Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN KHÁNH THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.39 KB, 100 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN KHÁNH THÀNH
GV HƯỚNG DẪN: TH.S. LÊ THỊ HỒNG HÀ
SV THỰC HIỆN: HOÀNG THỊ XUYẾN
MSSV: 11012643
LỚP: DHKT7ATH
THANH HÓA - NĂM 2015
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Để làm được bài khóa luận tốt nghiệp một cách thành công và trọn vẹn như thế
này, thì em xin chân thành cảm ơn đến toàn thể Ban giám hiệu trường Đại Học Công
Nghiệp TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được làm bài khóa luận tốt
nghiệp này. Đây là một cơ hội tốt giúp em có thể thực hành được các kỹ năng được
học trên lớp và giúp em có đủ tự tin về bản thân mình hơn. Và em xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến Cô giáo Lê Thị Hồng Hà trong suốt thời gian qua đã không ngại
khó khăn, nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em tận tình để em có thể hoàn thành bài khóa luận
tốt nghiệp này một cách hoàn chỉnh nhất.
Em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn
Doanh nghiệp tư nhân Khánh Thành, đặc biệt là các cô chú, anh chị trong phòng hành
chính kế toán đã tạo điều kiện và trực tiếp chỉ bảo em trong suốt quá trình em thực tập
tại doanh nghiệp.
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643


Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN




















Thanh hóa, ngày ….tháng….năm 2015
Giảng viên
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
LỜI NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN























Thanh hóa, ngày ….tháng….năm 2015
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15
Sơ đồ 2.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 16
Sơ đồ 2.3 : Kế toán chi phí sản xuất chung 20
Sơ đồ 2.4: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 22

Sơ đồ 2.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 35
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 36
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – sổ cái 37
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ 38
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 39
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của doanh nghiệp tư nhân Khánh Thành 42
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ phòng kế toán tài chính của DN 45
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất 48
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 3
LỜI NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ 5
MỤC LỤC 6
DANH MỤC VIẾT TẮT 10
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục êu nghiên cứu 1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu 1
1.5. Kết cấu bài khóa luận 2
CHƯƠNG 2 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
2.1. Chi phí sản xuất kinh doanh 3
2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 3

2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 4
2.1.3. Yêu cầu quản lý đối với các loại chi phí 7
2.2. Giá thành sản phẩm 7
2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 7
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 9
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 10
2.4. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và Enh giá thành sản phẩm 10
2.4.1. Vai trò 10
2.4.2. Nhiệm vụ 11
2.5. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 12
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
2.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 12
2.5.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 12
2.6. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 13
2.6.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực ếp 13
2.6.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực ếp 15
2.6.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí chung 17
2.6.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 21
2.7. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 22
2.7.1. Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng 22
2.7.2. Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất 23
2.8. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 24
2.8.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực ếp hoặc chi phí
nguyên vật liệu chính 25
2.8.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương 26
2.8.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức kế hoạch 26
2.9. Tính giá thành sản phẩm 27

2.9.1. Đối tượng Enh giá thành 27
2.9.2. Kỳ Enh giá thành 27
2.9.3. Phương pháp Enh giá thành 27
2.9.3.1. Phương pháp Enh giá thành giản đơn 28
2.9.3.2. Phương pháp Enh giá thành theo đơn đặt hàng, 28
2.9.3.3. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 28
2.9.3.4. Phương pháp Enh giá thành phân bước 29
2.9.3.5. Phương pháp Enh giá thành theo hệ số 31
2.9.3.6. Phương pháp Enh giá thành theo tỷ lệ 32
2.9.3.7. Phương pháp Enh giá thành định mức 33
2.9.4. Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm 33
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
2.10. Sổ kế toán sử dụng và trình tự ghi sổ kế toán 34
CHƯƠNG 3 40
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN KHÁNH THÀNH 40
3.1. Tổng quan về Doanh nghiệp tư nhân Khánh Thành 40
3.1.1. Thành lập 40
3.1.1.1. Tên công ty 40
3.1.1.2. Vốn điều lệ : 2.000.000.000 đồng 40
3.1.1.3. Quá trình thành lập 40
3.1.1.4. Ngành nghề kinh doanh 41
3.1.2. Tình hình tổ chức của công ty 41
3.1.2.1. cơ cấu tổ chức bộ máy trong doanh nghiệp 41
3.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng kế toán 43
3.1.3. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp 46
3.1.3.1. Hình thức kế toán tại công ty 46
3.1.3.2. Phương Pháp kế toán hàng tồn kho 47

3.1.3.3. Một số chế độ kế toán khác áp dụng tại công ty 47
3.1.3.4. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty 47
3.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất 47
3.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN KHÁNH THÀNH 48
3.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp tư nhân Khánh Thành
48
3.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại DN 49
3.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại DN 49
3.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất tại doanh nghiệp tư nhân Khánh Thành 50
3.2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp 50
3.2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 51
3.2.3. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 71
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
3.2.4. Kế toán Enh giá thành sản phẩm 72
3.2.4.1. Đối tượng Enh giá thành 72
3.2.4.2. Kỳ Enh giá thành 73
3.2.4.3. Đơn vị Enh giá thành sản phẩm 73
3.2.4.4. Phương pháp Enh giá thành sản phẩm 73
CHƯƠNG 4 80
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN KHÁNH THÀNH 80
4.1. Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và Enh giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp 80
4.1.1. Ưu điểm 80
4.1.2. Nhược điểm 81
4.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hoạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp
Khánh Thành 83

4.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và Enh giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp tư nhân Khánh Thành 83
4.2.2. Phương hướng chung hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và Enh giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp tư nhân Khánh Thành 83
4.2.3 Một số kiến nghị chủ yếu góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
Enh giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp tư nhân Khánh Thành 84
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC VIẾT TẮT
KÝ HIỆU TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
CPSX Chi phí sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
NVL Nguyên vật liệu
NCTT Nhân công trực tiếp
MTC Máy thi công
SXC Sản xuất chung
TH Tổng hợp
CPSXKDDD Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TSCĐ Tài sản cố định
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
DN Doanh nghiệp
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào thì mỗi khoản mục đều có những vai trò
cũng như mức độ quan trọng riêng đối với doanh nghiệp đó. Chính vì vậy mà khoản
mục “kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” cũng là một khoản
mục không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Bởi lẽ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác kế toán của
doanh nghiệp, vì đối với doanh nghiệp sản xuất hoạt động trong nền kinh tế thị trường
có sự điều tiết và cạnh tranh quyết liệt, khi quyết định lựa chọn phương án sản xuất
một loại sản phẩm nào đó đều cần phải tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và lợi
huận thu được.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Gồm 3 nội dung chính :
- Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Doanh nghiệp tư nhân Khánh Thành
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp tư nhân Khánh Thành
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : kế toán tập hợp chi phí sản xáu và tính giá thành sản
phẩm tại Doanh nghiệp tư nhân Khánh Thành
- Phạm vi nghiên cứu :
Không gian : Nghiên cứu trong phạm vi nội bộ Doanh nghiệp tư nhân Khánh
Thành
Thời gian : Lấy số liệu của năm 2012,2013,2014
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Thu thập thông tin từ tài liệu tham khảo, giáo trình để đảm bảo cơ sở lý luận
và quá trình thực hiện đúng với chế độ kế toán hiện hành.
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643 Trang: 1

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
+ Điều tra, thu thập và tổng hợp số liệu, sổ sách tại công ty.
+ Phỏng vấn, quan sát những người và sự việc liên quan.
+ Tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu, sách báo, thông tư, văn bản pháp luật, chế độ
kế toán ban hành, quy chế của công ty
1.5. Kết cấu bài khóa luận
Bài chuyên đề gồm 4 chương :
Chương 1 : Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2 : Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Chương 3 : Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Doanh nghiệp tư nhân Khánh Thành
Chương 4 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp tư nhân Khánh thành
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643 Trang: 2
Chương 2:Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1. Chi phí sản xuất kinh doanh
2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp gồm nhiều khâu khác nhau, để tiến
hành hoạt động ở mỗi khâu thì doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định.
Toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp
bỏ ra được gọi là chi phí sản xuất.
Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD mà doanh

nghiệp phải chi trả cho một kỳ kinh doanh.
Chi phí là giá trị của một nguồn lực bị tiêu dùng trong hoạt động SXKD để
đạt được mục đích nào đó.
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của các yếu tố
sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ)
Bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ, dù hoạt động SXKD
trên lĩnh vực nào thì quá trình SXKD đều cần thiết phải có sự kết hợp của 3 yếu tố cơ
bản là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động.
Các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động (biểu hiện cụ thể là hao phí
về lao động vật hóa) dưới sự tác dộng có mục đích của sức lao động (biểu hiện hao phí
về lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ tạo nên các sản phẩm, dịch vụ tương ứng
với các yếu tố hoàn thành nên các khoản chi phí.
Để đo lường hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao
nhiêu nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý thì
mọi hao phí cuối cùng đều phải được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc xác định chính xác chi phí sản xuất
là việc hết sức quan trọng và có ý nghĩa sống còn đối với công tác quản lý doanh
nghiệp.
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643 Trang: 3
Chương 2:Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng phụ thuộc vào 2 yếu tố:
Khối lượng lao động và tự liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời
kỳ.
Giá cả các tự liệu sản xuất và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong quá trình kinh doanh, chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản,
khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí…. Để thuận lợi cho công
tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát
từ những mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân

loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí
sản xuất vào từng loại, từng nhóm sản phẩm khác nhau theo những đặc trưng nhất
định.
Phân loại chi phí theo tính chất và nội dung kinh tế của chi phí
Cách phân loại này có tác dụng cho biết doanh nghiệp đã chỉ ra những yếu
tố chi phí nào, kết cấu và tỉ trọng của từng yếu tố chi phí để từ đó phân tích đánh giấ
tình hình thực hiện dự toán CPSX. Trên cơ sở các yếu tố chi phí đã tập hợp được để
lập báo cáo CPSX theo yếu tố.
Toàn bộ CPSX được chia ra các yếu tố chi phí như sau:
Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ giá trị NVL sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Vbao gồm chi phí NVL chính, NVL phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí
phụ tùng thay thế và các chi phí vật lệu khác.
Chi phí nhân công: là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản phỉ trả khác cho công nhân viên chức
trong kỳ. Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu
chi phí.
Chi phí khấu hao TSCĐ: là phần giá trị hao mòn của TSCĐ chuyển dịch vào chi
phí SXKD trong kỳ. Tùy thuộc vào đặc điểm và loại hình kinh doanh củ doanh nghiệp
có thể lựa chọn một trong các phương pháp khấu hao như khấu hao theo phương pháp
đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần, khấu hao theo sản lượng. Phân tích chi
phí khấu hao làm cơ sở cho hoạch định về tái đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643 Trang: 4
Chương 2:Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí cho các dịch vụ mua từ bên
ngoài phục vụ cho quá trình SXKD của doanh nghiệp như: chi phí điện, nước, điện
thoại, thuê mặt bằng
Chi phí bằng tiền khác: là những chi phí SXKD khác chưa được phản ánh trong
các chi phí trên những đã chi bằng tiền mặt như chi phí tiếp khách, hội nghị

Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Cách phân loại này căn cứ vào chức năng hoạt động mà chi phí phát sinh để
phân loại. Có tác dụng xác định trách nhiệm quản lý của nhà quản trị các bộ phận, xác
định mức biến động chi phí ở từng bộ phận để tìm ra nguyên nhân và có những giải
pháp khắc phụ, cung cấp thông tin cho việc lập dự toán chi phí theo từng bộ phận chức
năng, làm cơ sở để xác định gí thành sản phẩm. Toàn bộ chi phí được chia thành 2
loại: Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc
dịch vụ trong một kỳ nhất định. Bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất,chế tạo sản
phẩm hay thực hiện công việc lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương chính, phụ, các khoản trích theo
lương ( BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho công nhân trực
tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp đực hạch toán trực tiếp vào giá thành sản
phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho dùng cho việc quản lý và phục
vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất ( phân xưởng, đội…) bao gồm các chi phí như :
Tiền lương trả bộ phận quản lý phân xưởng, tiền điện, tiền khấu hao và các khoản mua
ngoài khác…
Chi phí ngoài sản xuất: là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm và quản lý chung toàn doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Chi phí bán hàng: Là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ
chức quản lý trong toàn DN. Đó là những chi phí hành chính, kế toán, quản lý chung.
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643 Trang: 5
Chương 2:Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận

Cách phân loại này có tác dụng xác định chi phí phát sinh trong từng giai
đoạn hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá hiệu quả quản lý của các bộ
phận, làm cơ sở để phân tích sự biến động chi phí qua các kỳ kinh doanh. Bao gồm 2
loại:
Chi phí sản phẩm: Được dùng để đánh giá thành phẩm tồn kho hay hàng hóa
tồn kho cho đến khi chúng được bán. Bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Chi phí thời kỳ: Là những khoản chi phí được xác định theo kỳ thời thời gian
thay vì theo sản phẩm sản xuất hay hàng hóa mua về. Chi phí thời kỳ được thừa nhận
là chi phí ở kỳ thời gian chúng phát sinh, chi phí thời kỳ có tác dụng xác định chi phí
phát sinh trong từng giai đoạn hoạt động của DN, làm cơ sở đánh giá hiệu quả quản lý
của các bộ phận, làm cơ sở để phân tích sự biến động chi phí qua các kỳ kinh doanh.
Bao gồm: Tất cả chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp…
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí: Theo cách phân
loại này thì chi phí được chia làm 2 loại:
Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí có thể tính thẳng và tính toàn bộ cho
đối tượng đó. Chi phí trực tiếp gắn liền với đối tượng tập hợp chi phí, phát sinh tồn tại,
phát triển và mất đi của đối tượng tập hợp chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí không thể tính thẳng toàn bộ cho đối
tượng đó mà phải phân bổ. Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí gắn liền với hoạt
động phục vụ, hỗ trợ cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của nhiều đối tượng tập hợp
chi phí do đó không thể tính toàn bộ cho bất kỳ đối tượng tập hợp chi phí cá biệt nào.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Khi phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, kế toán quản trị chia
tổng chi phí thành 3 loại:
Biến phí: Là những khoản mục chi phí mà tổng của nó có mối quan hệ tỷ lệ
thuận trực tiếp với biến động của mức hoạt động. Biến phí tính theo từng đơn vị hoạt

SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643 Trang: 6
Chương 2:Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
động của mức hoạt động không đổi. Biến phí là các khoản phí gắn liền hoạt động
SXKD trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất hay thực hiện dịch vụ, giá vốn
của hàng hóa mua vào để bán lại, chi phí bao bì đóng gói ban đầu, hoa hồng bán
hàng…. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động khi không có hoạt động biến phí bằng
0.
Đinh phí: là những khoản chi pí không biến đổi khi mức hoạt động thay đổi,
nhưng tính cho một đơn vị hoạt động căn cứ thì địnhphí thay đổi. Khi mức hoạt động
tăng thì định phí tính cho một đơn vị hoạt động căn cứ giảm và ngược lại.
Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí lẫn
định phí. Ở mức hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
2.1.3. Yêu cầu quản lý đối với các loại chi phí
- Cung cấp thông tin về chi phí thực tế phát sinh làm cơ sở để xác định chi phí
sản xuất dở dang, giá thành sản phẩm, phục vụ cho việc lập báo cáo sản xuất theo quy
định
- Thông tin chi phí sản xuất thực tế giúp doanh nghiệp kiểm tra và đánh giá tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm so với chi phí sản xuất
thực tế phát hiện những chênh lệch phát sinh gây lãng phí nguồn lực của doanh
nghiệp.
2.2. Giá thành sản phẩm
2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
“Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tòan bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao
vụ đã hoàn thành.”
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Những khoản chi phí ( bao gồm cả những chi phí phát
sinh trong kỳ và chi phí ở kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan

đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu
giá thành sản phẩm. Hay nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan
đến khối lượng công việc sản phẩm, lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643 Trang: 7
Chương 2:Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Sơ đồ sau phản ánh mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm
Qua sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD – CD hay:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở
dang dầu kỳ
+
Chi phí sán xuất phát
sinh trong kỳ( đã trừ các
khoản thu hồi ghi giảm
chi phí)
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy, khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu
kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc cách nghành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì
tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hạch toán.
Tóm lại, giá thánh sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, nó phản
ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực chi ra

cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
những chi phí tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải
được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát
sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản
phẩm phải phản ánh giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu
thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động
sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643 Trang: 8
Chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Tổng giá thành sản phẩm
Chi phi sản xuât dở dang
cuối kỳ
A
B
c
D
Chương 2:Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa tiền tệ, không xác định
được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng.
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ và nhiều
phạm vi tính toán khác nhau. Về mặt lý luận cũng như thực tế, ngoài các khái niệm giá
thành xã hội, giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá thành công xưởng, giá thành toàn
bộ,…

Căn cứ vào thời điểm xác định giá thành: giá thành sản phẩm được chia thành 3
loại:
Giá thành kế hoạch: giá thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch.
Giá thành kế hoạch = Giá thành định mức x Tổng sản phẩm theo kế hoạch
Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế
hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi
trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày
đầu tháng nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuât sản phẩm).
Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
Căn cứ vào nội dung cấu thành giá thành: Giá thành sản phẩm được chia làm 2
loại.
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng,
bộ phận sản xuât, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi
phi sản xuất chung.
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643 Trang: 9
Chương 2:Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản
lý và bán hàng. Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành
toàn bộ và được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ của

sản phẩm tiêu thụ
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+ Chi phí bán hàng
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết vì chúng đều
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất, một bên là các yếu tố chi phí đầu vào một bên
là kết quả sản xuất ở đầu ra. Do đó CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật
thiết với nhau nhưng lại có nội dung, giới hạn và phạm vi khác nhau.
Chi phí sản xuất thì gắn liền với hoạt động sản xuất còn giá thành sản phẩm thì
gắn liền với cả hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Chi phí sản xuất tính trong một thời kỳ, còn giá thành sản xuất lại liên quan đến
cả chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang.
Giá thành sản phẩm thì chỉ tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ bao gồm:
chi phí kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí trong kỳ này. Có nghĩa là ( sau khi
đã trừ giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ ).
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm cả chi phí sản xuất công nghiệp
và ngoài công nghiệp còn giá thành sản phẩm chỉ gồm những chi phí sản xuất công
nghiệp.
Sự tiết kiệm hay lãng phí CPSX có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
Quản lý giá thành gắn liền với chi phí sản xuất.
2.4. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
2.4.1. Vai trò
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, có vai trò rất quan

trọng đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì nó sẽ quyết
định cho việc đưa ra một giá thành sản xuất chính xác và hợp lý.
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643 Trang: 10
Chương 2:Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Tổ chức ghi chép các thông tin kinh tế một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác để
tập hợp CPSX được chính xác và đầy đủ.
Những số liệu của giai đoạn hạch toán CPSX phải là cơ sở hợp lý ( có căn cứ
đầy đủ và chính xác) cho việc tính giá thành sản phẩm.
Tính toán đúng đắn giá thành sản phẩm để có thể kiểm tra được tình hình và
hiệu quả thực hiện so với dự toán và kế hoạch.
2.4.2. Nhiệm vụ
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đáp
ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu của CPSX và giá thành của doanh nghiệp,
kế toán chi phí giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thường xuyên đi sâu giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, việc để
thúc đẩy doanh nghiệp quản lý, cải tiến, giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
phấn đấu hạ giá thành tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Thông qua thực tế và số
liệu tổng hợp được, sẽ giúp người quản lý thấy được mặt mạnh, mặt yếu, trong hoạt
động sản xuất kinh doanh từ đó khai thác tối đa khả năng của doanh nghiệp, đẩy mạnh
sản xuất, nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn.
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù
hợp đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc
phân bổ CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CPSX đã xác định theo yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành. Xác định đối tượng đúng sẽ tạo ra các tài liệu tài chính kịp thời,
chính xác, qua đó người quản lý nắm rõ tình hình thực tế giúp ngăn chặn các chi phí
vượt quá mức, các hành vi gian lận trong quá trình quản lý và sử dụng tư liệu lao
động, tình trạng lãng phí thất thoát vật, tiền vốn của công ty đồng thời với việc bảo
đảm chất lượng sản phẩm.Mà một trong những khâu quan trọng của chức năng giám
sát tài chính đó là tổ chức hạch toán kế toán bởi vì nó của doanh nghiệp.

- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và tính giá thành
phù hợp với phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn đồng thời tuân thủ
quy định Tài chính của nhà nước. Hàng kỳ, tổ chức phân tích CPSX và giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp, nhằm kịp thời phát hiện sai sót, bất thường hoặc chưa hợp lý
của hoạt động và phương pháp hạch toán để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với điều
kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị.
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643 Trang: 11
Chương 2:Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy
đủ, chính xác.
2.5. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, dùng
vào các quá trình với những mục đích, công dụng khác nhau. Do vậy khâu quan trọng
đầu tiên trong kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là xác định đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chính là việc xác định
phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp để kiểm tra, giảm sát chi phí sản
xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, người ta căn cứ vào:
+ Dựa vào tính chất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và phương pháp
sản xuất sản phẩm.
+ Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
+ Dựa vào loại hình sản xuất của doanh nghiệp
+ Dựa vào yêu cầu quản lý và trình độ quản lý
+ Khả năng, trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán và điều kiện phương tiện
kỹ thuật tính toán được trang bị.

2.5.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
 Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp được sử dụng đối với các chi phí có liên
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Theo cách này khi phát sinh khoản chi
phí có liên quan đến đối tượng nào thì kế toán sẽ tập hợp và kết chuyển trực tiếp cho
đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán thực tế một
cách tỉ mỉ cụ thể từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ
kế toán…theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới
đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643 Trang: 12
Chương 2:Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
thời, đầy đủ.
 Phương pháp tập hợp và phân bổ bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng với các chi phí có liên quan tới nhiều đối
tượng tập hợp chi phí.
Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí như sau:
- Tập hợp các chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp với từng loại chi phí
- Xác định hệ số phân bổ( H):
Công thức sau:
H =
C
T
=
C
Tn
Trong đó: H là hệ số phân bổ chi phí
C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ

T là tổng tiêu chuẩn cần phân bổ
Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
- Tính chi phí cần phân bổ cho đối tượng tập hợp liên quan
C
n
= H x T
n
Trong đó: C
n
là phần chi phí phân bổ cho đối tượng n.
Việc xác đinh tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ tuỳ
thuộc vào nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ theo
từng nội dung chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi phí cần
phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tuỳ thuộc vào đặc thù của từng doanh
nghiệp.
2.6. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
2.6.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Tài khoản sử dụng: TK 154-01 – Chi phí SXKDDD
 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643 Trang: 13
Chương 2:Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
- Báo cáo nhập xuất tồn
- HĐGTGT
- Phiếu kế toán
- Hợp đồng kinh tế
 Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Giá trị thực tế của NVLTT xuất dùng để sản xuất, chế tạo sản phẩm

Bên có: Trị giá nguyên vật liệu dùng không hết
 Phương pháp hạch toán:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, phụ,
nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ
cho khách hàng.
Đối với nguyên vật liệu: nguyên vật liệu có thể được xuất dùng cho sản xuất
sản phẩm liên quan đến một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau, do vậy
trường hợp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tổ chức hạch
toán riêng biệt được thì phải phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp như
theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo số lượng, theo trọng lượng. Công thức phân
bổ như sau:
Chi phí NVLTT phân bổ
cho từng đối tượng (hoặc
sản phẩm)
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng (hoặc
sản phẩm)
+
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ
Tỷ lệ (hệ số) phân
bổ
=
Tổng chi phí NVLTT cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu đã xuất dùng trong kỳ
mà không bao gồm giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho hoặc chuyển
sang kỳ sau.
 Sơ đồ hạch toán:

SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643 Trang: 14
Chương 2:Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Sơ đồ 2.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chú thích:
(1) Xuất dùng nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc
thực hiện dịch vụ cho khách hàng.
(2) Mua nguyên vật liệu không nhập kho mà sử dụng ngay cho hoạt động sản
xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ (2a), nếu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
(2b).
(3) Trường hợp nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho hoặc chuyển
sang kỳ sau.
2.6.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao lao động phải trả cho lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ và các khoản trích cho các quỹ
BHXH, BHYT, KFCĐ trên tiền lương, phụ cấp lương phải trả lao động trực tiếp theo
tỷ lệ 24%
SVTH: Hoàng Thị Xuyến – MSSV: 11012643 Trang: 15
TK 152
TK 111,112,331
TK 133
(2a)
(1)
TK 154-01
TK 152
(3)
(2b)

×