Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Hoạt động phát hành và niêm yết cổ phiếu của công ty cổ phần trên thị trường chứng khoán việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.24 KB, 24 trang )

HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
1. Khái quát chung về hoạt động phát hành và niêm yết cổ phiếu của công ty cổ phần 4
1.1. Vài nét về công ty cổ phần 4
1.1.1. Công ty cổ phần nôi bộ 4
1.1.2. Công ty cổ phần đại chúng 4
1.1.3. Công ty cổ phần niêm yết 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản 5
1.2.1. Phát hành chứng khoán 5
1.2.2. Niêm yết chứng khoán 5
2. Điều kiện và thủ tục để công ty cổ phần đươc phát hành và niêm yết cổ phiếu 5
2.1. Điều kiện để công ty cổ phần được phát hành và niêm yết cổ phiếu 5
2.1.1. Điều kiện để công ty cổ phần phát hành cổ phiếu 5
2.1.2. Điều kiện để công ty cổ phần niêm yết cổ phiếu 7
2.1.2.1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu tại Sở GDCK TP HCM 7
2.1.2.2. Điều kiện niêm yết cổ phiếu tại Sở GDCK Hà Nội 7
2.2. Thủ tục để công ty cổ phần phát hành và niêm yết cổ phiếu 8
3. Ưu điểm, nhược điểm của hoạt động phát hành và niêm yết cổ phiếu của công ty cổ phần
11
3.1. Ưu điểm, nhược điểm của hoạt động phát hành cổ phiếu của công ty cổ phần 11
3.1.1. Đối với công ty phát hành 11
3.1.2. Đối với nhà đầu tư 12
3.1.3. Đối với cổ phiếu thường 12
3.1.4. Đối với cổ phiếu ưu đãi 13
3.2. Ưu điểm, nhược điểm của hoạt động niêm yết cổ phiếu của công ty cổ phần 14
4. Vài nét về hoạt động phát hành và niêm yết cổ phiếu ở Việt Nam 16
4.1. Hoạt động phát hành cổ phiếu của công ty cổ phần trog những năm gần đây 16
4.2. Hoạt động niêm yết cổ phiếu của công ty cổ phần trong những năm gần đây 20
5. Giải pháp chung cho việc phát hành và niêm yết cổ phiếu của công ty cổ phần 22
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 1


HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với sự tẳng trưởng của nền kinh tế, chúng ta có thể theo dõi thông qua thị trường
chứng khoán, nơi được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế. Thị trường chứng khoán của
ta chính thức đi vào hoạt động từ năm 2000.Như vậy cho đến nay thị trường chứng khoán
đã trãi qua 12 năm tồn tại và phát triển.Thị trường chứng khoán ở Việt Nam là một thi
trường còn rất mới và rất non trẻ so với thế giới.Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường tại Việt Nam, xu thế toàn cầu hóa kinh tế và nhiều làn sóng kinh doanh mới đã và
đang ùa vào nước ta. Nhu cầu tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh đã buộc
các doanh nghiệp phải minh bạch hóa cơ chế quản lý, mở rộng nguồn vốn kinh doanh.
Chính vì lẽ đó, các công ty cổ phần ra đời và ngày càng thể hiện bước đi đúng đắn của
mình khi đưa cổ phiếu của công ty đến với công chúng, gắn liền lợi ích của công ty với
các cổ đông. Qua đó, chúng ta thấy vai trò của việc thị trường chứng khoán nói chung và
thị trường cổ phiếu nói riêng đến sự phát triển của đất nước. Việc phát hành cổ phiếu ra
công chúng đã không còn chỉ là việc của doanh nghiệp mà là của tất cả những ai quan
tâm đến thị trường chứng khoán. Các công ty càng có uy tín trong kinh doanh thì sự chú
ý của các nhà đầu tư vào đợt phát hành cổ phiếu của chúng càng lớn. Cũng chính vì nhìn
vào các hoạt động phát hành và niêm yết cổ phiếu chúng ta thấy được kết quả hoạt động
của công ty. Như vậy, hoạt động phát hành và niêm yết cổ phiếu ra công chúng là một
bước tiến rất quan trọng, nó đánh dấu một thời kì phát triển của công ty. Tuy đã hình
thành ở nước ta trong một thời gian nhưng nghiệp vụ phát hành chứng khoán ở Việt Nam
vẫn còn khá non yếu nếu đem so với thế giới. Có nhiều câu hỏi đặt ra là: hiện nay các
doanh nghiệp đã sử dụng các phương pháp và các điều kiện nào để phát hành và niêm yết
cổ phiếu? Thực trạng phát hành cổ phiếu của nước ta trong những năm nay có gì đặc biệt,
cũng như những giải pháp cho vấn đề này trong giai đoạn hiện nay? Đó là những nội
dung chính sẽ được đề cập trong bài thuyết trình:
“Hoạt động phát hành và niêm yết cổ phiếu của công ty cổ phần trên thị trường chứng
khoán Việt Nam hiện nay”
1. Khái quát chung về hoạt động niêm yết và phát hành cổ phiếu của công ty cổ
phần.

TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 2
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
1.1 Vài nét về công ty cổ phần:
Luật doanh nghiệp do Quốc hội thông qua tháng 12/1999 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được dăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Doanh
nghiệp có thể thuộc một trong các loại hình sau đây: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và công ty cổ phần. Luật doanh nghiệp định nghĩa công
ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó:Vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiêm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệpCổ đông có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ phần ưu đãi do cổ
đông biểu quyết không được chuyển nhượng và trường hợp 20% cổ phần phổ thông phải
nắm giữ trong 3 năm đầu.Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân, số lượng cổ đông tối
thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.Công ty cổ phần có thể là công ty cổ phần nội
bộ, công ty cổ phần đại chúng hoặc là công ty cổ phần niêm yết.
1.1.1 Công ty cổ phần nội bộ (Private Company)
Là công ty cổ phần chỉ phát hành cổ phiếu trong số những người sáng lập ra công ty,
những cán bộ công nhân viên trong công ty và các pháp nhân là những đơn vị trực thuộc
những đơn vị trong cùng tập đoàn sáng lập. Đây là cổ phiếu kí danh không được chuyển
nhượng hoặc chỉ được chuyển nhượng theo một số điều kiện nhất định trong nội bộ công
ty. Việc tăng vốn của công ty rất hạn chế, chỉ được vay vốn từ các tổ chức tín dụng hoặc
tích lũy từ trong nội bộ công ty.
1.1.2 Công ty cổ phần đại chúng (Public Company)
Là công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng, ngoài những đói tượng
nội bộ như công ty cổ phần nội bộ.Phần lớn công ty cổ phần mới thành lập đã bắt đầu như
những công ty cổ phần nội bộ. Đến khi công ty đã phát triển, tiếng tăm đã lan rộng, hội đủ
điều kiện họ có thể phát hành cổ phiếu rông rãi ra công chúng, trở thành một công ty cổ
phần đại chúng.Khi một công ty cổ phần lần đầu tiên phát hành cổ phiếu rộng rãi trong
công chúng, người ta gọi công ty đó “trở thành công cộng” (go public). Và đợt phát hành

đó được gọi là đợt phát hành đầu tiên cho công chúng (Initial Public Offering –
IPO).Theo quy định của Luật chứng khoán Việt Nam, công ty đại chúng là công ty cổ
phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:- Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra
công chúng Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc
Trung tân giao dịch chứng khoán Công ty có cổ phiếu được ít nhất 100 nhà đầu tư sở
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 3
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ
đồng trở lên.
1.1.3 Công ty cổ phần niêm yết (Listed Company)
Các công ty cổ phần đại chúng tiếp tục con đường phấn đấu của mình để có đủ điều kiện
để có thể niêm yết tai Sở giao dịch chứng khoán sẽ trở thành công ty niêm yết. Hàng hóa
chứng khoán của họ sẽ được giao dịch trên các thị trường chứng khoán tập trung, họ trở
thành những công ty cổ phần hàng đầu của quốc gia, có uy tín, tiếng tăm và được hưởng
những điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh và huy động vốn.
1.2 Một số khái niệm cơ bản:
Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn chứng nhận sự góp vốn kinh doanh vào các công
ty cổ phần.Việc phát hành và niêm yết cổ phiếu cũng được hiểu là phát hành và niêm yết
chứng khoán.
1.2.1 Phát hành chứng khoán
Phát hành chứng khoán chính là việc chào bán chứng khoán để huy động vốn.Nếu đợt
phát hành dẫn đến việc đưa một loại chứng khoán của tổ chức lần đầu tiên ra công chúng
thì thì gọi là phát hành lần đầu ra công chúng, hay còn gọi là IPO. Nếu việc phát hành đó
là việc phát hành bổ sung bởi tổ chức đã có chứng khoán cùng loại lưu thông trên thị
trường thì gọi là đợt phát hành chứng khoán bổ sung (SOEs – seasoned equity
offerings).Cụ thể hơn, IPO (Initial Public Offering) - Phát hành chứng khoán lần đầu ra
công chúng là việc 1 doanh nghiệp cổ phần lần đầu tiên thực hiện phát hành chứng khoán
của mình tới công chúng đầu tư ở bên ngoài công ty và phương thức thực hiện để chào
bán chứng khoán phải tiến hành công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1.2.2 Niêm yết chứng khoán:

Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán đã đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở
giao dịch chứng khoán, là quá trình mà Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận cho công ty
phát hành có chứng khoán được yết giá và giao dịch trên Sở giao dịch.
2 Điều kiện và thủ tục để các công ty phát hành và niêm yết cổ phiếu
2.1 Điều kiện để các công ty cổ phần được phát hành và niêm yết cổ phiếu.
2.1.1 Điều kiện để phát hành cổ phiếu của công ty cổ phần.
Các công ty cổ phần (ngoại trừ các tổ chức tín dụng, các DNNN và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài khi thực hiện CPH) phải đáp ứng các điều kiện quy định 5
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 4
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
mới được phát hành cổ phiếu ra công chúng và phải làm thủ tục đăng ký với UBCKNN
trước khi phát hành.
Các điều kiện phát hành cổ phiếu thường:
- Điều kiện về quy mô: công ty phải đáp ứng được yêu cầu vốn điều lệ ban đầu, mức vốn
điều lệ thực có tính đến ngày xin phép phát hành là 10 tỷ đồng Điều kiện về tính liên tục
của hoạt động sản xuất kinh doanh: công ty đã được hoạt động và hoạt động trong lĩnh
vực đang hoạt động trong một thời gian nhất định.
- Điều kiện về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải hoạt động sản xuất kinh doanh
có lãi không thấp hơn mức quy định trong một số năm nhất định.
- Điều kiện về phương án sử dụng vốn: công ty phải có phương án khả thi về việc sử dụng
nguồn vốn thu được từ đợt phát hành, được đại cổ đông thông qua.
- Điều kiện về đội ngũ quản lý công ty: thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc điều
hành phải có đủ năng lực trình độvà kinh nghiệm quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Điều kiện về phạm vi phát hành:
+ Đảm bảo tỷ lệ phần trăm tối thiểu về vốn cổ phần công ty nắm giữ và số lượng công
chúng nắm giữ. Ở Việt Nam, tối thiểu 20% và trên 50 người đầu tư ngoài công ty phát
hành. Trường hợp vốn cổ phần của công ty phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối
thiểu là 15%.
+ Đảm bảo tỷ lệ phần trăm về vốn cổ phần cổ đông nắm giữ. Ở Việt Nam, cổ đông sáng

lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của công ty phát hành vào thời điểm kết thúc
đợt phát hành và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ hành kết thúc đợt phát hành
- Điều kiện về bảo lãnh phát hành: ở Việt Nam quy định trường hợp cổ phiếu phát hành
có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ đồng thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
- Điều kiện phát hành cổ phiếu mới: Trong quá trình kinh doanh công ty có nhu cầu bành
trướng quy mô sản xuất hay đầu tư thêm máy móc, thiết bị, hiện đại hóa công nghệ thì có
thể tăng vốn điều lệ của công ty mình lên bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Công ty cổ
phần chỉ được cấp giấy phép phát hành cổ phiếu mới trong các điều kiện sau:
+ Đã thu hết tiền cổ phiếu trong đợt trước.
+ Chứng minh được hoạt động của công ty đang quản lý tốt và có hiệu quả.
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 5
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
+ Được ngân hàng đảm nhiệm giúp đỡ dịch vụ ngân quỹ và kế toán liên quan tới việc phát
hành cổ phiếu.
+ Có chương trình và kế hoạch cụ thể công khai gọi vốn trong công chúng. + Giấy
phép phát hành cổ phiếu mới phải quy định rõ số vốn gọi thêm, số cổ phiếu được phát
hành, thời gian thực hiện việc gọi thêm vốn.
2.1.2 Điều kiện niêm yết cổ phiếu của công ty cổ phần:
2.1.2.1 Điều kiện niêm yết cổ phiếu tại Sở GDCK Thành phố Hồ Chí Minh
- Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng
Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.
- Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và không có
lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết.
- Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật; công
khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng,
cổ đông lớn và những người có liên quan.
- Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ.
- Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết

nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể 7từ ngày niêm yết
và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở
hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ.
- Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ.
2.1.2.2 Điều kiện niêm yết cổ phiếu tại Sở GDCK Hà Nội
- Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng
Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có
các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước.
- Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ.
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 6
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
- Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết
nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và
50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở
hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ.
- Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ.
2.2 Thủ tục để các công ty cổ phần được phát hành và niêm yết cổ phiếu
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Chứng khoán số 70/QH11 ngày 29/6/2006; có hiệu lực ngày 01/01/2007.
+ Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Chứng khoán; có hiệu lực ngày 08/02/2007.
+ Quyết định 13/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Ban hành
mẫu Bản cáo bạch trong Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng và Hồ sơ
đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở GDCK, Trung tâm GDCK; có hiệu lực ngày
12/8/2007.
+ Thông tư 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 hướng dẫn về việc công bố thông tin trên
thị trường chứng khoán; hiệu lực ngày 13/8/2007.

+ Quyết định số 168/QĐ-SGDHCM ngày 7/12/2007 của Tổng Giám đốc Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế niêm yết chứng khoán tại Sở
GDCK Tp HCM; hiệu lực ngày 07/12/2007.
+ Quyết định số 420 /QĐ-TTGDHN ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Giám đốc Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Về việc ban hành Quy chế niêm yết chứng khoán tại
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội; hiệu lực ngày 31/12/2007.
Công ty cổ phần đăng ký niêm yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho Sở
Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
Trong thời gian Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán xem xét hồ
sơ đăng ký niêm yết, thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và cổ đông lớn của tổ
chức đăng ký niêm yết không được chuyển nhượng cổ phần do mình nắm giữ.
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 7
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
Trường hợp phát hiện hồ sơ đã nộp cho Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
chứng khoán chưa đầy đủ, có những thông tin không chính xác hoặc có những sự kiện
mới phát sinh ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ đã nộp, tổ chức đăng ký niêm yết phải
báo cáo Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán để sửa đổi, bổ
sung kịp thời vào hồ sơ đăng ký niêm yết.
Hoàn tất thủ tục đăng ký giao dịch: Sau khi nhận Quyết định chấp thuận Niêm Yết.
Công ty cổ phần đăng ký niêm yết làm thủ tục đăng ký giao dịch với SGDCK/TTGDCK.
Trong vòng 90 ngày sau khi nhận được Quyết định chấp thuận đăng ký niêm yết, công ty
cổ phần đăng ký niêm yết có trách nhiệm hoàn tất các công việc và thủ tục sau:
- Công bố thông tin về việc niêm yết trên 03 kỳ liên tiếp của một tờ báo trung ương hoặc
một tờ báo địa phương nơi tổ chức đăng ký niêm yết có trụ sở chính hoặc tờ Bản tin Thị
trường Chứng khoán của Sở GDCK/Trung tâm GDCK trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày được cấp Quyết định chấp thuận đăng ký niêm yết.
- Nộp phí quản lý niêm yết trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Quyết định
chấp thuận đăng ký niêm yết.
- Đăng ký ngày chính thức giao dịch và thực hiện các thủ tục chuẩn bị cho ngày giao dịch

đầu tiên.
- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ký Quyết định chấp thuận niêm yết, tổ chức niêm yết
không thực hiện việc đưa chứng khoán vào giao dịch tại Sở GDCK/Trung tâm GDCK
thì Quyết định chấp thuận niêm yết sẽ hết hiệu lực.
Cách thức thực hiện:
Gửi Hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Sở GDCK TP.Hồ Chí Minh hoặc Sở GDCK Hà Nội hoặc
theo đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Giấy đăng ký niêm yết.
+ Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu; Sổ đăng ký cổ
đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn một tháng trước thời điểm nộp
hồ sơ đăng ký niêm yết; Bản cáo bạch theo mẫu kèm báo cáo tài chính.
+ Cam kết của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng nắm giữ
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 8
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số
cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo (đối với niêm yết cổ phiếu).
+ Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức đăng ký niêm yết đối với người đầu tư, bao
gồm các điều kiện thanh toán, tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và các điều kiện khác.
+ Cam kết bảo lãnh thanh toán hoặc Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm, kèm tài
liệu hợp lệ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và hợp đồng bảo hiểm (nếu có).
+ Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có).
+ Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc cổ phiếu của tổ chức đó
đã đăng ký lưu ký tập trung.
+ Các tài liệu khác tại Quy chế niêm yết của Sở GDCK/Trung tâm GDCK
- Số lượng hồ sơ: 02 bộ trong đó có 01 bộ gốc và 01 bộ bản sao kèm theo 01 bản dữ liệu
điện
- Thời hạn giải quyết: 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.tử.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: công ty cổ phần.

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở
GDCK TP Hồ Chí Minh hoặc Sở GDCK Hà Nội.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định chấp thuận.
- Lệ phí (nếu có):
Phí quản lý niêm yết hàng năm:
+ Niêm yết dưới 10 tỷ đồng: 5 triệu đồng.
+ Niêm yết từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng: 10 triệu đồng.
+ Niêm yết từ trên 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng: 15 triệu đồng.
+ Niêm yết từ 100 tỷ đồng trở lên: 20 triệu đồng.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có):
+ Giấy đăng ký niêm yết.
+ Bản cáo bạch.
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 9
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
+ Cam kết nắm giữ cổ phiếu.
+ Tổng hợp quá trình tăng vốn.
+ Danh sách thành viên chủ chốt và người có liên quan.
+ Cam kết không chuyển nhượng trong quá trình xét duyệt.
+ Cam kết niêm yết.
+ Giấy ủy quyền nhân viên công bố thông tin.
+ Mẫu 02: Giấy cam kết làm thành viên.
+ Phụ lục số 04: Sơ yếu lý lịch của Chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát,
(Tổng) Giám đốc, Phó (Tổng) Giám đốc, Giám đốc chi nhánh, Phó Giám đốc chi nhánh,
các Trưởng phòng nghiệp vụ, Đại diện giao dịch và người hành nghề chứng khoán.
+ Mẫu 03: Quyết định bổ nhiệm nhân viên kiểm soát nội bộ.
+ Mẫu CBTT-01: Giấy ủy quyền thực hiện công bố thông tin.Điều kiện, thủ tục phát
hành của hoạt động phát hành và niêm yết cổ phiếu của các công ty cổ phần.
3Ưu điểm, nhược điểm của hoạt động phát hành và niêm yết cổ phiếu của công ty cổ
phần.
3.1 Ưu điểm, nhược điểm của hoạt động phát hành cổ phiếu của công ty cổ phần

Ngoài việc có thể huy động vốn dưới các hình thức vay kể cả phát hành trái phiếu như các
doanh nghiệp khác, thì công ty cổ phần còn có một ưu điểm là có thể tạo vốn và tăng vốn
qua việc phát hành các các loại cổ phiếu.Hình thức này cũng mang lại những lợi ích đáng
kể cho nhà đầu tư cổ phiếu.
3.1.1 Đối với Công ty phát hành: Việc phát hành Cổ phiếu sẽ giúp cho Công ty có thể
huy động vốn khi thành lập hoặc để mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn huy động này không
cấu thành một khoản nợ mà công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả
năng cân đối thanh khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều, trongkhi sử dụng các phương
thức khác như phát hành trái phiếu công ty, vay nợ từ các tổ chức tín dụng thì hoàn toàn
ngược lại. Tuy nhiên, mỗi phương thức huy động đều có những ưu nhược điểm riêng và
nhà quản lý công ty phải cân nhắc, lựa chọn tùy từng thời điểm và dựa trên những đặc thù
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 10
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
cũng như chiến lược kinh doanh của công ty để quyết định phương thức áp dụng thích
hợp.
3.1.2 Đối với nhà Đầu tư Cổ phiếu: Các nhà đầu tư trên thị trường sẵn sàng mua Cổ
phiếu được công ty phát hành. Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần được phát hành dưới
dạng chứng thư có giá và được xác định thông qua việc chuyển dịch, mua bán chúng trên
thị trường chứng khoán giữa các chủ thể đầu tư và được pháp luật bảo vệ. Mặt khác,
người mua cổ phiếu nghĩ rằng đồng vốn họ đầu tư được các nhà quản lý công ty sử dụng
có hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận hoặc đánh giá hoạt động cũng như tiềm năng phát
triển, sinh lợi của công ty dự định đầu tư là cao, và đương nhiên họ sẽ được hưởng một
phần từ những thành quả đó thông qua việc thanh toán cổ tức cho các cổ đông, đồng thời
giá trị cổ phần sở hữu cũng sẽ gia tăng trên cơ sở thực tại và triển vọng phát triển của
công ty mình đã chọn. Thông thường, khả năng sinh lợi, thu hồi vốn đầu tư cổ phiếu tỷ lệ
thuận với giá cả giao dịch cổ phiếu trên thị trường.
Tuy nhiên, đối với từng loại cổ phiếu khác nhau sẽ có những ưu điểm và nhược điểm khác
nhau. Thông thường hiện nay các công ty cổ phần thường phát hành 02 dạng cổ phiếu: Cổ
phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Các cổ đông sở hữu cổ phiếu thông thường có quyền hạn và trách nhiệm đối với công ty

như:
- Được chia cổ tức theo kết quả kinh doanh.
- Được quyền bầu cử, ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm sóat công ty.
- Phải chịu trách nhiệm về sự thua lỗ hoặc phá sản tương ứng với phần vốn góp của mình.
Các cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cũng là hình thức đầu tư vốn cổ phần như cổ phiếu
thông thường nhưng quyền hạn và trách nhiệm hạn chế như: lợi tức cố định; không có
quyền bầu cử, ứng cử …v.v.
3.1.3 Đối với cổ phiếu thường:
* Ưu điểm: phát hành cổ phiếu thường làm tăng thêm vốn tự có, song không bị ràng buộc
nghĩa vụ trả lợi tức cố định, do đó có lợi cho công ty trong trường hợp thu nhập chưa cao
không dẫn nguy cơ phải phá sản vì mất khả năng chi trả. Ngoài ra còn có các ưu điểm như
sau:
- Là loại chứng khoán vốn không kỳ hạn, nên công ty không phải lo đến việc phải trả nợ
khi đến kỳ đáo hạn.
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 11
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
- Việc phát hành thêm cổ phiếu thường cũng làm tăng thêm uy tín dụng của công ty
Trong trường hợp lạm phát, các loại cổ phiếu thường hấp dẫn hơn so với các loại chứng
khoán khác như trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi.
* Nhược điểm:
- Chi phí phát hành cổ phiếu nói chung thường cao hơn các chi phí cùng loại cho cổ
phiếu ưu đãi và trái phiếu. Vì cổ phiếu thường là loại chứng khoán mang tính rủi ro nhiều
hơn.
- Phát hành cổ phiếu thường thì phải chia sẻ quyền lực cho các cổ đông mới, đây là điểm
mà các cổ đông cũ và ban quản lý không muốn. Cổ phiếu thường cũng làm gia tăng quyền
chia sẻ thu nhập của công ty cho các cổ đông mới.
3.1.4 Đối với cổ phiếu ưu đãi.
Là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng thời cho phép người nắm
giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu tiên hơn so với cổ đông phổ
thông.Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi của công ty.

* Ưu điểm:
- Cổ phiếu ưu đãi chỉ hứa hẹn chi trả cổ tức cho cổ đông , do đó tránh việc chia sẻ quyền
thu nhập của cổ đông thường. Hơn nữa trách nhiệm trả lãi cho các cổ đông cổ phiếu ưu
đãi không phải là một nghĩa vụ ràng buộc về mặt pháp lý như đối với chủ nợ và trái chủ.
- Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có các quyền lợi sau:
+ Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có cổ phiếu ưu đãi
chỉ được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ được trả cổ tức trước khi chia
lợi tức cho cổ đông thường. Khác với cổ tức của cổ phiếu phổ thông, cổ tức của cổ phiếu
ưu đãi được xác định trước và thường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm cố định so với
mệnh giá của cổ phiếu hoặc bằng số tiền nhất định in trên mỗi cổ phiếu.
+ Quyền ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công ty, nhưng sau
người có trái phiếu.
Tương tự như cổ phiếu phổ thông, nhưng cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được
tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng Quản trị và quyết định những vấn đề quan trọng
của công ty.
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 12
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
+ Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh giá của nó cũng
không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi. Mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi có
ý nghĩa hơn đối với mệnh giá của cổ phiếu phổ thông, vì nó là căn cứ để trả cổ tức và là
căn cứ để hoàn vốn khi thanh lý hay giải thể công ty.
+ Cổ phần ưu đãi còn giúp công ty tránh được việc chia sẻ quyền tham gia vào việc điều
hành và kiểm soát công ty.
+ Khác với việc phát hành trái phiếu, khi phát hành cổ phiếu ưu đãi công ty không phải
đem thế chấp tài sản. Cũng là loại chứng khoán vốn không có kỳ hạn nên công ty không
phải lo việc trả nợ khi đáo hạn.
* Nhược điểm: thông thường công ty phải trả cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi cao hơn so với
lợi tức của trái phiếu. Bên cạnh đó, cổ tức cổ phiếu ưu đãi cũng nhưcổ tức cổ phiếu
thường lấy từ lợi nhuận ròng sau thuế để trả nên không phải là một chi phí khấu trừ khỏi
thuế.

3.2 Ưu điểm, nhược điểm của hoạt động niêm yết cổ phiếu của công ty cổ phần
* Ưu điểm:
- Niêm yết trên thị trường chứng khoán có nhiều lợi thế mà một chủ doanh nghiệp có kích
thước bất kỳ có thể xem xét như là một phần của một kế hoạch kinh doanh chiến lược.
Hơn nữa, khi mở rộng và thúc đẩy chương trình nghị sự kinh doanh, thị trường chứng
khoán niêm yết có thể có một mạng lưới rộng lớn hơn vào hồ bơi vốn, tức là các nguồn có
khả năng tài trợ vốn chủ sở hữu.
- Tiếp cận kênh huy động vốn dài hạn: khi tham gia niêm yết cổ phiếu trên TTCK, doanh
nghiệp có thể huy động vốn một cách nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng từ việc phát hành
cổ phiếu dựa trên tính thanh khoản cao và uy tín của doanh nghiệp được niêm yết trên thị
trường. Huy động theo cách này, doanh nghiệp không phải thanh toán lãi vay cũng như
phải trả vốn gốc giống như việc vay nợ, từ đó sẽ rất chủ động trong việc sử dụng nguồn
vốn huy động được cho mục tiêu và chiến lược dài hạn của mình. Đây được coi là yếu tố
quan trọng nhất khi quyết định niêm yết cổ phiếu trên TTCK.
- Khuyếch trương uy tín của doanh nghiệp: để được niêm yết chứng khoán, doanh nghiệp
phải đáp ứng được những điều kiện chặt chẽ về mặt tài chính, hiệu quả sản xuất - kinh
doanh cũng như cơ cấu tổ chức Do đó, những công ty được niêm yết trên thị trường
thường là những công ty có hoạt động sản xuất - kinh doanh tốt. Thực tế đã chứng minh,
niêm yết chứng khoán là một trong những cách thức quảng cáo tốt cho doanh nghiệp,từ
đó thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, tìm kiếm đối tác…
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 13
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
- Tạo tính thanh khoản cho cổ phiếu của doanh nghiệp: khi doanh nghiệp niêm yết trên
TTCK sẽ giúp các cổ đông của doanh nghiệp dễ dàng chuyển nhượng cổ phiếu đang nắm
giữ, qua đó tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu.
- Gia tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp: xét về dài hạn, giá cổ phiếu của doanh
nghiệp niêm yết đều tăng so với mức giá tại thời điểm trước khi niêm yết.
* Nhược điểm:- Tổ chức niêm yết phải công bố thông tin về bản thân công ty:
Công ty niêm yết phải có nghĩa vụ công bố thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp
thời liên quan đến các hoạt động của công ty cũng như các biến động có ảnh hưởng đến

giá cả chứng khoán niêm yết, nghĩa vụ công bố thông tin đại chúng trong một số trường
hợp làm ảnh hưởng đến bí quyết, bí mật kinh doanh và gây phiền hà cho công ty. Khi
niêm yết chứng khoán, doanh nghiệp phải công bố ra bên ngoài các thông tin như số
lượng chứng khoán do các nhân vật chủ chốt nắm giữ, thông tin về tình hình tài chính,
doanh thu, chi phí, định hướng, chiến lược phát triển…điều này đòi hỏi nguồn lực về tài
chính và con người. Mặt khác, chính việc công bố này đôi khi cũng bất lợi cho doanh
nghiệp, khi đối thủ cạnh tranh nắm được thông tin.
Chi phí khi niêm yết khá tốn kém:
Để chứng khoán có thể niêm yết được công ty phải bỏ ra rất nhiều khoản chi phí như hội
họp, thuê tư vấn, kiểm toán, chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, quảng cáo.Quyền kiểm soát có thể bị
đe dọa: khi niêm yết, việc giao dịch chứng khoán khiến cơ cấu cổ đông thường thay đổi,
dẫn đến sự biến đổi và bất ổn định trong quá trình quản lý doanh nghiệp và có thể đe dọa
đến quyền kiểm soát của các cổ đông lớn.
- Áp lực đối với lãnh đạo doanh nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh:
Tổ chức niêm yết luôn phải chịu áp lực giám sát của xã hội, áp lực phải nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh nhằm duy trì và tăng giá cổ phiếu trên thị trườngchứng khoán và
những người đứng đầu doanh nghiệp hiển nhiên sẽ chịu áp lực lớn nhất.
4 Vài nét về hoạt động phát hành và niêm yết cổ phiếu ở Việt Nam.
4.1 Hoạt động phát hành cổ phiếu của công ty cổ phần trong những năm gần đây:
Tính chung vốn hóa hai sàn tại thời điểm 30/6/2013 đạt hơn 900.166 tỷ đồng, tương đương 42,86
tỷ USD, tăng 6,8 tỷ USD so với đầu năm.
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 14
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
Vn-Index chốt phiên giao dịch cuối tháng 6/2013 đạt 481,12 điểm, giảm 7,19% so với
tháng trước, giảm 2,02% so với cuối quý 1 nhưng so với cuối năm 2012 vẫn tăng 16,29%.
Trong khi đó, HNX-Index chốt phiên cuối tháng 6 ở mức 62,59 điểm, giảm 3,14% so với
cuối tháng 5 nhưng 6 tháng vẫn tăng 9,63%.
Tháng 6 thị trường bị ảnh hưởng mạnh bởi động thái rút vốn của các quỹ ETF, khá nhiều
bluechips giảm từ 10-15% trong tháng 6 đã khiến Vn-Index giảm 7% so với tháng 5. Thị
trường cũng đã giảm xuống dưới mốc 500 điểm với thanh khoản có dấu hiệu giảm dần về

cuối tháng.
Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2013, đã có 14,2 tỷ cổ phiếu được chuyển nhượng trên
2 sàn, giá trị giao dịch đạt 178.000 tỷ đồng (tương đương khoảng 8,48 tỷ USD). Trong đó
giá trị giao dịch sàn HoSe đạt hơn 127.500 tỷ đồng, sàn Hà Nội giao dịch hơn 50.500 tỷ
đồng trong 6 tháng đầu năm 2013.
Giá trị giao dịch hai sàn được đẩy lên mức cao trong tháng 1/2013 khi KLGD bình quân 1
phiên trên sàn HoSe lên tới hơn 83 triệu cổ phiếu (1.169 tỷ đồng/phiên); con số này tại
sàn Hà Nội đạt 85,5 triệu cổ phiếu, giá trị giao dịch 1 phiên đạt 624 tỷ đồng.
Sang tháng 6, KLGD bình quân 1 phiên của sàn HoSE chỉ đạt hơn 67,3 triệu cổ phiếu, tuy
nhiên giá trị giao dịch vẫn ở mức cao, đạt 1.196 tỷ đồng/phiên do giá các cổ phiếu đã tăng
mạnh trong 6 tháng đầu năm 2013.
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 15
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
Trong khi đó, KLGD bình quân 1 phiên tại sàn Hà Nội trong tháng 6/2013 chỉ đạt hơn
44,2 triệu cổ phiếu, giảm gần một nửa so với tháng 1/2013 và giảm nhẹ 1,1% so với tháng
5.
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 16
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
Vốn hóa thị trường hai sàn đều tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2013. Giá trị vốn hóa
sàn HoSE tăng gần 122.000 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2013, nhưng giảm 54.200 tỷ
so với cuối tháng 5. Vốn hóa sàn Hà Nội đạt 99.870 tỷ đồng, tăng 21.000 tỷ so với đầu
năm. Tính chung vốn hóa hai sàn tại thời điểm 30/6/2013 đạt hơn 900.166 tỷ đồng, tương
đương 42,86 tỷ USD, tăng 6,8 tỷ USD so với đầu năm.
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 17
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
Theo số liệu thống kê của UBCK Nhà nước, trong 6 tháng đầu năm 2013, số lượng công
ty niêm yết mới tăng khoảng 7 công ty; trong khi đó có 21 công ty và 1 chứng chỉ quỹ bị
hủy niêm yết (16 công ty huỷ niêm yết bắt buộc, 3 công ty huỷ niêm yết tự nguyện, và 2
công ty chuyển sang thị trường UPCoM), đưa tổng số công ty niêm yết trên 2 sàn khoảng
737 công ty (chưa kể 135 công ty giao dịch trên hệ thống UPCoM).

Tổng mức huy động trên thị trường chứng khoán thông qua phát hành cổ phiếu, đấu giá
cổ phần hóa và đấu thầu trái phiếu chính phủ trong 6 tháng đầu năm 2013 đạt 114.840 tỷ
đồng (tăng 37% so với cùng kỳ năm 2012).
Tuy nhiên, huy động vốn qua phát hành cổ phiếu giảm mạnh, chỉ đạt 2.344 tỷ đồng (giảm
58% so với cùng kỳ năm ngoái); đấu giá cổ phần hoá đạt 420 tỷ đồng (tăng 75% so với
cùng kỳ); Tổ chức được 110 đợt đấu thầu TPCP với tổng giá trị trúng thầu đạt trên
112.000 tỷ đồng (chiếm 67% so với tổ ng khối lượng trúng thầu cả năm 2012).
Điều kiện phát hành ngày càng cao
Năm 2011, Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam dự kiến tăng vốn từ 2.500 tỷ
đồng lên 5.000 tỷ đồng, Vinaconex dự kiến tăng vốn từ 3.000 tỷ đồng lên5.000 tỷ đồng…
Mở lại nghị quyết ĐHCĐ của nhiều doanh nghiệp lớn trên thị trường chứng khoán thì
thấy phần việc quan trọng nhất mà doanh nghiệp đề ra cho năm 2011 là tăng vốn đã
không thành công.Thành tích èo uột của chứng khoán, trong đó nhiều cổ phiếu rớt xuống
dưới mệnh giá là bước cản lớn nhất cho kế hoạch tăng vốn của các doanh nghiệp.
“Năm 2012, lợi nhuận 5% mới được phát hành cổ phiếu”.Bộ trưởng Vương Đình Huệ cho
biết năm 2012, doanh nghiệp phải có tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đạt ít nhất 5% một năm mới
được phát hành để tăng vốn.
Trong năm năm 2013, phải quyết liệt và cương quyết lập lại trật tự trong việc quản lý
phát hành, hậu kiểm việc sử dụng vốn để hạn chế tối đa những hệ lụy, lấy lại niềm tin của
nhà đầu tư. Dự thảo quy định mới về điều kiện phát hành ra công chúng đã tăng tiêu
chuẩn lên ngặt nghèo hơn rất nhiều. Trong đó, nhấn mạnh đến tỷ lệ lợi nhuận đạt được
trên vốn ít nhất 5% một năm. Đặc biệt, Ủy ban Chứng khoán sẽ có những đoàn thanh
kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn, từ đó có những chế tài yêu cầu buộc các công ty đại
chúng tăng cường và coi trọng hơn công tác quản trị rủi ro.
Phát hành cổ phiếu giá thấp
Gần đây, nhiều doanh nghiệp (DN) niêm yết thi nhau lên kế hoạch phát hành cổ phiếu
dưới mệnh giá, thậm chí chỉ bằng 50% mệnh giá.Đây là điều chưa từng xảy ra trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 18
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Tại đại hội cổ đông thường niên vừa qua, ông Võ Trường Thành, Chủ tịch HĐQT Công ty
CP Kỹ nghệ gỗ Trường Thành (TTF), đề xuất sẽ phát hành quyền mua cổ phiếu TTF cho
cổ đông theo tỉ lệ 2:1 với mức giá 5.000 đồng/cổ phiếu. Điều đáng nói là giá trị sổ sách
của TTF cuối quý I/2012 ở mức 20.000 đồng/cổ phiếu, còn giá thị trường trong thời điểm
công bố phát hành giá 5.000 đồng là 7.000-8.000 đồng/cổ phiếu. Tương tự, đại hội cổ
đông của Tập đoàn Thái Hòa (TVH) cũng đã thông qua kế hoạch phát hành hơn 42 triệu
cổ phiếu cho cổ đông chiến lược với giá 6.000 đồng/cổ phiếu. Hay một công ty chứng
khoán đang niêm yết trên sàn cũng đã có kế hoạch phát hành riêng lẻ 35 triệu cổ phiếu
cho cổ đông với giá 7.000 đồng/cổ phiếu…
Khi DN phải chọn hình thức phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá là đã “cân, đo, đong,
đếm” rất kỹ và có thể nói là “bước đường cùng”. Bởi khi DN phát hành cổ phiếu giá
5.000 đồng thì phần thu chỉ 5.000 đồng/cổ phiếu nhưng lại phải ghi nhận với giá bằng
mệnh giá là 10.000 đồng. Điều này đồng nghĩa giá trị DN bị sụt giảm vì không có phần
thặng dư vốn sau phát hành.
Phát hành riêng lẻ
Thay vì phát hành công khai như các công ty niêm yết nhiều công ty công ty cổ phần có
tên tuổi tổ chức phát hành riêng lẻ để thành lập công ty cổ phần mới hoặc kiếm khoản
thặng dư vốn rất lớn cho những cổ đông lớn ở các công ty mẹ sang lập ra công ty con.
Làn sóng phát hành riêng lẻ nhiều nhất trong ngành dầu khí, điện, xây dựng và bất động
sản. Có công ty ngay sau khi công bố chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ
phần đã “đẻ” 1 lúc ra 5 công ty cổ phần con với những ngành nghề kinh doanh tương tự
công ty mẹ.
Nhằm lách luật những công ty cổ phần con mới thành lập chỉ có dưới 100 cổ đông vì nếu
trên con số này sẽ trở thành công ty cổ phần đại chúng và bị bắt buộc công bố thong tin
công khai và đăng kí với Ủy ban Chứng khoán nhà nước.
4.2 Hoạt động niêm yết cổ phiếu của các công ty cổ phần.
Việc tăng vốn điều lệ một cách nhanh chóng thông qua việc niêm yết cổ phiếu và phát
hành cổ phiếu ra công chúng, một số công ty đã nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ lợi thế
về quy mô, mở rộng các nghiệp vụ và hoạt động của mình, tạo nguồn cung và cầu tốt hơn
cho thị trường chứng khoán, từ đó phát triển kinh doanh một cách có hiệu quả, điển hình

như công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, công ty cổ phần chứng khoán Kim Long,
công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn.Hiện nay trên thị trường chứng khoán đã xuất hiện
tình trạng các DN hủy bỏ niêm yết cổ phiếu (ngay cả khi hoạt động kinh doanh có hiệu
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 19
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
quả), tạm dừng niêm yết cổ phiếu để chờ tín hiệu từ thị trường, thậm chí một số DN đã
được cấp phépniêm yết còn chần chừ chưa muốn lên sàn. Nguyên nhân là do các DN gặp
nhiều bất lợi trong quá trình niêm yết về chi phí niêm yết (hội họp, thuê tư vấn, kiểm
toán, chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, quảng cáo); áp lực đối với lãnh đạo DN về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, quyền kiểm soát có thể bị đe dọa và phải chịu nhiều nghĩa vụ
công bố thông tin cũng như các ràng buộc khác (khi niêm yết, DN phải công bố ra bên
ngoài thông tin về cổ phiếu, thông tin tình hình tài chính, doanh thu, chi phí, định hướng,
chiến lược phát triển…điều này đòi hỏi nguồn nhân lực về tài chính và con người. Hơn
thế nữa, việc công bố này đôi khi gây bất lợi cho DN khi đối thủ cạnh tranh nắm được
thông tin)….Đây chính là những rào cản lớn khiến DN muốn không muốn niêm yết hoặc
muốn hủy bỏ niêm yết.
Có thể nói việc niêm yết cổ phiếu phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như điều kiện chung
của nền kinh tế, luật pháp, chính sách…. Đặc biệt là trạng thái hay xu hướng của TTCK.
Việc này đòi hỏi chính phủ phải ban hành những chính sách thật hợp lí để hỗ trợ cho các
DN, tạo nhiều điều kiện thuận lợi để DN có thể tham gia thị trường CK, hội nhập, phát
triển, mở rộng quy mô DN, hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
Song hành với việc tạo điều kiện thuận lợi cho các DN niêm yết cổ phiếu trên thị trường
thì chính phủ cũng phải thực hiện “thắt chặt” việc niêm yết. Nghị định 14 ra đời trong bối
cảnh TTCK lúc đó là phù hợp và đã khuyến khích được hàng trăm doanh nghiệp tích cực
tham gia TTCK, làm phong phù hàng hóa cho TTCK. Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa có
chính sách quản trị doanh nghiệp tốt đã trở thành những doanh nghiệp vừa và lớn nhờ huy
động được vốn từ TTCK; Cho đến nay, đã có khoảng 694 DN tham gia niêm yết.Những
DN tiêu biểu đã gần như hội đủ tại TTCK (xét về phương diện quản trị doanh nghiệp và
tốc độ tăng trưởng).
Tuy nhiên, VAFI (Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam) cho rằng bên cạnh những

mặt tích cực, còn có những mặt hạn chế về cổ phiếu niêm yết tại 2 sàn giao dịch chứng
khoán đó là: Một bộ phận DN niêm yết không có nhiều tiến bộ trongquản trị DN, kể cả
trong một số trường hợp gặp may mắn huy động được vốn cổ phần nhưng hiệu quả kinh
doanh kém, thậm chí thua lỗ liên tục; Có lẽ tiêu chuẩn niêm yết thấp đã dẫn tới tình trạng
có 1 bộ phận DN kinh doanh không hiệu quả được tham gia niêm yết, điều đó chẳng
những gây rủi ro trong đầu tư chứng khoán cho các nhà đầu tư mà còn làm xấu đi môi
trường đầu tư.
Nhà đầu tư cá nhân trong nước hiện chiếm khoảng 80% tổng giao dịch hàng ngày, rất
nhiều nhà đầu tư cá nhân chưa được trang bị những kiến thức cơ bản về đầu tư chứng
khoán, chỉ đầu tư theo phong trào, theo "tin đồn" mà không nhận biết được giá trị đích
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 20
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
thực của chứng khoán… Đã xảy ra tình trạng nhiều loại cổ phiếu nhỏ, kinh doanh thua lỗ
hoặc không hiệu quả bị làm giá, dẫn tới giá quá ảo, một vài DN đã ở tình trạng thua lỗ,
giải thể, phá sản nhưng vẫn bị làm giá và tất nhiên là gây thiệt hại cho nhà đầu tư không
có kinh nghiệm.
Giai đoạn hiện nay, xét về qui mô hàng hóa của TTCK đã tạm đủ, để làm cho TTCK ngày
càng hấp dẫn, đồng thời cần phải tạo sân chơi an toàn cho những nhà đầu tư mới, những
nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm thì phải nâng cấp tiêu chuẩn hàng hóa niêm yết tại các
sàn giao dịch, nhằm loại bỏ những loại hàng hóa kém chất lượng hay nói chính xác hơn là
nâng cao chất lượng hàng hóa của từng sở giao dịch chứng khoán để nhà đầu tư dễ phân
biệt.
Vì vậy, chính phủ cần phải quản lý chặt chẽ hơn quá trình niêm yết cổ phiếu của các công
ty cổ phần bằng việc nâng cao một số tiêu chuẩn trong niêm yết cổ phiếu như nâng mức
vốn điều lệ tối thiểu và tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn điều lệ….để có thể sàng lọc
được những công ty thực sự hoạt động hiệu quả, có tiềm lực mạnh, loại bỏ những công ty
yếu kém. Như vậy sẽ góp phần làm cho môi trường đầu tư trở nên tốt hơn, giảm thiểu bớt
rủi ro cho các nhà đầu tư.
5 Giải pháp chung cho phát hành và niêm yết cổ phiếu của công ty cổ phần
- Thứ nhất, tiếp tục tái cấu trúc TTCK một cách sâu, rộng theo hướng minh bạch, đồng

bộ và thống nhất phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
+ Phân định rõ từng thị trường để quản lý chúng: thị trường cổ phiếu: nơi niêm yết cổ
phiếu của các doanh nghiệp lớn; thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ; thị trường
UpCoM; thị trường OTC;…Hoàn thiện thị trường giao dịch cổ phiếu của các công ty cổ
phần để khắc phục ngay những trở ngại về tính thanh khoản của thị trường này.
+ Thực hiện chuyển đổi sở hữu của SGDCK và Trung tâm lưu ký chứng khoán từ
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên sang công ty cổ phần, trong đó Nhà nước vẫn
nắm giữ cổ phần chi phối (trên 51%). Cho phép đại diện Công ty chứng khoán (CTCK),
Tổ chức niêm yết, một số chuyên gia kinh tế tham gia vào Hội đồng quản trị của
SGDCK.Khi đó SGDCK là công ty cổ phần đại chúng, hoạt động sẽ năng động và minh
bạch vì mục tiêu phát triển lành mạnh của TTCK.
- Thứ hai, hoàn thiện các văn bản pháp lý, cơ chế chính sách cho sự phát triển của hoạt
động phát hành và niêm yết của công ty cổ phần.Xem xét sửa đổi, bổ sung Luật chứng
khoán theo hướng mở rộng phạm vi điều chỉnh của luật cho phù hợp với xu thế hội nhập
của nền kinh tế; ban hành các văn bản hướng dẫn về một số nghiệp vụ chứng khoán….
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 21
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
- Thứ ba, tạo hàng hoá có chất lượng tốt cho thị trường. Tiếp tục thực hiện cổ phần hoá
để tạo hàng hoá có chất lượng cao cho TTCK. Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư chiến
lược (trong và ngoài nước) mua cổ phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam theo phương
thức thoả thuận, hoặc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược với nhau, để cải thiện nhanh
hơn về năng lực tài chính, chất lượng quản trị doanh nghiệp.
- Thứ tư, tăng cường công tác thanh tra giám sát hoạt động của của các tổchức tham gia
thị trường, xử lý nghiêm các vi phạm về công bố thông tin, về tin đồn gây bất lợi cho hệ
thống thị trường tài chính, về rò rỉ thông tin.
+ Một là: Rà soát lại thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin và
áp dụng thống nhất cho việc công bố thông tin trên thị trường; tăng cường kiểm tra, giám
sát, xử lý nghiêm khắc việc công bố thông tin chậm, công bố thông tin không chính xác,
để rò rỉ thông tin bất luận là tổ chức hay cá nhân.
+ Hai là: xử lý nghiêm khắc các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng phương tiện

truyền thông (báo, chí, trang tin…) đưa thông tin sai lệch, hoặc làm méo mó tin, hoặc
thông tin bất lợi cho thị trường mà không rõ nguồn gốc.
+ Ba là: Về phía cơ quan quản lý nhà nước cần có thông điệp rõ ràng, minh bạch về việc
điều hành các chính sách kinh tế - tài chính cũng như các thông tin vĩ mô để mọi người
dân biết, hiểu đúng và chấp hành nghiêm túc.
- Thứ năm, phát triển công ty cổ phần – tạo cung và tiền đề cho phát triển thị trường cổ
phiếu.
Công ty cổ phần đóng vai trò quyết định trên thị trường cổ phiếu.Không có công ty cổ
phần sẽ không có cổ phiếu, không có cổ phiếu tất nhiên không thể có thị trường cổ
phiếu.Công ty cổ phần vừa đóng vai trò vừa là nhà phát hành, tức là người tạo cung vừa
đóng vai trò là nhà đầu tư, tức là người tạo cầu, bên cạnh các nhà đầu tư khác trên thị
trường cổ phiếu.Khi nào công ty thiếu hụt vốn, cần huy động vốn đầu tư dài hạn công ty
sẽ phát hành cổ phiếu.Khi ấy, công ty đóng vai trò nhà phát hành.Ngược lại, khi công ty
thặng dư vốn công ty có thể đầu tư vốn bằng cách mua cổ phiếu của các công ty khác. Khi
ấy, công ty đóng vai trò nhà đầu tư. Dù với vai trò nào chăng nữa, sự xuất hiện và tham
gia của công ty cổ phần vừa tạo tiền đề vừa góp phần làm cho thị trương cổ phiếu hoạt
đông sôi nổi.
- Thứ sáu, thu hút đa dạng các nhà đầu tư – tạo cầu cho phát triển thị trường cổ phiếu.
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 22
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
Mặt khác cũng cần cải tiến và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền để người dân
tiếp cận được thông tin kịp thời về cơ chế chính sách của Nhà nước nói chung và TTCK
nói riêng.
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 23
HP: Thị trường tài chính GVHD: Phan Trọng Nghĩa
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Website của ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC:
2. Website báo Vnexpress Tin nhanh Việt Nam />3. Website báo Cafef : />4. Website Wikipedia
TCNH 34B-Nhóm 1 Trang 24

×