra số tồn kho cuối tháng của từng nhóm, loại hàng tồn kho và ghi vào
cột “tồn kho cuối tháng” của bảng kê này. Đồng thời, cuối tháng sau khi
nhận được số dư của thủ kho chuyển lên, kế toán tính giá hạch toán của
hàng tồn kho để khi vào sổ số dư rồi thành tiền. Sau đó cộng theo nhóm,
loại vật tư trên sổ số dư, số liệu này phải khớp đúng với số liệu cột “tồn kho
cuối tháng” của nhóm, loại vật tư tương ứng trên bảng kê tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho cuối kì.
Biểu số 1.4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Ưu điểm:

- Giảm bớt khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của
vật tư theo nhóm và theo loại.
- Kế toán thực hiện việc kiểm tra thường xuyên đối với ghi chép của thủ
kho và kiểm tra thường xuyên việc bảo quản hàng tồn kho của thủ kho.
- Công việc dàn đều trong tháng, nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số
liệu cần thiêt cho quản trị vật tư.
Nhược điểm: Do ở phòng kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm
và loại vật tư, vậy để có thông tin về tình hình nhập, xuất hiện có thứ
hàng nào đó phải căn cư vào số liệu trên thẻ kho. Khi cần lập báo cáo
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Bảng lũy kế xuất kho
Bảng kê tổng hợp
nhập – xuất – tồn
Bảng lũy kế nhập
kho
Phiếu giao nhập
chứng từ xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu nhập kho
Sổ số dư
Thẻ kho
tuần, kỳ về vật tư phải căn cứ trực tiếp vào số liệu trên các thẻ kho.
Khi kiểm tra đối chiếu số liệu, nếu phát hiện sự không khớp đúng giữa
số liệu trên sổ số dư với số liệu tương ứng trên bảng kê nhập, xuaatsm
tồn thì việc kiểm tra, nghiên cứu sẽ rất phức tạp
2.3.2. Kế toán tổng hợp biến động tăng, giảm nguyên vật liệu
2.3.2.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
• Tài khoản sử dụng: 152, 331, 133, 142, 111, 112, 141.

Tài khoản 152 “nguyên liệu vật liệu”
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm NLVL theo giá thực tế của
doanh nghiệp.
Tài khoản 331”phải trả người bán”
Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải trả cho người bán người nhận thầu về cung
cấp NLVL, CCDC, hàng hoá, dịch vụ người nhận thầu về XDCB, sửa chữa lớn
TSCĐ
Tài khoản 133” Thuế GTGT được khấu trừ”
Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được
khấu trừ. Tài khoản 142” chi phí trả trước”
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính
vào chi phí SXKD
a. Kế toán nhập NVL
Trường hợp 1: Kế toán nhập NVL trong nước
sơ đồ: Kế toán nhập NVL trong nước
CKTT
TK 515
thuế VAT
CKTM, GGHB
Thuế VAT
Giá mua NVL
Tổng
giá TT
TK 133
TK 111, 112, 331,
TK 152
TK 111, 112, 331
TK 133
Trường hợp 2: Kế toán nhập khấu nguyên vật liệu
CP phát

sinh
CKTT
CKTM, GGHB
Thuế GTGT
( KT)
Thuế GTGT
( TT)
Thuế NK
TK 133
TK 111,
112, 331
TK 133
TK 33312
TK 111,
112, 331
TK 152
Giá mua NVL
TK 515
TK 3333
TK 111, 112 ,
331
Trường hợp 3: Kế toán nhập kho nguyên vật liệu , phát hiện thiếu NVL
Ghi chú:
(a) Thiếu do hao hụt trong định mức
(b1) Nguyên vật liệu thiếu không nằm trong hao hụt định mức và chưa xác định
được nguyên nhân
(b2) nếu do cá nhân/ đơn vị nào đó gây ra phải bồi thường
(b3) Nếu do nguyên nhân khách quan thì đơn vị chịu
(b4) Thu hồi NVL thiếu
(b4)

(b3)
(b2)
(b1)
(a)
TK 334
TK 111, 112
TK 1381
TK 133
TK 111, 112,
331
TK 632
TK 1388
TK 152

×