Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Thị trường tài chính phái sinh là gì đặc điểm của các loại chứng khoán phái sinh phân biệt hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai liên hệ các loại chứng khoán phái sinh ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.96 KB, 48 trang )

Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
DANH SÁCH NHÓM 5: HỆ SỐ ĐÓNG GÓP
1.Thân Thị Mỹ Nương 9
2. Lê Thị Kiều Oanh 10
3. Lương Vũ Ngọc Phú 10
4. Nguyễn Thị Thanh Phước 9
5. Lê Thị Viên Phương 9
6. Trần Việt Phương 9
7. Nguyễn Thị Hồng Phượng 9
8. Võ Thị Phượng 9
9. Phạm Thị Lệ Quân 9
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 1
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
ĐỀ TÀI 3
Thị trường tài chính phái sinh là gì? Đặc điểm
của các loại chứng khoán phái sinh. Phân biệt
hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai. Liên
hệ các loại chứng khoán phái sinh ở Việt Nam.
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 2
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………………5
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH…6
1.1. Khái niệm thị trường tài chính phái sinh …… 6
1.2. Đặc điểm của công cụ tài chính phái sinh 6
1.3. Các loại chứng khoán phái sinh
1.3.1. Hợp đồng kỳ hạn (Forwards) 7
1.3.2. Hợp đồng tương lai (Futures) 8
1.3.3. Hợp đồng quyền chọn (Options) 10
1.3.4. Hợp đồng hoán đổi (Swaps) 14
1.3.5. Quyền mua cổ phần (right) 15


1.3.6.Chứng quyền (warrants) 16
1.3.7. Một số loại chứng khoán phái sinh khác
 1.3.7.1. Bán khống chứng khoán 18
 1.3.7.2. Repo chứng khoán 18
1.4. Thị trường công cụ tài chính phái sinh
1.4.1.Thị trường phi tập trung OTC 18
1.4.2.Thị trường tập trung 19
PHẦN II: PHÂN BIỆT HỢP ĐỒNG KÌ HẠN VÀ HỢP ĐỒNG TƯƠNG
LAI………………………………………………………………………… 19
2.1. Giống nhau 19
2.1.1 Khái niệm 19
2.1.2 Đối tượng tham gia 20
 2.1.2.2 Những người phòng hộ (Hedgers) 20
 2.1.2.3 Những nhà đầu cơ (Speculators) 20
2.2. Khác nhau 20
2.2.1 Hợp đồng tương lai
 2.2.1.1 Hợp đồng được tiêu chuẩn hóa …………………… 20
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 3
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
 2.2.1.2 Được thực hiện thông qua trung tâm giao dịch……. 21
 2.2.1.3 Một đặc điểm hết sức độc đáo của hợp đồng tương
lai 22
2.2.2 Hợp đồng kỳ hạn ………23
 2.2.2.1 Hợp đồng không tiêu chuẩn hóa ………23
 2.2.2.2 Được thực hiện trên OTC và các Sàn giao dịch ………24
 2.2.2.3 Thời điểm đáo hạn của hợp đồng kỳ hạn 24
PHẦN III : LIÊN HỆ CÁC LOẠI CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT
NAM………………………………………………………………………… 26
3.1. Hợp đồng kỳ hạn 26
3.2. Hợp đồng tương lai 26

3.3. Hợp đồng hoán đổi ………28
3.4. Hợp đồng quyền chọn 30
3.5. Một số loại chứng khoán phái sinh khác ………34
3.5.1 Thỏa thuận mua lại (Repo) ………34
3.5.2 Giao dịch ký quỹ (Margin) 35
3.5.3 Bán khống (Short sales) ………36
3.6. Công cụ tài chính phái sinh tiền tệ tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam……………………………………………………………………………37
3.7. Các thành viên tham gia thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam
…………………………………………………………………………………42
3.7.1 Ngân hàng thương mại 42
3.7.2 Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) 42
3.7.3 Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)………………43
3.7.4 Công ty chứng khoán…………………………………………… 43
3.7.5 Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương (VCBS)……… 44
3.7.6 Công ty chứng khoán quốc tế VISecurities……………………….44
3.8. Rào cản của việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh……………………46
KẾT LUẬN……………………………………………………………….49
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 4
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất hiện trên thị trường Việt Nam từ năm 1998 nhưng đến nay “chứng khoán
phái sinh” chưa được biết đến với tư cách là một công cụ bảo hiểm rủi ro hữu
hiệu cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Việt Nam đã gia nhập WTO, các
doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những khó khăn, những cạnh tranh
trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, những biến động bất thường về nền kinh tế
toàn cầu, những tăng giảm đột ngột của giá xăng, dầu thế giới, những bấp bênh
của tỷ giá đồng USD đang là những vấn đề đáng lo lắng cho những nhà đầu tư,
những doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Vậy phải làm gì để giảm bớt rủi ro? Để tối thiểu tổn thất và tối đa hoá lợi

nhuận?
Một đòi hỏi cấp thiết đối với thị trường là phải đa dạng hoá các sản phẩm tài
chính phái sinh, nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có, khuyến khích các
doanh nghiệp tích cực tham gia vào thị trường này để loại bỏ bớt những rủi ro
không đáng có.
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 5
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
Phần I: KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH
1.1. Khái niệm thị trường tài chính phái sinh
Phái sinh là một công cụ tài chính mà giá trị của nó bắt nguồn từ giá trị của các
hàng hóa cơ sở. Chẳng hạn, phái sinh hàng hóa thì cà phê, đường, cao su, hay
sắt thép, vàng bạc, kim loại quý… là hàng hóa cơ sở tạo lập nên các phái sinh
này; hoặc phái sinh chứng khoán thì cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
quỹ là những hàng hóa cơ sở cho các phái sinh, còn phái sinh tiền tệ thì tỷ giá,
lãi suất, ngoại hối… là hàng hóa cơ sở.
- Thị trường tài chính phái sinh là thị trường giao dịch các công cụ hay các
loại chứng khoán phái sinh.
+ Chứng khoán phái sinh là một loại tài sản tài chính có dòng tiền trong tương
lai phụ thuộc vào giá trị của một hay một số tài sản tài chính khác (gọi là tài
khoản cơ sở). Tài khoản cơ sở có thể là chứng khoán, hàng hóa, ngoại tệ, hoặc
chỉ số chứng khoán.
- Thị trường phái sinh là một bộ phận của thị trường chứng khoán, bao gồm 4
công cụ chủ yếu, đó là: hợp đồng kỳ hạn (Forwards), hợp đồng hoán đổi
(Swaps), hợp đồng tương lai (Futures) và hợp đồng quyền chọn (Options).
Trong đó, 2 công cụ đầu tiên được thực hiện giao dịch trên thị trường phi tập
trung (thị trường OTC) còn 2 công cụ sau được giao dịch trên thị trường tập
trung. Về mặt trực quan ta có thể nói, nhu cầu của 2 thị trường này là 50/50,
mặc dù về mặt thống kê thì giao dịch thỏa thuận trên thị trường OTC đã có từ
lâu và chiếm tỷ trọng lớn hơn so với thị trường tập trung.
1.2. Đặc điểm của công cụ tài chính phái sinh

• Chứng khoán phái sinh được tạo lập dựa trên một chứng khoán gốc. Giá
trị của phái sinh được xác định dựa trên những sự kiện biến động về giá trong
tương lai của chứng khoán cơ sở. Hoạt động của thị trường tài chính tạo cơ sở
cho sự hình thành và phát triển các chứng khoán phái sinh. Các chủ thể tham gia
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 6
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
thị trường tài chính tạo ra các công cụ phái sinh và sử dụng chúng để thực hiện
mục đích kinh doanh hoặc hạn chế rủi ro trong đầu tư.
• Hoạt động của thị trường phái sinh góp phần làm tăng tính thanh khoản
của các loại chứng khoán trên thị trường tài chính. Những nhà đầu tư có thể tìm
kiếm lợi nhuận thông qua các giao dịch phái sinh mà không cần phải thực hiện
mua bán chứng khoán thực tế.
+ Với sự xuất hiện chứng khoán phái sinh làm tăng số lượng hàng hoá trên
thị trường tài chính. Những nhà đầu tư có thể tìm kiếm lợi nhuận thông qua các
giao dịch phái sinh mà không cần phải thực hiện mua bán chứng khoán thực tế.
+ Giao dịch chứng khoán phái sinh góp phần giảm chi phí giao dịch, hạn
chế rủi ro… Từ đó, tạo nên những lợi ích thiết thực cho các chủ thể tham gia,
góp phần ổn định và phát triển thị trường tài chính.Được thực hiện vào một
ngày trong tương lai.
1.3. Các loại chứng khoán phái sinh
1.3.1 Hợp đồng kỳ hạn (Forwards)
- Hợp đồng kỳ hạn là công cụ lâu đời nhất và đơn giản nhất.
- Hợp đồng kỳ hạn là thoả thuận mua hoặc bán một tài sản (hàng hoá hoặc các
tài sản tài chính) tại một thời điểm trong tương lai với một giá đã thoả thuận
ngày hôm nay. Hàng hoá ở đây có thể là bất kỳ thứ hàng hoá nào, từ nông
sản, các đồng tiền, cho tới các chứng khoán.
- Theo hợp đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai
bên tự thoả thuận với nhau. Giá hàng hoá đó trên thị trường giao ngay vào thời
điểm giao nhận hàng hoá có thể tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá đã
ký kết trong hợp đồng. Khi đó, một trong hai bên sẽ bị thiệt hại do đã cam kết

một mức giá thấp hơn (bên bán) hoặc cao hơn (bên mua) theo giá thị trường.
Như vậy bằng việc tham gia vào một hợp đồng kỳ hạn, cả hai bên đều giới hạn
được rủi ro tiềm năng cũng như hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình. Khi có
thay đổi giá cả trên thị trường giao ngay, rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 7
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
trong hai bên không thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, vì mức giá đặt ra mang tính
cá nhân và chủ quan nên rất có thể không chính xác.
Ví dụ: Vào ngày 01/04, A ký hợp đồng kỳ hạn mua của B 10 tấn cà phê kỳ
hạn 3 tháng với giá 925USD/tấn. Sau 3 tháng, tức vào ngày 01/07, B phải bán
cho A 10 tấn cà phê với giá 925USD/tấn và A phải mua 10 tấn cà phê của B với
giá đó, cho dù giá cà phê trên thị trường lúc đó là bao nhiêu đi nữa.
Bản thân hợp đồng kỳ hạn mang trong mình 3 loại rủi ro:
Thứ 1, nếu giá thực tế vào ngày đáo hạn hợp đồng cao hơn giá mong đợi,
rủi ro vốn có của công ty sẽ làm giảm giá trị công ty nhưng sự sụt giảm này sẽ
được đền bù bằng lợi nhuận của hợp đồng kỳ hạn. Vì vậy hợp đồng kỳ hạn cung
cấp một cách phòng ngừa rủi ro hoàn hảo.
Thứ 2, rủi ro tín dụng hay rủi ro không có khả năng chi trả của hợp đồng.
Rủi ro này có hai chiều, người sở hữu hợp đồng hoặc là người nhận được hoặc
là người chi trả, phụ thuộc vào biến động giá cả thực tế của tài sản cơ sở.
Thứ 3, giá trị của hợp đồng kỳ hạn chỉ được giao nhận vào ngày nào đáo
hạn của hợp đồng, không có khoản chi trả nào được thực hiện vào ngày ký kết
hoặc trong thời hạn của hợp đồng. Vậy nên bản thân những hợp đồng kỳ hạn có
chứa nhiều rủi ro nhất trong các công cụ phái sinh.
1.3.2 Hợp đồng tương lai (Futures)
- Hợp đồng tương lai cũng là một hợp đồng giữa hai bên, người mua và người
bán, để mua bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thoả thuận
ngày hôm nay.
- Hợp đồng tương lai được ký kết và thực hiện thông qua một môi giới trên TTCK,
người mua và người bán thường không biết nhau, do vậy đơn vị môi giới thường đưa

ra một số các tiêu chuẩn cho những hợp đồng này.
- Ngày giao hàng không được xác định một cách chính xác, mà được quy định theo
tháng và khoảng thời gian của tháng phải giao. Người môi giới xác định khối lượng,
chất lượng của hàng hoá giao dịch, cách giao hàng, giá hợp đồng.
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 8
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
- Người mua, bán phải trả phí hoa hồng cho người môi giới, và giá tương lai xác định
trên sàn giao dịch chứng khoán.
- Có hai loại thương nhân trên sàn giao dịch: thứ nhất là những người môi giới ăn hoa
hồng, họ sẽ thực hiện mua bán theo lệnh của nhà đầu tư và tính hoa hồng; thứ 2 là
người tự đầu tư.
- Hợp đồng tương lai được tái thanh toán hằng ngày, và được ấn định, ghi nhận trên
thị trường, nên các khoản lời lỗ được nhận biết hằng ngày. Để tránh những rủi ro khi
thực hiện hợp đồng mua bán trong tương lai, do người mua, hoặc người bán tháo lui
khỏi hợp đồng vì sự biến động giá trên thị trường bất lợi cho mình, hoặc do đến thời
điểm thanh toán, người mua không có khả năng tài chính, văn phòng chứng khoán
phảiđưa ra những qui định về yều cầu dự trữ tối thiểu đối với người ký hợp đồng
tương lai với nhà môi giới. Khoản tiền dự trữ này được giữ tại một tài khoản của
người đầu tư mở tại văn phòng chứng khoán.
- Hợp đồng tương lai trên thị trường chứng khoán có hai loại : Hợp đồng dựa
trên các chứng khoán sinh lãi (như trái phiếu Kho bạc, tín phiếu Kho bạc và các
khoản tiền gửi có kỳ hạn), hợp đồng dựa trên các chỉ số thị trường (như
Standard & Poor ‘s 500 và chỉ số Nikkei của Nhật)
-Việc mua bán các thị trường này diễn ra tại nhiều thị trường hang hóa khác
nhau bên cạnh các nông sản truyền thống. Mặc dù các hợp đồng tương lai của
nông dân đã tồn tại từ giữa thế kỉ XIX còn hợp đồng tương lai của tài sản tài
chính chỉ mới xuất hiện 30 năm trước đây nhưng khối lượng giao dịch các loại
hợp đồng này vượt xa so với hợp đồng dựa trên hàng nông sản.
Ví dụ: vào đầu năm 2002, công ty A ký hợp đồng tương lai với công ty B mua
100 tấn gạo với giá 2USD/kg với thời điểm mua vào cuối năm 2003. Như vậy

vào thời điểm mua, công ty B phải bán cho công ty A 100 tấn gạo với giá
2USD/kg và công ty A phải mua 100 tấn gạo của công ty B với giá đó, cho dù
giá gạo trên thị trường vào cuối năm 2003 là bao nhiêu chăng nữa.
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 9
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
1.3.3 Hợp đồng quyền chọn (Options)
- Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng giữa hai bên, người mua và người bán,
trong đó cho người mua quyền nhưng không phải nghĩa vụ, để mua hoặc bán
một tài sản nào đó vào ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm
nay.
- Khác với hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn chỉ
quy định quyền giao hay nhận, mà không bắt buộc các bên phải giao sản
phẩm. Người mua quyền có thể: Thực hiện quyền, hay bán quyền cho một
người mua khác; hay không thực hiện quyền. Để có quyền này, khi ký hợp
đồng, người cầm hợp đồng phải trả quyền phí, giá trong hợp đồng được gọi là
giá thực hiện, ngày định trong hợp đồng gọi là ngày đáo hạn hay ngày thực
hiện.
- Thời hạn giao dịch: Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6 tháng. Nếu
ngày đáo hạn rơi vào ngày chủ nhật hay ngày lễ thì hai bên sẽ thỏa thuận cho một
ngày đáo hạn thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên số ngày thực tế.
- Điều kiện thực hiện: Giao dịch hoán đổi áp dụng đối với khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
+Có giấy phép kinh doanh
+Xuất trình các chứng từ chứng minh nhu cầu sử dụng ngoại tệ
+Mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản VND ở ngân hàng
+Trả phí giao dịch theo quy định
+Duy trì một tỷ lệ đặc cọc tối đa không quá 5% giá trị hợp đồng để đảm bảo việc
thực hiện hợp đồng
+ Ký hợp đồng giao dịch hoán đỗi với ngân hàng
+Ngày thanh toán: Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm 2 loại

ngày khác nhau
+Ngày hiệu lực: là ngày thực hiện thanh toán giao dịch giao ngay.
+Ngày đáo hạn: là ngày thực hiện thanh toán giao dịch có kỳ hạn.
+Xác định tỷ giá hoán đổi: Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ giá
giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn.
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 10
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
+Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá do ngân hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch do hai
bên thỏa thuận.
+Tỷ giá có kỳ hạn: là tỷ giá được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chêch lệch lãi
suất giữa VND và ngoại tệ, và số ngày thực tế của hợp đồng.
-Thông thường giao dịch hoán đổi bao gồm các thanh toán lãi, trong một số trường
hợp là thanh toán nợ gốc.
- Có hai loại hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng quyền chọn mua (call option) và hợp
đồng quyền chọn bán (put option).
+ Hợp đồng quyền chọn mua (Call options): Là một thỏa thuận giao dịch một
lượng tài sản cơ sở nhất định, trong đó người mua call options (A) sẽ trả cho
người bán call options (B) một khoản tiền, gọi là giá trị quyền chọn hay phí
quyền chọn (options premium) và A sẽ có quyền được mua nhưng không bắt
buộc phải mua một lượng tài sản cơ sở đó theo một mức giá đã được thoả thuận
trước vào một ngày hoặc một khoảng thời gian xác định trong tương lai. B nhận
được tiền từ A nên B có trách nhiệm phải bán lượng tài sản cơ sở đó với giá
thực hiện đã thỏa thuận vào ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Châu Âu)
hoặc bất kì ngày nào trong khoảng thời gian từ ngày ký hợp đồng đến ngày đáo
hạn (nếu là quyền chọn kiểu Mỹ), khi A muốn thực hiện quyền mua của mình.
- Vào ngày thực hiện quyền (thường cũng là ngày kết thúc hợp đồng), sau khi
xem xét với mức giá giao ngay của tài sản cơ sở ở ngày này, nếu thấy có lợi cho
mình, tức giá tài sản cơ sở lớn hơn giá thực hiện, A có thể thực hiện quyền của
mình để được mua lượng tài sản cơ sở đó ở mức giá thực hiện, rồi ra thị trường
bán lại với giá cao hơn để thu một khoản lợi nhuận. Nếu thấy giá của tài sản cơ

sở dưới giá thực hiện, A có thể không cần phải thực hiện quyền mua của mình,
và chịu lỗ tiền phí quyền chọn.
+ Hợp đồng quyền chọn bán (Put options): Là một thỏa thuận giao dịch một
lượng tài sản cơ sở nhất định, theo đó người mua Put options (C) sẽ trả cho
người bán Put options (D) một khoản tiền, gọi là giá trị quyền chọn bán hay phí
Put options và C sẽ có quyền nhưng không phải là nghĩa vụ phải bán lượng tài
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 11
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
sản cơ sở đó theo một mức giá đã thỏa thuận trước (giá thực hiện) vào một ngày
hoặc một khoảng thời gian xác định trong tương lai. D nhận được tiền từ C, nên
có nghĩa vụ phải mua lượng tài sản cơ sở đó ở mức giá thực hiện vào ngày đáo
hạn (nếu là quyền chọn kiểu Châu Âu) hoặc bất kì ngày nào trong khoảng thời
gian từ ngày ký hợp đồng đến ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Mỹ), khi C
muốn thực hiện quyền được bán của mình.
- Vào ngày thực hiện quyền (thường cũng là ngày kết thúc hợp đồng), sau khi
xem xét giá giao ngay của tài sản cơ sở trên thị trường, nếu thấy có lợi cho
mình, tức mức giá này nhỏ hơn giá thực hiện, C có thể thực hiện quyền của
mình để được bán lượng tài sản cơ sở đó với giá thực hiện sau khi đã mua được
ở ngoài thị trường với giá thấp hơn để thu một khoảng lợi nhuận. Nếu thấy giá
giao ngay cao hơn giá thực hiện, C có thể không cần phải thực hiện quyền chọn
bán của mình, và chịu lỗ tiền phí quyền chọn.
- Có hai kiểu thực hiện hợp đồng quyền chọn: thực hiện hợp đồng quyền chọn
theo kiểu Mỹ và theo kiểu châu Âu.
+Theo kiểu Mỹ là thực hiện quyền chọn vào bất kỳ thời điểm nào trước ngày
đáo hạn.
+Theo kiểu châu Âu là thực hiện quyền chọn chỉ trong ngày đáo hạn. *Hiện
nay trên các thị trường chứng khoán hầu hết thực hiện theo kiểu Mỹ.
Ví dụ: Giá cổ phiếu ngân hàng AB tại thời điểm hiện tại là 100.000đồng/cổ
phiếu, nhà đầu tư sau khi phân tích đưa ra dự báo giá cổ phiếu sẽ tăng lên
khoảng 200.000đồng/cổ phiếu. Hiện tại, nếu muốn mua 1000 cổ phiếu của AB

thì nhà đầu tư phải bỏ ra 100.000đ để mua nó.
Giả sử sau một thời gian giá cổ phiếu không như dự báo, giảm xuống còn
60.000đ thì nhà đầu tư lỗ 40.000.000đ. Để giảm thiểu rủi ro mà vẫn thực hiện
theo dự báo, nhà đầu tư mua quyền chọn mua: mua 1000 cổ phiếu của AB với
giá 100.000đ/cổ phiếu, trong thời gian 3 tháng với mức phí quyền chọn là
20.000đ/cổ phiếu x 1000 cổ phiếu = 20.000.000đ. Trong thời gian 3 tháng trên
nếu giá cổ phiếu AB tăng như dự báo lên mức 200.000đ/cổ phiếu thì nhà đầu tư
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 12
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
sẽ thu được: 1000cổ phiếu x 200.000đ = 200.000.000 đ tức là nhà đầu tư lãi
100.000.000đ - 20.000.000đ phí mua quyền chọn = 80.000.000đ. Trong trường
hợp giá cổ phiếu không tăng mà liên tục giảm cho đến hết thời gian 3 tháng thì
nhà đầu tư có quyền không thực hiện việc mua của mình và chỉ chịu mất
20.000.000 đồng tiền phía quyền chọn mua.
Giá trị của một hợp đồng quyền chọn
- Giá trị của một hợp đồng quyền chọn gồm có hai phần: giá trị nội tại và giá trị
thời gian
+Giá trị nội tại: đây là thuật ngữ dùng để chỉ giá của tài sản cơ sở trừ đi giá
thực hiện(đối với hợp đồng call option) và bằng giá của tài sản cơ sở cộng giá
thực hiện (đối với hợp đồng put option). Về lý thuyết, phải sử dụng tỷ giá
forward để tính toán thay vì giá giao ngay nhưng theo thông lệ thị trường thì giá
giao ngay được dùng để tính toán.
Giá trị nội tại = Giá giao ngay – Giá thực hiện (nếu là call options)
Giá trị nội tại = Giá thực hiện - Giá giao ngay (nếu là put options)
+Giá trị thời gian: Nói một cách đơn giản, giá trị thời gian của một hợp đồng
quyền chọn là khoản giá trị mà tại đó giá trị của hợp đồng quyền chọn lớn hơn
giá trị nội tại. Sự biến động của tài sản cơ sở có một mối liên hệ quan trọng với
giá trị thời gian. Giá trị thời gian tăng khi biến động tăng. Như đã đề cập trước
đây, lợi nhuận của việc nắm giữ hợp đồng quyền chọn là vô hạn trong khi lỗ chỉ
giới hạn trong phần phí quyền chọn. Do đó, một hợp đồng quyền chọn trên tài

sản cơ sở biến động lớn thì có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn một hợp
đồng quyền chọn trên một tài sản cơ sở ít biến động.
Sự khác biệt giữa lãi suất của hai đồng tiền cũng là một yếu tố cần được xem
xét khi định giá option và cũng được tính vào giá trị thời gian của hợp đồng
option.
1.3.4 Hợp đồng hoán đổi (Swaps)
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 13
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
- Hợp đồng hoán đổi là một hợp đồng trong đó hai bên đồng ý hoán đổi dòng
tiền trong một khoảng thời gian xác định.
- Có 4 loại hoán đổi là hoán đổi tiền tệ, hoán đổi lãi suất, hoán đổi chứng khoán
và hoán đổi hàng hoá.
+ Hoán đổi ngoại tệ : giao dịch mà doanh nghiệp thực hiện đồng thời hai giao
dịch, một giao dịch giao ngay để mua (hoặc bán) một lượng ngoại tệ và một
giao dịch kì hạn để bán (hoặc mua) chính lượng ngoại tệ đó trong tương lai. Tỉ
giá giao dịch, lượng ngoại tệ giao dịch và kì hạn thanh toán được xác định tại
thời điểm kí kết hợp đồng. Hoán đổi tiền tệ giúp các công ty có thể huy động
được vốn với lãi suất thấp hơn. Lãi suất này tùy thuộc vào từng loại ngoại tệ
đang nắm giữ.
+ Hoán đổi lãi suất: là thoả thuận theo đó mỗi bên thanh toán cho bên kia
khoản tiền lãi tính theo lãi suất thả nổi hay lãi suất cố định trên cùng một khoản
nợ gốc trong cùng một khoảng thời gian.Hợp đồng hoán đổi lãi suất là sản phẩm
thường được sử dụng giữa các định chế tài chính hay giữa các ngân hàng với
khách hàng của mình tại các thị trường tài chính quốc tế phát triển. Sản phẩm
mang lại lợi ích lớn cho các khách hàng doanh nghiệp và các định chế tài chính
có các tài sản và khoản phải trả trong trung hạn và dài hạn bởi nó giúp khách
hàng cố định được khoản lãi suất thu được cũng như các chi phí lãi vay phải trả.
+Hoán đổi chứng khoán: là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó,
tùy theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định có thể đổi nó thành một
chứng khoán khác.Những loại chứng khoán có thể chuyển đổi thành cổ phiếu

thường phổ biến là: Cổ phiếu ưu đãi; Trái phiếu.
+Hoán đổi hàng hóa: là hợp đồng giữa hai bên nhằm thỏa thuận về việc trao
đổi với nhau giá trị thanh toán của một lượng hàng hóa nhất định theo các mức
giá thả nổi hoặc cố định trong một khoảng thời gian nhất định được xác định tại
thời điểm ký kết hợp đồng.
- Và cũng giống như hợp đồng kỳ hạn, các hoán đổi cũng gánh chịu những rủi
ro nếu một bên bị vỡ nợ. Hoán đổi được xem như là kết hợp giữa các hợp đồng
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 14
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
kỳ hạn. Nó là cải tiến tài chính mới nhất nhưng về thực chất không phức tạp
hơn một danh mục các hợp đồng kỳ hạn và rủi ro tín dụng hiện diện trong hoán
đổi cũng có phần thấp hơn so với rủi ro tín dụng của hợp đồng kỳ hạn có cùng
kỳ hạn.
Các hợp đồng Swap thường được giao dịch bên ngoài các thị trường giao dịch
tập trung, hay nói cách khác nó là một loại công cụ tài chính phái
sinh OTC (Over the counter). Hợp đồng Swap không thể được mua bán trao đổi
như là các loại chứng khoán hay hợp đồng tương lai, mà chúng thực sự là những
hợp đồng cá biệt giữa hai bên xác định. Do đó, cách duy nhất để thoát ra khỏi
hợp đồng này là bằng thoả thuận song phương với phía đối tác để huỷ hợp
đồng, hoặc bằng cách chuyển nhượng nó cho bên thứ ba với điều kiện có sự
đồng ý của phía đối tác.
Ví dụ: Một bên đối tác đang nhận được một dòng tiền từ một khoản đầu tư,
nhưng lại thích một loại đầu tư khác với dòng tiền mà mình đang thụ hưởng.
Bên đối tác này sẽ liên lạc với mét môi giới hoán đổi, thường là một công ty
hoạt động trên OTC, và họ sẽ thực hiện vị thế đối nghịch trong giao dịch. Tuỳ
thuộc vào lãi suất hay giá sau đó như thế nào mà 1 bên sẽ thu được lợi nhuận
hay là bị lỗ. Lãi của bên này chính là lỗ của bên kia.
1.3.5. Quyền mua cổ phần (right)
- Quyền mua cổ phần (Right) là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành
kèm theo đợt phát hành cổ phiếu thường bổ sung nhằm dành quyền ưu tiên mua

trước cho các cổ đông hiện hữu đối với cổ phiếu phát hành thêm với giá thấp
hơn giá chào mời ra công chúng và trong một thời hạn nhất định, đôi khi chỉ vài
tuần.
- Loại quyền này thường được phát hành theo từng đợt, mỗi cổ phiếu đang lưu
hành được kèm theo một quyền. Số quyền cần để mua một cổ phiếu mới được
quy định tuỳ theo từng đợt phát hành mới.
- Giá cổ phiếu ghi trên quyền thường là thấp hơn giá hiện hành của cổ phiếu.
Giá của quyền tính bằng chênh lệch giữa giá thị trường hiện hành của cổ phần
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 15
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
đang lưu hành và giá mua cổ phần mới theo quyền, chia cho số lượng quyền cần
có để mua một cổ phần mới.
Ví dụ: Công ty A có 10 triệu cổ phần đang lưu hành quyết định huy động thêm
12 tỉ VND bằng cách phát hành thêm 1 triệu cổ phần mới cho cổ đông hiện hữu,
giá mỗi cổ phần phát hành là 12.000 VNĐ. 10 triệu quyền sẽ được phát hành
tương ứng với 10 triệu cổ phần đó. Để mua một cổ phần mới thì cần có 10
quyền. Thị giá của cổ phiếu vào trước ngày chốt quyền phát hành là 20.000
VNĐ.
1.3.6.Chứng quyền (warrants)
- Chứng quyền là quyền cho phép mua một số cổ phần xác định của một cổ
phiếu, với một giá xác định, trong một thời hạn nhất định. Quyền này được phát
hành khi tiến hành tổ chức lại các công ty, hoặc khi công ty muốn khuyến khích
các nhà đầu tư tiềm năng mua những trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi nhưng có
những điều kiện kém thuận lợi. Để chấp nhận những điều kiện đó, nhà đầu tư có
được một lựa chọn đối với sự lên giá có thể xảy ra của cổ phiếu thường.
- Khác với quyền mua trước, chứng quyền có thời hạn dài hơn, do công ty đã
phát hành công cụ cơ sở phát hành đồng thời với công cụ cơ sở. Khác với quyền
lựa chọn (option), khi chứng quyền được thực hiện, nó tạo thành dòng tiền vào
cho công ty và tăng thêm lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường.
- Chứng quyền có thể được giao dịch tách rời với trái phiếu hay cổ phiếu mà nó

đi kèm.
- Với tư cách là người sở hữu chứng quyền, nhà đầu tư không có quyền cổ đông
trong công ty, không nhận cổ tức avf không có quyền biểu quyết. Các điều kiện
của chứng quyền được ghi rõ trên tờ chứng chỉ: số cổ phiếu được mua theo mỗi
chứng quyền (thường là 1:1); giá thực hiện cho mỗi cổ phiếu; tại thời điểm
chứng quyền được phát hành, giá này bao giờ cũng cao hơn giá thị trường của
cổ phiếu cơ sở, và giá đó có thể cố định, có thể được tăng lên định kỳ; và thời
hạn của quyền, đa số trường hợp là 5 đến 10 năm.
Có hai loại chứng quyền.
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 16
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
+“Chứng quyền mua” có quyền nhưng không phải là nghĩa vụ được mua
một tài sản cơ sở với mức giá được định trước vào ngày hôm trước ngày đáo
hạn.
+“Chứng quyền bán” có quyền nhưng không phải là nghĩa vụ được bán một
tài sản cơ sở với mức giá được định trước vào hoặc trước ngày đáo hạn.
Khi một cơ quan Nhà nước phát hành Séc mà lại không có khả năng trả bằng
tiền mặt (do thiếu tiền mặt), nhưng cơ quan đó lại có thể được trong tương lai
cùng với một mức lãi suất nhất định, thì loại Séc như thế cũng được gọi là
chứng quyền
Phân biệt Quyền mua Cổ phiếu và Chứng quyền
Quyền mua cổ phần Chứng quyền
Công ty phát hành cổ phiếu đưa ra
Công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi, trái
phiếu đưa ra
Thời hạn lưu hành vài tháng Thời hạn lưu hành vài năm
Giá đặc quyền so với cổ phiếu thấp hơn.Giá đặc quyền so với cổ phiếu cao hơn.
Thời hạn nộp tiền mua ngắn Thời hạn nộp tiền mua dài
Mục đích để bảo vệ quyền lợi của cổ
đông hiện hữu.

Mục đích để phát hành chứng khoán
mới dễ dàng hơn.
Chỉ dành cho cổ đông hiện hữu
Dành cho mọi nhà đẩu tư mua trái phiếu
hoặc cổ phiếu ưu đãi
Để mua cổ phiếu mới Để mua cổ phiếu thường
Độc lập.
Không độc lập vì nó được phát hành
việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu
ưu đãi.
1.3.7. Một số loại công cụ tài chính khác
1.3.7.1. Bán khống chứng khoán
- Theo thông lệ, bán khống (Short sales) là việc bán một chứng khoán mà người
bán không sở hữu vào thời điểm bán. Thay vào đó, người bán này đi vay chứng
khoán, hoặc đảm bảo được rằng chứng khoán có thể vay được, để bán với mong
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 17
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
muốn kiếm lợi nhuận bằng cách mua lại và trả lại chứng khoán đó khi giá chứng
khoán này giảm.
- Trên thị trường chứng khoán nói chung, hoạt động bán khống còn được chia
làm hai loại là: bán khống có bảo đảm vào bán khống không có bảo đảm.
1.3.7.2. Repo chứng khoán
- Repo chứng khoán được hiểu là một giao dịch trong đó các chứng khoán được
mua ở tỉ lệ giao ngay và được mua lại ở tỉ lệ kì hạn.
+ Về bản chất thì nghiệp vụ repo giống như một khoản vay có bảo đảm bằng
các chứng khoán và các tài sản bảo đảm khác.
+Về hình thức biểu hiện thì repo chứng khoán sử dụng một hợp đồng mua lại
trong đó quy định các điều khoản mà mỗi bên tham gia phải tôn trọng.
1.4 Thị trường công cụ tài chính phái sinh
1.4.1.Thị trường phi tập trung OTC

- Thị trường phi tập trung là thị trường bao gồm tập hợp những người giao dịch
dựa vào một hệ thống vận hành theo cơ chế chào giá cạnh tranh và thương
lượng thông qua sự trợ giúp của các phương tiện thông tin: mạng điện thoại,máy
tính,internet,các thiết bị đầu cuối….
- Trong thị trường này các tổ chức tài chính thường đóng vai trò người tạo lập
thị trường để các công cụ tài chính được giao dịch dễ dàng hơn.
Tính thanh khoản của các loại chứng khoán trên thị trường OTC thường thấp
hơn thị trường giao dịch tập trung, chứa đựng nhiều rủi ro hơn, song cũng có thể
đem lại nhiều lợi nhuận hơn.
1.4.2.Thị trường tập trung
-Sở giao dịch phái sinh là nơi nhưng cá nhân giao dịch những bản hợp đồng
được tiêu chuẩn hóa xác định bở sở giao dịch.
-Sở giao dịch đóng vai trò là trung gian thực hiện các giao dịch và hưởng
phí,đồng thời bắt các nhà đầu tư có một khoản kí quỹ ban đầu để đảm bảo.
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 18
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
 So sánh thị trường tập trung và phi tập trung (OTC)
Thị trường OTC Thị trường tập trung
Không có địa điểm giao dịch cụ thể Có địa điểm giao dịch cụ thể
Giao dịch: Cơ chế thương lượng và thỏa
thuận là chủ yếu
Giao dịch: đấu giá tập trung
Có nhiều mức giá đối với một chứng
khoán trong cùng một thời điểm
Có một mức giá đối với một chứng
khoán trong cùng một thời điểm
Chứng khoán có độ rủi ro cao Chứng khoán có độ rủi ro thấp
Sử dụng hệ thống mạng máy tính diện
rộng để giao dịch
Có thể sử dụng mạng diện rộng hoặc

không
Tổ chức quản lý trực tiếp là Sàn Giao
Dịch hoặc Hiệp hội Chứng Khoán
Tổ chức quản lý trực tiếp là Sàn Giao
Dịch
Cơ chế thanh toán linh hoạt và đa dạng Cơ chế thanh toán bù trừ đa phương
Phần II: PHÂN BIỆT HỢP ĐỒNG KÌ HẠN VÀ HỢP ĐỒNG TƯƠNG
LAI
2.1. Giống nhau
2.1.1 Khái niệm
Hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn: là một thỏa thuận để mua hoặc để bán
tài sản vào một thời điểm chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác định.
- Hợp đồng tương lai được chuẩn hóa từ hợp đồng kỳ hạn nên có những điểm
giống với hợp đồng kỳ hạn, đều được ấn định rõ loại hàng hóa, số lượng, chất
lượng, giá tương lai, ngày giao hàng và địa điểm giao hàng. Cả hai đều là một
trò chơi có tổng bằng 0, khoản lời của bên này chính là khoản lỗ của bên kia.
- Cả hai loại hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai đều không phải là những
tài sản thực như chứng khoán, bất động sản.Trên thực tế các loại hợp đồng này
thể hiện gián tiếp quyền sỏ hữu những tài sản hiện hữu trong tương lai. Trong
khi những tài sản hiện hữ thể hiện những yếu tố nền tảng về kinh tế mà nhờ đó
mang lại thu nhập cho người nắm giữ tài sản , thì các hợp đồng kỳ hạn, hợp
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 19
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
đồng tương lai chỉ đơn thuần là những hợp đồng thương mại.Tuy nhiên,những
hợp đồng này được hình thành và phát triển vì chúng là những công cụ quản lý
rủi ro rất hiệu quả so với những công cụ khác. Điều này do giá thực hiện hợp
dồngđược ấn định đã hạn chế rủi ro của loại hình giao dịch này.
2.1.2 Đối tượng tham gia
2.1.2.2 Những người phòng hộ (Hedgers)
Là những người tham gia giao dịch để phòng ngừa các rủi ro do sự biến động

giá bất lợi cho họ.
2.1.2.3 Những nhà đầu cơ (Speculators)
Là những người chấp nhận rủi ro cao để tìm kiếm lợi nhuận cao từ sự giao
động giá giao ngay và giá tương lai
2.2. Khác nhau
2.2.1 Hợp đồng tương lai
2.2.1.1 Hợp đồng được tiêu chuẩn hóa
Để đảm bảo các hoạt động mua bán được diễn ra với tốc độ cao, với số lượng
lớn và đảm bảo an toàn, các Sàn giao dịch tương lai luôn đặt ra các quy định để
tiêu chuẩn hoá một cách tối đa các điều khoản trong hợp đồng.
- Quy mô hợp đồng: là số lượng của mỗi loại đồng tiền trong một hợp đồng trên
mỗi sàn giao dịch là cố định. Đây cũng là một điểm hạn chế của hợp đồng
tương lai vì số lượng đồng tiền/ mỗi hợp đồng là cố định mà khi khách hàng
muốn giao dich 1 lượng tiền lớn thì có nghĩa là phải mua nhiều hợp đồng hay
khi số tiền giao dịch bị lẻ thì phải kết hợp với hợp đồng kỳ hạn.
- Đồng tiền được giao dịch: Hầu hết chỉ các đồng tiền chính của các nước đang
phát triển như Euro, Dola, Yên Nhật Việc quy định về đồng tiền được giao
dịch trên sàn giao dịch khiến cho việc quản lý giao dịch dễ dàng hơn nhưng lại
là hạn chế cho các nhà đầu tư muốn sử dụng nhiều loại đồng tiền khác trong
giao dịch.
- Ngày đáo hạn của hợp đồng : Những ngày được tiêu chuẩn hóa. Thông thường
vào ngày thứ 4 của tuần tứ 3 tháng thứ 3;6;9;12. Hạn chế về ngày đáo hạn của
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 20
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
hợp đồng tương lai cũng làm cho hợp đồng tương lai không được sử dụng nhiều
do khi người bảo hộ rủi ro nếu cần ngay 1 khoản tiền vào những ngày khác
trong tuần thì sẽ gặp khó khăn.
2.2.1.2 Được thực hiện thông qua trung tâm giao dịch
- Các giao dịch Hợp đồng tương lai chịu sự quản lý của Sàn giao dịch theo
những nguyên tắc và quy định nhất định. Mọi giao dịch dù bằng hệ thống điện

tử hay đấu thầu trực tiếp đều phải được thực hiện tại Sàn.
- Hợp đồng tương lai được giao dịch theo phương thức đấu giá khớp lệnh, theo
đó Sàn sẽ đứng ra làm trung gian để kết hợp các nhu cầu mua và bán lại với
nhau. Do đó, khi tham gia hợp đồng tương lai thì các bên cần phải lập 1 tài
khoản,ký quỹ và chỉ cần biết là họ đang giao dịch cùng Sàn mà không cần quan
tâm đến đối tác của mình là ai (Sàn giao dịch cũng có những cơ chế để kết hợp
hai bên mua và bán nào đó nếu họ có nhu cầu).
- Tỷ giá của hợp đồng tương lai được thay đổi hàng ngày trên Sàn giao dịch để
thuận lợi cho khách hàng đóng hợp đồng nếu thấy có lợi. -Ký quỹ: Những
người tham gia phải tuân thủ quy định đóng tiền ký quỹ, số tiền này để cam kết
đảm bảo nghĩa vụ của họ khi đã giao dịch. Khoản ký quỹ này phải đảm bảo giữa
cả 2 bên người mua và người bán.
- Giờ giao dịch: 4-8h/ngày. Các sở giao dịch được nối với nhau để tạo ra thị
trường toàn cầu. Hạn chế giờ giao dịch giúp việc quản lý sàn giao dịch được tốt
hơn,nhưng lại hạn chế cho những nhà bảo hộ,nhà đầu cơ khi muốn tham gia vào
hợp đồng lệch những giờ giao dịch.
Việc được thực hiện qua sàn giao dịch làm hợp đồng tương lai có tính thanh
khoản rất cao so với các loại hợp đồng phái sinh không qua sàn giao dịch do các
rủi ro về đối tác giao dịch được triệt tiêu hoàn toàn. Có nghĩa là dù có một
người bị phá sản không thực hiện được hợp đồng thì Sàn giao dịch sẽ khớp lệnh
giao dịch cho người khác.
2.2.1.3 Một đặc điểm hết sức độc đáo của hợp đồng tương lai mà các dạng
hợp đồng khác không có được, đó là thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 21
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
Trong các hợp đồng thông thường, khi các bên muốn thanh lý hợp đồng trước
ngày giao hàng đồng nghĩa với việc thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng hoặc thoả
thuận chuyển nghĩa vụ của mình cho người khác, khi đó các bên sẽ thoát khỏi
sự ràng buộc về nghĩa vụ với nhau. Nhưng trong hợp đồng tương lai thì các bên
có thể thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn một cách dễ dàng mà không cần

phải thông qua một sự thoả thuận nào bằng cách thực hiện nghiệp vụ thanh toán
bù trừ là lập một hợp đồng ngược lại vị thế mà mình đã có. Cứ như thế, các bên
có thể mua đi bán lại nhiều lần một loại hàng hóa vào một tháng giao hàng nhất
định trong tương lai. Đến ngày giao hàng, nếu các bên không muốn giao hàng
thực sự thì Clearing House sẽ thanh toán bù trừ các loại hợp đồng đó và nghĩa
vụ giao hàng cũng như nhận hàng của họ được chuyển giao cho người khác.
Cơ chế thanh toán bù trừ (Clearing)
Là cơ chế vận hành chính của thị trường tương lai, dưới sự điều hành của
Phòng thanh toán bù trừ của mỗi sàn giao dịch (Clearing House). Trong trường
hợp người tham gia thực hiện giao dịch thanh toán bù trừ thì trung tâm thanh
toán bù trừ (Clearing House) sẽ cân đối, bù trừ vào tài khoản của các nhà đầu
tư; còn trong trường hợp các bên muốn được thi hành hợp đồng thì Clearing
House sẽ là cầu nối, yêu cầu bên bán và bên mua giao nhận hàng tại kho hoặc
nơi do Clearing House chỉ định.
Ưu điểm của hợp đồng tương lai
- Tính thanh khoản của hợp đồng rất cao do thực hiện qua Sàn giao dịch, rủi ro
không thực hiện được giao dịch gần như không có.
- Có thể thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn để chốt mức lãi, hay lỗ của
mình.
Nhược điểm của hợp đồng tương lai
- Số tiền quy định khắt khe.
- Thủ tục phức tạp,khó tham gia vào thị trường.
- Giới hạn số ngày giao dịch trong năm.
2.2.2 Hợp đồng kỳ hạn
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 22
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
2.2.2.1 Hợp đồng không tiêu chuẩn hóa
Để đảm bảo cho tất cả mọi người có nhu cầu ngoại tệ dù ít hay nhiều có thể
tham gia thị trường tương lai hợp đông kỳ hạn đã xuất hiện và ngày nay nó đã
phát triển hơn so với người anh của nó do một số điểm nổi trội mà hợp đồng

tương lai không có.
- Quy mô hợp đồng: Khác với hợp đồng tương lai, tất cả các hợp đồng kỳ hạn
đều không quy định về quy mô giao dịch trong hợp đồng, đó là một giá trị tùy
ý,đươc thỏa thuận giữa người mua và người bán. Đặc điểm này giúp cho người
giao dịch với khối lượng lớn chỉ cần làm 1 bản hợp đồng và giúp những người
giao dịch với số tiền bị lẻ có thể tham gia thị trường tương lai mà không cần
thông qua 1 hợp đồng khác.
- Đồng tiền được giao dịch: Trong khi hợp đồng tương lai quy định về việc hạn
chế đồng tiền tham gia giao dịch thì với hợp đồng kỳ hạn tất cả các đồng tiền
nếu có thể mua bán được đều có thể tham gia. Đây là một đặc điểm nổi trội
khác giúp cho hợp đồng kỳ hạn được sử dụng nhiều hơn hợp đồng tương lai.
Với các nước đang phát triển nếu muốn tham gia hợp đồng tương lai thì cần
phải đổi tiền nội tệ ra các đồng tiền chính trên thế giới mà việc họ đang cần là
bảo hiểm rủi ro hay đầu cơ bằng chính đồng tiền của mình chứ không phải bằng
đồng tiền khác. Hợp đồng kỳ hạn tỏ ra hiệu quả hơn rất nhiều cho việc này.
Ví dụ: Nếu bạn muốn bảo hiểm số tiền của mình là đồng Việt Nam với đồng
tiền của Thái Lan thì bạn không thể làm hợp đồng tương lai do trên sàn giao
dịch không có 2 đồng tiền này được niêm yết.
2.2.2.2 Được thực hiện trên thị trường OTC (Thị trường liên ngân hàng) và
các Sàn giao dịch
- Địa điểm giao dịch: Hầu hết mọi hợp đồng kỳ hạn đều được giao dịch trên sàn
OTC (thị trường liên ngân hàng). Khi thực hiện qua Sàn giao dịch thì Sàn giao
dịch tham gia với tư cách là người giao dịch chứ không phải là bên thứ 3 như
trên hợp đồng kỳ hạn. Đây là một đặc điểm nổi trội hơn của hợp đồng kỳ hạn vì
khi tham gia hợp đồng ta không bắt buộc tạo tài khoản, ký quỹ hay thông qua
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 23
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
môi giới như hợp đồng tương lai mà khách hàng có nhu cầu ngoại tệ trong
tương lai có thể trực tiếp đến làm hợp đồng với ngân hàng và chỉ cần 1 khoản
tiền đảm bảo sẽ thực hiện hợp đồng.

- Tỷ giá: tỷ giá trong hợp đồng kỳ hạn là tỷ giá không thay đổi được trong suốt
thời hạn của hợp đồng. Tỷ giá này được các ngân hàng yết giá theo kỳ hạn
thường là công bội của 30 ngày và được tính theo tỷ giá giao ngay và lãi suất 2
đồng tiền giao dịch.
- Các hợp đồng kỳ hạn được ký kết và giao dịch giữa các ngân hàng và khách
hàng thường là các công ty xuất, nhập khẩu; giữa các ngân hàng với nhau. Được
liên kết với nhau bằng điện thoại, telex, vi tính…
- Khoản đặt cọc: Khi tham gia hợp đồng tương lai khách hàng phải duy trì số
dư tối thiểu để đảm bảo cho tính thanh khoản của hợp đồng, số tiền này sẽ do 2
bên thỏa thuận với nhau để không quá lớn đối với khách hàng và không quá nhỏ
cho rủi ro của ngân hàng. Khoản tiền này sẽ được giữ ở ngân hàng và tính lãi
theo lãi suất không kỳ hạn.
Ví dụ: Một hợp đồng kỳ hạn quy định: để thuận lợi cho việc giao dịch bên
NH sẽ mở 1 tài khoản không kỳ hạn cho khách hàng để khách hàng chuyển
khoản tiền đặt cọc. Khoản tiền này sẽ được trả lãi với lãi suất không kỳ hạn
trong khoảng thời gian hợp đồng có hiệu lực. Số tiền này sẽ được hoàn trả khi
bên khách hàng thực hiện hợp đồng.
2.2.2.3 Thời điểm đáo hạn của hợp đồng kỳ hạn
- Ngày đáo hạn: Là một ngày cố định, vào bất cứ ngày làm việc nào nếu đã
được thỏa thuận giữa người mua và người bán.
- Đây là 1 ưu điểm của hợp đồng kỳ hạn, mang tính linh hoạt hơn nhiều so với
hợp đồng tương lai
Không như hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn được giao dịch không có
bên thứ 3 đảm bảo nên hợp đồng kỳ hạn không có trạng thái “đóng” hợp đồng
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 24
Thị Trường Tài Chính Nhóm 5
như hợp đồng tương lai. Nó bắt buộc 2 bên giam gia hợp đồng chỉ được thực
hiện hợp đồng tại thời điểm đáo hạn với tỷ giá đã xác định từ trước bất chấp tỷ
giá giao ngay trên thị trường lúc đó như thế nào, điểu này có mặt lợi là có thể
bảo hiểm được rủi ro ngoại hối nhưng đồng thời cũng đánh mất đi cơ hội kinh

doanh nếu tỷ giá biến động ngược với dự đoán của khách hàng. Vì vậy, gần
90% hợp đồng kỳ hạn được thực hiện trong ngày giao dịch, còn 10% có thể do
rủi ro mà 1 bên không thực hiện được hợp đồng…
Ưu điểm của hợp đồng kỳ hạn
- Sử dụng hiệu quả cho việc bảo hiểm rủi ro do tính chất về tỷ giá không đổi
trong suốt thời hạn hợp đồng.
- Linh hoạt hơn hợp đồng tương lai về khối lượng giao dịch, loại đồng tiền ,địa
điểm và thời điểm đáo hạn trong giao dịch
Nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn
- Không thể hủy bỏ đơn phương mà không có sự thỏa thuận của cả 2 bên đối tác
- Nghĩa vụ của mỗi bên không được chuyển giao cho bên thứ 3 vì vậy tính
thanh khoản không cao, không có gì đảm bảo được có một bên sẽ hủy bỏ hợp
đồng vì một số lý do không mong muốn. Để dẫn chứng cho điều này ta có thể
lấy 1 ví dụ trong điều khoản của hợp đồng kỳ hạn.
Ví dụ: Nếu khách hàng không thực hiện hợp đồng thì số tiền đặt cọc của
khách hàng sẽ thuộc về ngân hàng như 1 khoản bồi thường thiệt hại cho bên
ngân hàng. Còn nếu ngân hàng không thực hiện hợp đồng thì phải trả lại toàn bộ
số tiền đặt cọc cả gốc lẫn lãi cho khách hàng và 1 khoản tiền bồi thường tương
đương với số tiền cọc cho bên khách hàng.
Điều này có nghĩa là việc không thực hiện hợp đồng kỳ hạn vẫn có thể xảy ra
nếu 1 bên cảm thấy quyền lợi vẫn được đảm bảo khi mất khoản tiền cọc hoặc
khoản tiền tương đương tiền cọc, có thể nói điều này xảy ra khi tỷ giá thay đổi
quá cao hoặc quá thấp so với tỷ giá kỳ hạn của cả 2 bên.
Phần III: LIÊN HỆ CÁC LOẠI CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT
NAM
GVHD: Phan Trọng Nghĩa Trang 25

×