TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
ĐỖ HỒNG DUNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TẠO MÀNG BC
TỪ CHỦNG GLUCONACETOBACTER BẰNG
PHƢƠNG PHÁP GÂY ĐỘT BIẾN TIA UV
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Vi sinh vật học
HÀ NỘI - 2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
ĐỖ HỒNG DUNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TẠO MÀNG BC
TỪ CHỦNG GLUCONACETOBACTER BẰNG
PHƢƠNG PHÁP GÂY ĐỘT BIẾN TIA UV
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Vi sinh vật học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS. TS ĐINH THỊ KIM NHUNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Đinh Thị
Kim Nhung và các thầy cô trong phòng Vi sinh, khoa Sinh - KTNN đã tận
tình giúp đỡ em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Sinh -
KTNN đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này.Cảm ơn tất cả các bạn
sinh viên đã giúp đỡ tôi để hoàn thành khóa luận một cách tốt đẹp.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ, động viên để em
vững tin hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Hồng Dung
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: Nghiên cứu khả năng tạo màng BC từ chủng
Gluconacetobacter dưới tác dụng của tác nhân gây đột biến tia UV là do tôi
thực hiện, không có sự trùng lặp với các tác giả khác.
Tôi xin cam đoan những gì tôi viết trong luận văn này đều là sự
thật.Đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu đều được thu
thập từ thực nghiệm, qua xử lý thống kê, không có số liệu sao chép hay bịa
đặt, không trùng với kết quả đã công bố. Trong tài liệu này tôi có sử dụng tài
liệu của một số tác giả, tôi xin phép tác giả để bổ sung cho luận văn của mình.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Hồng Dung
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1PFK : Fructose - 1phosphate kinase
BC : Bacterial cellulose
CFU : Clony Forming Unit
CS : Cellulose synthate
cs : Cộng sự
ĐB : Đột biến
Nxb : Nhà xuất bản
PMG : Phosphoglucomutase
Pru-6-P : Fructose - 6 - phosphate
PTS : Hệ thống Phosphotransferase
UDPGlc : Uridine diphospho glucose
UGP : Glucose - 1 - phosphate uridylytransferase
UV : Ultra Violet
VSV : Vi sinh vật
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm sinh hóa của chủng vi khuẩn Gluconacetobacter
theo Frateur (1950) 5
Bảng 3.1. Khuẩn lạc vi khuẩn Gluconacetobacter BHN2 xử lý đột biến
3 phút sau 3 ngày 28
Bảng 3.2. Điểm sai khác giữa chủng Gluconacetobacter BHN2
vàGluconacetobacter BHN2 ĐB 32
Bảng 3.3. Khả năng tạo màng BC của các chủng Gluconacetobacter
BHN2ĐB lần thứ nhất 37
Bảng 3.4. Khả năng tạo màng BC của các mẫu ĐB3, ĐB5, ĐB7
lần thứ 2 37
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.Vi khuẩn Gluconacetobacter 4
Hình 1.2. Cấu trúc cellulose 11
Hình 1.3. Con đường sinh tổng hợp celluose ở chủng Gluconacetobacter 12
Hình 3.1.Vi khuẩn Gluconacetobacter BHN2 trên kính hiển vi quang học 20
Hình 3.2.Vi khuẩn Gluconacetobacter BHN2 trên thạch nghiêng 21
Hình 3.3.Vi khuẩn Gluconacetobacter BHN2 trong môi trường hoạt hóa 22
Hình 3.4. Màng BC từ chủng Gulconacetobacter BHN2 23
Hình 3.5. Xử lý đột biến 7 phút vi khuẩn Gluconacetobacter BHN2 24
Hình 3.6. Khuẩn lạc vi khuẩn Gluconacetobacter BHN2 xứ lỷ đột biến 5
phút sau 3 ngày. 25
Hình 3.7. Khuẩn lạc vi khuẩn Gluconacetobacter BHN2 xử lý đột biến
ở 7 phút sau 3 ngày 26
Hình 3.8. Xử lý đột biến 3 phút vi khuẩn Gluconacetobacter BHN2 27
Hình 3.9. Khuẩn lạc vi khuẩn Gluconacetobacter BHN2 xử lý đột biến
3 phút sau 3 ngày. 28
Hình 3.10. Hình thái khuẩn lạc vi khuẩn Gluconacetobacter BHN2 (A)
vàGluconacetobacter BHN2 ĐĐ (B) 30
Hình 3.11. Hình thái vi khuẩn Gluconacetobacter BHN2 (A)
vàGluconacetobac BHN2 ĐB (B)
Hình 3.12.Vi khuẩn Gluconacetobacter BHN2 trên thạch nghiêng 33
Hình 3.13.Vi khuẩn Gluconacetobacter BHN2 ĐB trong môi trường
hoạt hóa 34
Hình 3.14. Lên men tạo màng BC từ các mẫu ĐB2, ĐB5, ĐB7 35
Hình 3.15. Màng BC từ mẫu ĐB3, ĐB5 36
Hình 3.16. Mẫu ĐB7 không tạo màng 36
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 1
3. Nội dung nghiên cứu 1
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 2
5. Điểm mới của đề tài 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Vị trí và đặc điểm phân loại của Gluconacetobacter trong sinh giới 3
1.1.1. Vị trí phân loại của Gluconacetobacter trong sinh giới 3
1.1.2. Đặc điểm phân loại 3
1.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của vi khuẩn Gluconacetobacter 6
1.2. Tình hình nghiên cứu vi khuẩn Gluconacetobacter trên thế giới và ở
Việt Nam 7
1.2.1. Trên thế giới 8
1.2.2. Ở Việt Nam 9
1.3. Đặc điểm và cơ chế hình thành màng BC 11
1.3.1. Đặc điểm cấu trúc của màng BC 11
1.3.2. Cơ chế tổng hợp màng BC 12
1.4. Gây đột biến ở vi sinh vật 13
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu và hóa chất 15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 15
2.1.2. Dụng cụ, thiết bị 15
2.1.3. Hóa chất 15
2.1.4. Môi trường 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu 16
2.2.1. Phương pháp vi sinh 16
2.2.2. Phương pháp gây đột biến vi sinh vật 18
2.2.3. Phương pháp tuyển chọn sơ bộ các chủng sau đột biến 19
2.2.4. Phương pháp toán học 19
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20
3.1. Lên men tạo màng BC từ chủng Gluconacetobacter BHN2. 20
3.1.1. Quan sát hình thái khuẩn lạc, hình thái tế bào. 20
3.1.2. Lên men tạo màng BC từ chủng Gluconacetobacter BHN2 21
3.2. Xử lý đột biến chủng Gluconacetobacter BHN2 dưới tác dụng của tia UV….23
3.2.1. Thí nghiệm lần 1 24
3.2.2. Thí nghiệm lần 2 25
3.2.3. Thí nghiệm lần 3 27
3.3. Lựa chọn khoảng thời gian xử lý đột biến tia UV phù hợp 29
3.4. So sánh hình thái khuẩn lạc, hình thái tế bào của chủng
Gluconacetobacter BHN2 và Gluconacetobacter BHN2 ĐB 29
3.4.1. Hình thái khuẩn lạc 29
3.4.2. Hình thái tế bào 30
3.5.3. Điểm sai khác giữa chủng Gluconacetobacter BHN2
vàGluconacetobacter BHN2 ĐB 31
3.5. Lên men tạo màng BC từ chủng Gluconacetobacter BHN2 sau đột biến 33
3.5.1. Nhân giống Gluconacetobacter BHN2 ĐB trên môi trường
thạch nghiêng 33
3.5.1. Nuôi chủng Gluconacetobacter BHN2 ĐB trong môi trường
hoạt hóa thu sinh khối 34
3.5.3. Tạo màng BC từ 3 mẫu ĐB3, ĐB5, ĐB7 35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
1
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết thế kỉ XX là thế kỉ của ngành công nghệ thông tin
thì thế kỉ XXI là thế kỉ của ngành công nghệ sinh học. Ngày nay công nghệ
sinh học đang dần trở thành một ngành kĩ thuật chủ đạo của nhiều quốc gia
trên thế giới. Gắn liền với nó là công nghệ vi sinh đã có những thành tựu to
lớn và ý nghĩa trong đời sống, trong các ngành công nghiệp, y học… Nó đã và
đang tập trung sự chú ý của các nhà khoa học trên toàn thế giới.
Màng BC do vi khuẩn Gluconacetobacter tạo ra có cấu trúc hóa học và
đặc tính cơ học giống với cellulose của thực vật nhưng có thêm một số tính
chất hóa lí đặc biệt như: độ bền cơ học, đường kính sợi nhỏ, độ tinh khiết cao,
tính đàn hồi lớn, khả năng thấm hút nước nhanh, khả năng polymer hóa rất
lớn. Vì vậy màng BC được ứng dụng đã và đang được quan tâm hiện nay là
sản xuất màng BC điều trị bỏng và tổn thương da.
Xuất phát từ thực tiễn về nhu cầu sử dụng màng BC dùng trị bỏng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năngtạo màng BC từ chủng
Gluconacetobacter bằng phương pháp gây đột biếntia UV”.
2.Mục tiêu của đề tài
Xử lý đột biến tia UV với chủng Gluconacetobacter BHN2, nghiên cứu
khả năng tạo màng BC của chủng Gluconacetobacter BHN2 ĐB dưới tác
dụng của tia UV, từ đó làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.Nội dung nghiên cứu
3. 1. Lên men tạo màng BC từ chủng Gluconacetobacter BHN2.
3. 2. Gây đột biến chủng Gluconacetobacter BHN2 dưới tác dụng của
tia UV.
3.3. Lựa chọn khoảng thời gianxử lý đột biến phù hợp.
2
3.4. So sánh hình thái khuẩn lạc, hình thái tế bào của chủng
Gluconacetobacter BHN2 và Gluconacetobacter BHN2 ĐB.
3. 5. Lên men tạo màng BC từ chủng Gluconacetobacter BHN2 sau khi
gây đột biến.
4.Ý nghĩa khoa họcvà ý nghĩa thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu khả năng lên men tạo màng BC từ chủng
GluconacetobacterBHN2 ĐB, từ đó chọn chủng sau đột biến để có thể nâng
cao chất lượng màng, từ đó làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu khả năng tạo màng BC từ chủng Gluconacetobacter BHN2
ĐB để có thể rút ngắn thời gian tạo màng.
5.Điểm mới của đề tài
Đã xử lý đột biến chủng Gluconacetobacter BHN2 dưới tác dụng của
tia UV trong khoảng thời gian 3, 5, 7 phút; tiếp tục nghiên cứu khả năng tạo
màng BC từ chủng ĐB, từ đó làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vị trí và đặc điểm phân loại của Gluconacetobacter trong sinh giới
1.1.1. Vị trí phân loại của Gluconacetobacter trong sinh giới
Theo hệ thống phân loại của nhà khoa học Bergey thì
Gluconacetobacter thuộc giống Acetobacter, họ Pseudomonadeceae, bộ
Pseudomonadales, lớp Schizommycetes. Việc phân loại vi khuẩn này còn
nhiều tranh cãi, có một số tác giả coi Gluconacetobacter như một loài phụ của
A. aceti.
1.1.2. Đặc điểm phân loại
1.12.1. Đặc điểm hình thái, tế bào học.
Gluconacetobacter có dạng hình que, thẳng hay hơi cong, kích thước
khoảng 2µm, tế bào đứng riêng rẽ hoặc xếp thành từng chuỗi, không có khả
năng di động, không sinh bào tử.Các tế bào được bao bọc bởi chất nhày tạo
váng nhăn và dày. Váng có chứa hemicelluloses nên khi gặp H
2
SO
4
và thuốc
nhuộm iot sẽ bắt màu xanh (do phản ứng hemicelluloses), chúng có thể vượt
quá giới hạn cho phép, nó sẽ ức chế hoạt động của vi khuẩn [8].
Vi khuẩn Gluconacetobacter thuộc nhóm vi khuẩn Gram âm, hiếu khí
bắt buộc, hóa dị dưỡng. Tế bào của chúng thường tìm thấy trong giấm, dịch
rượu, nước ép hoa quả, trong đất.
4
Hình 1.1. Vi khuẩn Gluconacetobacter
1.2.22. Đặc điểm nuôi cấy
Trên môi trường thạch đĩa, vi khuẩn Gluconacetobacter hình thành
khuẩn lạc nhẵn hoặc xù xì, rìa mép khuẩn lạc bằng phẳng hay gợn sóng, màu
trắng hoặc trong suốt, khuẩn lạc bằng phẳng hoặc lồi lên dễ tách khỏi môi
trường. Vi khuẩn Gluconacetobacter khi nuôi cấy trong môi trường lỏng ở
điều kiện tĩnh, chúng sẽ hình thành trên bề mặt môi trường một lớp màng BC.
Ngược lại, trong điều kiện nuôi lắc, cellulose hình thành hạt nhỏ với
kích thước không đều nhau và phân tán trong môi trường dinh dưỡng tạo ra
những đặc tính hình thái khác hẳn cellulose trong điều kiện nuôi cấy tĩnh.
1.2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa
Đặc điểm sinh lý:Vi khuẩn Gluconacetobacter phát triển ở nhiệt độ25 -
30
0
C, pH: 4 - 6. Nhiệt độ và pH tối ưu tùy thuộc vào giống.Ở 37
0
C, tế bào sẽ
suy thoái hoàn toàn ngay cả trong môi trường tối ưu. Tuy nhiên vẫn còn
những ý kiến khác nhau và nhiều tranh cãi về điều kiện nhiệt độ, pH tối thích
cho chủng vi khuẩn Gluconacetobacter sinh trưởng và tạo màng.
Gluconacetobacter có khả năng chịu được pH thấp, vì thế thường bổ
sung thêm acid acetic vào môi trường nuôi cấy để hạn chế sự nhiễm khuẩn lạ.
5
Đặc điểm sinh hóa:Năm 1950, Frateur đã chính thức đưa ra một khóa
phân loại mới căn cứ vào các tiêu chuẩn: Khả năng oxy hóa acid acetic thành
CO
2
và H
2
O; hoạt tính catalase; khả năng sinh trưởng trên môi trường
Hoyer… Theo quan điểm này Gluconacetobacter là chủng thuộc chi
Acetobacter, họPseudomonadaceae, bộ Pseudomonadales, lớp
Schizomycetes. Đặc điểm phân biệt với các chủng khác trong cùng một chi
được trình bày ở bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1. Đặc điểm sinh hóa của chủng vi khuẩn Gluconacetobacter
theo Frateur (1950)
STT
Đặc điểm
Hiện tƣợng
Kết quả
1
Oxy hóa ethanol thành
acid acetic
Chuyển hóa môi trường chứa
Bromphenol Blue 0,04% từ
màu xanh sang màu vàng
+
2
Hoạt tính catalase
Hiện tượng sủi bọt khí
+
3
Sinh trưởng trên môi
trường Hoyer
Sinh khối không phát triển
_
4
Chuyển hóa glycerol
thành dihydroxyaceton
Tạo kết tủa đỏ gạch trong dịch
sau lên men
+
5
Chuyển hóa glucose
thành acid
Vòng sáng xuất hiện xung
quanh khuẩn lạc trên môi
trường chứa CaCO
3
+
6
Kiểm tra khả năng sinh
sắc tố màu
Không hình thành sắc tố nâu
_
7
Kiểm tra khả năng tổng
hợp cellulose
Váng vi khuẩn xuất hiện màu
lam
+
6
1.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của vi khuẩn Gluconacetobacter
1.1.3.1. Ảnh hưởng của nguồn cacbon
Để vi khuẩn sinh trưởng và phát triển tốt hơn cần cung cấp nguồn
cacbon phù hợp. Tùy nhóm vi sinh vật mà nguồn cacbon được cung cấp là vô
cơ hay hữu cơ. Giá trị dinh dưỡng và khả năng hấp thụ cacbon phụ thuộc vào
hai yếu tố: Thành phần hóa học và tính chất sinh lý của nguồn thức ăn, đặc
điểm sinh lý của từng loại vi sinh vật.
Người ta sử dụng đường làm thức ăn nuôi cấy phần lớn các vi sinh vật
dị dưỡng. Đường đơn ở nhiệt độ cao có thể bị chuyển hóa thành lọai hợp chất
có màu tối khó hấp thụ. Trong môi trường kiềm sau khử trùng, đường còn dễ
bị chuyển hóa làm biến đổi pH môi trường. Để tránh hiện tượng này khi khử
trùng môi trường có chứa đường người ta thường chỉ hấp ở áp lực 0,5atm ở
110
0
C trong 30 phút. Từ các loại đường đơn tốt nhất nên sử dụng phương
pháp hấp gián đoạn (phương pháp Tyndal). Để nuôi cấy các loại vi sinh vật
khác người ta sử dụng các nồng độ đường không giống nhau, với vi khuẩn
thường dùng 0,5 - 0,2% đường. Hầu hết các vi sinh vật chỉ đồng hóa được các
loại đường dạng đồng phân D [1].
Các hợp chất hữu cơ chứa cả cacbon cả nitơ (pepton, nước thịt, nước
chiết ngô, nước chiết nấm men, nước chiết đại mạch…) có thể vừa sử dụng
làm nguồn cacbon, vừa sử dụng làm nguồn nitơ đối với vi sinh vật [1].
1.1.3.2. Nhu cầu nitơ của vi sinh vật
Nguồn nitơ vô cơ dễ hấp thu nhất đối với vi sinh vật là NH
3
và NH
4
+.
Tuy nhiên, khi nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường có sử dụng NH
4
+
thì sau
khi chúng đồng hóa NH
4
+
trong môi trường sẽ tích lũy anion vô cơ (SO
4
2-
, Cl
-
…) làm hạ thấp rất nhiều trị số pH của môi trường. Muối anion của các axit
hữu cơ ít làm chua môi trường hơn do đó có lúc được sử dụng nhiều hơn (mặc
dù đắt hơn).
7
Muối nitrat là nguồn thức ăn nitơ thích hợp với nhiều loại tảo, nấm sợi,
xạ khuẩn nhưng lại ít thích hợp với vi khuẩn, vì sau khi vi khuẩn sử dụng hết
NO
3-
các ion kim loại sẽ kiềm hóa môi trường [1].
Vi sinh vật có khả năng đồng hóa tốt nitơ chứa trong các thức ăn hữu
cơ. Các thức ăn này vừa là nguồn cacbon vừa là nguồn cung cấp nitơ cho vi
sinh vật. Vi sinh vật không có khả năng hấp thụ trực tiếp các protein cao phân
tử, chỉ có các polypeptide không chứa quá 5 gốc axit amin mới có thể di
chuyển được qua màng tế bào chất của vi sinh vật [1].
1.1.3.3. Hàm lượng ethanol trong dung dịch lên men
Ethanol được sử dụng như một cơ chất.Hàm lượng ethanol có thể thay
đổi từ 2-10%V. Hàm lượng cao hơn sẽ làm giảm năng suất lên men. Theo
Hong Joo Son lại công bố hàm lượng ethanol có thể thay đổi từ 0,2-1% tốt
nhất ở 0,6%. Theo Nodes, lượng ethanol duy trì trong môi trường luôn giữ ở
3-3,5%. Các tác giả Ebner và Heirich, cho lượng ethanol dùng từ 7-10%V. Để
tránh hiện tượng oxy hóa hoàn toàn acid acetic cần có một lượng ethanol sót
trong sản phẩm từ 0,2-0,5% để ức chế sự tổng hợp enzyme oxy hóa acid
acetic và muối acetate [1].
Ngoài việc oxy hóa ethanol, vi khuẩn acetic còn có khả năng oxy hóa
các rượu khác thành các acid tương ứng.
1.2. Tình hình nghiên cứu vi khuẩn Gluconacetobacter trên thế giới và ở
Việt Nam
Giấm là sản phẩm rất quen thuộc đối với mỗi chúng ta, nó xuất hiện
khoảng từ những năm 1000 trước công nguyên, người xưa dùng nó làm nước
uống jessus, và được biết đến nhờ hiện tượng lên men hỏng của rượu vang.
Chính vì vậy giấm có tên là “Vinegar”, bắt nguồn từ tiếng Pháp: “Vine” là
rượu vang và “aigre” là chua. Khi đó, người ta chưa biết vi khuẩn
Gluconacetobacter chính là tác nhân của quá trình lên men này.
8
Giấm mới chỉ bắt đầu được nghiên cứu từ những năm đầu của thế kỉ
XIX. Person là người đầu tiên nghiên cứu về giấm và vi khuẩn
Gluconacetobacter. 1822, ông đã quan sát lớp màng mỏng phát triển trên bề
mặt giấm và chứng minh sự có mặt của một loại vi sinh vật, ông gọi chúng là
Mycoderma aceti.
Năm 1837, Kiittzing từ những thí nghiệm của mình đã đưa ra kết luận:
quá trình lên men giấm được thực hiện khi có sự tham gia của vi khuẩn. Cùng
năm đó, nhà bác học nổi tiếng người Đan Mạch là Hansen đã tách được từ
màng giấm 2 loại vi khuẩn thuần khiết, ông gọi đó là: Mycoderma aceti và
Mycoderma pasteurianum.
Nhờ có sự xuất hiện của kính hiển vi, 1862 đến 1868, Pasteur nhờ sự
trợ giúp của kính hiển vi đã chứng minh nhận định của Kiittzing và Pasteur là
hoàn toàn đúng đắn. Ông nghiên cứu lớp màng xuất hiện trên bia và rượu
vang, ông kết luận: Màng đó được tạo thành do một loại trực khuẩn và ông
cũng gọi nó là Mycoderma aceti.
Từ đó đến nay, nhiều nhà khoa học vẫn tiếp tục nghiên cứu về
Gluconacetobacter. Các nghiên cứu chủ yếu nhằm mục đích cải tiến và hoàn
thiện hơn quá trình lên men giấm, phân loại Gluconacetobacter thành các
nhóm, các loài dựa trên những đặc tính sinh lý, sinh hóa và các ứng dụng của
chúng.
1.2.1.Trên thế giới
Vi khuẩn Gluconacetobacter và màng BC của chúng đã thu hút được
sự chú ý của nhiều nhà khoa học trên thế giới và được ứng dụng trong nhiều
lĩnh vực: trong công nghệ môi trường, các nhà khoa học đã dùng màng BC
làm màng phân tách để xử lý nước, làm chất mang đặc biệt cho pin và tế bào
năng lượng (Brown 1989), Jonas và Farad (1998) đã dùng màng như một chất
đặc biệt để biến đổi độ nhớt,làm các sợi truyền quang, làm môi trường cơ
9
chất trong sinh học. Đặc biệt trong công nghiệp dệt, Brown (1989) đã sử dụng
chúng để sản xuất vải đặc biệt có giá trị kinh tế cao.Trong công nghệp giấy,
màng BC được sử dụng để sản xuất giấy điện tử có chất lượng cao. Trong
công nghiệp thực phẩm, nó được ứng dụng để sản xuất thạch dừa, một món ăn
được ưa chuộng ở Đông Nam Á.
Ứng dụng nổi bật nhất của màng BC là trong lĩnh vực y học. Nó được
sử dụng để chế tạo vật liệu composite đắp lên vết thương hở, điều trị bỏng,
thay thế da tạm thời, làm mặt nạ dưỡng da, làm mạch máu điều trị các bệnh
tim mạch. Các sản phẩm chế tạo từ microbial cellulose cũng được ứng dụng
trong phẫu thuật và nha khoa implants. Năm 2005, Henrik Backdahl và cs đã
ghép thành công sợi cellulose trên động mạch cảnh của lợn thấy chúng sinh
sản và kéo dài khoảng 40µm chỉ sau 2 tuần cấy ghép.Họ đã đi đến kết luận có
sự tương đồng về cấu trúc giữa màng BC với collagen.
1.2.2.Ở Việt Nam
Trong điều trị bỏng, để giảm đau cho bệnh nhân, hạn chế mất dịch, máu
qua vết thương, hạn chế nhiễm khuẩn vết bỏng, kích thích biểu mô hóa ở
bỏng nông hay kích thích tạo mô hạt ở bỏng sâu người ta thường sử dụng các
loại vật liệu che phủ vết thương phần mềm, thay thế da vết bỏng đã được sử
dụng từ rất lâu. Tuy nhiên, việc sử dụng những loại da này cũng mới chỉ dừng
lại ở cách sử dụng đơn giản, đó là da tươi.Mặc dù da dị loại tươi có những ưu
điểm, đặc biệt là khả năng bám dính tốt, nhưng nó cũng có những nhược điểm
nhất định. Hơn nữa, việc sử dụng lại ở thế bị động, bảo quản và xử lý phức
tạp, khó có thể sử dụng rộng rãi trên lâm sàng. Vật liệu từ da đồng loại là lý
tưởng nhất cho việc che phủ vết thương, vết bỏng nhưng trong nhiều trường
hợp rất khan hiếm, không đủ đáp ứng được.Chính vì vậy vật liệu che phủ tạm
thời từ các loại màng sinh học là lựa chọn số một, có vai trò rất quan trọng
10
trong điều trị bỏng. Một trong các loại màng sinh học đã và đang được quan
tâm ngày nay là màng cellulose vi khuẩn.
Tại Việt Nam việc nghiên cứu và sử dụng màng BC từ vi khuẩn
Gluconacetobacter ngày càng được quan tâm. Có một số các nghiên cứu,
công bố liên quan đến Gluconacetobacter sự hình thành màng BC và ứng
dụng màng BC.Các công trình mới chỉ bước đầu nghiên cứu quá trình tạo
màng, đặc tính cấu trúc màng làm cơ sở chế tạo màng trị bỏng, sản xuất thạch
dừa. Gần đây nhất là nghiên cứu ứng dụng màng BC làm chất nền và giá đỡ
để cố định tế bào vi khuẩn của Nguyễn Thúy Hương và Phạm Thạch Hổ.
Theo tác giả Nguyễn Văn Thanh, Trưởng bộ Vi sinh - Ký sinh, Đại học
Y Dược, Thành phố Hồ Chí Minh cho biết nhóm nghiên cứu của ông chế tạo
thành công màng trị bỏng sinh học có tẩm dầu mù u bằng phương pháp lên
men. Nó có khả năng thấm nước cao, kết dính chặt và trơ về mặt hóa học nên
nó có vai trò như màng sinh học có thể thay thế da tạm thời.
Nghiên cứu về màng trị bỏng của tác giả như Huỳnh Thị Ngọc Lan,
nghiên cứu chế tạo màng trị bỏng từ Bacterial cellulose của
Gluconacetobacter và hoạt chất tái sinh mô của dầu mù u. Ngoài ra, có
nghiên cứu về hiệu ứng làm lành vết thương của hỗn hợp Chistosan tan trong
nước - Bacterial cellulose - Nano bạc của nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lan,
Huỳnh Thị Phương Linh, Lê Thị Mỹ Phước và Nguyễn Quốc Hiển.
Tại phòng Vi sinh, khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2, nhóm nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Kim Nhung và cs đang tiến
hành nghiên cứu quy trình sản xuất màng BC với chất lượng tốt và ứng dụng
vào trị bỏng bước đầu đã đạt được thành công [5].
11
1.3.Đặc điểm và cơ chế hình thành màng BC
1.3.1. Đặc điểm cấu trúc của màng BC
Bacterial cellulose được cấu tạo bởi chuỗi polymer 1,4 glucopyranose
mạch thẳng. Nó có thành phần hóa học đồng nhất với cellulose thực vật,
nhưng cấu trúc và đặc tính của nó lại khác xa nhau.
Hình 1.2. Cấu trúc cellulose
BC được cấu tạo bởi những chuỗi polymer 1,4 glucopyranose mạch thẳng
được tổng hợp từ một số loài vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn Gluconacetobacter
(Acetobacter xylimum). Khi nuôi cấy Gluconacetobacter trên môi trường dịch
lỏng, trong điều kiện nuôi cấy tĩnh sẽ hình thành nên một lớp màng, màng đó
có bản chất là cellulose được liên kết với các tế bào vi khuẩn.
Màng BC doGluconacetobacter tạo ra có cấu trúc hóa học đồng nhất
với cellulose thực vật nhưng lại có một số tính chất hóa lý đặc biệt như: độ
bền cơ học và khả năng thấm hút nước cao; đường kính sợi nhỏ, độ tinh khiết
cao, khả năng polymer lớn Hiện nay màng BC được xem là nguồn nguyên
liệu mới có tiềm năng được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau như
công nghiệp thực phẩm, công nghệ giấy, công nghệ sản xuất pin đặc biệt
12
trong lĩnh vực y học, màng BC đã được một số nước trên thế giới nghiên cứu
ứng dụng làm màng trị bỏng, mặt nạ dưỡng da, mạch máu nhân tạo
1.3.2. Cơ chế tổng hợp màng BC
Quá trình sinh tổng hợp BC là một tiến trình bao gồm nhiều bước được
điều hòa một cách chuyên biệt và chính xác bằng một hệ thống chứa nhiều
loại enzyme, phức hợp xúc tác và các protein điều hòa.
Theo tác giả Alina Krystynowics và cộng sự có 4 enzyme tham gia xúc tác
tổng hợp cellulose ở vi khuẩn Gluconacetobacter:
Phosphoglucomutase (PGM): Xúc tác quá trình chuyển hóa Glucose - 6
phosphat thành glucose - 1 phosphat.
Glucose - 1 phosphate uridylytransferase (UDPG pyrophosphorylase
hay UGP): Xúc tác tổng hợp UDP - Glucose.
Cellulose synthase (CS): Xúc tác tổng hợp cellulose từ UDP - glucose.
Con đường sinh tổng hợp cellulose được thể hiện rõ ở hình dưới đây.
Hình 1.3. Con đường sinh tổng hợp cellulose ở chủng Gluconacetobacter
13
1.4. Gây đột biến ở vi sinh vật
Đột biến (Mutation) bắt nguồn từ chữ Hy Lạp có nghĩa là biến đổi, được nhiều
nhà nghiên cứu khai thác ở các khía cạnh khác nhau.Theo quan điểm hiện đại,
đột biến là những biến đổi trong vật chất di truyền xảy ra đột ngột.
Với vi sinh vật, các nhà nghiên cứu quan tâm phân loại đột biến theo hai
hướng: tác nhân gây đột biến, và tính trạng biến đổi do đột biến.
Các phương pháp gây đột biến ở vi sinh vật:
Gây đột biến bằng tác nhân hóa học: Có rất nhiều hóa chất có thể gây đột biến,
trong đó các chất gây đột biến mạnh nhất gồm có: metylmetansunfonat,
etylmetansunfonat, đimetylsunffat, đietylsunffat, metylnitronitrozoguanidin,… [8].
Gây đột biến bằng tác nhân vật lý: Là sử dụng các tia phóng xạ như tia α,
β, γ và tia tử ngoại có tác dụng gây nhiều loại đột biến, thường dùng trong
phòng thí nghiệm. Tia tử ngoại với bước sóng 260nm có hiệu quả cao
trong việc gây đột biến cho vi sinh vật, tác dụng chủ yếu lên các bazơ
pirimidin. Tia tử ngoại (ultraviolet) (UV) là tác nhân được nhà nghiên
cứu sử dụng gây đột biến từ những năm đầu của thế kỉ XIX, do đó có
những ưu điểm vượt trội so với các phương pháp đương thời. Tia UV tác
động vào bộ máy di truyền gây biến đổi mạnh có thể tạo ra những chủng
có hoạt tính mạnh, ngoài ra tia UV còn khá an toàn đối với người sử dụng.
Nên trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi đi sâu phân tích ảnh hưởng
của tia UV đến đột biến của vi sinh vật [8].
Tia UV nằm trong vùng quang phổ không nhìn thấy của ánh sáng mặt trời. Là
sóng điện từ có bước sóng từ: 150.10
-10
m ÷ 0,4.10
-6
m (150A
0
- 4000A
0
).
Theo các nghiên cứu đột biến tia UV thì bước sóng 26000A
0
đến 28000A
0
có
tác dụng biến đổi mạnh nhất tới bộ máy di truyền VSV. Đây cũng là bước
sóng mà các nhà nghiên cứu hay dùng.
14
Cơ chế gây đột biến của tia UV đối với VSV còn nhiều tranh cãi, tuy nhiên
nhiều nghiên cứu đưa ra một giả thuyết chung như sau: Ở bước sóng 26000A
0
AND của vi khuẩn hấp thụ mạnh nhất. Dưới tác động của tia UV, bazơ
cystein gắn thêm phân tử H
2
O vào liên kết C=C của mạch vòng và thymin bị
đứt liên kết C=C mạch vòng nối hai phân tử dime thymin. Do đó các nhánh
thymin gần nhau trong chuỗi ADN xuất hiện các liên kết cộng hóa trị, ức chế
sự nhân đôi của ADN [3], [8].
Từ nhu cầu sản xuất trên quy mô công nghiệp, các nhà nghiên cứu đã và đang
tiến hành những phương pháp tác động đến bộ máy di truyền của các chủng
dại, nhằm chọn ra giống có khả năng “siêu tổng hợp” đáp ứng những nhu cầu
cấp thiết hiện nay. Thành tựu nổi bật nhất nhờ sử dụng phương pháp đột biến
này mang lại là việc tuyển chọn thành công “siêu chủng”
Penicilliumchrysogenum Wis 49-133 dùng để sản xuất Penicillin. Nhờ
phương pháp này từ chủng gốc ban đầu (1941) hoạt tính chỉ đạt 30 UI/ml đến
năm 1967 đạt 5000 UI/ml. Với công đoạn gây đột biến sau đó chọn lọc các
chủng có hoạt tính mạnh. Các nhà nghiên cứu đã tạo được ra “siêu chủng” có
năng suất gấp 700 lần so với chủng dại. Thành công này đã góp phần không
nhỏ trong công nghiệp sản xuất kháng sinh phục vụ nhu cầu cấp thiết cho con
người.
Ngày nay, với những kỹ thuật hiện đại gây biến đổi bộ máy di truyền của
VSV theo những hướng xác định như lai ghép tế bào trần và chuyển gen. Đã
thu được những chủng có năng suất rất cao nhưng các nhà nghiên cứu vẫn
thường xuyên dùng phương pháp tuyển chọn bằng tia UV. Phương pháp này
đơn giản, dễ làm, an toàn, đặc biệt chi phí thấp.
15
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu và hóa chất
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Chủng vi khuẩn Gluconacetobacter BHN2 được phân lập từ màng của
các nguồn nguyên liệu khác nhau nhờ quá trình lên men giấm từ bia, giấm lên
men theo phương pháp cổ truyền, chủng giống nhận từ phòng thí nghiệm Vi
sinh vật, khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
2.1.2.Dụng cụ, thiết bị
Tủ ấm, tủ sấy Binder (Đức)
Nồi hấp Tommy (nhật)
Box vô trùng (Haraeus)
Máy lắc Orbital Shakergallenkump (Anh)
Máy li tâm Sorvall (Mỹ)
Micropipet Jinson (Pháp) các loại từ 0.5μl - 10ml
Máy so màu UV -vis (Nhật)
Máy đo pH (MP 200R - Thuỵ Sĩ)
Cân (Precisa XT 320M - Thuỵ Sĩ)
Máy cất nước 2 lần (Hamilton – Anh)
Kính hiển vi quang học Carl Zeiss (Đức)
Kính lúp soi nổi STEMI 2000-C
Tủ lạnh Daewoo, hộp lồng, ống nghiệm, bình tam giác, que trang,
lamen, đèn cồn và nhiều dụng cụ hoá sinh thông dụng khác.
2.1.3. Hoá chất
Nguồn đường: Glucose (sản xuất tạiHà Nội, Việt Nam).
Nguồn Nitơ:
Nguồn nitơ vô cơ: (NH
4
)
2
SO
4
(sản xuất tại Trung Quốc)
Nguồn nitơ hữu cơ: pepton (sản xuất tại Trung Quốc)
16
Một số hóa chất vô cơ: KH
2
PO
4
, MgSO
4
.7H
2
O, NaOH (sản xuất tại
Trung Quốc).
Một số loại thuốc nhuộm: tím gentinan, dung dịch fushsin, dung dịch
lugol
Agar (sản xuất tại Hải Phòng, Hà Nội, Việt Nam)
Acid acetic (sản xuất tại Hà Nội, Việt Nam)
(được cung cấp bởi phòng Vi sinh vật, Khoa Sinh - KTNN, trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2)
2.1.4. Môi trường
2.1.4.1. Môi trường giữ giống (MT1)
Glucose: 20g (NH
4
)
2
SO
4
: 3g
Pepton: 5g Thạch agar:20g
MgSO
4
.7H
2
O: 2g KH
2
PO
4
: 2g
Nước máy: 1000ml
2.1.4.2. Môi trường nhân giống (MT2)
Glucose: 20g (NH
4
)
2
SO
4
: 3g
KH
2
PO
4
: 2g MgSO
4
.7H
2
O: 2g
pH: 5,0 - 6,0 Acid acetic : 2%
Nước dừa: 1000 ml
2.1.4.3. Môi trường lên men (MT3)
Glucose: 20g (NH
4
)
2
SO
4
: 3g
KH
2
PO
4
: 2g MgSO
4
.7H
2
O: 2g
pH: 5,0 - 6,0 Acid acetic: 2%
Nước dừa: 1000 ml
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp vi sinh
2.2.1.1. Phương pháp đếm khuẩn lạc
Lấy 1ml dịch huyền phù có chứa vi khuẩn 24h giờ nuôi cấy, pha loãng
theo phương pháp pha loãng giới hạn rồi dùng micropipet hút 0,1 ml pha