Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Nghiên cứu phân loại giống ếch nhái Hylarana thuộc họ ếch nhái Ranidae ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH- KTNN
ΩΩΩ
TRẦN THỊ MẾN
NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI
GIỐNG ẾCH NHÁI HYLARANA
THUỘC HỌ ẾCH NHÁI RANIDAE Ở
VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Động vật học
Người hướng dẫn khoa học
1. T.S. NGUYỄN QUẢNG TRƯỜNG
2. T.S. NGÔ THÁI LAN
HÀ NỘI, 2012
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ
của các thầy cô trong trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 và tại Viện Sinh
Thái và Tài Nguyên Sinh Vật.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Quảng Trường và TS. Ngô
Thái Lan đã cung cấp tài liệu, mẫu vật nghiên cứu và dành rất nhiều thời gian
đế hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu cũng như hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Xin cảm ơn Th.S Nguyễn Thiên Tạo (Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam)
đã cung cấp một số mẫu vật nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên chia sẻ giúp
đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình viết luận văn.

Xuân hòa, ngày….tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Trần Thị Mến
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng bản thân tôi
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Quảng Trường và TS. Ngô Thái Lan.
Nội dung của đề tài nghiên cứu này chưa từng được bảo vệ ở bất kỳ
một hội đồng nào khác. Một số nội dung luận văn có sự tham khảo và sử
dụng thông tin được trích dẫn từ các tài liệu và các trang web theo danh mục
tài liệu tham khảo của luận văn.

Xuân hòa, ngày….tháng 5 năm
2012
Sinh viên

Trần Thị Mến
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Nội dung nghiên cứu 1
4. Ý nghĩa của đề tài 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Lịch sử nghiên cứu và phân loại Lưỡng cư ở Việt Nam 3
1.2. Tình hình nghiên cứu giống Ếch nhái Hylarana 4
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 7
2.1. Đối tượng nghiên cứu 7
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 7
2.3. Phương pháp nghiên cứu 7
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TÀI LIỆU 10
3.1. Đặc điểm hình thái, sinh thái của giống Ếch nhái Hylarana 10
3.2. Đặc điểm hình thái, sinh thái các loài trong giống Ếch nhái

Hylarana 11
3.1.1. Ếch at-ti-gua Hylarana attigua (Inger, Orlov & Darevsky, 1999) 11
3.1.2. Chàng xanh Hylarana erythraea (Schlegel, 1837) 14
3.1.3. Chẫu chàng Hylarana guentheri (Boulenger, 1882) 16
3.1.4. Chàng hiu Hylarana macrodactyla (Gunther, 1858) 18
3.1.5. Chàng mẫu sơn Hylarana maosonensis (Bourret, 1937) 20
3.1.6. Chàng mi-le Hylarana milleti (Smith, 1921) 24
3.1.7. Chàng mí Hylarana montivaga (Smith, 1921) 27
3.1.8. Ếch suối Hylarana nigrovittata (Blyth, 1856) 29
3.1.9. Chàng đài bắc Hylarana taipenhensis (Van Denburgh, 1909) 32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 37
1. Kết luận 37
2. Kiến nghị 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39

KÝ HIỆU VIẾT TẮT
SVL Dài thân
HL Dài đầu
HW Rộng đầu
SE Dài mõm
IN Gian mũi
OrbD Đường kính mắt
IUE Gian mí mắt
TYD Đường kính màng nhĩ
FLL Dài ống tay
FL Dài đùi
TL Dài ống chân
TW Rộng ống chân
FOL Dài bàn chân
A – G Khoảng cách giữa nách và háng

UAL Chiều dài cách tay trên
HAL Chiều dài bàn tay
TFPW Chiều rộng của đĩa ngón thứ 3
H. atiigua Hylarana attigua
H. erythraea Hylarana erythraea
H. guentheri Hylarana guentheri
H. macrodactyla Hylarana macrodactyla
H. montivaga Hylarana montivaga
H. milleti, Hylarana milleti
H. maosonensis Hylarana maosonensis
H. nigrovittata Hylarana nigrovittata
H. taipehensis Hylarana taipehensis
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Các số đo các mẫu theo Smith, 1921 (tính theo đơn vị mm) 28
Bảng 3.2. Số đo và đặc điểm hình thái của H. Atiigua, H. taipehensis ,H.
Nigrovittata, H. Milleti, H. Guentheri, H. Maosonensis

35
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ số đo Ếch nhái không đuôi9
Hình 3.1. Ếch at – ti – gua Hylarana attigua (mặt lưng) - Bảo tàng thiên
nhiên Việt Nam 13
Hình 3.2. Ếch at-ti-gua Hylarana attigua (Ảnh: Nguyễn Quản Trường) 13
Hình 3.3. Chàng xanh Hylarana erythraea (ảnh: Phùng Mỹ Trung ) 15
Hình 3.4. Chẫu chàng Hylarana guentheri (mặt lưng) – Bảo tàng thiên nhiên
Việt Nam 17
Hình 3.5. Chẫu chàng Hylarana guentheri (mặt bụng) – Bảo tàng thiên nhiên
Việt Nam 18

Hình 3.6. Chàng hiu Hylarana macrodactyla ảnh do Axel Kwet chụp (nguồn
trang web: wikipedia.org) 19
Hình 3.7. Chàng mẫu sơn Hylarana maosonensis (mặt bụng) – Bảo tàng
thiên nhiên Việt Nam 20
Hình 3.8. Chàng mẫu sơn Hylarana maosonensis (mặt lưng) – Bảo tàng thiên
nhiên Việt Nam 22
Hình 3.9. Chàng mẫu sơn Hylarana maosonensis - Bảo tàng thiên nhiên Việt
Nam 23
Hình 3.10. Chàng mi - le Hylarana milleti (mặt bụng) - Bảo tàng thiên nhiên
Việt Nam 23
Hình 3.11. Chàng mi - le Hylarana milleti (mặt lưng) – Bảo tàng thiên nhiên
Việt Nam 26
Hình 3.12. Chàng Mi - le Hylarana milleti (mặt lưng) – Bảo tàng thiên nhiên
Việt Nam 26
Hình 3.13. Ếch suối Hylarana nigrovittata (mặt lưng) – Bảo tàng thiên nhiên
Việt Nam 27
Hình 3.14. Ếch suối Hylarana nigrovittata (mặt bụng) – Bảo tàng thiên nhiên
Việt Nam 31
Hình 3.15. Ếch suối Hylarana nigrovittata (mặt lưng) – Bảo tàng thiên nhiê
Việt Nam 32
Hình 3.16. Chàng đài bắc Hylarana taipehensis (mặt lưng) – Bảo tàng thiên
nhiên Việt Nam 34
Hình 3.17. Chàng đài bắc Hylarana taipehensis (mặt bụng) – Bảo tàng thiên
nhiên Việt Nam 34
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam được coi là một trong những nước thuộc vùng Đông nam Á
giàu về đa dạng sinh học [21], đặc biệt là các loài Ếch nhái - Bò sát. Theo
Nguyen et al. (2009), đã ghi nhận tổng số 545 loài Bò sát và Ếch nhái ở Việt
Nam.

Nhóm Bò sát - Ếch nhái ở đây có nhiều loài có giá trị cao về kinh tế,
môi trường và giá trị trong nghiên cứu khoa học.
Trong lớp Ếch nhái (Amphibia) giống Ếch nhái Hylarana là những
nhóm sinh vật có sự phong phú và đa dạng về hình thái cấu tạo. Tuy nhiên,
những nghiên cứu về loài này còn ít và chưa được thống kê đầy đủ. Việc nhận
biết từng loài trong tự nhiên là khó và dễ nhầm lẫn. Bên cạnh đó những tác
động của con người đến sinh cảnh sống như làm đường, thủy lợi, chặt phá
rừng, gây ô nhiễm môi trường,…đều là những mối đe dọa đến sự tồn tại và
phát triển của loài động vật này [20].
Với mục đích tìm hiểu về phân loại học và sự đa dạng các loài thuộc
giống Ếch nhái Hylarana góp phần làm cơ sở cho việc nhận dạng cũng như
phục vụ cho công tác bảo tồn các loài động vật hoang dã, chính vì vậy tôi
chọn đề tài: “Nghiên cứu phân loại các loài trong giống Ếch nhái Hylarana
thuộc họ Ếch nhái Ranidea ở Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
- Mô tả phân loại của các loài trong giống Ếch nhái Hylarana.
- Tổng hợp các thông tin về đặc điểm sinh thái học của các loài thuộc
giống Hylarana ở Việt Nam.
3. Nội dung nghiên cứu
- Mô tả đặc điểm nhận dạng các loài thuộc giống Hylarana ở Việt Nam.
10
- Thu thập và tổng hợp các thông tin về phân bố, sinh học, sinh thái của
các loài thuộc giống Hylarana ở Việt Nam.
- Đánh giá giá trị sử dụng của các loài thuộc giống Hylarana ở Việt Nam.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1 Ý nghĩa khoa học
Bổ sung dẫn liệu mới về đặc điểm hình thái và vùng phân bố của các loài
thuộc giống Hylarana ở Việt Nam. Đồng thời, đề tài sẽ góp phần giải quyết
vấn đề phân loại của nhóm động vật này.
4.2 Ý nghĩa thực tiễn

Mô tả đặc điểm hình thái và tư liệu về sinh học, sinh thái là cơ sở để quy
hoạch bảo tồn các loài ếch nhái này trong tự nhiên.
11
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Lịch sử nghiên cứu và phân loại lớp Lưỡng cư ở Việt Nam
Lớp Lưỡng cư (Amphibia) hiện có khoảng 6956 loài thuộc 3 bộ và 74
họ, 3 bộ: đó là bộ Lưỡng cư Có đuôi (Caudata) hiện có có 618 loài, bộ
Không chân (Gymnophiona) hiện có 189 loài, bộ Lưỡng cư Không đuôi
(Anura) hiệncó 6149 loài [18].
Lưỡng cư ở Việt Nam đã được nghiên cứu từ cuối thế kỉ XIX, xong chủ
yếu là do các nhà khoa học nước ngoài tiến hành như: Boulenger (1903); Smith
(1921, 1924, 1932). Đáng chú ý là công tình nghiên cứu Lưỡng cư và Bò sát
Đông Dương của Bourret từ năm 1934 – 1944, trong đó có nước ta [7].
Sau hòa bình lặp lại ở miền Bắc Việt Nam (1954) các nghiên cứu về
thành phần loài Lưỡng cư, Bò sát mới được tăng cường bởi các tác giả Việt
nam. Điển hình:
Năm 1977, GS. Đào Văn Tiến đã công bố bài báo: Về định loại Ếch
nhái Việt Nam, tác giả này đã thống kê ở Việt Nam có 87 loài Ếch nhái [6].
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc đã thống kê ở nước ta
có 82 loài Ếch nhái [6]. Nhưng đến năm 2005 số loài Ếch nhái đã tăng lên
162 loài theo Nguyễn Văn Sáng và cộng sự [6].
Và cuốn Danh lục xuất bản năm 2009 đã ghi nhận có 177 loài Ếch
nhái (Nguyen et al., 2009) [6].
Gần đây nhất, tháng 4- 2012 ở Việt Nam đã ghi nhận 186 loài Ếch nhái
(IUCN, 2012). Số lượng loài mới được công bố cho khoa học cũng như ghi
nhận mới cho Việt Nam tăng đáng kể nhất là từ giai đoạn 1990 trở lại đây
(Nguyen et al. 2009).
12
Biểu đồ: Thành phần loài Ếch nhái ghi nhận ở Việt Nam qua các năm
1.2. Tình hình nghiên cứu giống Ếch nhái Hylarana

Giống Ếch nhái Hylarana thuộc họ Ếch nhái Ranidae bộ Không đuôi
Anura, lớp Lưỡng cư Amphibia. Đây là giống có số lượng loài lớn trên thế
giới, hiện tại ghi nhận 86 loài ở nhiều khu vực trên thế giới, trong đó có 9
loài thuộc giống này được ghi nhận tại Việt Nam [18].
Họ Ếch nhái Ranidae được các nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu vào
giữa thế kỉ XVIII điển hình như: Rafinesque, Gray, Bonaparte, Gunther,
Fitzinger, Smith, Tschudi,…giống Ếch nhái Hylarana được nghiên cứu vào
cuối những năm 30 của thế kỷ XIX, đầu tiên Sylvirana được đề xuất là một
chi phụ của Rana bởi A. Dubois (1992), sau đó thì Cre (2007) thấy Sylvirana
là một tên đồng nghĩa với Hylarana. Tên giống Hylarana được áp dụng [8].
Vào năm 1837, Schlegel là người ghi nhận loài đầu tiên thuộc giống
Ếch nhái Hylarana và ông đặt tên là Hyla erythraea. Đến năm 1838, Tschudi
tiếp tục nghiên cứu trên mẫu mà Schlegel thu thập và ông đề nghị chuyển
loài này sang giống mới trong họ Ếch nhái Ranidae và tên giống mới là
Hylarana, và tên Hylarana erythraea được công bố[8].
Năm 1856, Blyth phát hiện và công bố loài mới Ếch suối. Lúc đó tác
giả xác định loài này thuộc giống Lymodytes nên đặt tên là Lymodytes
nigrovittatus. Đến năm 1871, Anderson đổi tên thành Gymnodytes
nigrovittata . Sau đó với công trình nghiên cứu của Bourret vào năm 1939 ,
ông đã chính thức đề nghị chuyển loài Lymodytes nigrovittata sang giống
Hylarana [9].
Năm 1858, Guenther công bố loài mới Chàng hiu và lấy tên khoa học
đầu tiên là Hylarana macrodactyla. Tuy nhiên thì việc sắp xếp loài này vào
13
giống Hylarana còn nhiều tranh cãi và đến năm 2007, dựa vào kết quả phân
tích di truyền và tiến hóa, Chen et al. đã thống nhất đặt tên khoa học cho loài
này là Hylarana macrodactyla và tên này được dùng cho đến bây giờ [9].
Năm 1882, Bourlenger đã phát hiện và công bố loài Chẫu chàng và lấy
tên khoa học là Rana guentheri. Năm 1907, Boulenger đổi tên thành Rana
elegans. Đến năm 1939, Bourret tiếp tục nghiên cứu và đề nghị đổi tên loài

này là Hylarana guentheri [8].
Năm 1909, loài mới Chàng đài bắc được mô tả lần đầu tiên bởi J. Van
Denburgh và công bố với tên khoa học là Rana taipehensis . Đến năm 1992,
Dubois tiếp tục nghiên cứu và chuyển loài này sang giống Hylarana. Tuy nhiên
việc chuyển loài này vào giống Hylarana hay giống phụ Rana còn chưa thống
nhất cho đến năm 2007, dựa vào kết quả phân tích di truyền và tiền hóa, Che et
al. chính thức đề nghị chuyển loài này sang giống Hylarana [18].
Năm 1921, Smith công bố loài mới Chàng mi – le và đặt tên khoa học
là Rana milleti. Đến năm 1942, Bourret nghiên cứu tiếp và đề nghị đổi tên
loài này thành Hylarana milleti. Đến năm 1997, Rao và Yang thu được mẫu
mới tại Mohan (biên giới Trung Quốc - Lào) và đặt tên là Rana bannanica.
Đến năm 2008, Fei et al. so sánh hai mẫu vật và kết luận Rana bannanica là
tên đồng nghĩa của Hylarana milleti và tên Hylarana milleti được dụng cho
đến bây giờ [18].
Cũng trong năm 1921, Smith tiếp tục công bố thêm một loài mới
Chàng mí với tên khoa học là Rana montivaga. Sau đó với công trình nghiên
cứu của Bourret năm 1939, ông đã chính thức đề nghị đổi tên loài thành
Hylarana montivaga. Năm 2006, Frost et al. đổi tên thành Sylvirana
montivaga. Đến năm 2007, dựa vào kết quả phân tích di truyền, Chen et al.
đã đề nghị chuyển loài này về giống Hylarana.Tên được áp dụng [8].
14
Năm 1934 - 1937, Bourret có công trình nghiên cứu Lưỡng Cư ở Đông
Dương, trong đó mô tả nhiều loài ở Việt Nam. Năm 1937, ông công bố loài
mới Chàng mẫu sơn với tên khoa học là Hylarana maosonnensis . Tuy nhiên,
vẫn còn nhiều ý kiến về việc xếp loài này vào giống Hylarana hay chi phụ
Rana. Sau đó, Chen et al. (2005) và Che et al. (2007) đã chính thức đề nghị
chuyển loài này vào giống Hylarana [8].
Năm 1999, Inger, Orlov và Darevsky phát hiện và công bố loài mới
Chàng at- ti – gua với tên khoa học đầu tiên là Rana attigua, sau đó Chen et
al (2005) và Che et al (2007) chính thức đề nghị chuyển loài Rana attigua

sang giống Hylarana và tên Hylarana attigua được áp dụng [18].
Loài Hylarana attigua được công bố đưa danh sách các loài trong
giống Hylarana lên 9 loài [14].
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN,
ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là 9 loài thuộc giống Ếch nhái Hylarana thuộc
họ Ếch nhái Ranidea. Gồm 9 loài:
Ếch at-ti-gua Hylarana attigua
Chàng xanh Hylarana erythraea
Chẫu chàng Hylarana guentheri
Chàng hiu Hylarana macrodactyla
15
Chàng mẫu sơn Hylarana maosonensis
Chàng mi-le Hylarana milleti
Chàng mi Hylarana montivaga
Ếch suối Hylarana nigrovittata
Chàng đài bắc Hylarana taipenhensis
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Tháng IV năm 2011 đến tháng IV năm 2012.
Các hoạt động phân tích mẫu vật và thu thập số liệu được thực hiện tại
phòng Sinh học - Bảo tàng thiên nhiên Việt nam.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu thu thập các tài liệu liên quan đến giống Ếch nhái
Hylarana để phân tích và tổng hợp.
2.3.2. Phương pháp quan sát, phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
Quan sát đo đếm các số liệu hình thái trực tiếp trên các mẫu thuộc
giống Ếch nhái Hylarana tại phòng Sinh học – Bảo tàng thiên nhiên Việt
Nam.

2.3.3 Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm Microsoft excel để thống kê và phân tích các số đo
hình thái các loài. Từ các chỉ số hình thái và kế thừa các tài liệu trước đó so
sánh và mô tả đặc điểm hình thái các loài trong giống Ếch nhái Hylarana.
Các số đo được đo bằng thước kẹp ALPHA-TOOLS (Đức) với đơn vị
đo nhỏ nhất là 0,1 mm. Ngoài giá trị nhỏ nhất (min) và giá trị lớn nhất (max),
giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (TB ± SE, với số cá thể tối thiểu n ≥ 2)
cũng được thống kê trong bảng chỉ tiêu hình thái. Các chỉ tiêu hình thái sau
được sử dụng:
SVL Dài thân (từ mút mõm đến khe huyệt)
HL Dài đầu (từ mõm đến góc sau hàm dưới)
HW Rộng đầu (bề rộng lớn nhất của đầu)
16
SE Dài mõm (khoảng cách từ mõm đến bờ trước của mắt)
IN Gian mũi (khoảng cách bờ trong hai lỗ mũi)
OrbD Đường kính mắt (bề dài lớn nhất của ở mắt)
IUE Gian mí mắt (khoảng cách lớn nhất giữa hai bờ trong của
mí mắt)
TYD Đường kính màng nhĩ (bề dài lớn nhất của màng nhĩ)
FLL Dài ống tay (từ khuỷu tới gốc củ bàn ngoài)
FL Dài đùi (từ khe huyệt đến khớp gối)
TL Dài ống chân (từ khớp gối đến cuối khớp ống – cổ)
TW Rộng ống chân (bề rộng lớn nhất của ống chân)
FOL Dài bàn chân (từ gốc củ bàn trong đến mút ngón dài nhất)
A – G Khoảng cách giữa nách và bẹn (từ rìa sau của chi trước đến
rìa trước của chi sau)
UAL Chiều dài cánh tay trên
HAL Dài bàn tay (khoảng cách từ mép trong của củ mẫu bàn tay
đến chóp của ngón thứ 3).
TFPW Chiều rộng của đĩa ngón thứ 3

17
Hình 2.1. Sơ đồ số đo Ếch nhái không đuôi
(theo Banikov A. G. et al., 1977; có bổ sung)
1. Lỗ mũi; 2. Mắt; 3. Màng nhĩ; 4. Dải mũi; 5. Mí mắt trên; 6. Rộng mí mắt
trên; 7. Gian mí mắt; 8. Gian mũi; 9. Khoảng cách hai dải mũi; 10. khoảng
cách từ mõm đến mũi; 11. Dài mõm; 12. Đường kính mắt; 13. Dài màng nhĩ;
14. Dài thân; 15. Rộng đầu; 16. Lỗ huyệt; 17. Dài đùi; 18. Dài ống chân; 19.
Đùi; 20. Ống chân; 21. Cổ chân; 22. Dài củ bàn trong; 23. Dài bàn chân; 24.
Rộng đĩa ngón chân [4].
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hình thái, sinh thái của giống Ếch nhái Hylarana
18
Đặc điểm hình thái của giống Ếch nhái Hylarana:
Kích thước trung bình cơ thể từ 39,5mm đến 55,5 mm. Mõm thường
tròn, tù hoặc nhọn hơi nhô ra khỏi hàm dưới . Răng lá mía xếp xiên. Màng
nhĩ rất rõ và thường có màu tối [13]. Lưỡi dài hơn rộng, khía sâu hình chữ V
ở phía sau. Da thường nhẵn, thường có nếp da ở hai bên sườn, hai bên sườn
nhiều nốt sần. Các đĩa ngón tay, ngón chân trung bình không phình rộng
thành đĩa, các ngón tay hoàn toàn tự do (không có màn bơi), chân tương đối
dài, ngón chân có màng bơi phát triển.
Sinh học, sinh thái:
Về sinh thái, các loài trong giống Ếch nhái Hylarana sống ở các sinh
cảnh khác nhau tùy loài.
Nhóm sống ở dạng sinh cảnh suối trong rừng thường xanh như: Loài
Ếch suối H. nigrovittata thường sống trên các vùng núi ở độ cao khác nhau và
lên đến 300m, sống trong các hang hốc nhỏ ven suối. các loài Ếch at – ti – gua
H. attigua và Chàng mí H. montivaga cũng sống trong sinh cảnh này [20].
Nhóm sống ở các ao hồ, đầm lầy gần khu dân cư:
Loài Chẫu chàng H. guentheri lại sống ở ao, ruộng, hang hốc kín đáo,
ẩm ở bờ ruộng, ven đường, ven suối, bờ các ao, chuôm, rãnh nước, Chàng

mẫu sơn H. maosonensis thường sống trong các hang đá ở các suối đá.
Chàng đài bắc H. taipehensis thường sống ở các ao hồ, đầm ở khu vực ngập
nước tĩnh, đôi khi gặp chúng sống trên cạn, gần mép nước. Chàng xanh H.
erythraea và Chàng hiu H. macrodactyla cũng được tìm thấy trong sinh cảnh
này [20].
Phân bố: Các loài trong giống Ếch nhái Hylarana phân bố ở các tỉnh miền
Bắc từ Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng dọc theo dãy Trường Sơn tới khu vực các
tỉnh Tây Nguyên vào các tỉnh Nam bộ đến tận Kiên Giang, Cà Mau [14].
3.2. Đặc điểm hình thái, sinh thái các loài thuộc giống Ếch nhái
Hylarana
19
3.1.1. Chàng at - ti - gua Hylarana attigua (Inger, Orlov, and Darevsky,
1999)
Rana attigua Inger, Orlov, and Darevsky, 1999, Fieldiana, Zool., N.S,
92: 14. Hylarana attigua - Chen, Murphy, Lathrop, Ngo, Orlov, Ho, and
Somorjai, 2005, Herpetology Journal, 15:237. by implication.
Hylarana attigua - Che, Pang, Zhao, Wu, Zhao, and Zhang, 2007,
Molecular Phylogenetics and Evolution, 43: 3, by implication.
Mẫu chuẩn: FMNH 252775, cá thể cái trưởng thành. Thu tại Buôn
Lưới, huyện An Khê, tỉnh Gia Lai, Việt Nam bởi I. S. Darevsky và N. L.
Orlov [17].
Mẫu phân tích: gồm 4 mẫu tại phòng sinh học – bảo tàng thiên nhiên
việt nam: NQT 2011.27, Kon Ka Kinh 2011.46, Kon Ka Kinh 2011.47, Kon
Ka Kinh 2011.48
Đặc điểm hình thái
Kích thước: loài này có kích thước trung bình, SVL 39,2 mm. Đầu dẹt,
chiều dài đầu (HL 12,5mm) gần bằng chiều rộng đầu (HW 12,7mm), mõm
nhọn nhô ra. Lỗ mũi gần đỉnh mõm hơn là gần mắt. Khoảng cách giữa hai
mắt (IUE 3,7mm) lớn hơn khoảng cách giữa hai mũi (IN 3,5mm). Màng nhĩ
rõ rệt, đường kính bằng 2/3 đường kính mắt (TYD 4,02mm, OrbD 5,6mm).

Khóe mắt rất rõ, vùng trước mắt hẹp. Vùng má lõm và hơi xiên.
Chi trước: Cách tay nhỏ và ngắn (FLL 8,08mm), ngắn hơn so với
chiều dài bàn tay (HAL 9,81mm). Các ngón tay tự do, đầu các ngón tay phát
triển thành đĩa ngón. Các đĩa ngón không có rãnh hoặc có rãnh rất nhạt.
Ngón đầu có chiều dài (5,42mm) lớn hơn ngón thứ hai (4,82mm). Các khớp
củ bàn nổi rất rõ.
20
Chi sau: Ống chân có chiều dài (TL 20,85mm) gấp 5 lần chiều rộng
ống chân (TW 4,41mm), lớn hơn chiều dài đùi (FL 18,76mm) và nhỏ hơn
chiều dài bàn chân (FOL 30,03mm). Các đĩa ngón chân rộng hơn đĩa ngón
tay. Ngón thứ III (TFPW 0,9mm) và thứ V thì đĩa ngón hẹp hơn.
Da: Mặt lưng và hai bên sườn có các nốt sần, mặt trên của đùi và ống
chân cũng có những nốt sần nhưng xuất hiện thưa hơn, mặt bụng thì nhẵn.
Màu sắc: Trên sống lưng có màu nâu hoặc màu vàng nhạt. Vùng bên
đầu màu nẫu sẫm hoặc đen kéo dài từ mõm qua mắt và màng nhĩ. Mép màu
trắng. Hơn ½ mống mắt có màu vàng. Chi có những vạch ngang màu nâu
sẫm. Phần dưới của bắp chân không có đốm, phía sau đùi có màu sẫm nhưng
không rõ. Mặt bụng có màu trắng đục, có những đốm nâu hoặc vết lốm đốm
trên cổ họng hoặc phần trước bụng, phần phía sau không có sắc tố sẫm màu.
Đặc điểm sinh thái
Loài này thường tìm thấy trong các dòng suối ở các cách rừng thường xanh
ẩm ướt [20].
Đặc điểm phân bố:
Việt Nam: Hà Tĩnh (Hương Sơn), Quảng Bình (Phong Nha - Kẻ
Bàng), Quảng Trị (Hương Hòa), Thừa Thiên - Huế (A Lưới, Nam Đông,
Bạch Mã), Đà Nẵng (Bà Nà), Quảng Nam (Trà My), Kon Tum (Ngọc Linh,
Kon Plông), Gia Lai (K Bang, Kon Cha Rang), Đăk Lak (Chư Yang Sin).
Thế giới: Lào, Campuchia.
Tình trạng bảo tồn: Danh lục Đỏ IUCN (2012): bậc nguy cấp VU [20].
21

Hình 3.1. Ếch at-ti-gua Hylarana attigua (mặt lưng) – Bảo tàng thiên
nhiên Việt Nam.
Hình 3.2. Ếch at-ti-gua Hylarana attigua (Ảnh: Nguyễn Quảng Trường).
3.1.2. Chàng xanh Hylarana erythraea (Schlegel, 1837)
22
Hyla erythraea Schlegel, 1837, Abbildungen Neuer Unvollstanding
Amphibiam, 1: 27.
Hylarana erythraea - Tschudi, 1838, Classif. Batr.: 37, 78. Guenther,
1859 "1858", Catalogo Batrachia Salientia in the Collection of the British
Museum : 73; Bourret, 1939, General Appendix to the Bulletin of Public
Instruction Hanoi, 1939: 35.
Mẫu chuẩn: Syntypes: RMNH 1744 (4 mẫu; Sumatra), 1746 (9 mẫu;
Sumatra), và 1749 (1 mẫu; Sumatra) và MNHNP 4570–4572.
Mẫu phân tích: chưa có mẫu.
Đặc điểm hình thái (mô tả theo Schlegel, 1837)
Kích thước: con đực SVL 13mm, con cái có SVL 78mm
Đầu: Đầu có chiều dài lớn hơn chiều rộng, hơi lõm. Mõm nhọn vượt quá
hàm. Khóe mắt rất tròn. Vùng má lõm, hơi xiên. Màng nhĩ rất rõ, đường kính
màng nhĩ bằng 2/3 đường kính mắt. Khoảng cách từ mũi đến đỉnh mõm lớn hơn
khoảng cách từ mũi đến mắt. Khoảng cách hai mũi bằng chiều rộng ổ mắt.
Chi trước: Ngón tay khá mảnh, đầu các ngón phát triển tạo các đĩa
nhỏ, đĩa có chiều dài lớn hơn chiều rộng và có rãnh chia mặt trên và mặt dưới.
Đĩa của ngón chân và ngón tay không phát triển. Ngón tay dài, ngón tay đầu
tiên dài bằng hoặc dài hơn ngón thứ II một chút, ngón thứ III dài hơn mõm.
Củ khớp khá lớn và rõ.
Chi sau dài, khớp chày – cổ chạm đến mắt hoặc đầu mõm hoặc giữa hai
điểm này. Gót chân xếp chồng khi các chi xếp vuông góc với cơ thể. Ngón
chân mảnh, các đĩa ngón chân cũng tương tự ngón tay.
Màu sắc: Da nhẵn, ở bên sườn từ màng nhĩ đến bẹn có các hạt lớn và
nổi bật. Lưng màu xanh lá cây với nhiều tuyến màu vàng chạy từ mắt tới

huyệt. Trên lưng thường có màu xanh lá cây sáng hoặc hơi tối, ở bên đầu và
23
bên cơ thể có màu nâu sọc đen tối. Bụng có màu trắng vàng nhạt. Màng nhĩ
có màu hơi đỏ nâu. Nếp da bên lưng rất to và rõ, có màu trắng hoặc màu vàng
trắng đôi khi có một vệt màu đen ở phía bên trong .
Đặc điểm sinh thái
Loài này thường sống trong các thảm thực vật trong các ao hồ ở những
vùng ngập nước, trong các ruộng lúa, các vực nước tù đọng [20]
Đặc điểm phân bố
Việt Nam: Lào Cai (Thái Niên), Đà Nẵng (Dà Nang), Phú Yên (Sơn Hòa),
Gia Lai (K Bang, Krông Pa), Đăk lăk (Đăk Phôi, Giang Bum), Đăk Nông
(Nam Đà, Đào Nghĩa), Đồng Nai (Cát Tiên), Thành phố Hồ Chí Minh (Thủ
Đức), Bà Rịa- Vũng Tàu (Côn Đảo), Kiên Giang (U Minh Thượng) [7].
Thế giới: India, Mianma, Lào, Thái Lan, Campuchia, Malaixia,
Singapo, Indonexia, Brunay, Philippin [14].
Tình trạng bảo tồn: Danh lục Đỏ IUCN (2012): bậc LC [20].
Hình 3.3. Chàng xanh Hylarana erythraea (ảnh: Phùng Mỹ Trung).
3.1.3 Chẫu Chàng Hylarana guentheri (Boulenger, 1882)
24
Rana guentheri Boulenger, 1882, Catalogo of the Batrachia Salientia
Collection of the British Museum, Second Edition. 2: 48.
Hylarana guentheri - Bourret, 1939, General Appendix to the Bulletin
of Public Instruction Hanoi, 1939: 46. Fei and Ye, 2001, Color Handbook
Amphibian Sichuan, : 193; Song, Jang, Zou, and Shi, 2002, Herpetology
Sinica, 9: 71.
Mẫu chuẩn: BMNH (3 mẫu).
Mẫu phân tích: 1524 phòng Sinh học – Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam.
Đặc điểm nhận dạng
Kích thước cơ thể trung bình: SVL 55,9 mm
Đầu: Đầu lõm,chiều rông đầu (HW 17,3mm ) gần bằng chiều dài đầu

(HL 17,8mm), gờ mõm rõ, vùng má hơi xiên, mõm có chiều dài (SE
8,35mm) gấp đôi khoảng cách giữa hai lỗ mũi (IN 4,68mm). Răng là mí
chạm bờ trước lỗ mũi trong. Mõm hơi nhọn, màng nhĩ rất rõ (TYD
4,67mm), mầu nâu sẫm với những viền sáng xung quanh. Đường kính màng
nhĩ nhỏ hơn đường kính mắt (OrbD 7,27mm).
Chi trước: Cánh tay có chiều dài (FLL 11,55mm) ngắn hơn so với
chiều dài bàn tay (HAL 15,76mm).Ngón tay I dài bằng ngón tay II. Các ngón
tay đều tự do.
Chi sau: Chiều dài ống chân (TL 30,56mm) dài gấp năm lần chiều
rộng ống chân (TW 6,34mm) và gần bằng chiều dài bàn chân (FOL
3,94mm). Ngón chân có 1/3 màng, mút ngón chân phát triển tạo đĩa, có rãnh
ngang chia mặt trên và mặt dưới, không có củ cạnh ngoài bàn chân, khớp cổ
bàn chạm bờ trước của mắt. Củ bàn trong và của bàn ngoài đều rất nhỏ.
Màu sắc: Da nhẵn, lưng có màu xám hoặc màu nâu đỏ, thường rất
đồng màu. Nếp lưng rất rõ, kéo dài từ màng nhĩ tới bẹn. Có nếp hạt từ góc
sau mép đến vai. Phần bụng trắng, phần ức hay ngực thường có những đốm
25

×