CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN NGHÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển
nhất định phải có phương pháp sản xuất kinh doanh hiệu quả và phù hợp. Một quy luật tất
yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, vì thế mà các doanh nghiệp đều ra sức tìm
con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Điều đó buộc các doanh nghiệp
phải biết sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu một cách hợp
lý, chặt chẽ từ các khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng. Đó cũng là một
trong những biện pháp đúng đắn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, sản phẩm làm ra có
chất lượng tốt, giá thành hạ làm tăng lợi thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Đất nước ta đang trên đà phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, ngành xây dựng là một
trong những ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả, chất lượng của các sản
phẩm thuộc ngành xây dựng đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển chung của đất nước.
Công ty cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của
nhiều công ty xây dựng lớn trong và ngoài nước. Trong bối cảnh đó, muốn tồn tại và phát
triển cần phải có rất nhiều biện pháp khác nhau và quản lý tốt trong các khâu của quá trình
sản xuất, đặc biệt là tầm quan trọng của khâu tổ chức, quản lý nguyên vật liệu. Đây là vấn
đề rất cần thiết đối với một công ty xây dựng nào và cũng như đối với Công ty cổ phần xây
dựng giao thông Quảng Nam. Vì vậy, trong thời gian đi thực tế tại Công ty cổ phần thiết kế
và xây dựng HAC, em đã quyết định chọn đề tài " Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần thiết kế và xây dựng HAC " làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Từ thực trạng đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại
doanh nghiệp
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thiết kế và xây dựng HAC
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần thiết kế và xây dựng HAC năm 2014
- Phạm vi về thời gian: Em nghiên cứu về biến động tăng, giảm nguyên vật liệu của
tháng 12 năm 2014
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp kế toán
• Phương pháp chứng từ kế toán: dùng để thu nhận thông tin kế toán
• Phương pháp tài khoản kế toán: dùng để hệ thống hóa thông tin kế toán.
• Phương pháp tính giá: sử dụng để xác định giá trị của từng loại nguyên vật liệu phát sinh
trong các nghiệp vụ kinh tế và giá trị của nguyên vật liệu cuối kỳ.
• Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế.
1.4.2. Phương pháp thống kê
Dùng để thu nhập và tổng hợp các thông tin phản ánh tình hình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.4.3. Phương pháp phân tích đánh giá
Thông qua quá trình tìm hiểu thực trạng của doanh nghiệp sẽ tiến hành phân tích thực trạng để
từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá của đơn vị.
1.4.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Thông qua quá trình tiếp xúc với cán bộ, nhân viên và ngoài đơn vị, thông qua tiếp xúc với
nhân viên kế toán của đơn vị để tim hiểu thông tin, số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
1.5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu
Chương 3: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thiết kế và xây dựng HAC
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần thiết kế và xây dựng
HAC
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
2.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu
2.1.1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 02, hàng tồn kho là những tài sản:
Được giữ để bán trong kì sản xuất kinh doanh bình thường.
Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp
dịch vụ
Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, là đối tượng dã được thay đổi do lao động
có ích của con người tác động vào nó. Trong doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà biểu hiện của
nó là giá trị hiện vật được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì. Dưới tác
động của lao động, vật liệu bị hao mòn toàn bộ hoặc biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu
thành nên thực thể sản phẩm.
2.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình xây lắp
Trong các doanh nghiệp, vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho thuộc tài sản cố định
của doanh nghiệp. Mặt khác, nó còn là những yếu tố không thể thiếu, là cơ sở vật chất và điều
kiện để hình thành nên sản phẩm. Chi phí về các loại vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Do đó,
vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo đúng quy cách, chủng loại, sự đa dạng
thì sản phẩm sản xuất mới đạt được yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao
của xã hội.
Như ta đã biết, trong quá trình sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ vào giá trị sản phẩm
mới tạo ra. Do đó, tăng cường quản lý công tác kế toán nguyên vật liệu đảm bảo việc sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho
doanh nghiệp là công việc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc quản lý vật liệu phải bao gồm
các mặt như: Số lượng cung cấp, chất lượng, chủng loại và giá trị. Bởi vậy, công tác kế toán
nguyên vật liệu là điều kiện không thể thiếu trong toàn bộ công tác quản lý kinh tế tài chính của
Nhà nước nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ và đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất;
kiểm tra được các định mức dự trữ, tiết kiệm vật liệu trong sản xuất; ngăn ngừa và hạn chế mất
mát, hư hỏng, lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Đặc biệt là cung cấp thông
tin cho các bộ phận kế toán nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2.1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Bắt nhịp cùng với xu thế chung của đất nước bước sang nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng chịu tác động của nhiều quy luật kinh
tế, trong đó cạnh tranh là yếu tố khách quan, nó gây ra không ít khó khăn, nhưng cũng không ít
động lực để các doanh nghiệp sản xuất tồn tại và phát triển. Để có thể vươn lên khẳng định vị
trí của mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất phải làm ăn có
hiệu quả. Một trong những giải pháp cho vấn đề này là doanh nghiệp phải quản lý thật tốt các
yếu tố đầu vào mà cụ thể là yếu tố nguyên vật liệu.
Để công tác quản lý này đạt hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải đầy đủ thông tin tổng hợp cả về vật liệu và giá trị, về tình hình nhập, xuất, tồn kho. Tùy
theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà có thể cần những thông tin chi tiết
hơn.
- Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số lượng và chất lượng. Phát
hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất thoát vật liệu.
- Quản lý định mức dự trữ vật liệu, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm, ảnh hưởng đến tình
trạng tài chính và tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, nội dung và công tác quản lý vật liệu tại các khâu như sau:
+ Khâu thu mua: Lập kế hoạch và tìm nguồn mua nguyên vật liệu, đảm bảo theo yêu cầu
của sản xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí tối thiểu nhằm đáp ứng kịp thời tránh việc
thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất.
+ Khâu bảo quản: Xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng, thiết bị kĩ thuật đầy đủ trên cơ
sở phân loại theo tính chất cơ, lý, hóa của từng loại nguyên vật liệu để có biện pháp bảo quản
tốt nhất… Nhìn chung các loại nguyên vật liệu rất dễ hỏng dưới tác động của môi trường, khí
hậu … và dễ mất mát, hao hụt nên khó khăn cho công tác bảo quản. Chi phí cho việc bảo quản
đôi khi rất lớn, do vậy doanh nghiệp nên tính đến hiệu quả của chi phí này có nghĩa là phải tính
được tỷ lệ hợp lý giữa giá trị vật liệu với chi phí bảo quản chung.
+ Khâu dự trữ: Tại khâu này doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ tối đa, mức dự trữ
tối thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp căn cứ vào yêu cầu đặc điểm của hoạt
động sản xuất.
+ Khâu xuất nguyên vật liệu: Bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng, xuất đủ cho các sản
phẩm cần xác định được chính xác giá xuất kho thực tế của nguyên vật liệu phục vụ cho công
tác tính giá thành một cách chính xác.
2.1.1.4. Nhiêm vụ kế toán nguyên vật liệu
* Xuất phát từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cũng như vai
trò vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng và giá trị thực tế
của từng loại nguyên vật liệu tiêu hao sử dụng cho sản xuất.
- Vận dụng các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu, hướng dẫn kiểm tra việc chấp
hành các nguyên tắc tuân thủ nhập xuất, thực hiện đúng các chế độ thanh toán ban đầu về
nguyên vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở các sổ sách) thẻ chi tiết về vật liệu
đúng chế độ, đúng phương pháp giúp cho việc lãnh đạo và chỉ đạo công tác kế toán trong phạm
vi ngành và toàn bộ nền kinh tế.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua, tình trạng dự trữ và tiêu hao nguyên vật liệu,
phát hiện và xử lý kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc
sử dụng nguyên vật liệu phi pháp, lãng phí.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại nguyên vật liệu theo chế độ quy định của nhà nước. Lập
báo cáo kế toán về nguyên vật liệu phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý điều hành phân
tích kế toán.
2.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu.
Vật liệu nhiều loại trong doanh nghiệp có công dụng kinh tế, nguồn gốc rất khác nhau do
đó để hạch toán vật liệu cần phải tiến hành phân loại vật liệu.
2.2.1.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị doanh nghiệp
Nguyên vật liệu bao gồm:
• Nguyên vật liệu chính: là những loại nguyên liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính là sản phẩm. Vì vậy nguyên vật liệu
chính gắn liền với doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
• Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi
màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, làm tăng thêm chât lượng của sản phẩm hàng hóa
hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc
phục vụ vho nhu cầu công nghệ, kĩ thuật, phục vụ cho quá trình lao động.
• Nhiên liệu: là những thư có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất
kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên
liệu có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng, thể khí.
• Phụ tùng thay thế: là những vật tư sản phẩm dùng để thay thế sử chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ thay thế.
• Vật liệu xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp đặt các công trình xây
dựng cơ bản của doanh nghiệp.
• Phế liệu: là vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hoặc thanh lý tài sản, có thể sử
dụng hoặc bán.
• Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và kế
toán chi phí của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu có thể chi tiết hơn.
2.2.1.2. Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu
Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu có thể phân loại như sau:
• Nguyên vật liệu do mua ngoài.
• Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất.
• Nguyên vật liệu có từ các nguồn khác như: cấp phát, biếu tặng, liên doanh,
2.2.1.3. Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng có thể phân loại như sau:
Nguyên vất liệu dùng trực tiếp chio sản xuất, chế tạo sản phẩm.
• Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.
• Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác.
Việc phân loại nguyên vật liệu sẽ giúp cho các doanh nghiệp có những biện pháp quản lý tốt
nguyên vật liệu.
2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
2.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá
Nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó nguyên tắc đánh giá nguyên
vật liệu cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo chuẩn mực số 02
“hàng tồn kho” hàng tồn kho của doanh nghiệp được đánh giá theo giá gốc (trị giá vốn thực
tế) và trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư là giá trị ước tính của vật tư trong quá trình
sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính
phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Giá gốc vật tư được xác định cụ thể cho từng loại bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí có liên quan đến việc sở hiểu các loại vật tư đó.
Chi phí mua vật tư bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển
bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua vật tư, trừ các khoản chiết khấu thương mại và giảm
giá hàng mua.
Trường hợp sản xuất nhiều loại vật tư trên cùng một quy trình công nghệ trong cùng một
thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến thì phải phân bổ chi phí này theo tiêu
chuẩn thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm
chính.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản chi phí khác phát sinh
trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không được tính vào
giá gốc của vật tư.
2.2.2.2 Phương phát đánh giá nguyên vật liệu
2.2.2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn mà giá thực tế được
tính như sau:
• Nhập kho mua ngoài:
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: giá mua ghi trên hóa
đơn (cả thuế nhập khẩu – nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế. Chi phí mua thực
tế gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo hiểm, công tác
phí của cán bộ mua hàng và các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình
mua nguyên vật liệu.
- Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì nguyên vật liệu mua vào được
phản ánh theo tổng giá thanh toán.
- Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu được
phản ánh ở tài khoản 152 “nguyên vật liệu” theo giá mua chưa có thuế GTGT,
số thuế GTGT được khấu trừ được phản ánh ở tài khoản 133 “thuế GTGT được
khấu trừ”.
Giá thực tế
của NVL
mua ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi
phí
thu mua
+
Các khoản
thuế không
hoãn lại
-
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
• Nhập kho do tự sản xuất.
Đối với nguyên vật liệu tự chế biến, trị giá vốn thục tế bao gồm giá thực tế của nguyên vật liệu
xuất chế biến cộng với các chi phí chế biến.
Giá thực tế
của vật liệu
tự chế
=
Giá thành
sản xuất
NVL
+
Chi phí
vận chuyển
(nếu có)
• Nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm: giá thực tế
của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển, chi phí thuê ngoài gia công.
Giá thực tế của
NVL thuê ngoài gia
công, chế biến
=
Giá thực tế của VL
xuất thuê ngoài gia
công, chế biến
+
Chi phí thuê
ngoài gia
công, chế biến
+
Chi phí
vận chuyển
(nếu có)
• Nhập kho do nhập vốn góp liên doanh.
Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp voond cổ phần, trị giá vốn thực tế là giá
được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp nhận.
Giá thực tế của NVL
nhận góp
vốn liên doanh
=
Giá trị NVL được các
bên tham gia góp vốn
• Nhập kho do được cấp biếu tặng, tài trợ
Đối với nguyên vật liệu được cấp, biếu tặng, tài trợ giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập
kho là giá trị hợp lý cộng với các chi phí phát sinh ghi nhận.
Giá thực tế của NVL được
biếu tặng, viên trợ
= Giá thị trường tại thời
điểm nhận
• Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất nhập kho
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị
trường.
2.2.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị và yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của các
nhân viên kế toán và tuỳ thuộc vào đặc điểm về chủng loại, quy cách, mức độ biến động của
NVL tại doanh nghiệp mà đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo phương
pháp nhất quán trong hạch toán.
* Phương pháp tính giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này thì giá nguyên vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào sẽ căn cứ vào số
lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó. Vì vậy phương pháp này chỉ áp
dụng phù hợp đối với doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu có giá trị lớn, chủng loại ít, có điều
kiện quản lý và bảo quản riêng từng lô trong kho, mặt hàng ổn định và nhận diện được. Để áp
dụng phương pháp này trước hết phải theo dõi, quản lý được số lượng và đơn giá nhập kho của
từng lô hàng.
* Phương pháp nhập trước-xuất trước:(FIFO)
- Theo phương pháp này NLVL, CCDC được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần nhập
trước.
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất dùng
thuộc số lượng từng lần
nhập kho trước
*
Đơn giá thực tế NVL theo
từng lần nhập kho trước
- Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị vật liệu
xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng giảm
thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn sẽ dẫn đến trong kỳ giảm.
- Phương pháp này thích hợp trong kỳ lạm phát và áp dụng đối với những doanh nghiệp
ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NLVL, CCDC xuất kho kịp thời, phương
pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm phát
phương pháp này sẽ có lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả
hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh
hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NLVL, CCDC nói riêng và hàng tồn
kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng
kịp thời với giá cả thị trường của NLVL, CCDC
* Phương pháp nhập sau-xuất trước:(LIFO)
- Phương pháp nhập sau-xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
sau hoặc sản xuất sau, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trước đó.Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo Giá thực tế của lần
nhập sau,sau đó mới tính thêm vào giá nhập của lần nhập trước.
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất dùng
thuộc số lượng từng lần
nhập kho sau
*
Đơn giá thực tế NVL theo
từng lần nhập kho sau
- Phương pháp này cũng được áp dụng với các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư và số
lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong kỳ giảm phát.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Chi phí
của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NLVL, CCDC. Làm cho thông tin
về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp này
doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng khi đó giá xuất sẽ lớn,
chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong
thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá
trực của nó.
*Phương pháp bình quân gia quyền
Giá thực tế
nguyên vật liệu
xuấ kho
=
Số lượng
nguyên vật liệu
xuất kho
*
Đơn giá
xuất kho
bình quân
Trong đó, giá đơn giá bình quân có thể được tính theo một trong ba cách sau:
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: phương pháp này tính giá nguyên vật liệu xuất
dùng theo giá bình quân cả kỳ dự trữ, cách tính như sau:
Đơn giá xuất
kho bình quân =
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Phương pháp này tuy đơn giản nhưng mức chính xác không cao, công việc tính giá lại chỉ thực
hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và tính kịp thời của thông tin kế toán.
Cách tính này chỉ thích hợp các doanh nghiệp hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: đơn giá nguyên vật liệu được tính lại sau mỗi
lần nhập kho phương pháp này đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán
nhưng đòi hỏi nhiều thời gian và công sức tính toán. Theo phương pháp này, sau mỗi lần
nhập kho, đơn giá nguyên vật liệu xuất kho được tính lại cho từng danh điểm nguyên vật
liệu như sau:
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá trị thực tế vật
Liệu tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế vật liệu
một lần nhập
Số lưọng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
một lần nhập
- Phương pháp bình quân cuối kỳ trước( đầu kỳ này): giá trị của nguyên vật liệu xuất dùng
được tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Ưu điểm của phương pháp này đơn giản,
đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán. Tuy vậy kết quả tính giá của nó
không chính xác vì không tính đến sự biến động của vật liệu trong kỳ:
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước(đầu
kỳ này)
=
Tổng giá trị tồn kho cuối kỳ
trước(đầu kỳ này)
Số lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ
trước(đầu kỳ này)
2.2. kế toán nguyên vật liệu theo quy định của hệ thống chuẩn mực kế toán của Việt Nam
Việc hạch toán nguyên vật liệu phải tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán chung đã quy định
như: nguyên tắc giá gốc, nhất quán, khách quan ban hành và công bố theo quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Tuân thủ theo chuẩn mực kế toán số 02 Hàng tồn kho – Hệ thống chuẩn mực kế toán ban hành
và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm
2002 về nội dung tài khoản phản ánh và phương pháp hạch toán
2.3. Nội dung kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành.
2.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu bao gồm:
• Chứng từ nhập:
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng thông thường
Hóa đơn cước phí vận chuyển
Phiếu nhập kho
Biên bản kiểm nghiệm vậ tư
Bảng kê mua hàng ( vật tư )
• Chứng từ xuất kho:
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiên vận chuyển nội bộ
• Chứng từ theo dõi quản lý:
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư
Bảng kê mua vật tư
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu
Ngoài ra còn sử dụng nhiều loại chứng từ khác như:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tạm ứng
Mọi chứng từ phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Quy tình lập và
luân chuyển chứng từ về nguyên liệu, vật liệu được khái quát qua sơ đồ sau:
Bộ
phận
kế
hoạch
Thủ
trưởng
Kế
toán
trưởng
Bộ
phận
cung
ứng
vật tư
thủ
kho
Kế
toán
nguyên
vật
liệu
Bảo
quản,
lưu
trữ
Nghiên
cứu
nhu cầu
thu mua,
sử dụng
nguyên
liệu,
vật liệu.
Ký
hợp
đồng
mua
hàng,
lệnh
xuất
hàng
Lập
phiếu
nhập,
xuất
kho
Nhập
xuất
vật
tư
Ghi
sổ
Sơ đồ : Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về nguyên liệu, vật liệuSổ kế toán
chi tiết nguyên vật liệu
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian có liên quan đến doanh
nghiệp
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến
các đối tượng kinh tế cần thiết, phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý.
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu áp dụng trong doanh
nghiệp mà sử dụng các sổ kế toán chi tiết như sau:
• Sổ(thẻ) kho.
• Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
• Sổ đối chiếu luân chuyển.
• Sổ số dư.
•
Ngoài các sổ chi tiết nêu trên còn có thể mở thêm các bảng kê, bảng kê xuất phục vụ cho
việc ghi sổ kế toán chi tiết.
Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu:
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho và phòng kế
toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển
- Phương pháp sổ số dư
• Phương pháp thẻ song song
Điều kiện áp dụng: phương pháp thẻ song song áp dụng phương pháp thích hợp ở
doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít và
trình độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế.
Nguyên tác hạch toán:
• Ở kho: Ghi chép về mặt số lượng (hiện vật)
• Ở phòng kế toán: Ghi chép cả về số lượng và giá trị từng thứ vật liệu.
Trình tự ghi chép:
• Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho từng
điểm vật tư ở từng kho cho từng số lượng. Thẻ kho do kế toán lập rồi khi vào sổ
đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho khi ghi chép. Thẻ kho được bảo đảm
trong hòm thẻ hay tủ nhiều ngăn, trong đó các thẻ kho được sắp xếp theo loại,
nhóm, thứ (mặt hàng) của VL đảm bảo dễ tìm kiếm khi sử dụng. Hàng ngày khi
có nghiệp vụ nhập, xuất vật tư thực tế phát sinh, thủ kho thực hiện thu phát vật tư
và ghi số lượng thực tế nhập xuất vào chứng từ nhập xuất. Căn cứ vào chứng từ
nhập, xuất kho thủ kho ghi số lượng nhập, xuất vật liệu vào thẻ kho của thứ tự
vật tư liên quan. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày thủ
kho tính ra số lượng của thẻ kho để ghi cột tồn của thẻ kho. Sau khi sử dụng để
ghi thẻ kho các chứng từ nhập, xuất kho được sắp xếp một cách hợp lý để giao
cho kế toán.
• Ở phòng kế toán: Hàng ngày định kỳ từ 3 – 5 ngày, nhân viên kế toán xuống kho
kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận
chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán
hàng tồn kho thực hiện việc kiểm tra chứng từ rồi hoàn chỉnh chứng từ rồi căn cứ
vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư, mỗi chứng từ
ghi một dòng. Thẻ sổ chi tiết được mở cho từng điểm vật liệu tương tự để ghi
chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu
thành tiền, số liệu trên thẻ (sổ), chi tiết được sử dụng để lập báo cáo nhanh về vật
tư.
Biểu số 2.2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp Nhập –
Xuất – Tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
• Ưu điểm: Việc ghi sổ, thẻ đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo
độ tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị
hàng tồn kho.
• Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt doanh nghiệp có nhiều chủng loại
vật liệu) ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa kế toán và thủ kho. Mặt khác việc
kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng của
kế toán.
• Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng với doanh nghiệp có nhiều danh
điểm nguyên vật liệu và chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu không nhiều.
Nguyên tắc hạch toán:
• Ở kho: Ghi chép về số lượng.
• Ở phòng kế toán: Ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả về số lượng và giá trị.
Trình tự ghi chép:
• Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tương tự phương pháp thẻ song
song.
• Ở phòng kế toán: Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho từ thủ
kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó thực hiện tập hợp
nhập, xuất theo từng thứ vật liệu (có thể lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để thuận
tiện cho việc theo dõi và ghi sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối tháng). Sổ được
dùng để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu thuộc từng
kho. Sổ theo dõi cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền trong cả tháng của
hàng nhập, xuất tồn kho. Mỗi thứ vật liệu được ghi trên một dòng sổ. Sau khi
hoàn thành việc ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán thực hiện đối chiếu số liệu
trên thẻ kho và số liệu sổ kế toán tài chính liên quan (nếu có).
Biểu số 2.3. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
S i chi u luânổ đố ế
chuy nể
B ng kê xu t nguyênả ấ
v t li uậ ệ
S k toán t ng h pổ ế ổ ợ
Phi u xu t khoế ấ
Th khoẻ
B ng kê nh pả ậ
nguyên v t li uậ ệ
Phi u nh p khoế ậ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
• Ưu điểm: Khối lượng ghi chép được giảm bớt so với phương pháp thẻ song song do chỉ
ghi một lần vào cuối tháng.
• Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót. Công việc ghi chép dồn vào
cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên liên tục do đó mà ảnh hưởng
tới khâu kế toán khác. Phương pháp này vẫn còn sự trùng lặp trong sự ghi chép chỉ tiêu
số lượng giữa thủ kho và kế toán.
Vì thế phương pháp đối chiếu luôn chuyển chỉ áp dụng trong doanh nghiệp có không nhiều
nghiệp vụ nhập, xuất, không bố chí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Do đó
không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình xuất nhập hàng ngày.
2.3.3.3 Phương pháp ghi số dư
Điều kiện áp dụng: phương pháp số dư áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có
khối lượng về các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu lớn, nhiều chủng loại vật liệu,
phải dùng giá hạch toánđể hạch toán hàng ngày và trình độ kế toán của doanh nghiệp
tương đối cao.
Nguyên tắc hạch toán:
• Ở kho: Chỉ theo dõi về mặt số lượng.
• Ở phòng kế toán: Chỉ theo dõi về mặt giá trị.
Trình tự ghi chép:
• Ở kho: Ngoài việc sử dụng thẻ kho để ghi chép tương tự 2 phương pháp trên, thủ kho
còn sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật tư theo chỉ
tiêu số lượng. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, mở theo năm. Cuối mỗi tháng sổ
số dư được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ các
thẻ kho. Trên sổ số dư vật tư được sắp xếp theo thứ, nhóm, loại. Mỗi nhóm có một
dòng cộng nhóm, mỗi loại có một dòng cộng loại.
• Ở phòng kế toán: Định kì nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên
thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau khi kiểm tra kế
toán xác nhận vào từng thẻ kho và kí vào phiếu giao nhận chứng từ rồi mang chứng
từ về phòng kế toán. Tại phòng kế toán nhân viên kiểm tra lại chứng từ và hoàn
chỉnh chứng từ sau đó tổng hợp giá trị (giá hạch toán) của vật tư theo từng nhóm,
loại hàng nhập, hàng xuất để ghi vào cột “thành tiền” của phiếu giao nhận chứng từ.
Số liệu thành tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất vật tư. Các bảng này mở
theo từng kho hoặc nhiều kho (nếu các kho được chuyên môn hóa). Cuối tháng cộng
số liệu trên bảng kê nhập, xuất vật tư để ghi vào các phần nhập, xuất kho rồi tính ra
số tồn kho cuối tháng của từng nhóm, loại hàng tồn kho và ghi vào cột “tồn kho cuối
tháng” của bảng kê này. Đồng thời, cuối tháng sau khi nhận được số dư của thủ kho
chuyển lên, kế toán tính giá hạch toán của hàng tồn kho để khi vào sổ số dư rồi
thành tiền. Sau đó cộng theo nhóm, loại vật tư trên sổ số dư, số liệu này phải khớp
đúng với số liệu cột “tồn kho cuối tháng” của nhóm, loại vật tư tương ứng trên bảng
kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho cuối kì.
Biểu số 1.4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Ưu điểm:
- Giảm bớt khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của vật tư
theo nhóm và theo loại.
- Kế toán thực hiện việc kiểm tra thường xuyên đối với ghi chép của thủ kho và
kiểm tra thường xuyên việc bảo quản hàng tồn kho của thủ kho.
- Công việc dàn đều trong tháng, nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu cần
thiêt cho quản trị vật tư.
S k toán t ng h pổ ế ổ ợ
Phi u xu t khoế ấ
B ng l y k xu tả ũ ế ấ
kho
B ng kê t ng h pả ổ ợ
nh p – xu t – t nậ ấ ồ
B ng l y k nh pả ũ ế ậ
kho
Phi u giao nh pế ậ
ch ng t xu tứ ừ ấ
Phi u giao nh nế ậ
ch ng t nh pứ ừ ậ
Phi u nh p khoế ậ
S s dổ ố ư
Th khoẻ
Nhược điểm: Do ở phòng kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm và loại
vật tư, vậy để có thông tin về tình hình nhập, xuất hiện có thứ hàng nào đó phải
căn cư vào số liệu trên thẻ kho. Khi cần lập báo cáo tuần, kỳ về vật tư phải căn
cứ trực tiếp vào số liệu trên các thẻ kho. Khi kiểm tra đối chiếu số liệu, nếu phát
hiện sự không khớp đúng giữa số liệu trên sổ số dư với số liệu tương ứng trên
bảng kê nhập, xuaatsm tồn thì việc kiểm tra, nghiên cứu sẽ rất phức tạp
2.3.3. Kế toán tổng hợp biến động tăng, giảm nguyên vật liệu
2.3.3.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
• . Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
- Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình
nhập-xuất-tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Trong trường hợp này các tài khoản kế toán
hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của vật tư,
hàng hoá. Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định tại bất kỳ
thời điểm nào trong kỳ kế toán theo công thức:
Trị giá hàng
tồn kho cuối
kỳ
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá hàng
xuất kho trong
kỳ
Cuối kỳ kế toán, so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho và số liệu
vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân và có giải
pháp xử lý kịp thời, đồng thời điều chỉnh số liệu vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán về số
liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho.
-Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp
kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao.
• Tài khoản sử dụng: 152, 331, 133, 142, 111, 112, 141.
Tài khoản 152 “nguyên liệu vật liệu”
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm NLVL theo giá thực tế của doanh
nghiệp.
Nợ TK152 Có
- SDĐK: Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ. - Giá trị thực tế của NVL xuất kho để sản xuất,
- Giá thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài,
tự chế, gia công, chế biến, nhận góp vốn liên
doanh
- Giá trị thực tế của NVL phát hiện thừa khi
kiểm kê.
- Giá trị thực tế của NVL tăng do đánh giá lại.
Giá trị phế liệu thu hồi.
SDCK: Giá trị thực tế của NVL tồn kho cuối
kỳ.
bán, thuê gia công góp liên doanh
- Giá trị thực tế NVL phát hiện thiếu khi kiểm
kê.
- Giá trị thực tế của NVL giảm do đánh giá lại.
- Chiết khấu, giảm giá được hưởng.
Tài khoản 331”phải trả người bán”
Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải trả cho người bán người nhận thầu về cung cấp
NLVL, CCDC, hàng hoá, dịch vụ người nhận thầu về XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ
Tài khoản 133” Thuế GTGT được khấu trừ”
Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ.
Tài khoản 142” chi phí trả trước”
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính vào chi phí
SXKD, nội dung chi phí bao gồm:
- Chi phí về tiền thuê nhà xưởng, nhà kho, văn phòng, thuê phục vụ nhiều kỳ kinh doanh.
- CCDC xuất dùng có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài, giá trị bao bì vận chuyển đồ
dùng cho thuê.
- Chi phí các loại bảo hiểm và các loại chi phí mua và trả một lần trong năm
- Chi phí mua các tài liệu kỹ thuật, giấy phép chuyển giao công nghệ nhãn hiệu thương
mại( chưa đủ tiêu chuẩn là TSCĐ vô hình) được tính phân bổ vào chi phí kinh doanh.
- Chi phí trong thời gian ngừng việc( không lường trước được)
- Chi phí XD, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí ván khuôn giàn giáo dùng trong XDCB
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần quá lớn cần phải phân bổ nhiều kỳ kế toán trong
năm hoặc một chu trình kinh doanh
- Chi phí trả trước ngắn hạn khác (như tiền vay trả trước, lãi mua hàng trả chậm, trả góp )
• Phương pháp kế toán nhập, xuất kho nguyên liệu vật liệu
152