Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Ứng dụng phần mềm libol tại thư viện trường cao đẳng công nghiệp phúc yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 75 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN





HOÀNG THỊ SÁU




ỨNG DỤNG PHẦN MỀM LIBOL
TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHIỆP PHÚC YÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thƣ viện – Thông tin



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. TẠ THỊ MỸ HẠNH




HÀ NỘI - 2014



LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới cô giáo TẠ THỊ MỸ HẠNH, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin được tỏ lòng cảm ơn tới các thầy cô giáo, giảng viên trong
và ngoài tổ bộ môn Khoa học thư viện Khoa công nghệ thông tin của Trường
Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi những kiến
thức cần thiết trong suốt quá trình học tập tại trường.
Cảm ơn các cô, chú và anh chị đang công tác tại Trường Cao đẳng
Công nghiệp Phúc Yên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình
thực tập, nghiên cứu, khảo sát phục vụ đề tài của mình.
Cuối cùng, xin được dành lời cảm ơn tới gia đình, những người thân,
bạn bè đã giúp đỡ hết sức nhiệt tình, đã luôn quan tâm và động viên tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài khóa luận này.
Trong một thời gian ngắn và trình độ bản thân có hạn nên khóa luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo,
đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn và bản thân có
thêm nhiều tri thức cần thiết để áp dụng một cách có hiệu quả trong công tác
sau này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2014
Sinh viên


HOÀNG THỊ SÁU



LỜI CAM ĐOAN


Tên tôi là: Hoàng Thị Sáu
Sinh viên lớp: K36 – Thư viện – thông tin, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan:
1. Đề tài: “Ứng dụng phần mềm Libol tại thư viện trường Cao đẳng
công nghiệp Phúc Yên” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của cô giáo Tạ Thị Mỹ Hạnh.
2. Khóa luận chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa
học nào khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2014
Ngƣời cam đoan


Hoàng Thị Sáu










BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

CNTT

Công nghệ thông tin
CSDL
Cơ sở dữ liệu
NCT
Nhu cầu tin
NDT
Người dùng tin
TT – TV
Thông tin – thư viện
Libol
Hệ quản trị thư viện tích hợp (Library OnLine)
MARC21
Khổ mẫu biên mục đọc máy (Machine Readable
Cataloguing)
OPAC
Tra cứu công cộng trực tuyến (Online Public Access
Catalog)
ISBD
International Standard Bibilographic Description (mô tả thư
mục theo tiêu chuẩn quốc tế)
AACR2
Anglo - American Cataloguing Rules (Quy tắc biên mục
Anh - Mỹ)













CÁC HÌNH VẼ

Hình 1: Biên mục sơ lược
Hình 2: Hiển thị biểu ghi biên mục sách theo MARC21
Hình 3: Xem thông tin bạn đọc
Hình 4: Sửa thông tin cá nhân
Hình 5: Thống kê theo nhóm
Hình 6: Phương thức tìm tin đơn giản
Hình 7: Phương thức tìm tin nâng cao
Hình 8: Hiển thị kết quả tìm kiếm
Hình 9: Hiển thị thông tin về bạn đọc
Hình 10: Giao diện ghi trả tài liệu
Hình 11: Thống kê ấn phẩm có tần xuất mượn cao nhất.
Hình 12: Giao diện sưu tập số















MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 8
1. Lý do chọn đề tài 9
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 10
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 11
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 11
6. Ý nghĩa của đề tài 11
7. Kết cấu của khóa luận 11
NỘI DUNG 11
Chƣơng 1. Thƣ viện trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên với việc
ứng dụng phần mềm Libol 13
1.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên 13
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 14
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 15
1.2. Đặc điểm hoạt động thông tin – thư viện của Trường Cao đẳng Công
nghiệp Phúc Yên 15
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ 15
1.2.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ 16
1.2.3. Vốn tài liệu và cơ sở vật chất kỹ thuật 17
1.2.4. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin ở Trường Cao đẳng
Công nghiệp Phúc Yên 17
1.3. Phần mềm Libol và việc ứng dụng tại Thư viện Trường Cao đẳng
Công nghiệp Phúc Yên 20
1.3.1. Giới thiệu phần mềm Libol 20
1.3.2. Quá trình ứng dụng phần mềm 22


1.3.3. Điều kiện ứng dụng phần mềm Libol 23
1.3.4. Vai trò của việc ứng dụng phần mềm Libol tại thư viện Trường
Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên 25
Chƣơng 2. Thực trạng của việc ứng dụng phần mềm Libol tại thƣ viện
Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên 27
2.1. Ứng dụng Libol 6.0 trong công tác biên mục 27
2.1.1. Biên mục sơ lược 27
2.1.2. Biên mục chi tiết 28
2.1.3. Các tính năng cập nhật, sửa chữa biểu ghi 35
2.1.4. Sản phẩm của quá trình biên mục 37
2.1.5. Nhập, xuất dữ liệu 38
2.2. Ứng dụng Libol 6.0 trong quản lý bạn đọc 39
2.2.1. Thông tin bạn đọc 41
2.2.2. In thẻ 41
2.2.3. Thống kê bạn đọc 42
2.3. Ứng dụng Libol 6.0 trong tra cứu thông tin (OPAC) 43
2.3.1. Phương thức tìm tin 45
2.3.2. Các tính năng hỗ trợ 47
2.4. Ứng dụng Libol 6.0 trong lưu thông mượn trả 48
2.4.1. Ghi mượn, ghi trả 51
2.4.2. Thống kê tình hình việc mượn trả tài liệu 53
2.5. Ứng dụng Libol 6.0 trong quản trị hệ thống 54
2.6. Ứng dụng Libol 6.0 trong sưu tập số 56
2.7. Nhận xét 56
2.7.1. Ưu điểm 56
2.7.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 58

Chƣơng 3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm
Libol tại thƣ viện trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên 60

3.1. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chuyên môn 60
3.2. Đào tạo người dùng tin 65
3.3. Tăng cường xây dựng và chia sẻ nguồn lực thông tin 67
3.4. Hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ thông tin 70
3.5. Hoàn thiện phần mềm ứng dụng 71
3.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật 72
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

















8
LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội hiện nay tri thức, thông tin đã và đang trở thành nền tảng

của tiến trình phát triển chung cho toàn nhân loại; trí tuệ con người trở thành
động lực phát triển của nền kinh tế tri trức. Có thể nói việc ứng dụng tin học
hoá vào thực tiễn có tác động to lớn trong từng hoạt động, từng công việc
cũng như đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi cơ quan, tổ chức, thậm
chí là đối với mỗi con người.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào lĩnh vực hoạt động thư
viện đã làm thay đổi căn bản mối quan hệ giữa cán bộ thư viện với bạn đọc,
đồng thời làm thay đổi phương thức thu thập, xử lý kĩ thuật tài liệu, phương
thức phục vụ người đọc, tạo ra các hoạt động dịch vụ thông tin, các sản phẩm
thông tin có giá trị cao, đáp ứng được nhu cầu thông tin ngày càng tăng của
người dùng tin. Việc ứng dụng CNTT vào công tác thư viện còn làm thay đổi
bộ mặt của thư viện truyền thống, từ đó hình thành những loại hình thư viện
mới: thư viện điện tử, thư viện đa phương tiện, thư viện số, thư viện ảo.
Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên là một trường đào tạo chuyên
cho ngành Địa chất đã vươn lên trở thành một trường đào tạo đa bậc học và
đa ngành nghề, phục vụ cho ngành công nghiệp và cho cả nền kinh tế đất
nước, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để bắt kịp xu thế của sự hội nhập và phát triển của thế giới và trong
nước, thư viện của Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên đã từng bước
hoàn thiện hoạt động của mình để tăng cường chất lượng và khả năng phục vụ
các đối tượng bạn đọc trong trường. Trong suốt quá trình xây dựng và triển
khai ứng dụng phần mềm Libol tại đây đã đạt được những kết quả tích cực.
Bên cạnh đó cũng còn một số hạn chế, bất cập về nhiều mặt ảnh hưởng trực

9
tiếp đến nội dung hoạt động và những hạn chế này tất yếu dẫn đến hậu quả là
chất lượng triển khai xây dựng thư viện và khả năng phục vụ vẫn chưa cao so
với yêu cầu ngày càng cao của bạn đọc.
Với mong muốn làm sao để phát huy hiệu quả hơn nữa việc ứng
dụng CNTT trong hoạt động của Thư viện, nhằm đáp ứng tối đa những

yêu cầu của người dùng tin cũng như để Thư viện bắt kịp với xu thế của
thời đại, tôi đã quyết định chọn đề tài “Ứng dụng phần mềm Libol tại
thư viện Trường Cao đẳng công nghiệp Phúc Yên” để làm đề tài nghiên
cứu khóa luận, chuyên ngành Thông tin – Thư viện tại Trường Đại học sư
phạm Hà Nội 2.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ứng dụng CNTT là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm. Nhiều
hội nghị về tự động hóa, về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các thư
viện, cả thư viện chuyên ngành, đa ngành lẫn các thư viện công cộng được tổ
chức. Tại đây những thư viện đã đưa ra những khả năng, điều kiện, xu hướng
và kinh nghiệm tiến hành ứng dụng CNTT tại thư viện của mình cũng như các
xu hướng phát triển ở trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó có một số luận văn nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ
thông tin tại các đơn vị cụ thể:
- Đỗ Tiến Vượng (2006), Ứng dụng Công nghệ thông tin tại trung tâm
Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông vận tải. Thực trạng và giải pháp,
Trường Đại học Văn hoá Hà Nội, Hà Nội.
- Tạ Thị Mỹ Hạnh, nâng cao hiệu quả việc về ứng dụng công nghệ
thông tin tại thư viện Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
- Bùi Thị Loan, ứng dụng công nghệ thông tin tại thư viện tỉnh Vĩnh
Phúc

10
Các luận văn trên đã đề cập đến hiện trạng ứng dụng CNTT trong hoạt
động của các thư viện cụ thể, đồng thời đưa ra những giải pháp để phát huy
khả năng áp dụng CNTT tại các đơn vị trên. Một số các bài viết về công nghệ
thông tin được đăng trên các tạp chí khác nhau.
Như vậy, có thể thấy là có nhiều đề tài nghiên cứu về CNTT, cũng như
các khía cạnh của CNTT. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc
ứng dụng phần mềm Libol tại thư viện Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc

Yên. Vì đây là một đề tài mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng để đưa ra giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm Libol tại thư viện Trường Cao đẳng
Công nghiệp Phúc Yên.
3.2 Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên khóa luận có những nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu về quá trình ứng dụng CNTT, các yếu tố đảm bảo ứng dụng
phần mềm Libol tại thư viện Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên.
- Nghiên cứu thực trạng ứng dụng phần mềm Libol tại thư viện Trường
Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tại
Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Ứng dụng phần mềm Libol tại thư
viện Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong phạm vi thư viện
Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên.


11
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận
Đề tài vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh, các đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước trên các
lĩnh vực Chính trị, Văn hoá, Khoa học - Công nghệ và Thông tin - Thư viện.
5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
- Phương pháp quan sát

- Phương pháp đối chiếu, so sánh
6. Ý nghĩa của đề tài
- Về mặt lý luận:
Luận văn góp phần hoàn thiện về việc ứng dụng phần mềm Libol tại
thư viện Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên, góp phần vào việc tự động
hóa công tác thư viện.
-Về mặt thực tiễn:
Trên cơ sở phân tích thực tiễn về việc ứng dụng phần mềm Libol tại thư
viện Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên. Từ đó tìm ra các nguyên nhân
và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng mềm Libol tại thư viện
Trường.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, nội dung của khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Thư viện Trường Cao đẳng công nghiệp Phúc Yên với việc
ứng dụng phần mềm Libol.
Chương 2: Thực trạng của việc ứng dụng phần mềm Libol tại thư viện
Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên.

12
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm
Libol trong thư viện tại Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên



























13
CHƢƠNG 1
THƢ VIỆN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP PHÚC YÊN
VỚI VIỆC ỨNG DỤNG PHẦN MỀM LIBOL

1.1. Khái quát về Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên được thành lập trên cơ sở
Trường Trung cấp Địa chất, được thành lập từ những năm 1960. Từ khi thành
lập đến nay, trường đã trải qua nhiều lần đổi tên, tách – nhập. Cụ thể như sau:
Ngày 15 tháng 10 năm 1967, tổng cục địa chất tách trường từ Trường
Trung cấp kỹ thuật Địa chất ra thành hai trường , đó là Trường Trung cấp Địa

chất I và Trường Trung cấp Địa chất II.
Năm 1979, Trường Trung cấp Địa chất I được đổi tên thành Trường
Trung cấp chuyên nghiệp Địa chất. Còn Trường Trung cấp Địa chất II, năm
1970 được sát nhập thêm với Trường Cơ khí Địa chất và Trường Lái xe thành
Trường Công nhân kỹ thuật Địa chất.
Năm 1978, một số cán bộ, giáo viên, công nhân viên của cả hai trường
đều được chuyển vào thị xã Tuy Hòa tỉnh Phú Yên để thành lập Trường
Trung cấp chuyên nghiệp Tuy Hòa, nay là Trường Cao đẳng Công nghiệp
Tuy Hòa tỉnh Phú Yên.
Ngày 12 tháng 11 năm 1994, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng đã ký
Quyết định số 851/BCN sát nhập hai Trường Trung cấp chuyên nghiệp Địa
chất và Trường Công nhân kỹ thuật Địa chất thành Trường Trung học kỹ
thuật Mỏ - Địa chất. Địa điểm chính của trường đóng tại xã Minh Trí, huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Ngày 20 tháng 06 năm 1998, Bộ Công nghiệp ra quyết định số
41/1998/QĐ-BCN đổi tên thành Trường Trung học Công nghiệp III.

14
Ngày 05 tháng 06 năm 2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyết định số
2832/QĐ-BGD&ĐT thành lập Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên trên
cơ sở Trường Trung học Công nghiệp III.
Trường hiện có trụ sở chính tại đường Chùa Cấm, phường Trưng Nhị,
thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Cơ sở hai tại xã Minh Trí, huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội. Cơ sở ba đóng tại xã Nam Viêm, thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, trường đã đào tạo được
trên 40.000 cán bộ kỹ thuật, kinh tế hệ Cao đẳng, Trung cấp và Công nhân kỹ
thuật. Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên đào tạo đa bậc học và lực
lượng lao động trên hiện đang lao động, công tác trên khắp mọi miền của Tổ
quốc. Trong sự nghiệp đổi mới, Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên đã

từ một trường đào tạo chuyên cho ngành Địa chất vươn lên trở thành một
Trường Cao đẳng Công nghiệp đào tạo đa bậc học và đa ngành nghề, phục vụ
cho ngành công nghiệp và cho cả nền kinh tế đất nước nói chung. Quy mô
nhà trường ngày càng được mở rộng.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.
Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật - kinh tế công
nghiệp, là cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ phục vụ quản lý,
sản xuất - kinh doanh của ngành công nghiệp, có năng lực hội nhập với khu
vực và quốc tế.
Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật –
kinh tế công nhiệp trình độ Cao đẳng và các trình độ thấp hơn phục vụ các
lĩnh vực Địa chất, kỹ thuật Điện - Điện tử, CNTT, Cơ khí chế tạo, Công nghệ
ô tô, Kinh tế.
Tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ chuyên ngành, thực
hiện gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất. Thực hiện các

15
hoạt động dịch vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất thực
nghiệm, sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo.
Phát triển các quan hệ hợp tác, liên kết, liên thông về đào tạo và bồi
dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu triển khai khoa học – công nghệ chuyên
ngành với các cơ quan tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
1.2. Đặc điểm hoạt động thông tin - thƣ viện của Trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Phúc Yên.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
 Xây dựng kế hoạch bổ sung thường xuyên sách, báo, giáo trình, tài
liệu, tạp chí…(trong và ngoài nước). Tổ chức quản lý chặt chẽ theo nội quy,
quy chế của thư viện các tài liệu, sách, giáo trình hiện có.
 Từng bước nâng cấp, hiện đại hóa thư viện nhằm tăng cường khả
năng lưu trữ, tìm kiếm, xử lý thông tin trong nước và quốc tế. Thường xuyên

chăm lo công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ viên chức thư viện.
 Mua, bán, nhận, nhân bản các loại sách, văn bản điện tử.
 Quản lý kho sách, cơ sơ vật chất, các trang thiết bị của thư viện.
 Tiếp nhận giáo trình, tài liệu và cấp phát, cho các lớp thuộc các
ngành, hệ đào tạo mượn theo quy định.
 Quản lý, tổ chức tốt các phòng đọc phục vụ viên chức và học sinh,
sinh viên.
 Tổ chức hướng dẫn bạn đọc đặc biệt là học sinh, sinh viên mới vào
trường sử dụng thư viện. Thường xuyên tổ chức công tác giới sách, tài liệu,
tạp chí, và các thông tin khoa học kỹ thuật mới.
 Đảm bảo tổ chức tốt việc cho bạn đọc mượn sách, báo, tài liệu, giáo
trình…phục vụ cho học sinh, sinh viên mượn tài liệu, giáo trình đúng đối
tượng, quy định và kịp thời.

16
 Quản lý các đĩa dữ liệu chứa giáo trình bài giảng đã được nghiệm
thu.
 Phối hợp với phòng Đào tạo và các Khoa tổ chức in ấn bài giảng nội
bộ phục vụ học sinh, sinh viên.
 Định kỳ hàng năm ra thông tin thư mục cung cấp cho các đơn vị
trong trường nội dung tóm tắt của tài liệu, sách, báo, tạp chí, công trình mới.
 Tổ chức phục vụ bạn đọc theo quy định của Nhà nước và theo yêu
cầu của Ban Giám hiệu.
 Quản lý, tổ chức hoạt động viết bài đăng trên nội san : Quản lý, tổ
chức biên tập, chịu trách nhiệm về nội dung và xuất bản nội san hàng quý.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
Thư viện Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên trực thuộc Phòng
Khoa học công nghệ - Đối ngoại
Sơ đồ:










Đội ngũ cán bộ của Thư viện gồm có 04 cán bộ, 01 cán bộ phụ trách
chung, 03 cán bộ còn lại phân đều ở 3 cơ sở. Trong số đó có 01 cán bộ trình
độ thạc sĩ chuyên ngành thông tin – thư viện, 01 cán bộ trình độ cử nhân Kế
toán, 01 cán bộ trình độ cử nhân Tiếng Anh, 01 cán bộ trình độ cử nhân Hóa
Phòng Khoa học công
nghệ - Đối ngoại.
Quản lý
khoa học
Hợp tác
quốc tế
Thư viện
Cơ sở 1
Cơ sở 2
Cơ sở 3

17
và Tiếng Pháp. Những cán bộ không đúng chuyên ngành thư viện cũng đã
được cử đi đào tạo qua các lớp ngắn hạn về chuyên ngành Thông tin – Thư
viện.
1.2.3. Vốn tài liệu và cơ sở vật chất kỹ thuật
Vốn tài liệu: Tổng vốn tài liệu của Thư viện là 7189 đầu sách, tương

đương với 24677 cuốn. Trong đó cơ sở 1 gồm 2451 đầu sách tương đương với
8064 cuốn. Cơ sở 2 gồm 3631 đầu sách tương đương với 11630 cuốn trong đó
967 cuốn dự kiến thanh lý. Cơ sở 3 gồm 1107 đầu sách tương đương với 4983
cuốn. Báo và tạp chí của Thư viện gồm có 10 đầu báo và tạp chí. Cơ sở 1 gồm
có các loại báo và tạp chí : nhân dân, giáo dục thời đại, tiền phong, pháp luật,
sinh viên + cuối tháng, Vĩnh phúc, lao động xã hội, thế giới vi tính. Cơ sở 2
gồm có các loại báo và tạp chí : nhân dân, tiền phong, pháp luật, Sinh viên +
cuối tháng. Cơ sở 3 gồm có các loại báo và tạp chí: tiền phong, Sinh viên +
cuối tháng , tạp chí nghiên cứu kinh tế, tự động hóa ngày nay.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Tổng diện tích thư viện là 450m
2
, thư viện của
Trường tại cơ sở 1 được xây dựng với tổng diện tích 150m
2
.Cơ sở 2 được xây
dựng với tổng diện tích 200m
2
. Cơ sở 3 diện tích thư viện 100m
2
. Mỗi cơ sở
gồm 08 máy tính, 01 máy tính chủ cho cán bộ làm việc, còn lại là máy cho
bạn đọc truy cập. Mỗi cơ sở có 03 bàn làm việc, có 01 tủ đựng tài tài liệu, có
15 bộ bàn ghế cho bạn đọc. Thư viện gồm có 02 máy scanner, 02 máy in, 02
thiết bị đọc mã vạch, 50 giá sách .
1.2.4. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin ở Trƣờng Cao đẳng
Công nghiệp Phúc Yên
Đặc điểm người dùng tin
Người dùng tin (NDT) là người sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông
tin của thư viện. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm nhu cầu tin (NCT)
của NDT là công việc không thể thiếu trong bất kì cơ quan thông tin – thư


18
viện (TT-TV) nào. NDT và NCT là định hướng cho toàn bộ hoạt động thông
tin của cơ quan TT-TV.
NDT ở thư viện của trường là toàn thể các cán bộ cán bộ nghiên cứu,
cán bộ giảng dạy, học sinh – sinh viên và các đối tượng khác. Mỗi nhóm NDT
có những đặc điểm khác nhau, vì vậy thư viện phải thường xuyên nắm bắt
NCT của từng nhóm đối tượng để có các hình thức phục vụ phù hợp, đạt hiệu
quả cao.
Nhóm NDT là cán bộ quản lý (ban giám đốc, các trưởng phòng, trưởng
ban), đây là nhóm đặc biệt quan trọng, đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển của Viện. Họ vừa tham gia vào nghiên cứu, giảng dạy vừa làm công tác
quản lý, là người đề ra mục tiêu và định hướng chiến lược phát triển của
trường. Quá trình quản lý là việc ra quyết định mà cường độ lao động của
nhóm này rất cao nên thông tin cho nhóm người dùng tin này mang tính chất tổng
kết, dự báo có tính chất định hướng mang tính chiến lược. Hình thức phục vụ là
các bản tin chọn lọc, bản tin phục vụ lãnh đạo, tài liệu về kết quản nghiên cứu.
Nhóm NDT là cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy: nhóm người có
trình độ đại học và trên đại học. Đây là nhóm người chuyên tham gia vào
công tác giảng dạy và nghiên cứu. Họ vừa là chủ thể thông tin vừa là người
dùng tin thường xuyên của thư viện, vì tham gia vào giảng dạy và nghiên cứu
chuyên môn nên họ thường xuyên phải cập nhật kiến thức mới, công nghệ
mới và chuyên sâu liên quan trực tiếp tới lĩnh vực nghiên cứu của họ. Sản
phẩm của họ là những tập bài giảng, các công trình nghiên cứu khoa học, các
đề tài ứng dụng và các dự án được triển khai thực tế. Do vậy nhóm NDT này
luôn dành thời gian nhất định cho việc tìm tài liệu tham khảo tại thư viện.
Thông tin cho nhóm này là những thông tin chuyên sâu có tính cập nhật.
Nhóm NDT là học sinh, sinh viên và các đối tượng khác: đối tượng
NDT nhóm này rất phong phú và đa dạng, do vậy thông tin cho nhóm đối


19
tượng này cũng rất đa dạng về các lĩnh vực tài liệu sách chuyên ngành, tài liệu
sách tham khảo tiếng việt, các tạp chí chuyên ngành, …
Như vậy, sự phân chia nhóm NDT ở đây chỉ mang tính tương đối bởi
mỗi cán bộ quản lý cũng có thể tham gia vào công tác nghiên cứu và giảng
dạy. Từ những đặc điểm của từng nhóm NDT ở trên, để làm tốt công tác phục
vụ NDT, thoả mãn yêu cầu NDT thì cần phải xem xét đánh giá NCT của họ.
Đặc điểm nhu cầu tin
Nhu cầu tin là những đòi hỏi khách quan của con người đối với việc
tiếp nhận và sử dụng thông tin, nhằm duy trì hoạt động sống của con người.
Nghiên cứu nhu cầu tin là nhận dạng về nhu cầu thông tin và tài liệu của
người dùng, trên cơ sở đó tìm ra biện pháp cụ thể và phù hợp để cung cấp
thông tin hoặc tài liệu cho họ. Thông tin và tài liệu đã trở thành chất liệu
không thể thiếu được trong quá trình nghiên cứu và học tập tại trường. Thư
viện với chức năng thông tin, chức năng giáo dục, chức năng văn hoá, chức
năng giải trí, là nơi gặp gỡ của mọi đối tượng NDT trong trường.
NCT của nhóm NDT là cán bộ quản lý: những cán bộ làm công tác
quản lý trước tiên cần những thông tin về khoa học quản lý, tình hình chính trị
- xã hội trong và ngoài nước, các chế độ, đường lối chính sách của đảng và
nhà nước Những thông tin mà đối tượng này yêu cầu phải khách quan, toàn
diện, đầy đủ, chính xác và kịp thời để họ tham khảo, nghiên cứu trước khi ra
một quyết định nào đó về quản lý, về hoạch định chiến lược, về việc tổ chức
và đổi mới quản lý Do thời gian rất bận rộn nên việc thoả mãn NCT của
nhóm NDT này phải đáp ứng các yêu cầu: thời gian trả lời phải nhanh chóng;
chất lượng câu trả lời phải cao; thông tin mà họ nhận được phải sử dụng được
ngay, trực tiếp trong quá trình họ ra quyết định. NDT nhóm này thường yêu
cầu cung cấp thông tin dưới dạng toàn văn đã được cô đọng, bao gói và xử lý;
thông tin dữ kiện.

20

NCT của nhóm NDT là cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy: thời gian
NDT tại nhóm này dành cho nghiên cứu tư liệu chiếm tỷ lệ khá cao trong quỹ
thời gian dành cho nghiên cứu. Đặc điểm cơ bản NCT của nhóm này đều có
nhu cầu được cung cấp tài liệu gốc. Đây cũng chính là sự khác nhau cơ bản
với NCT của NDT ở nhóm trên. Các cán bộ nghiên cứu cần thông tin về
nguồn tư liệu hiện có. Cụ thể: thời gian đáp ứng nhanh chóng; chất lượng câu
trả lời phải cao; cán bộ thông tin phải chỉ chỗ được tài liệu nằm ở đâu; nguồn
tìm tài liệu: Nếu có trong kho thì cung cấp tài liệu gốc dưới dạng cho đọc tại
chỗ hay cho mượn về nhà. Nếu tài liệu trên mạng thì phải chỉ dẫn tìm kiếm.
Nếu trong kho không có tài liệu thì cán bộ thông tin phải tư vấn cho họ về
nguồn tài liệu hiện có tại các cơ quan khác. Sau khi nhận được tài liệu gốc họ
tự đảm nhận việc xử lý, phân tích, tổng hợp tài liệu.
NCT của nhóm NDT là học sinh, sinh viên và các đối tượng khác: NDT
nhóm này có nhu cầu đọc tài liệu tham khảo nhằm phục vụ cho quá trình học
tập của họ. NCT của nhóm NDT này chủ yếu hướng vào các tài liệu thuộc các
chuyên ngành mà họ đang theo học. Tuy nhiên, nhu cầu khai thác thông tin
trên Internet được nhóm này rất quan tâm.
Như vậy, NCT của NDT tại trường rất phong phú về nội dung và hình
thức nên việc đáp ứng NCT của NDT là vấn đề cấp thiết đòi hỏi sự cố gắng
của tất cả cán bộ trong Thư viện
1.3. Phần mềm Libol và việc ứng dụng tại Thƣ viện Trƣờng Cao đẳng
Công nghiệp Phúc Yên
1.3.1. Giới thiệu phần mềm Libol
Libol (Library OnLine) là bộ phần mềm giải pháp Thư viện điện tử -
Thư viện số được Tinh Vân nghiên cứu và phát triển từ năm 1997, là sản
phẩm phần mềm thư viện điện tử và quản lý tích hợp nghiệp vụ thư viện
thành công nhất ở Việt Nam. Libol có những tính năng chính sau:

21
 Hỗ trợ chuẩn biên mục MARC 21, AACR-2, ISBD; các khung phân

loại thông dụng như DDC, BBK, NLM, LOC, UDC, subject headings; chuẩn
ISO 2709 cho nhập/xuất dữ liệu;
 Liên kết với các thư viện và tài nguyên thông tin trực tuyến trên
Internet qua giao thức Z39.50 và OAI-PMH;
 Mượn liên thư viện theo giao thức ISO 10161, sử dụng định dạng mã
hoá dữ liệu BER/MIME;
 Tích hợp với các thiết bị mã vạch, thẻ từ và RFID; các thiết bị mượn
trả tự động theo chuẩn SIP 2;
 Hỗ trợ đa ngữ Unicode với dữ liệu và giao diện làm việc; các bảng
mã tiếng Việt như TCVN 5712, VNI
 Công cụ xây dựng, quản lý và khai thác kho tài nguyên số;
 Xuất bản các cơ sở dữ liệu hoặc thư mục trên đĩa CD;
 Tìm kiếm toàn văn;
 Khả năng tuỳ biến cao;
 Bảo mật và phân quyền chặt chẽ;
 Thống kê tra cứu đa dạng, chi tiết và trực quan phục vụ mọi nhóm
đối tượng;
 Vận hành hiệu quả trên những CSDL lớn hàng triệu bản ghi, Hỗ trợ
hệ QT CSDL Oracle hoặc MS SQL Server;
 Khai thác và trao đổi thông tin qua web, thư điện tử, GPRS (điện
thoại di động) và thiết bị hỗ trợ người khiếm thị;
 Tương thích với cả mô hình kho đóng và kho mở;
 Hỗ trợ hệ thống thư viện nhiều kho, điểm lưu thông…
* Quá trình phát triển của phần mềm Libol

22
 Năm 1997, phiên bản đầu tiên của phần mềm quản lý nghiệp vụ thư
viện Libol được xây dựng ban đầu Libol phiên bản 1.0 chỉ có 3 phân hệ, bao
gồm: “phân hệ biên mục”, “phân hệ tra cứu”và “phân hệ quản trị”.
 Năm 1999, Libol phiên bản 1.0 nâng cấp lên thành phiên bản 2.0,

gồm có 6 phân hệ: “phân hệ tra cứu”, “phân hệ biên mục”, “phân hệ bổ sung”,
“phân hệ bạn đọc”, “phân hệ mượn trả”, “phân hệ quản lý người dùng”.
 Với sự hợp tác của Thư viện Quốc gia và Trung tâm Thông tin tư
liệu Khoa học và công nghệ Quốc gia, Công ty Tinh Vân đã đầu tư nâng cấp
phần mềm 2.0 lên phiên bản 3.0 với một loạt chức năng quan trọng, hỗ trợ
đắc lực cho quản lý nghiệp vụ thư viện tại các thư viện lớn.
 Năm 2000, Libol được nâng cấp thanh phiên bản 4.0, cung cấp nhiều
tính năng vượt trội, hoàn thiện trong khâu tùy biến dữ liệu.
 Năm 2001, do yêu cầu của thực tế từ thư viện, Libol đã được nâng
cấp thành phiên bản 5.0. Phiên bản này thêm 2 phân hệ đó là: “phân hệ ấn
phẩm định kỳ” và “phân hệ liên thư viện”.
 Năm 2006, kế thừa những thành công và kinh nghiệm từ các phiên
bản trước đó, Công ty Tinh Vân đã hoàn thiện phiên bản 6.0 với các tính năng
ưu thế hơn.
* Các phân hệ của phần mềm Libol đƣợc thƣ viện Trƣờng Cao
đẳng Công nghiệp Phúc Yên áp dụng.
Phân mềm Libol 6.0 có 9 phân hệ, trong đó thư viện Trường Cao đẳng
Công nghiệp Phúc Yên đã chọn mua và sử dụng 6 phân hệ (các phân hệ
không ứng dụng: phân hệ mượn liên thư viện, phân hệ ấn phẩm định kỳ, phân
hệ bổ sung).
1.3.2. Quá trình ứng dụng phần mềm
Năm 2010 Nhà trường đã tranh thủ được nguồn đầu tư của Hiệp hội
Thúc đẩy Giáo dục và Đào tạo ở nước ngoài (APEFE) - Vương quốc Bỉ cho

23
một dự án đó là “Đầu tư hỗ trợ giáo dục”, trong đó Trường Cao đẳng Công
nghiệp Phúc Yên sẽ được nhận trọn nguồn kinh phí cho việc nâng cấp thư
viện. Một trong những nội dung của dự án là “Lựa chọn mua và cài đặt phần
mềm cho một giải pháp thư viện điện tử, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả phục vụ của Thư viện, tạo môi trường thuận lợi cho việc trao đổi, liên

kết, khai thác và sử dụng nguồn lực thông tin của nhau.”
Sau một thời gian tìm kiếm, nghiên cứu thư viện Trường Cao đẳng
Công nghiệp Phúc Yên đã lựa chọn sử dụng phần mềm tích hợp Libol 6.0. Vì
phần mềm này phù hợp với điều kiện kinh tế của nhà trường, các tính năng
của phân hệ nổi bật, phần mềm hoàn toàn bằng Tiếng Việt rất dễ thao tác và
dễ sử dụng,… Về mặt công nghệ phần mềm này tích hợp các phân hệ nghiệp
vụ trong một giao diện thống nhất và khai thác một cơ sở dữ liệu (CSDL)
chung đồng thời có thể liên kết với các phần mềm khác hoặc bổ sung thêm
các tính năng, giao diện, cấu trúc dữ liệu mới. Về mặt nghiệp vụ, Libol áp
dụng các chuẩn quốc tế, tuy nhiên vẫn cho phép tạo nên các tính năng đặc thù
cho thư viện dựa trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn và xu thế phát triển ở thư
viện Việt Nam.
Từ năm 2010, Thư viện đã tiến hành ứng dụng phần mềm Libol 6.0 vào
trong các hoạt động cơ bản của thư viện.
Để sử dụng phần mềm này, các cán bộ Thư viện đã được công ty Tinh
Vân (đơn vị cung cấp phần mềm) đào tạo những kỹ năng cơ bản về sử dụng
phần mềm Libol trong các hoạt động của mình.
1.3.3. Điều kiện ứng dụng phần mềm Libol
Để triển khai ứng dụng phần mềm Libol vào trong hoạt động thư viện,
một yếu tố đóng vai trò quan trọng cần phải có là cơ sở vật chất kỹ thuật và
trang thiết bị về công nghệ thông tin. Thư viện Trường Cao đẳng Công nghiệp

24
Phúc Yên có cơ sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng phần mềm vào trong
hoạt động như sau:
* Hệ thống máy tính
Máy chủ
Nhiệm vụ của máy chủ là lưu trữ thông tin, chạy các ứng dụng phục vụ
cho toàn bộ hệ thống như tìm kiếm, cập nhật, phần mềm tin học hóa hoạt
động nghiệp vụ thư viện, kho tư liệu điện tử và hệ thống phần mềm quản lý

kho tư liệu điện tử.
Máy chủ phục vụ hoạt động nghiệp vụ của thư viện. Yêu cầu kỹ thuật:
tốc độ tính toán lớn, khả năng lưu trữ lớn. Hệ thống máy chủ có thể được
trang bị từng bước, phù hợp với yêu cầu phát triển của hệ thống thông tin và
nhu cầu sử dụng của người dùng. Việc trang bị từng bước hệ thống máy chủ
còn giúp tiết kiệm chi phí đầu tư, tăng hiệu quả đầu tư do sự giảm giá nhanh
chóng các thiết bị tin học.
Tuy nhiên, Thư viện vẫn chưa có máy chủ riêng mà vẫn trực thuộc máy
chủ của trường.
* Máy trạm:
Là công cụ làm việc của các cán bộ nghiệp vụ thư viện, cũng như cho
các bạn đọc (cán bộ, sinh viên,…). Máy trạm là điểm truy nhập vào hệ thống
thông tin, cũng là một trong những điểm nhập thông tin cho hệ thống. Máy
trạm còn phục vụ các hoạt động tin học hóa văn phòng khác như soạn thảo
văn bản, tính toán với bảng điện tử…
Thư viện Trường Cao đẳng Công nghiêp Phúc Yên gồm có 24 máy
trạm. phục vụ cho hoạt động của Thư viện. Trong đó các máy trạm được phân
bố như sau:
Cơ sở 1, cơ sở 2 và cơ sở 3 gồm : 08 máy tính, 01 máy tính cho cán bộ
làm việc, còn lại là máy cho bạn đọc tra tìm tài liệu.

×