Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Dạy đọc hiểu văn bản vợ chồng a phủ (trích vợ chồng a phủ tô hoài theo đặc trưng thể loại)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.23 KB, 67 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
-------***-------

NGUYỄN THỊ MAI

DẠY ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
“VỢ CHỒNG A PHỦ”
(TRÍCH: VỢ CHỒNG A PHỦ - TƠ
HỒI) THEO ĐẶC TRƢNG THỂ LOẠI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC NGỮ VĂN

HÀ NỘI – 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
-------***-------

NGUYỄN THỊ MAI

DẠY ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
“VỢ CHỒNG A PHỦ”
(TRÍCH: VỢ CHỒNG A PHỦ - TƠ
HỒI) THEO ĐẶC TRƢNG THỂ LOẠI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC NGỮ VĂN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


Th.S TRẦN HẠNH PHƢƠNG

HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN


Hồn thành khóa luận này tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tổ
Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn - khoa Ngữ văn, trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới ThS. Trần Hạnh Phƣơng
đã trực tiếp hƣớng dẫn và quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện
khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Người thực hiện

Nguyễn Thị Mai


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan khóa luận này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi
với sự hƣớng dẫn, chỉ bảo của ThS.Trần Hạnh Phƣơng và các thầy cô trong
Tổ Phƣơng pháp dạy học Ngữ Văn trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
Đề tài này chƣa đƣợc công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thị Mai



DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

- Sách giáo khoa:

SGK

- Sách giáo viên:

SGV

- Trung học phổ thông:

THPT

- Trung học cơ sở:

THCS

- Giáo viên:

GV

- Học sinh:

HS

- Dự kiến trả lời:


DKTL

- Nhà xuất bản:

NXB

- Đại học Sƣ phạm:

ĐHSP


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 5
1.1.Cơ sở lí luận. ........................................................................................... 5
1.1.1.Vấn đề tiếp nhận văn học ............................................................... 5
1.1.2.Vấn đề thể loại ................................................................................. 8
1.1.3.Vấn đề đọc - hiểu............................................................................ 12
1.2.Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 14
Chƣơng 2. HƢỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN “VỢ
CHỒNG A PHỦ” (TRÍCH: VỢ CHỒNG A PHỦ - TƠ HỒI) THEO ĐẶC
TRƢNG THỂ LOẠI ....................................................................................... 16
2.1. Cuộc đời và sự nghiệp văn học của Tơ Hồi ....................................... 16
2.1.1. Cuộc đời ........................................................................................ 16
2.1.2. Sự nghiệp văn học ......................................................................... 17
2.2. Vị trí, vai trị của Tơ Hoài trong nền văn học Việt Nam và trong nhà
trƣờng phổ thơng. ........................................................................................ 17
2.2.1. Vị trí, vai trị của Tơ Hồi trong nền văn học Việt Nam............... 17
2.2.2. Vị trí, vai trị của Tơ Hồi trong nhà trường phổ thơng ............... 18

2.3. Đặc điểm văn bản tự sự của Tô Hoài ................................................... 19
2.3.1. Cốt truyện ...................................................................................... 19
2.3.2. Nhân vật ........................................................................................ 22
2.3.3. Ngôn ngữ………………………………………………………...24
2.4. Hƣớng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản "Vợ chồng A Phủ" (trích: Vợ
chồng A Phủ - Tơ Hồi) theo đặc trƣng thể loại ......................................... 26
2.4.1. Hướng dẫn HS đọc - hiểu cốt truyện ............................................ 26
2.4.2. Hướng dẫn HS đọc - hiểu nhân vật............................................... 28
2.4.3. Hướng dẫn HS đọc - hiểu ngôn ngữ ............................................. 36
Chƣơng 3. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ......................................................... 41
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 59



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mơn Ngữ văn là một trong những mơn cơ bản của chƣơng trình giáo dục
trong nhà trƣờng. Nó là mơn học vừa mang tính khoa học, tính cơng cụ, vừa
mang tính nghệ thuật. Nó có khả năng thâm nhập vào thế giới tâm hồn bạn
đọc giúp họ tiếp nhận và lĩnh hội đời sống. Do vậy, dạy học Ngữ văn chính là
giúp học sinh tiếp nhận văn chƣơng một cách sáng tạo, bồi dƣỡng năng lực tƣ
duy văn học, tƣ duy thẩm mĩ để các em có thói quen tiếp nhận chủ động
những giá trị văn minh nhân loại.
Việc giảng dạy các tác phẩm trong nhà trƣờng có ý nghĩa thời sự nóng
hổi ln thu hút sự quan tâm của nhiều ngành, nhiều giới trong xã hội. Tuy
nhiên, trong thực tế giáo dục hiện nay, mơn Ngữ văn chƣa thể hiện đƣợc vị trí
quan trọng của nó. Chất lƣợng dạy và học Ngữ văn cịn tồn tại nhiều bất cập
và hạn chế. Về phía ngƣời dạy vẫn cịn thói quen dạy học theo kiểu truyền thụ
kiến thức một chiều, biến giờ học Ngữ văn thành giờ đọc chép. Ngƣời dạy
chƣa chú trọng đến việc tiếp thu, vận dụng kiến thức của học sinh cũng nhƣ

chƣa chỉ ra cho ngƣời học con đƣờng tích cực để thu nhận kiến thức… Về
phía ngƣời học khơng có sự tìm tịi, suy nghĩ sáng tạo mà chỉ tiếp thu một
cách thụ động. Học sinh cảm thấy chán nản, mệt mỏi, nhiều HS cảm thấy học
Ngữ văn nhƣ một cực hình, vơ cùng nặng nề. Vì vậy vấn đề đƣợc đặt ra là
phải thƣờng xuyên đổi mới phƣơng pháp dạy học. Dạy học Ngữ văn theo con
đƣờng đọc - hiểu đƣợc xem là giải pháp hữu hiệu góp phần cải thiện và nâng
cao chất lƣợng dạy học Ngữ văn ở trƣờng THPT.
Hiện nay, chƣơng trình và nội dung SGK đƣợc sắp xếp theo trục thể loại
là chính. Vì vậy hƣớng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản Ngữ văn theo đặc
trƣng thể loại là một trong những hƣớng đi có nhiều ƣu thế. Nó khơng chỉ
cung cấp cho học sinh những kiến thức ở từng bài mà còn là cơ sở giúp các

1


em nắm đƣợc những kiến thức chung để có thể đọc - hiểu các văn bản khác
cùng thể loại.
Quá trình hiện đại hóa văn học nửa đầu thế kỉ XX đã để lại cho văn học
Việt Nam nhiều cá tính, phong cách nghệ sĩ độc đáo. Trong đó, Tơ Hồi là
một trong những nhà văn lớn, một trong những tác giả tiêu biểu cho thể loại
tự sự đƣợc đƣa vào giảng dạy ở nhà trƣờng THPT. Nhiều nhà nghiên cứu, phê
bình đã khảo sát, nghiên cứu về truyện của Tơ Hồi trên nhiều phƣơng diện cả
về nội dung và hình thức. Tuy nhiên, các bài viết đó đều chƣa khai thác thấu
đáo giá trị của truyện Tơ Hồi trên góc độ thể loại.
Là một sinh viên sƣ phạm, một giáo viên trong tƣơng lai, thông qua
nghiên cứu đề tài này, ngƣời viết mong muốn tích lũy đƣợc những kinh
nghiệm quý báu trong việc tiếp cận tri thức, phƣơng pháp dạy học mới để
phục vụ tốt cho công việc giảng dạy Ngữ văn sau này.
“Vợ chồng A Phủ” là một tác phẩm tự sự của Tơ Hồi đƣợc đƣa vào
chƣơng trình Ngữ văn THPT. Chọn đề tài: “Dạy đọc - hiểu văn bản “Vợ

chồng A Phủ” (trích: Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi) theo đặc trƣng thể loại”
ngƣời viết mong muốn góp thêm một hƣớng tiếp cận mới nhằm đổi mới
phƣơng pháp dạy học các văn bản tự sự trong nhà trƣờng THPT.
2. Lịch sử vấn đề
Vấn đề đọc - hiểu tác phẩm theo đặc trƣng thể loại đã đƣợc nghiên cứu
trong rất nhiều cơng trình nhƣ:
- GS. Hồng Ngọc Hiến trong cuốn “Năm bài giảng về thể loại”, “Văn
học - học văn” đã trình bày về các thể loại văn học nhƣ: truyện ngắn, tiểu
thuyết, kí, tiểu luận, trƣờng ca, sử thi anh hùng... và bƣớc đầu ông đã đƣa ra
vấn đề phân tích tác phẩm theo đặc trƣng thể loại.
- GS. Nguyễn Thanh Hùng với cuốn “Hiểu văn, dạy văn” cũng bàn về
vấn đề vận dụng đặc trƣng thể loại vào tiếp nhận và giảng dạy văn học.

2


- GS. Trần Thanh Đạm với “Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo thể
loại” cũng đi vào đặc trƣng của thể loại tác phẩm tự sự, từ đó đƣa ra phƣơng
pháp giảng dạy song cũng chỉ ở mức độ sơ lƣợc.
Nhìn chung, vấn đề giảng dạy tác phẩm của Tơ Hồi trong nhà trƣờng
THPT đã đƣợc ít nhiều nhà nghiên cứu bàn tới nhƣng hƣớng dẫn giảng dạy
từng tác phẩm cụ thể thì chƣa có nhiều. Phần lớn các tác giả viết dƣới dạng
phân tích, bình giảng tác phẩm cụ thể cho học sinh.
Ở đề tài này, ngƣời viết trên cơ sở kế thừa những thành tựu của ngƣời đi
trƣớc cùng với những hiểu biết nhất định về đặc trƣng thể loại tự sự nói chung và
tác phẩm tự sự của Tơ Hồi nói riêng, đƣa ra phƣơng pháp đọc hiểu văn bản “Vợ
chồng A Phủ” (trích “Vợ chồng A Phủ” - Tơ Hồi) theo đặc trƣng thể loại.
3. Mục đích nghiên cứu
- Phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong giờ học
Ngữ văn.

- Đƣa văn bản “Vợ chồng A Phủ” đến với học sinh theo đúng hƣớng,
đúng phƣơng pháp.
- Bồi dƣỡng năng lực đọc - hiểu, cảm thụ tác phẩm.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc trƣng của thể loại tự sự và sự thể hiện của nó trong các
sáng tác của Tơ Hồi.
- Hƣớng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản “Vợ chồng A Phủ” theo đặc
trƣng thể loại.
- Xây dựng giáo án thực nghiệm cho văn bản “Vợ chồng A Phủ” trong
nhà trƣờng THPT.
5. Đối tƣợng nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
*Đối tƣợng nghiên cứu
- Đặc trƣng thể loại tự sự trong các sáng tác của Tô Hoài
*Phạm vi nghiên cứu

3


- Đoạn trích “Vợ chồng A Phủ” (trích: Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi).
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng kết hợp các phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp
- Phƣơng pháp so sánh, hệ thống
- Phƣơng pháp thực nghiệm
7. Đóng góp của khóa luận
- Khóa luận góp một phần nhỏ vào việc tìm hiểu đặc trƣng của thể loại tự
sự và hƣớng dẫn việc dạy học văn bản “Vợ chồng A Phủ” của Tơ Hồi trong
nhà trƣờng THPT theo đặc trƣng thể loại. Qua đó góp phần tích cực vào việc
đổi mới phƣơng pháp dạy học Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông hiện nay.
8. Bố cục khóa luận

Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Lịch sử vấn đề
3. Mục đích nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
7. Đóng góp của khóa luận
8. Bố cục khóa luận
Nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Hƣớng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản “Vợ chồng A Phủ”
(trích: Vợ chồng A Phủ - Tơ Hoài) theo đặc trƣng thể loại
Chƣơng 3: Giáo án thực nghiệm
Kết luận
Tài liệu tham khảo

4


NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Vấn đề tiếp nhận văn học
1.1.1.1. Khái niệm
Theo “Từ điển thuật ngữ văn học”: “Tiếp nhận văn học là hoạt động
chiếm lĩnh các giá trị tƣ tƣởng, thẩm mĩ của tác phẩm văn học, bắt đầu bằng
sự cảm nhận văn bản ngơn từ, hình tƣợng nghệ thuật, tƣ tƣởng, cảm hứng,
quan niệm nghệ thuật, tài nghệ tác giả cho đến sản phẩm sau khi đọc: cách
hiểu, ấn tƣợng trong trí nhớ, ảnh hƣởng trong hoạt động sáng tạo, bản dịch,

chuyển thể...” [3;325].
Trong giáo trình “Lí luận văn học” - Phƣơng Lựu (Chủ biên) thì: “Tiếp
nhận văn học là giai đoạn hồn tất q trình sáng tác của văn học” [10;215].
Nhƣ vậy, có rất nhiều quan niệm khác nhau về tiếp nhận văn học nhƣng
thực chất đó là q trình mà ngƣời đọc bằng vốn văn hóa và sự hiểu biết của
mình thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm để phát hiện, chiếm lĩnh
những giá trị tƣ tƣởng thẩm mĩ mà nhà văn gửi gắm qua lớp ngôn từ.
Việc dạy học Ngữ văn trong nhà trƣờng thực chất là dạy cho HS cách
tiếp nhận văn học dƣới sự hƣớng dẫn của GV. Giáo viên phải giúp HS nắm
đƣợc những phƣơng thức biểu đạt riêng của từng tác phẩm để hoạt động dạy
học đạt kết quả cao. Mục đích cuối cùng là giúp cho HS hiểu và cảm nhận tác
phẩm để các em tự hoàn thiện nhân cách của mình.
1.1.1.2. Cơ sở tiếp nhận tác phẩm văn học
*Quá trình sáng tạo của nhà văn
Tác phẩm văn học là sản phẩm tinh thần, là tâm huyết sáng tạo của nhà
văn. Mỗi nhà văn sẽ có những cách thức, con đƣờng sáng tạo tác phẩm riêng
biệt không giống nhau.

5


Cảm hứng nghệ thuật; khả năng quan sát, thâu tóm hiện thực khách quan
kết hợp với vốn tri thức, sự nhiệt huyết của nhà văn chính là q trình cho ra
đời một tác phẩm. Các vấn đề đƣợc phản ánh trong tác phẩm chủ yếu đƣợc
tác giả chọn lọc từ thực tiễn khách quan của cuộc sống. Tuy nhiên, thực tiễn
đó đƣợc nhìn qua lăng kính chủ quan của ngƣời nghệ sĩ và bao giờ nhà văn
cũng gửi gắm vào đó những tƣ tƣởng, tình cảm của mình.
Có thể khẳng định rằng, trong bốn thành tố tạo nên một quá trình sáng
tác và thƣởng thức văn học: thời đại, nhà văn, tác phẩm, bạn đọc thì nhà văn
với tƣ cách một chủ thể sáng tạo đóng vai trị quan trọng nhất.

*Con đƣờng chiếm lĩnh tác phẩm văn học
Tác phẩm văn học đƣợc kết tinh từ kinh nghiệm, tƣ tƣởng tình cảm của
ngƣời nghệ sĩ trƣớc cuộc sống. Ngƣời nghệ sĩ sáng tạo ra tác phẩm để truyền
đạt cho ngƣời đọc những cảm nhận về cuộc đời. Do đó, tác phẩm chỉ thực sự
thành công khi đƣợc bạn đọc chiếm lĩnh một cách toàn vẹn.
Hoạt động tiếp nhận văn học là q trình bắt đầu từ việc đọc, phân tích,
cắt nghĩa và cuối cùng là bình giá tác phẩm.
- Đọc tác phẩm
Tác phẩm văn học là một hệ thống các kí hiệu ngôn ngữ đƣợc nhà văn tổ
chức, sắp xếp theo một kiểu loại nào đó tùy thuộc vào dụng ý của nhà văn.
Trƣớc một tác phẩm văn học, bƣớc đầu tiên để tiếp cận tác phẩm là đọc để
giải mã hệ thống kí hiệu ngơn ngữ đó. Ở mỗi thể loại lại có một cách đọc
riêng do sự chi phối của đặc trƣng thể loại. Đọc thơ trữ tình khác với đọc tác
phẩm văn xuôi, đọc một vở kịch khác với đọc một truyện ngắn,... Vì vậy, cần
có cách đọc phù hợp để việc tiếp nhận và tìm hiểu tác phẩm mang lại hiệu quả
cao hơn.
Đọc là bƣớc đầu tiên khơng thể thay thế. Vì vậy hoạt động đọc ln
đƣợc chú trọng.

6


- Phân tích tác phẩm
Tác phẩm văn học là một chỉnh thể thống nhất giữa nội dung và hình
thức nghệ thuật. Phân tích tác phẩm chính là chia nhỏ đối tƣợng để nhìn cụ
thể các yếu tố làm nên chỉnh thể một cách sâu sắc hơn.
Hoạt động này giúp bạn đọc có cái nhìn sâu sắc hơn, cụ thể hơn về đối
tƣợng. Phân tích càng cụ thể, chi tiết và đầy đủ bao nhiêu ngƣời đọc càng hiểu
về tác phẩm sâu sắc bấy nhiêu. Song, sau khi chia tách đối tƣợng, ngƣời đọc phải
tiến hành tổng hợp để có cái nhìn khái quát về đối tƣợng. Bởi vậy, sau khi phân

tích, HS phải tiến hành tổng hợp, khái quát để nhận định chủ đề, tƣ tƣởng tác
phẩm cũng nhƣ thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm qua tác phẩm.
- Hoạt động cắt nghĩa
Cắt nghĩa là hoạt động quan trọng trong cơ chế tiếp nhận văn chƣơng.
Cắt nghĩa là giải thích, làm rõ ý nghĩa của các chi tiết, hình ảnh trọng
tâm. Những chi tiết, hình ảnh ấy là những yếu tố có vai trị to lớn trong việc
truyền tải nội dung tƣ tƣởng của toàn tác phẩm. Việc cắt nghĩa bắt đầu từ việc
lí giải các chi tiết tiến tới cắt nghĩa các hình tƣợng của tác phẩm, cao hơn nữa
là cắt nghĩa tồn bộ tác phẩm. Thơng qua hoạt động cắt nghĩa, ngƣời đọc sẽ
tìm ra nội dung, ý nghĩa và dụng ý nghệ thuật mà nhà văn muốn gửi gắm.
Cắt nghĩa là cơ sở đánh giá mức độ hiểu biết của mỗi ngƣời, vì có hiểu
mới có thể cắt nghĩa đƣợc tác phẩm.
- Hoạt động bình giá
Bƣớc cuối cùng của việc tiếp nhận tác phẩm văn học là hoạt động bình
giá. Đây là hoạt động mang tính chủ quan, thể hiện thái độ đánh giá, bình
phẩm của ngƣời đọc.
Có thể thấy q trình tiếp nhận văn học đƣợc xác lập theo một trật tự từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đây là cả một quá trình mà hoạt động
đi trƣớc là tiền đề cho hoạt động đi sau, giúp cho quá trình văn học diễn ra

7


một cách trọn vẹn.
1.1.2.3. Vai trò của bạn đọc đối với vấn đề tiếp nhận văn học
Khi sáng tác một tác phẩm nghệ thuật, ngƣời sáng tác ln tìm đến bạn
đọc để tìm sự đồng cảm. Một tác phẩm chỉ thực sự thành công khi đƣợc bạn
đọc và công chúng đón nhận. Ngƣời đọc bằng trí tƣởng tƣợng, kinh nghiệm
sống, vốn sống, vốn văn hóa và những rung cảm sâu sắc trong tâm hồn sẽ
cùng tái hiện, bồi đắp những cảm nhận tinh tế của nhà văn thành bức tranh

đời sống chân thực, sống động, những hình tƣợng hồn chỉnh để rồi tự rút ra
cho mình những bài học nhân sinh q giá, qua q trình tiếp nhận tích cực ấy
sẽ có thêm những hiểu biết, trải nghiệm về cuộc đời.
Có bạn đọc thì q trình sáng tạo kia mới hồn tất. Ngƣời đọc có vai trị
to lớn trong việc quyết định sinh mệnh của tác phẩm văn học. Khi sáng tác,
tác giả luôn quan tâm đến thị hiếu của bạn đọc. Cùng một tác phẩm ở mỗi thời
kì khác nhau, thậm chí ngay cùng một bạn đọc, sự lĩnh hội cũng khác nhau.
Tùy thuộc vào trình độ nhận thức, năng lực tiếp nhận, vốn sống, sự hiểu biết,
thời đại, môi trƣờng xã hội cũng dẫn đến những cách hiểu khác nhau về tác
phẩm văn học. Điều này tạo nên cách hiểu đa nghĩa, đa chiều về hình tƣợng
nghệ thuật.
Ngƣời đọc là hiện thân của nhu cầu xã hội mà tác phẩm hƣớng tới. Sự
phong phú trong nội dung tác phẩm và tính đa nghĩa của hình tƣợng nghệ
thuật cũng tạo nên những cách hiểu không giống nhau ở bạn đọc.
1.1.2. Vấn đề thể loại
1.1.2.1. Khái niệm
*Khái niệm thể loại
Theo “Từ điển thuật ngữ văn học”: “ Thể loại là dạng thức của tác phẩm
văn học, đƣợc hình thành và tồn tại tƣơng đối ổn định trong quá trình phát triển
của lịch sử văn học, thể hiện ở sự giống nhau về cách thức tổ chức tác phẩm, về

8


đặc điểm của các loại hiện tƣợng đời sống đƣợc miêu tả và về tính chất của mối
quan hệ của nhà văn đối với các hiện tƣợng của đời sống ấy” [3;299].
Từ xa xƣa, Arixtôt (384 - 322 Tr.CN) đã chia văn chƣơng thành ba loại:
Tự sự, trữ tình, kịch tƣơng ứng với ba phƣơng thức phản ánh đặc trƣng. Nếu
hình tƣợng thiên về mặt biểu hiện tƣ tƣởng, tình cảm của tác giả ta có tác
phẩm trữ tình. Nếu hình tƣợng thiên về phản ánh con ngƣời, hình tƣợng trong

đời sống ta có tác phẩm tự sự. Tác phẩm tự sự tập trung cô đọng đến mức bản
thân nhân vật, sự việc, câu chuyện có thể bộc lộ mình một cách độc lập trên
trang sách hoặc trên sân khấu không cần lời dẫn chuyện của tác giả nhƣ thế ta
có tác phẩm kịch.
Từ ba loại trên, ta có thể chia nhỏ nhƣ sau:
- Loại tự sự bao gồm: tự sự dân gian (thần thoại, truyền thuyết, cổ tích,
ngụ ngơn, truyện cƣời,…), tự sự trung đại và tự sự hiện đại (truyện và kí).
- Loại trữ tình bao gồm: trữ tình dân gian (tục ngữ, ca dao, câu đố) và trữ
tình trung đại, trữ tình hiện đại (thơ cổ thể truyền thống và thơ tự do).
- Loại kịch bao gồm: kịch dân gian (chèo, múa rối), kịch trung đại
(tuồng), kịch hiện đại (bi kịch, hài kịch).
*Khái niệm thể loại tự sự
Theo“Từ điển tiếng Việt”: “Tự sự là thể loại văn học phản ánh hiện thực
bằng việc kể lại các sự việc, miêu tả tính cách thơng qua cốt truyện tƣơng đối
hoàn chỉnh” [13;385].
Theo SGK Ngữ văn 10, tập 1: “Tự sự (kể chuyện) là phƣơng thức trình
bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến
một kết luận, thể hiện một ý nghĩa” [9;61].
Nhƣ vậy, có rất nhiều quan niệm khác nhau về thể loại tự sự. Song, về cơ
bản, tự sự là loại văn học tái hiện trực tiếp hiện thực khách quan bằng việc kể
lại một câu chuyện có diễn biến của sự việc, của hồn cảnh, có sự phát triển

9


của tâm trạng, hành động, tính cách, hành động của con ngƣời để bạn đọc có
thể nhận thức đƣợc một vấn đề của đời sống cũng nhƣ tƣ tƣởng và tình cảm
mà tác giả gửi gắm.
1.1.2.2. Đặc trưng thể loại tự sự
Đặc điểm của thể loại văn học là các dấu hiệu cơ bản để nhận ra loại

hình văn học này so với loại hình văn học khác. Ở thể loại tự sự, những dấu
hiệu đó đƣợc thể hiện ở ba yếu tố: cốt truyện, nhân vật và ngôn ngữ.
*Cốt truyện
Cốt truyện là thành phần không thể thiếu trong tác phẩm tự sự, nó là yếu
tố đầu tiên để xây dựng nên một tác phẩm văn học.
Trong “Từ điển thuật ngữ văn học”: “Cốt truyện là hệ thống sự kiện cụ thể,
đƣợc tổ chức theo yêu cầu tƣ tƣởng nghệ thuật nhất định, tạo thành bộ phận cơ
bản, quan trọng nhất trong hình thức động của tác phẩm văn học” [3;88].
Về cơ bản, cốt truyện đƣợc hiểu là tập hợp các sự việc, sự kiện, biến cố
trong đời sống đƣợc nhà văn tập hợp lại thành một hệ thống. Các biến cố, sự
kiện ấy có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chuỗi liên kết
chặt chẽ và có ý nghĩa quyết định đến cuộc đời nhân vật.
Thơng qua cốt truyện, chúng ta sẽ có cái nhìn bao quát về tác phẩm và
giúp bạn đọc hình dung về chiều hƣớng con đƣờng đời của nhân vật cũng nhƣ
ý đồ nghệ thuật của tác giả.
Mỗi cốt truyện thƣờng bao gồm các phần: Mở đầu, thắt nút, phát triển,
đỉnh điểm (cao trào) và kết thúc. Tuy nhiên không phải cốt truyện nào cũng
bao gồm đầy đủ các phần nhƣ vậy nên khi phân tích tác phẩm cần phải linh
hoạt, khơng nên máy móc.
*Nhân vật
Một tác phẩm văn học bao giờ cũng có nhân vật. Nhân vật chính là
phƣơng diện để nhà văn phản ánh, tái hiện đời sống, gửi gắm quan điểm, tƣ

10


tƣởng, tình cảm của mình.
Theo “Từ điển thuật ngữ văn học”: “Nhân vật văn học là con ngƣời cụ
thể đƣợc miêu tả cụ thể trong tác phẩm văn học” [3;202].
Nhân vật là một đặc điểm nổi bật của tác phẩm tự sự. Ở mỗi phƣơng

pháp sáng tác, trào lƣu văn học và mỗi nhà văn khác nhau lại có những kiểu
xây dựng nhân vật khác nhau. Tuy nhiên, nhân vật trong tác phẩm tự sự phải
có: lai lịch, xuất thân, tính cách và ln đƣợc đặt trong mối quan hệ khác
nhau với môi trƣờng, cộng đồng và với những nhân vật khác. Những quy ƣớc
đó là căn cứ để nhà văn xây dựng nhân vật và là cơ sở để bạn đọc có thể tiếp
nhận, tìm hiểu các nhân vật trong tác phẩm.
*Ngôn ngữ
Cùng với cốt truyện và nhân vật thì ngơn ngữ là một đặc trƣng quan
trọng vì nó vừa là công cụ, vừa là chất liệu cơ bản của văn học. Ngơn ngữ là
yếu tố mang tính phi vật thể đƣợc dùng để xây dựng tác phẩm văn học.
Căn cứ vào thể loại văn học, ngƣời ta chia ngôn ngữ thành ba loại: Ngôn
ngữ tự sự, ngôn ngữ trữ tình và ngơn ngữ kịch. Cả ba loại ngơn ngữ này đều
mang tính chính xác, tính hàm xúc, tính đa nghĩa và tính biểu cảm cao. Tuy
nhiên, những thuộc tính chung đó thể hiện qua các loại thể văn học khác nhau
là khác nhau.
Cụ thể, trong tác phẩm tự sự, ngôn ngữ chủ yếu là dùng lối kể chuyện để
phản ánh hiện thực và biểu hiện tâm tƣ con ngƣời. Ngơn ngữ tự sự gồm có:
Ngơn ngữ nhân vật và ngôn ngữ ngƣời kể chuyện. Hai loại ngôn ngữ này đan
xen, xuyên suốt tác phẩm từ đầu đến cuối. Thơng qua hệ thống tín hiệu ngơn
ngữ đó mà ngƣời đọc hiểu đƣợc nội dung tƣ tƣởng và giá trị nghệ thuật mà tác
giả gửi gắm trong tác phẩm.
Có thể khẳng định cốt truyện, nhân vật và ngôn ngữ là ba yếu tố quan
trọng có vai trị khăng khít với nhau và là cơ sở chính để tạo nên một chỉnh

11


thể văn học.
1.1.3. Vấn đề đọc - hiểu
1.1.3.1. Khái niệm đọc - hiểu

Theo “Từ điển tiếng Việt”: “Hiểu là nhận ra ý nghĩa, bản chất, lí lẽ của
cái gì bằng sự vận dụng trí tuệ” [13;567].
Hiểu chính là mức độ cần đạt tới của đọc, do đó đọc và hiểu luôn gắn
liền. Hiểu không chỉ dừng lại ở việc quan sát bề ngồi của đối tƣợng mà cịn
phải đi sâu khám phá cái bên trong nó.
“Đọc” và “Hiểu” có mối quan hệ chặt chẽ. Vậy “Đọc hiểu” là gì?
Theo GS.TS Nguyễn Thanh Hùng: “Đọc hiểu là một hoạt động của con
ngƣời. Nó khơng chỉ là nhận biết nội dung tƣ tƣởng từ văn bản mà còn là một
hoạt động tâm lí giàu cảm xúc và có tính trực giác. Đọc hiểu mang tính chất
đối diện một mình, đối diện với văn bản. Nó có cái hay là tập trung tích đọng
và lắng kết năng lực cá nhân. Đây là hoạt động thu nạp, tỏa sáng âm thầm với
sức mạnh nội hóa kinh nghiệm sống, kinh nghiệm lịch sử, kinh nghiệm nghệ
thuật và kinh nghiệm văn hóa trong cấu trúc tinh thần cá thể” [4;22].
Đọc - hiểu đƣợc coi là phƣơng pháp đặc thù trong việc dạy Ngữ văn hiện
nay. Để hoạt động này diễn ra đúng ý nghĩa của nó thì trong quá trình dạy
học, giáo viên phải là ngƣời tổ chức cho học sinh khám phá đƣợc nội dung tƣ
tƣởng nghệ thuật của tác phẩm, để các em có thể hiểu và vận dụng vào việc
tìm hiểu, cắt nghĩa, phân tích tác phẩm. Trên cơ sở đó rút ra cho mình những
bài học kinh nghiệm quý báu.
1.1.3.2. Chức năng của đọc - hiểu
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thơng tin nhƣ hiện nay, con ngƣời có
rất nhiều cách để tiếp cận tác phẩm văn học. Trong đó đọc - hiểu là con
đƣờng hữu hiệu giúp bạn đọc chiếm lĩnh tác phẩm bởi văn chƣơng là loại
hình nghệ thuật ngơn từ nên chỉ có đọc mới giúp bạn đọc chiếm lĩnh những

12


giá trị và ý nghĩa của tác phẩm.
Đọc - hiểu giúp cho quá trình khám phá nội dung tƣ tƣởng nghệ thuật

của tác phẩm trở nên dễ dàng. Từ đó, có thể vận dụng phƣơng pháp dạy đọc hiểu vào việc đọc và tạo lập văn bản tƣơng đƣơng.
Đọc - hiểu không chỉ là hành động thông thƣờng mà đã trở thành hoạt
động văn hóa thể hiện tầm đón nhận của mỗi bạn đọc. Đọc - hiểu trở thành
một phƣơng pháp, một con đƣờng đặc trƣng để tiếp nhận tác phẩm văn học.
Đọc - hiểu còn là một phƣơng tiện để hình thành và phát triển tính tích
cực, chủ động, sáng tạo, đồng thời phát triển năng lực văn học cho ngƣời đọc.
Đọc - hiểu là cơng việc địi hỏi tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học
sinh, nghĩa là đứng trƣớc một tác phẩm văn học, bạn đọc phải đƣa ra đƣợc sự
lựa chọn của mình để tìm hiểu đƣợc những giá trị của tác phẩm, đồng thời lí
giải đƣợc tại sao có sự lựa chọn đó. Nhƣ vậy, đọc - hiểu đòi hỏi ngƣời đọc
phải huy động tất cả những hiểu biết và tình cảm của mình để có thể cảm
nhận đƣợc tác phẩm. Khơng chỉ thế, đọc - hiểu cịn hình thành cho HS năng
lực tiếp nhận văn học và năng lực sáng tạo văn học để khi đứng trƣớc bất kì
tác phẩm văn học nào, học sinh cũng có thể tiếp nhận nó theo đặc trƣng thể
loại và có thể tự biểu hiện, bộc lộ năng lực sáng tạo.
Đọc - hiểu là một hoạt động có tính chất phổ qt. Nó nằm trong mục
tiêu giáo dục đào tạo nói chung, nghĩa là nó đƣợc xem nhƣ một phƣơng tiện
giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ cho ngƣời đọc, ngƣời học. Học sinh trong
quá trình đọc sẽ nhận thức đầy đủ hơn, cảm thụ giàu cảm xúc hơn về nội dung
tác phẩm. Giáo dục là để hình thành và hồn thiện nhân cách cho ngƣời học.
Mỗi môn học, mỗi hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng đều có nhiệm vụ hình
thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Mơn Ngữ văn có một lợi thế riêng
là có một khối lƣợng các văn bản Ngữ văn là văn bản nghệ thuật, do đó qua
giờ đọc - hiểu các văn bản nghệ thuật này sẽ giúp bạn đọc tích lũy cho mình

13


cách nhìn ngƣời, nhìn đời và nhìn lại bản thân mình. Qua đó tác động vào tình
cảm, từ tình cảm tác động làm thay đổi về mặt ý thức, tác động toàn diện đến

nhân cách học sinh.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Mơn Ngữ văn có thể coi là một trong những mơn học chính trong nhà
trƣờng phổ thơng. Tuy nhiên việc dạy và học bộ mơn này cịn nhiều bất cập
và hạn chế. Việc áp dụng những phƣơng pháp dạy học truyền thống đã không
đáp ứng đƣợc những yêu cầu của việc học trong thời đại mới dẫn đến tâm lí
chán nản, thậm chí phản ứng chống đối của học sinh trong các giờ học văn.
Điều này dẫn đến tình trạng chất lƣợng dạy học ngày càng giảm sút, các tác
phẩm văn học có giá trị chƣa có chỗ đứng xứng đáng trong lịng những ngƣời
u văn chƣơng.
Việc học sinh khơng chú ý đến việc đọc và chuẩn bị bài ở nhà cũng gây
ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng giờ dạy. Với dung lƣợng tác phẩm rất
lớn mà thời gian trên lớp có hạn, giáo viên khơng thể truyền thụ kiến thức, rèn
luyện kĩ năng kĩ xảo nếu khơng có sự hợp tác của học sinh.
Chính những hạn chế đó dẫn đến yêu cầu phải đổi mới phƣơng pháp dạy
học . Phải phát huy tính tích cực, tự giác, tƣ duy sáng tạo của học sinh, bồi
dƣỡng năng lực tự học và ý chí vƣơn lên của học sinh.
Thực tiễn dạy học Ngữ văn ở trƣờng THPT không theo đặc trƣng thể
loại vẫn đang diễn ra. Các kịch bản văn học đƣợc dạy giống nhƣ dạy truyện,
gần giống với tự sự. Các bài thơ trữ tình cũng đƣợc cảm nhận nhƣ một văn
bản truyện. Các văn bản văn học dù ở thể loại nào cũng trở nên na ná giống
nhau. Chính điều này dẫn đến cách hiểu khơng đúng về thể loại và đặc điểm
của từng thể loại khiến giờ dạy không mang lại kết quả cao. Dạy đọc hiểu văn
bản theo đặc trƣng thể loại vào dạy học Ngữ văn trở nên vơ cùng bức thiết
góp phần khắc phục tình trạng trên.

14


SGK Ngữ văn đã đƣa vào trong chƣơng trình một số tác phẩm tự sự

trong đó có “Vợ chồng A Phủ” (Trích: Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi). Tác phẩm
“Vợ chồng A Phủ” là một truyện ngắn hay và đặc sắc, mang phong cách nghệ
thuật riêng. Phong cách nghệ thuật ấy in đậm cảm quan hiện thực đời thƣờng
và dƣ vị của những phong tục tập quán quen thuộc trong đời sống xã hội. Các
yếu tố cấu thành nên một tác phẩm nhƣ: cốt truyện, nhân vật, ngôn ngữ…
cũng hết sức đời thƣờng. Vì vậy, khi dạy văn bản “Vợ chồng A Phủ” của Tơ
Hồi theo đặc trƣng thể loại GV cần chú ý những đặc điểm nổi bật này để
việc tiếp nhận đƣợc chính xác, đúng hƣớng và có hiệu quả hơn.

15


Chƣơng 2
HƢỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
“VỢ CHỒNG A PHỦ” (TRÍCH: VỢ CHỒNG A PHỦ - TƠ HOÀI)
THEO ĐẶC TRƢNG THỂ LOẠI
2.1. Cuộc đời và sự nghiệp văn học của Tơ Hồi
2.1.1. Cuộc đời
Tơ Hồi tên thật là Nguyễn Sen. Sinh ngày 27/9/1920 trong một gia đình
thợ thủ cơng nghèo ở làng Nghĩa Đơ, phủ Hồi Đức, tỉnh Hà Đông (Nay
thuộc phƣờng Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội). Q nội Tơ Hồi ở thị trấn
Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây.
Tơ Hồi sớm tham gia hoạt động chính trị. Trƣớc Cách mạng tháng Tám,
thời kì Mặt trận Dân chủ, ơng tích cực tham gia phong trào Ái hữu thợ dệt ở
Hà Đông và Thanh niên dân chủ ở Hà Nội. Năm 1943, Tơ Hồi tham gia Hội
Văn hóa cứu quốc, hoạt động tuyên truyền Việt Minh, viết báo bí mật.
Sau Cách mạng tháng Tám 1945, Tơ Hồi làm báo Cứu quốc - cơ quan
ngơn luận của Tổng bộ Việt Minh. Ông đi vào mặt trận phía Nam, tới Tuy
Hịa, Nha Trang, lên chiến trƣờng Tây Nguyên rồi xuống mặt trận An Khê.
Tháng 10/1946, ông đƣợc vinh dự đứng trong hàng ngũ của Đảng Cộng

sản. Năm 1949, ông tham gia chiến dịch sông Thao. Năm 1950, ông lại đi
chiến dịch Biên giới. Năm 1952, ông theo bộ đội chủ lực tiến vào giải phóng
Tây Bắc. Những chuyến đi ấy khiến ông trƣởng thành về mặt tƣ tƣởng và tạo
cho ông vốn sống phong phú.
Năm 1957, trong Đại hội thành lập Hội nhà văn Việt Nam, ông đƣợc bầu
làm Tổng thƣ kí của Hội, từ năm 1958 là Phó Tổng thƣ kí. Ơng liên tục tham
gia Ban chấp hành Hội nhà văn đến năm1980. Trong một thời gian dài từ
1968 đến 1996, ông giữ chức Chủ tịch Hội Văn nghệ Hà Nội.
Hiện tại ông đang sinh sống ở Hà Nội.

16


2.1.2. Sự nghiệp văn học
Khi mới bƣớc vào nghề, ông viết thơ lãng mạn và truyện võ hiệp sau đó
chuyển sang văn xi hiện thực.
Tơ Hồi chính thức bƣớc vào nghề từ truyện ngắn “Nƣớc lên” (1940).
Cho tới nay ông đã có 65 năm cầm bút với trên 160 đầu sách. Hành trình sáng
tạo hơn nửa thế kỉ của Tơ Hoài đƣợc chia làm hai giai đoạn: trƣớc và sau
Cách mạng tháng Tám 1945.
Trƣớc Cách mạng, đề tài chính của Tơ Hồi là viết về lồi vật và cuộc
sống của ngƣời dân nghèo ở các vùng ngoại ô.
Sau Cách mạng, đề tài sáng tác của Tơ Hồi đƣợc mở rộng hơn, ông viết
về các dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc.
Tác phẩm của Tơ Hồi đa dạng về thể loại, phong phú về số lƣợng với
trên 160 đầu sách thuộc nhiều thể loại khác nhau nhƣ: tiểu thuyết, truyện
ngắn, kí, tự truyện, tiểu luận và kinh nghiệm sáng tác, truyện thiếu nhi,… Ơng
là nhà văn lớn có số lƣợng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam
hiện đại.
Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế mèn phiêu lƣu kí (1941), O chuột (tập

truyện, 1942), Truyện Tây Bắc (1953), Miền Tây (tiểu thuyết, 1967), Cát bụi
chân ai (hồi kí, 1992),…
Tơ Hồi vinh dự đƣợc nhà nƣớc trao tặng Giải thƣởng Hồ Chí Minh về
văn học nghệ thuật vào năm 1996.
2.2. Vị trí, vai trị của Tơ Hồi trong nền văn học Việt Nam và trong nhà
trƣờng phổ thông
2.2.1. Vị trí, vai trị của Tơ Hồi trong nền văn học Việt Nam
Với hơn nửa thế kỉ lao động nghệ thuật, Tơ Hồi đã có những đóng góp
quan trọng cho nền văn học nƣớc nhà ở cả giai đoạn trƣớc và sau Cách mạng
tháng Tám.

17


Tơ Hồi đƣợc coi là cây bút văn xi lực lƣỡng bậc nhất. Ơng có nhiều
đóng góp quan trọng vào tiến trình văn học mới. Ơng là nhà văn có bản lĩnh
nghệ thuật vững vàng, luôn nêu cao tấm gƣơng lao động cần mẫn, bền bỉ và giàu
sáng tạo. Tô Hồi để lại khối lƣợng sáng tác vơ cùng đồ sộ trên 170 tác phẩm
gồm đủ thể loại: tiểu thuyết, truyện ngắn, kí sự, phóng sự, hồi kí, bút kí,… Trong
đó, ơng có đóng góp đặc sắc trên các mảng đề tài lớn nhƣ: vùng quê ngoại thành
Hà Nội, đề tài miền núi Tây Bắc, các sáng tác cho thiếu nhi, chân dung và hồi
ức… Ngồi ra, ơng cịn viết tiểu luận và kinh nghiệm sáng tác.
Số lƣợng sáng tác ấy đã cho thấy tài năng và năng lực sáng tạo mãnh liệt
của Tơ Hồi. Giải thƣởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thật đợt 1 (1966) mà
ông vinh dự đƣợc nhận chính là minh chứng sinh động nhất cho cuộc đời lao
động nghệ thuật không mệt mỏi, suốt đời cống hiến hi sinh vì sự nghiệp văn học.
2.2.2. Vị trí, vai trị của Tơ Hồi trong nhà trường phổ thơng
Trong nhà trƣờng phổ thơng, Tơ Hồi có một vị trí xứng đáng với một số
sáng tác đã đƣợc lựa chọn và đƣa vào giảng dạy ở cả hai bậc học: THCS và
THPT.

Ở bậc THCS, các em đã đƣợc làm quen với nhà văn Tơ Hồi thơng qua
đoạn trích “Bài học đường đời đầu tiên” đƣợc trích từ chƣơng 1 của tập
truyện “Dế mèn phiêu lưu kí” (1941), (SGK Ngữ văn 6, tập 2). Đoạn trích
miêu tả cả một thế giới loài vật đa dạng, sinh động, hồn nhiên, ngộ nghĩnh,
khao khát và say mê lí tƣởng, rất phù hợp với tâm lí trẻ thơ. Điều đó đã tạo
nên sức hấp dẫn và yêu thích của các em trong giờ học. Ẩn chứa đằng sau đó
khơng chỉ là kiến thức mà còn là những bài học sâu sắc trong cách đối nhân
xử thế ở đời.
Lên bậc THPT, SGK Ngữ văn 12 (tập 2) tiếp tục giới thiệu một trích
đoạn văn bản “Vợ chồng A Phủ” (trích trong tập “Truyện Tây Bắc”) của Tơ
Hồi (1953). Đây là tác phẩm từng đạt giải nhất của Hội Văn nghệ Việt Nam

18


×