TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
======
TĂNG THỊ DUNG
TÍCH HỢP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Sinh học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. NGUYỄN THỊ VIỆT NGA
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời đầu tiên cho em gửi lời cảm
ơn chân thành tới thầy giáo ThS. Nguyễn Thị Việt Nga đã trực tiếp hƣớng dẫn
và giúp đỡ em tận tình trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong tổ phƣơng pháp dạy
học trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2, cùng tập thể các thầy, cô giáo khoa
Sinh – KTNN, Ban giám hiệu nhà trƣờng và toàn thể các bạn sinh viên đã tạo
điều kiện thuận lợi và đóng góp những ý kiến quý báu để em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Tăng Thị Dung
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những vấn đề em trình bày là của riêng bản thân em
dƣới sự hƣớng dẫn của ThS. Nguyễn Thị Việt Nga. Đề tài và nội dung khóa
luận không trùng với bất kì công trình nghiên cứu nào của các tác giả khác.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Tăng Thị Dung
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
KNS : Kĩ năng sống
THPT : Trung học phổ thông
KTNN : Kĩ thuật nông nghiệp
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
DHSH : Dạy học sinh học
SGK : Sách giáo khoa
ĐVĐ : Đặt vấn đề
NST : Nhiễm sắc thể
BĐKH : Biến đổi khí hậu
ONMT : Ô nhiễm môi trƣờng
NL : Năng lƣợng
GTVT : Giao thông vận tải
BVMT : Bảo vệ môi trƣờng
GD- ĐT : Giáo dục – Đào tạo
WHO : Tổ chức Y tế Thế giới
UNICEF : Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc
UNESCO : Tổ chức Giáo dục - khoa học -Văn hoá Liên hợp quốc
CLB : Câu lạc bộ
Nxb : Nhà xuất bản
ThS : Thạc sĩ
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
7. Những đóng góp của đề tài 4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 5
1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài 5
1.2. Một số vấn đề về KNS 7
1.3. Khái quát về tích hợp và dạy học tích hợp 15
1.4. Một số phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học tích hợp trong dạy học Sinh
học 12 17
1.5.Thực trạng và nhận thức của giáo viên về giáo dục kỹ năng sống trong
dạy học sinh học ở trƣờng THPT 24
Chƣơng 2. TÍCH HỢP GIÁO DỤC KNS TRONG DẠY HỌC 25
SINH HỌC 12 25
2.1. Nguyên tắc tích hợp giáo dục KNS trong DHSH 25
2.2. Quy trình tích hợp 25
2.3. Tích hợp GD KNS trong chƣơng trình Sinh học 12 26
Khát quát nội dung chƣơng trình sinh học 12 26
2.4 . Nội dung tích hợp giáo dục KNS trong chƣơng trình sinh học 12 28
2.5. Một số địa chỉ tích hợp GD KNS cụ thể 35
2.6. Một số giáo án sử dụng tích hợp GD KNS trong dạy học Sinh học 12 65
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật giáo dục năm 2005. Điều 2 đã xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tƣởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất năng lực công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Nhƣ vậy giáo dục phổ thông đã chuyển từ trang bị kiến thức cho học
sinh sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em. Đặc biệt là năng lực
hành động, năng lực thực tiễn.
Phƣơng pháp giáo dục phổ thông cũng đã đƣợc đổi mới theo hƣớng
“phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học, bồi
dƣỡng cho ngƣời học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học
tập và ý thức vƣơn lên” (Luật giáo dục năm 2005- điều 5).
Việc giáo dục kĩ năng sống là một việc làm rất cần thiết trang bị thêm
cho họ nhiều tri thức kĩ năng để làm việc và thành công trong cuộc
sống.Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông đối với môn Sinh Bộ GD- ĐT đã
khẳng định một trong các mục tiêu về kiến thức: “hiểu đƣợc những ứng dụng
của sinh học và thực tiễn sản xuất đời sống” và thái độ có ý thức kĩ năng học
đƣợc vào cuộc sống lao động, học tập.
Con ngƣời trong xã hội hiện đại ngày nay phải đối mặt với nhiều vấn
đề phải xử lí nhiều nguồn thông tin đa dạng phức tạp mà năng lực xử lí các
tình huống trong cuộc sống hàng ngày càng hạn chế. Đặc biệt là lứa tuổi học
sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách giàu ƣớc mơ, ham
hiểu biết, tìm tòi, khám phá, song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn
thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo kích động, đặc biệt là trong bối cảnh hội
2
nhập quốc tế về văn hóa- kinh tế và cơ chế thị trƣờng hiện nay thế hệ trẻ
thƣờng xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực.
Nếu không đƣợc giáo dục KNS thì các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu
cực, vào lối sống ích kỉ, lai căng thực dụng, xa vào các tệ nạn xã hội. Chính vì
vậy việc giáo dục kĩ năng sống nhằm phát triển toàn diện về đức trí thể mĩ,
lao động nhằm phát triển toàn diện nhân cách. Do vậy việc đƣa kĩ năng sống
vào giáo dục là rất cần thiết.
Trƣớc những tác động xấu đó thì môn Sinh học ngày càng đóng góp
một vài trò đáng kể vào sự hiểu biết tổng hợp và toàn diện những vấn đề bức
xúc, xuất phát từ mối quan hệ căng thẳng giữa tự nhiên và cả xã hội. Môn
Sinh học cung cấp cho học sinh những phƣơng pháp và cách thức tƣ duy giúp
các em có những hiểu biết, nhận thức ngày càng mở rộng về môi trƣờng sống
phức tạp, cần hình thành những kĩ năng hành động trong giải quyết mối quan
hệ giữa con ngƣời với môi trƣờng, có tác dụng tích cực trong việc giáo dục
thế giới quan, nhân sinh quan nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Với nội
dung và phƣơng pháp đặc trƣng, môn Sinh học nói chung và Sinh học 12 nói
riêng hoàn toàn có khả năng tham gia có hiệu quả vào nhiệm vụ giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh. Chính vì những lí do trên tôi đã chọn đề tài “Tích
hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học Sinh học 12”
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và đề xuất quy trình tích hợp giáo dục KNS trong dạy
học sinh học nhằm phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
- Góp phần hình thành và nâng cao KNS cho học sinh.
- Giúp cho GV nắm đƣợc hình thức tổ chức và phƣơng pháp GD KNS
nhằm hình thành cho học sinh có đƣợc tri thức, thái độ, hành vi đúng đắn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3
Nội dung kiến thức có thể tích hợp giáo dục KNS trong Sinh học 12.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các bài trong chƣơng trình Sinh học 12
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc quy trình tích hợp giáo dục KNS trong quá trình
dạy học Sinh học 12 sẽ cung cấp những KNS cần thiết cho sự phát triển toàn
diện về nhân cách của học sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học bộ
môn Sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về kĩ năng sống và tích hợp giáo dục KNS.
- Tìm hiểu vấn đề tích hợp giáo dục KNS trong dạy học Sinh học ở
trƣờng THPT.
- Phân tích những nội dung cần giáo dục KNS trong các bài của Sinh
học 12.
- Xác định các địa chỉ có thể tích hợp giáo dục KNS trong dạy học Sinh
học 12
- Chỉ ra một số biện pháp tích hợp giáo dục KNS trong dạy học sinh
- Thiết kế một số giáo án minh họa kết hợp với việc giáo dục KNS
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Thu thập các tài liệu liên quan đến các chủ đề nghiên cứu nhƣ các văn
bản, nghị quyết, thông tƣ, tài liệu chuyên môn, phần mềm.
6.2. Phương pháp điều tra
Nghiên cứu, tìm hiểu chất lƣợng học tập của HS, thăm dò ý kiến của
HS về những tiết dạy có tích hợp và không có tích hợp giáo dục KNS cho học
sinh trong chƣơng trình Sinh học 12, các biện pháp mà giáo viên đang áp
dụng để tích hợp giáo dục KNS cho các em.
4
6.3. Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại, trò truyện
- Mục đích: nhằm thu thập các thông tin về thực trạng kĩ năng sống của
học sinh, về các biện pháp mà giáo viên đang áp dụng để tích hợp giáo dục kĩ
năng sống cho các em.
- Cách tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp và thông qua các hoạt động dạy
học và giáo dục khác (trong và ngoài giờ lên lớp).
6.4. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Nhằm thu thập thông tin về thực trạng kĩ năng sống của
học sinh, đồng thời thông qua quan sát để thu đƣợc các biện pháp mà giáo
viên đang áp dụng để lồng ghép giáo dục KNS vào môn học.
- Cách tiến hành: Quan sát học sinh và giáo viên trong các hoạt động
hàng ngày nhƣ hoạt động học tập và hoạt động ngoài giờ lên lớp.
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về giáo dục kĩ năng sống trong dạy học Sinh
học 12.
7.2. Chỉ ra những địa chỉ có thể tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong chƣơng
trình Sinh học 12.
7.3. Thiết kế đƣợc một số giáo án có tích hợp giáo dục kĩ năng sống làm tài
liệu tham khảo cho sinh viên ngành Sƣ phạm Sinh học và GV sinh học THPT.
5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài
1.1.1. Một số nghiên cứu về KNS trên thế giới
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “kĩ năng sống” đã xuất hiện
trong một số chƣơng trình giáo dục của UNICEF, trƣớc tiên là chƣơng trình
“Giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cần giáo dục cho thế hệ trẻ.
Những nghiên cứu về KNS trong giai đoạn này mong muốn thống nhất đƣợc
một quan niệm chung về KNS cũng nhƣ đƣa ra một bảng danh mục các KNS
mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các công trình nghiên cứu về KNS trong giai
đoạn này quan niệm về KNS theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó với kĩ năng xã hội.
Dự án do UNESCO tiến hành tới một số nƣớc trong đó các nƣớc Đông Nam
Á là một trong những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu cho hƣớng
nghiên cứu về KNS nêu trên.
Do yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội và xu thế hội nhập cùng phát
triển của các quốc gia nên hệ thống giáo dục của các nƣớc đã và đang thay đổi
theo định hƣớng thay đổi khơi dậy và phát huy tiềm năng của của ngƣời học,
đào tạo một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu để
thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của xã hội. Theo đó, vấn đề giáo
dục KNS cho thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh phổ thông nói riêng đƣợc
đông đảo các nƣớc quan tâm.
Mặc dù giáo dục KNS của học sinh đƣợc đông đảo các nƣớc quan tâm
và cùng xuất phát từ quan niệm chung về KNS của WHO (Tổ chức Y tế Thế
giới) hoặc của UNESCO, nhƣng quan niệm về nội dung giáo dục KNS của
các nƣớc không giống nhau. Ở một số nƣớc, nội hàm của khái niệm KNS
6
đƣợc mở rộng, trong khi một số nƣớc khác xác định nội hàm của khái niệm
KNS chỉ gồm những khả năng tâm lí, xã hội.
Mặt khác, ngay trong một quốc gia, nội dung giáo dục KNS trong lĩnh
vực giáo dục chính quy và không chính quy cũng có sự khác nhau. Trong giáo
dục không chính quy ở một số nƣớc, những kĩ năng cơ bản nhƣ đọc, viết,
nghe, nói, đƣợc coi là những kĩ năng cơ bản lại đƣợc xác định phong phú hơn
theo các lĩnh vực quan hệ của cá nhân. Do phần lớn các quốc gia đều mới
bƣớc đầu triển khai giáo dục KNS nên những nghiên cứu lí luận về vấn đề
này mặc dù khá phong phú, song chƣa thật hoàn thiện và sâu sắc. Cho đến
nay, chƣa có quốc gia nào đƣa ra đƣợc kinh nghiệm hoặc hệ thống tiêu chí
đánh giá chất lƣợng KNS.
1.1.2. Quá trình hình thành giáo dục KNS ở Việt Nam
Trong lịch sử giáo dục Việt Nam quan điểm học để làm ngƣời, nghĩa là
để biết ứng sử với đời đã đƣợc coi nhƣ những mục tiêu quan trọng của giáo
dục. Cho nên, giáo dục đã quan tâm cung cấp cho ngƣời học những kiến thức,
thái độ và kĩ năng cần thiết để ngƣời học gia nhập cuộc sống xã hội.Tuy
nhiên, những nội dung đó chƣa đƣợc gọi tên là giáo dục KNS.
Thuật ngữ giáo dục KNS đƣợc ngƣời Việt Nam biết đến bắt đầu từ
chƣơng trình của UNICEF (1996) “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV/AIDS cho thanh niên trong và ngoài nhà trƣờng”. Quan
niệm về KNS đƣợc giới thiệu trong chƣơng trình này chỉ bao gồm những
KNS cốt lõi nhƣ: Kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá
trị, kĩ năng quyết định, kĩ năng kiên định, kĩ năng đặt mục tiêu…do các
chuyên gia Úc tập huấn. Tham gia chƣơng trình này đầu tiên bao gồm có
ngành giáo dục và Hội chữ thập đỏ.
Sang giai đoạn 2 chƣơng trình này mang tên: “Giáo dục sống khỏe
mạnh và kĩ năng sống”. Trong giai đoạn này, nội dung của khái niệm KNS và
7
giáo dục KNS đã đƣợc phát triển sâu sắc hơn.
Khái niệm KNS thực sự đƣợc hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng sau
hội thảo “Chất lƣợng giáo dục và kĩ năng sống” do UNESCO tài trợ đƣợc tổ
chức từ 23- 25 tháng 10 tại Hà Nội. Từ đó, những ngƣời làm công tác giáo
dục ở Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về khái niệm kĩ năng sống.
1.2. Một số vấn đề về KNS
1.2.1. Khái niệm KNS
Trƣớc hết ta cần hiểu kĩ năng là gì?
- Khái niệm kĩ năng: Kĩ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của
một cá nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó đƣợc sử dụng để giải quyết
tình huống hay công việc nào đó phát sinh trong cuộc sống.
Hiện nay, có nhiều quan niệm về kĩ năng sống.Tuỳ từng góc độ nhìn khác
nhau, ngƣời ta có những quan niệm về kĩ năng sống khác nhau. Ví dụ nhƣ:
- Theo tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO): KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả năng làm cho hành vi và sự
thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con ngƣời có thể
kiểm soát, quản lí có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc
sống nhƣ kĩ năng đọc, viết, làm tính,…
* KNS gắn với bốn trụ cột của giáo dục:
+ Học để biết:
Gồm các kĩ năng tƣ duy so sánh sáng tạo, ra quyết định giải quyết vấn
đề, nhận thức đƣợc hậu quả,…
+ Học để làm ngƣời:
Gồm các kĩ năng ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận
thức, tự tin,…
+ Học để sống với ngƣời khác:
8
Gồm các kĩ năng nhƣ: Giao tiếp, thƣơng lƣợng, tự khẳng định, hợp tác,
làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông - chia sẻ.
+ Học để làm:
Gồm các kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ nhƣ: Kĩ năng
thực hành - vận dụng, kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm …
Từ những quan niệm trên cho thấy KNS gồm một loạt các kĩ năng cụ
thể, cần thiết của cho cuộc sống hàng ngày của con ngƣời. Bản chất của là kĩ
năng tự quản lí để bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong
cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, KNS là khả năng làm
chủ bản thân của mỗi ngƣời khả năng ứng xử phù hợp với những ngƣời khác
và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trƣớc các tình huống của cuộc sống.
(UNESCO: Kĩ năng sống - Cầu nối khả năng tới con ngƣời. Tiểu ban
giáo dục UNESCO 2003)
- Theo tổ chức Y tế Thế giới - WHO: KNS là kĩ năng mang tâm lí xã
hội và gián tiếp đƣợc vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tƣơng
tác có hiệu quả với ngƣời khác để giải quyết có hiệu quả những vấn đề, tình
huống trong cuộc sống hàng ngày. KNS là năng lực tâm lí xã hội, là khả năng
ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc
sống. Đó cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe
mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi
tƣơng tác với ngƣời khác, với nền văn hóa và môi trƣờng xung quanh. Năng
lực tâm lí xã hội có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa
rộng nhất về thể chất, tinh thần và xã hội. Kĩ năng sống là khả năng thể hiện,
thực thi năng lực tâm lí xã hội này.
- Quan điểm của Quỹ cứu trợ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF):
KNS là khả năng phân tích tình huống và ứng xử và khả năng tránh đƣợc các
tình huống. Các KNS nhằm giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức “cái chúng
9
ta biết” và thái độ, giá trị „„cái chúng ta nghĩ, cảm thấy” thành hành động thực
tế „„làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng.
- Theo thuyết hành vi: KNS là những kĩ năng tâm lí xã hội liên quan
đến những tri thức, những giá trị và những thái độ - là những hành vi làm cho
các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách
thức cuộc sống.
Từ các quan niệm về KNS nêu trên có thể rút ra nhận xét:
- Có nhiều cách biểu đạt khái niệm kĩ năng sống với quan niệm rộng hẹp
khác nhau tùy theo cách tiếp cận vấn đề. Khái niệm KNS đƣợc hiểu theo nghĩa
hẹp chỉ bao gồm những năng lực tâm lí xã hội. Theo nghĩa rộng KNS không
chỉ bao gồm năng lực tâm lí xã hội mà còn bao gồm cả kĩ năng tâm vận động.
- Mặc dù cách biểu đạt khái niệm KNS có khác nhau (về việc xác định
nội hàm của khái niệm nông, sâu khác nhau dẫn đến phạm vi phản ánh của
khái niệm rộng hẹp khác nhau) nhƣng đều thống nhất trong các quan niệm về
KNS là: khẳng định KNS về phạm trù năng lực (hiểu theo nghĩa rộng) chứ
không thuộc phạm trù kĩ thuật của hành động, hành vi (hiểu kĩ năng theo
nghĩa hẹp).
Tóm lại, khái niệm KNS đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau ở từng
khu vực và từng quốc gia. Ở một số nƣớc, KNS đƣợc hƣớng vào giáo dục vệ
sinh, dinh dƣỡng và phòng bệnh. Một số nƣớc khác, KNS lại hƣớng vào giáo
dục hành vi và cách ứng xử, giáo dục an toàn giao thông, bảo vệ môi trƣờng
hay giáo dục lòng yêu hòa bình. Theo đó, vấn đề phát triển KNS cho thanh
thiếu niên ở các nƣớc cũng khác nhau. Có nƣớc chỉ hạn chế những KNS cần
cho lĩnh vực bảo vệ sức khỏe, phòng tránh các tệ nạn xã hội, nghĩa là KNS chỉ
dành cho một nhóm đối tƣợng có nguy cơ cao để đƣơng đầu với những thách
thức của xã hội, KNS không phải là cần cho mọi ngƣời. Nhƣng ở một số nƣớc
khác sự nhận thức về KNS sâu sắc hơn. Do đó, KNS đƣợc phát triển cho mọi
10
đối tƣợng để với những KNS đó con ngƣời có thể vận dụng vào giải quyết các
vấn đề xã hội khác nhau, trong các hoàn cảnh và tình huống khác nhau của
từng loại đối tƣợng. Tuy nhiên xu hƣớng chung là sử dụng KNS của
UNESCO để triển khai các hoạt động phát triển KNS cho các đối tƣợng trong
xã hội đặc biệt là thanh thiếu niên.
- Kĩ năng sống (life skills) là khái niệm đƣợc sử dụng rộng rãi nhằm
vào mọi lứa tuổi trong lĩnh vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngay từ những thập niên đầu của thập kỉ
90, các tổ chức Liên Hợp Quốc (LHQ) nhƣ WTO (Tổ chức Y tế Thế giới),
UNICEF (quỹ cứu trợ Nhi đồng Liên Hợp Quốc), UNESCO (Tổ chức Văn hóa,
khoa học và Giáo dục của Liên Hợp Quốc) đã chung sức xây dựng chƣơng trình
GD KNS cho thanh thiếu niên. Tuy nhiên, cho đến nay, khái niệm này vẫn nằm
trong tình trạng chƣa có một định nghĩa rõ ràng và đầy đủ.
- Giáo dục KNS: GD KNS là trang bị những kiến thức, thái độ, hành
động giúp cho ngƣời học hình thành đƣợc những KNS cần thiết, phù hợp với
từng lứa tuổi, điều kiện kinh tế - xã hội, môi trƣờng sống,…GD KNS cho HS
nói chung và cho HS THPT nói riêng là việc rất quan trọng, ảnh hƣởng tới
quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho HS.
1.2.2. Phân loại KNS
Do tiếp cận KNS tƣơng đối đa dạng nên cũng có nhiều cách phân loại KNS:
1.2.2.1. Phân loại KNS theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
KNS đƣợc phân loại thành những kĩ năng chung và kĩ năng chuyên biệt
(kĩ năng trong các lĩnh vực cụ thể).
Các kĩ năng chung bao gồm:
Nhóm kĩ năng nhận thức gồm các kĩ năng cụ thể nhƣ: tƣ duy, phê phán, giải
quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, ra quyết định, khả năng sáng tạo, tự nhận
thức về bản thân, đặt mục tiêu, xác định giá trị,…
11
Nhóm kĩ năng đƣơng đầu với cảm xúc gồm: động cơ ý thức trách
nhiệm, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát đƣợc cảm xúc, tự quản lí, tự giám sát
và tự điều chỉnh,…
Nhóm kĩ năng xã hội hay kĩ năng tƣơng tác gồm: kĩ năng giao tiếp, tính
quyết đoán, lắng nghe tích cực và thông cảm, chia sẻ,…
Các kĩ năng chuyên biệt:
Ngoài những kĩ năng chung nhƣ 3 nhóm nêu trên KNS còn thể hiện
trong những vấn đề cụ thể khác nhau trong đời sống xã hội nhƣ: Vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh sức khỏe, vệ sinh dinh dƣỡng, gia đình và
cộng đồng, các vấn đề giới tính, sức khỏe sinh sản, chăm sóc ngƣời bệnh
HIV/AIDS phòng tránh rƣợu, thuốc lá, ngăn ngừa thiên tai, bạo lực, rủi ro, đề
phòng tai nạn thƣơng tích, hòa bình, và giải quyết xung đột, bảo vệ thiên
nhiên và môi trƣờng, văn hóa, ngôn ngữ, công nghệ,…Nhƣ vậy bên cạnh
những KNS chung còn có những KNS riêng cho từng lĩnh vực của đời sống
con ngƣời.
1.2.2.2. Cách phân loại KNS theo UNICEF
Theo cách phân loại này, KNS đƣợc chia làm 3 lọai chính:
- Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình gồm: Kĩ năng tự
nhận thức, lòng tự trọng, sự kiên định, kĩ năng đƣơng đầu với cảm xúc, đƣơng
đầu với căng thẳng,…
- Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với ngƣời khác gồm: Kĩ năng quan
hệ, tƣơng tác liên cá nhân, sự cảm thông, kĩ năng đứng vững trƣớc áp lực
của bạn bè hoặc của ngƣời khác, kĩ năng thƣơng lƣợng, kĩ năng giao tiếp có
hiệu quả,…
- Nhóm kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả, gồm: Kĩ năng tƣ
duy phê phán, tƣ duy sáng tạo, kĩ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề.
Những các phân loại nêu trên đã đƣa ra bảng danh mục các KNS có giá
12
trị trong nghiên cứu phát triển lí luận về KNS và chỉ có tính chất tƣơng đối.
Trên thực tế, các KNS có mối quan hệ mật thiết với nhau bởi khi tham gia
một tình huống cụ thể, con ngƣời cần phải sử dụng rất nhiêu kĩ năng khác
nhau. Ví dụ khi cần giải quyết một vấn đề nào đó, cá nhân phải sử dụng
những kĩ năng nhƣ: Kĩ năng nhận thức, kĩ năng tƣ duy phê phán, kĩ năng tƣ
duy sáng tạo và kĩ năng kiên định,…
Kết quả nghiên cứu về KNS của nhiều tác giả đã khẳng định “dù phân
loại theo hình thức nào thì một số kĩ năng cốt lõi nhƣ: kĩ năng xác định giá trị,
kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đƣơng đầu với cảm xúc, căng thẳng, kĩ năng giải
quyết mâu thuẫn một cách tích cực, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ra quyết
định, kĩ năng đặt mục tiêu,…”.
1.2.3.Ý nghĩa KNS
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội, ngăn
ngừa các vấn đề tiêu cực trong xã hội, tích cực góp phần xây dựng những
mối quan hệ tốt đẹp, do vậy sẽ làm giảm tệ nạn xã hội, xã hội lành mạnh,
phát triển tốt đẹp.
1.2.4. Sự cần thiết phải giáo dục KNS cho học sinh
1.2.4.1. Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội
KNS chính là những nhịp cầu giúp con ngƣời biến kiến thức thành thái
độ, hành vi, và thói quen tích cực, lành mạnh. Ngƣời có KNS phù hợp sẽ luôn
vững vàng trƣớc khó khăn thử thách, biết ứng xử giải quyết một vấn đề phức
tạp một cách tích cực, yêu đời hơn, làm chủ cuộc sống của chính mình và
thành công trong cuộc sống. Mặt khác KNS còn góp phần thúc đẩy sự phát
triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề tiêu cực xã hội và bảo vệ quyền
con ngƣời, bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ môi trƣờng, phòng chống bệnh tật,…
Tại hội nghị giáo dục thế giới họp tại Senegan tháng 4- 2000 đã thông
qua kế hoạch hành động giáo dục cho mọi ngƣời (kế hoạch hành động Dakar)
13
gồm 6 mục tiêu lớn. Trong đó mục tiêu 3 đã vạch ra rằng: “Đảm bảo nhu cầu
học tập của tất cả thế hệ trẻ và ngƣời lớn đƣợc đáp ứng thông qua bình đẳng
tiếp cận với các chƣơng trình học tập và chƣơng trình KNS thích hợp”. Mục
tiêu này đã yêu cầu các quốc gia phải đảm bảo cho con ngƣời học đƣợc tiếp
cận những chƣơng trình KNS phù hợp.
Mục tiêu 6 của chƣơng trình hành động Giáo dục cho mọi ngƣời
(Dakar) cũng khẳng định: Nâng cao toàn bộ các mặt của chất lƣợng giáo dục
và đảm bảo có thể nhận rõ và đo đƣợc những kết quả đó về các kĩ năng cơ bản
của KNS. UNESCO đã xác định những lĩnh vực cần đƣợc quan tâm đặc biệt
về giáo dục KNS bao gồm:
Liên quan đến việc làm: Các chƣơng trình giáo dục KNS trong giáo dục
nghề nghiệp không nên tiến hành một cách độc lập mà cần thực hiện theo
hƣớng tích hợp vào các chƣơng trình dạy kĩ năng nghề nghiệp (cả trong giáo
dục chính quy và không chính quy). Điều này cho phép đồng thời thực hiện 2
mục tiêu: Một là, tăng cƣờng cơ hội học tập, chuẩn bị cho cá nhân bƣớc vào
thế giới công việc bằng việc tạo cho họ đâu là các kĩ năng nghề nghiệp đƣợc
đào tạo. Hai là, tăng tính hiệu quả và sự phù hợp của cá nhân với các kĩ năng
nghề đƣợc đào tạo (có đáp ứng nhu cầu thị trƣờng không?Có đáp ứng đầy đủ
mong muốn của cá nhân không? Có nâng cao mức độ thu nhập của họ không?
Có giảm những tổn thƣơng/thiệt hại về kinh tế xã hội của họ không?).
Liên quan đến sức khỏe, HIV/AIDS và lạm dụng ma túy những hội
nghị giáo dục đã nhận thức đƣợc nhu cầu cấp bách hiện nay là đấu tranh với
đại dịch HIV/AIDS (do một nửa những ngƣời nhiễm dịch mới ở lứa tuổi 15
đến 24). Giáo dục phòng tránh HIV/AIDS là một trong 15 nội dung của giáo
dục vì sự phát triển bền vững.
Liên quan đến xung đột và bạo lực: Giáo dục là trọng tâm của mọi
chiến lƣợc xây dựng hòa bình. Điều đó có nghĩa là thông qua giáo dục (chính
14
quy và phi chính quy) những cá nhân có đƣợc kiến thức, giá trị, thái độ và các
kĩ năng sống cần thiết để xây dựng nền móng vững chắc cho sự tôn trọng
quyền con ngƣời, các nguyên tắc dân chủ và chống lại bạo lực, tội ác. Tiếp
cận KNS tạo ra một mô hình mà mỗi con ngƣời có thể phát triển kĩ năng phân
tích, tƣ duy phê phán, ra quyết định (học để biết), tự trọng, học để tự khẳng
định mình) giao tiếp với ngƣời khác giải quyết xung đột hợp tác và cam kết
xã hội (học để chung sống với mọi ngƣời) giải quyết ổn thoả đối với mọi việc
khác nhau (học để làm).
1.2.4.2. Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ
Thế hệ trẻ chính là những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc là những
ngƣời sẽ quyết định sự phát triển của đất nƣớc. Mặt khác lứa tuổi học sinh là
lứa tuổi đang hình thành giá trị nhân cách, ham hiểu biết, thích tìm tòi khám
phá nhƣng còn thiếu hiểu biết về xã hội còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi
kéo kích động. Vì vậy việc giáo dục KNS cho thế hệ trẻ là rất cần thiết giúp
các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng
đồng xã hội.
1.2.4.3. Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông
Theo luật giáo dục năm 2005 xác định mục tiêu giáo dục phổ thông là đào
tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức
khỏe,…Hình thành bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân. Mục
tiêu giáo dục của Việt Nam thể hiện mục tiêu giáo dục của thế kỉ XXI: Học để
biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống (Delor,
1996). Vì vậy, việc giáo dục KNS cho học sinh trong các nhà trƣờng phổ thông
là rất cần thiết, để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở trƣờng phổ thông.
Giáo dục KNS cho HS trong nhà trƣờng phổ thông nhằm các mục tiêu sau:
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù
15
hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành
mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình
huống hoạt động hàng ngày.
- Tạo cơ hội để học sinh thực hiện tốt quyền và bổn phận của mình và
phát triển hài hoà về thể chất, trí tuệ tinh thần và đạo đức.
1.2.5. Cách tiếp cận giáo dục KNS
Việc giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trƣờng đƣợc thực hiện
thông qua dạy học các môn học trong đó môn Sinh học và tổ chức các hoạt
động giáo dục. Đó là sử dụng các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để
tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh đƣợc hình thành trải nghiệm KNS trong quá
trình học tập. Với cách tiếp cận này làm cho giờ học và hoạt động giáo dục
trở nên nhẹ nhàng thiết thực và bổ ích hơn đối với học sinh.
1.3. Khái quát về tích hợp và dạy học tích hợp
1.3.1. Tích hợp là gì?
Tích hợp là thiết kế các nội dung và tổ chức các hoạt động thành một
thể thống nhất, có ý nghĩa để các học sinh có thể phối hợp và áp dụng các
kinh nghiệm, hình thành từ các lĩnh vực khác nhau khi tìm hiểu một sự vật
thông qua việc học sinh tham gia tích cực và trực tiếp một cách tự nhiên.
1.3.2. Quan điểm tích hợp hiện nay
Quan điểm sƣ phạm tích hợp cho rằng tích hợp không phải là đặt cạnh
nhau, liên kết với nhau mà là sự xâm nhập, đan xen các đối tƣợng hay các bộ
phận của đối tƣợng với nhau, tạo thành một chỉnh thể. Trong đó không chỉ
những giá trị của từng bộ phận đƣợc bảo tồn và phát triển mà đặc biệt là ý
nghĩa của toàn bộ chỉnh thể đó đƣợc nhân lên.
1.3.3. Xu hướng tích hợp
Trong giáo dục, có thể tiếp cận tích hợp theo nhiều kiểu khác nhau,
trong đó có 2 kiểu tích hợp phổ biến là tích hợp kiến thức và tích hợp dạy học.
16
Tích hợp kiến thức là sự liên kết, kết hợp, lồng ghép tri thức của các
khoa học khác nhau thành một khoa học thống nhất.
Tích hợp dạy học là quá trình dạy học trong đó có sự lồng ghép, liên hệ
những tri thức khoa học, những quy luật chung gần gũi với nhau, qua đó
ngƣời học không chỉ lĩnh hội đƣợc tri thức khoa học của môn học chính mà cả
tri thức khoa học đƣợc tích hợp, từ đó mà hình thành cho ngƣời học cách nhìn
khái quát hơn đối với khoa học có cùng đối tƣợng nghiên cứu, đồng thời có
đƣợc phƣơng pháp xem xét vấn đề một cách logic, biện chứng.
Sự tích hợp kiến thức GD KNS vào môn học có thể phân thành 2 dạng:
- Dạng liên hệ
Trong trƣờng hợp này GV phải khai thác hết môn học và liên hệ chúng
với các nội dung về KNS. Dựa vào nội dung bài học, GV có thể bổ sung kiến
thức GD KNS có liên quan với bài học qua giờ học lên lớp.
Liên hệ là kiểu tích hợp phổ biến cho đa số các môn học, tuy nhiên tiếp
cận theo kiểu này, giáo viên dạy bộ môn không phải thành thạo kiến thức GD
KNS thì mới có thể nhận ra mối quan hệ giữa chúng, tiếp theo đó là phải lựa
chọn biện pháp dạy học cũng nhƣ nội dung GD KNS để liên hệ trong từng nội
dung bài học một cách phù hợp. Dạng liên hệ có ƣu điểm là rất linh hoạt và giáo
viên có thể cập nhật thƣờng xuyên các kiến thức về KNS khi đƣa vào bài học.
- Dạng lồng ghép
Ở dạng này các kiến thức GD KNS đã có trong chƣơng trình và SGK
và trở thành một bộ phận kiến thức của môn học.
Lồng ghép toàn phần: hầu hết các kiến thức của bài học cũng chính là
kiến thức về GD KNS. Khi đó mục tiêu của bài học cũng chính là mục tiêu
GD KNS.
Lồng ghép một phần: một phần kiến thức của bài học có nội dung về
GD KNS. Ở những bài này, GV có thể tích hợp các nội dung GD KNS
17
trong một số phần của nội dung bài học. Tuy nhiên GV cần phân phối thời
gian cho hợp lí với cấu trúc chung của bài học. Tránh những trƣờng hợp
quá lạm dụng hay coi trọng nội dung GD KNS mà không chú ý tới nội
dung khác của bài học.
1.4. Một số phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học tích hợp trong dạy học Sinh
học 12
1.4.1. Một số phương pháp dạy học tích cực, giáo dục KNS cho học sinh
trong giảng dạy Sinh học 12
1.4.1.1. Phương pháp vấn đáp, tìm tòi
1.4.1.1.1. Bản chất
Thuộc nhóm phƣơng pháp dùng lời. Là một trong những phƣơng pháp
có nhiều ƣu thế trong việc tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
Giáo viên tổ chức trao đổi ý kiến, cả tranh luận giữa thầy và cả lớp, có
khi giữa trò với trò về một chủ đề nhất định, thông qua đó học sinh nắm đƣợc
kiến thức mới. Trong phƣơng pháp này, hệ thống câu hỏi của giáo viên đóng
vai trò chủ đạo, quyết định chất lƣợng lĩnh hội của học sinh.
1.4.1.1.2. Quy trình thực hiện
- Xác định những kiến thức nào có thể sử dụng phƣơng pháp vấn đáp
tìm tòi.
- Tìm mối liên quan giữa các kiến thức chƣa biết, dự kiến hình thức
hỏi, thời điểm hỏi.
- Soạn các câu hỏi theo trình tự chặt chẽ về mặt lôgic có thể giúp học
sinh từng bƣớc tìm tòi để pháp hiện kiến thức mới.
- Dự kiến câu hỏi của học sinh các câu nhận xét hoặc trả lời của giáo
viên, dự kiến những câu hỏi phụ để tùy tình hình và đối tƣợng cụ thể trực tiếp
gợi ý hoặc dẫn dắt học sinh.
- Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến, phù hợp với trình độ
18
nhận thức của từng loại học sinh trong tiến trình bài dạy, chú ý thu thập thông
tin phản hồi từ học sinh.
- Chỉnh sửa và rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự
logic của hệ thống câu hỏi đã đƣợc sử dụng trong giờ dạy.
1.4.1.2. Phương pháp trực quan
1.4.1.2.1. Bản chất
Là cách sử dụng phƣơng tiện trực quan nhƣ một nguồn cung cấp thông
tin để học sinh khai thác, phát hiện lĩnh hội kiến thức.
1.4.1.2.2. Quy trình thực hiện
Các phƣơng tiện trực quan rất đa dạng và phong phú, với mỗi loại trực
quan cần có cách sử dụng khác nhau để có thể tiếp cận và lĩnh hội đƣợc kiến
thức tiềm ẩn đó.
Khi sử dụng các phƣơng tiện trực quan có thể tiến hành theo các bƣớc:
Bftƣớc 1: Giáo viên giới thiệu các phƣơng tiện trực quan.
Bƣớc 2: Giáo viên nêu yêu cầu và kiến thức, kĩ năng cần có từ phƣơng
tiện trực quan đó.
Bƣớc 3: Giáo viên hƣớng dẫn học sinh quan sát.
Bƣớc 4: Học sinh nêu và tổng hợp những kiến thức rút ra đƣợc từ
những nhận xét, kết luận về những hiện tƣợng, sự vật đƣợc thể hiện qua
phƣơng tiện trực quan.
Bƣớc 5: Giáo viên chính xác hóa và chốt kiến thức.
1.4.1.3. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
1.4.1.3.1. Bản chất
Dạy học đặt và giải quyết vấn đề là phƣơng pháp dạy học trong đó giáo
viên tạo ra những tình huống có vấn đề, tổ chức, hƣớng dẫn học sinh đặt vấn
đề, hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề thông qua đó
học sinh chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt đƣợc những mục đích
19
học tập khác.
Đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học có vấn đề là học sinh đƣợc đặt vào
“tình huống có vấn đề”. Là một tình huống gợi ra cho học sinh những khó
khăn mà các em thấy cần và có khả năng vƣợt qua, nhƣng không thể ngay lập
tức giải quyết đƣợc, mà phải trải qua quá trình tích cực suy nghĩ. (chú ý: Tình
huống phải vừa sức học sinh không quá dễ không quá khó)
1.4.1.3.2. Quy trình thực hiện
Bƣớc 1: Đặt vấn đề xây dựng bài toán nhận thức
- Xây dựng bài toán có vấn đề
- Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh
- Giải thích và chính xác hóa tình huống để hiểu đúng vấn đề đƣợc đặt ra
Bƣớc 2: Giải quyết vấn đề đƣợc đặt ra
- Phân tích tìm hiểu vấn đề, làm rõ mối quan hệ giữa cái đã biết và cái
cần tìm
- Lập kế hoạch và giải quyết vấn đề
- Tiến hành giải quyết vấn đề và đƣa ra lời giải
Bƣớc 3: Đánh giá kết quả, phân tích, khai thác lời giải
- Kiểm tra hợp lí, tối ƣu của lời giải
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra
- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan và giải quyết nếu có thể
1.4.1.4. Phương pháp thảo luận nhóm
1.4.1.4.1. Bản chất
Là phƣơng pháp mà trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh trong cùng
một nhóm phân công, thực hiện, hợp tác cùng giải quyết một vấn đề nhất định.
Phƣơng pháp thảo luận nhóm đƣợc sử dụng nhằm giúp học sinh tham
gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em chia sẻ,
kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội