Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Tình hình tài chính của công ty cổ phần xuất nhập khẩu đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 56 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tại trường Cao Đẳng Tài Nguyên Môi Trường Miền
Trung em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình
và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô trong trường
đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho
chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này,
Khoa đã tổ chức cho chúng em được tiếp cận với môn học rất hữu ích đối với sinh
viên chuyên ngành Kế Toán Doanh Nghiệp cũng như tất cả các sinh viên thuộc các
chuyên ngành khác trong trường.
Em xin chân thành cảm ơn GVHD Th.S Lê Thanh Hải đã tận tâm hướng dẫn
chúng em qua từng buổi học . Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô
thì em nghĩ bài thu hoạch này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa,
em xin chân thành cảm ơn cô. Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về tình hình tài
chính của các công ty, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy,
không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp quý báu của quý Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em
trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc GVHD Th.S Lê Thanh Hải và các Thầy Cô đang
công tác tại trường Cao Đẳng Tài Nguyên Môi Trường Miền Trung thật dồi dào
sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt
kiến thức cho thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là một vấn
đề được rất nhiều người quan tâm nhất là những người quan tâm đến hoạt động của
doanh nghiệp . Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc làm vô cùng
cần thiết. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá được đầy đủ,


chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn
vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu hướng phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đề
xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới mức cao nhất những
khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt cho sản xuất kinh
doanh.
Vì vậy phân tích tình hình tài chính là đánh giá đúng đắn nhất những gì đã
làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận
dụng triết để những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ
doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà đầu tư,
người cho vay, Nhà nước và người lao động. Qua đó họ sẽ thấy được thực trạng
thực tế của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, và tiến hành phân tích hoạt
động kinh doanh. Thông qua phân tích họ có thể rút ra được những quyết định đúng
đắn liên quan đến doanh nghiệp và tạo điều kiện naang cao khả năng tài chính
của doanh nghiệp
Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu dựa vào
các số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kỳ trong đó bảng cân đối kế
toán được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích vì nó phản ánh khá đâỳ đủ tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả của việc phân tích tình hình tài chính cho
ta biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm
phân tích.
Qua quá trình học tập và tìm hiểu tư liệu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Đồng Nai, xuất phát từ bối cảnh trong và ngoài Công ty, em chọn đề tài: “Tình hình
tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Đồng Nai” Những nội dung được đề
tài làm rõ bao gồm :
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính và lập kế hoạch tài
chính doanh nghiệp.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Đồng
Nai.

Chương 3: Kết luận và đề xuất đối với tình hình tài chính của công ty
Vì trình độ hiểu biết có hạn, thời gian nghiên cứu không nhiều nên bản đề án
này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Trong quá trình nghiên cứu và viết
đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của cô giáo Th.S Lê
Thanh Hải và tập thể các bạn trong lớp 5K đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍHCH TÌNH TÀI CHÍNH
VÀ LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
1.1Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo
một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như
các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính
xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp
nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cũng như dự đoán trớc những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa
các quyết định xử lý phù hợp tuỳ theo mục tiêu theo đuổi.
1.1.2. Mục đích của phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính là giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức
mạnh tài chính, khả năng sinh lời, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh
giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, để
từ đó đưa ra quyết định cho thích hợp.
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính.
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như:
chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng Mỗi đối tượng quan tâm
với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau.
- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản
trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác nh tạo công ăn việc làm, nâng

cao chất lợng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí Tuy nhiên, doanh nghiệp
chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán được
nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục rút cục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc
phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động.
- Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: mối quan tâm của
họ hướng chủ yếu vào khă năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý
đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so
sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì đó là
khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.

- Đối các nhà đầu tư: họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của Công ty,
vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp Từ đó ảnh hưởng tới các
quyết định tiếp tục đầu tư và Công ty trong tương lai. Bên cạnh những nhóm người
trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà cung cấp, người lao động cũng rất
quan tâm đến bức tranh tài chính của doanh nghiệp với những mục tiêu cơ bản
giống như các chủ ngân hàng, chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và thoả
mãn nhu cầu về thông tin của mình thông qua hệ thống chỉ tiêu do phân tích báo
cáo tài chính cung cấp.
1.1.4. Tài liệu phân tích.
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
là những bộ phận chủ yếu được sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
• Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới
hình thức tiền tệ, vào một thời điểm xác định (thời điểm lập báo cáo tài chính).
* Báo cáo kết quả kinh doanh.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ,
chi tiết theo hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà
nước về thuế và các khoản phải nộp khác và tình hình về thuế giá trị gia tăng.
*Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh đầy đủ các dòng thu và chi tiền và
tương đương tiền của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán. Nó cung cấp thông
tin về những dòng tiền vào, ra của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu, được tổng hợp bởi
ba dòng ngân lưu, từ ba hoạt động của doanh nghiệp (hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính)
1.1.5.Nội dung và chỉ tiêu phân tích tài chính
• Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán .
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ảnh tổng quát tình
hình tài liệu hiện có và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Qua
bảng cân đối kế toán ta sẽ thấy được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, kết
cấu của tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản cũng như kết cấu của nguồn vốn.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính của doanh nghiệp vào một thời điểm
nhất định.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách
tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả
quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy
thoái của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có những giải pháp hữu hiệu
để quản lý.
• Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi hay không, có hiệu quả hay không được
biểu hiện qua việc phân bổ và sử dụng vốn phải hợp lý, phân bổ hợp lý sẽ dễ dàng

cho việc sử dụng cũng như mang lại hiệu quả cao, cũng chính vì thế nhận xét khái
quát về quan hệ kết cấu và biến động kết cấu trên bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho
doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài chính hiện hành có biến động phù hợp với hoạt
động doanhCreated by huong nghiệp hay không.
- Phân tích kết cấu tài sản.
+ Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu năm
ngoài ra ta còn phải xem xét từng khoản vốn (tài sản) của doanh nghiệp chiếm
trong tổng số để thấy được mức độ dảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Phân tích kết cấu tài sản ta sẽ phải lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn.
Trên bảng phân tích này ta lấy từng khoản vốn (tài sản) chia cho tổng số tài sản sẽ
biết được tỉ trọng của từng khoản vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Tuỳ
theo từng loại hình kinh doanh mà ta xem xét. Nếu là doanh nghiệp sản xuất phải
có lượng dự trữ về nguyên liệu đầy đủ với nhu cầu sản xuất, nếu là doanh nghiệp
thương mại phải có lượng hàng hóa đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra kỳ tới
+ Đối với khoản nợ phải thu tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp
+ Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỉ suất đầu tư. Tỉ suất đầu tư
nói lên kết cấu tài sản, là tỉ lệ giữa trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với
tổng tài sản. Tỷ suất đầu tư cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối
kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, nghành nghề kinh doanh.
Tỷ suất đầu tư
tổng quát
=
Tài sản cố định + Đầu tư dài hạn
x 100%
Tổng tài sản
Tỉ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài.
- Phân tích kết cấu nguồn vốn.
+ Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, kế toán

trưởng và các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích kết cấu nguồn
vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp
cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà
doanh nghiệp phải đương đầu.
+ Cũng như phân tích kết cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích kết cấu
nguồn vốn để xem xét tỷ trọng từng khoản, nguồn vốn chiếm trong tổng số là cao
hay thấp.
+ Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn
vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của từng loại
nguồn vốn qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn.
+ Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỷ suất tự tài
trợ (còn gọi là tỷ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ cho thấy mức độ tự chủ của
doanh nghiệp về vốn, là tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.
Tỷ suất tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
X 100%
Tổng tài sản
Tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt.
Qua phân tích kết cấu nguồn vốn ngoài việc phản ánh tỷ lệ vốn theo từng đối
tượng góp vốn, còn có ý nghĩa phản ánh tỷ lệ rủi ro mà chủ nợ phải chịu nếu doanh
nghiệp thất bại. Tuy nhiên, việc phân tích trên mới chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá
khái quát, để kết luận chính xác cần phải đi sâu phân tích một số chỉ tiêu chủ yếu
liên quan đến tình hình tài chính.
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các
khoản mục chủ yếu gồm:
+ Doanh thu: đó là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản
xuất kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu trừ các khoản giảm trừ. Đây là một

Tỷ suất tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
X 100%
Tổng nguồn vốn
trong những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
+ Giá vốn hàng bán: Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua
hàng hóa, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là yếu tố lớn
quyết định khả năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nhgiệp. Trong trường
hợp doanh nghiệp có vấn đề đối với giá vốn hàng bán, thì ta phải theo dõi và phân
tích từng cấu phần của nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, năng
lượng…
+ Lãi gộp: Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này tiến triển phụ
thuộc vào cách biến đổi của các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu
trên, doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này.
+ Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
+ Chi phí quản lý kinh doanh: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chánh và quản lý đều hành chung của toàn doanh
nghiệp.
+ Chi phí tài chính: đối với những chưa có hoạt động tài chính hoặc có
nhưng yếu, thì có thể xem chi phí tài chính là lãi vay.
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu tổng hợp này là kết quả của
tất cả các chỉ tiêu trên. Khi phân tích kỹ các chỉ tiêu trên ta hiểu được sự tiến triển
của chỉ tiêu này và rút ra được những kinh nghiệm nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
+ Tổng lợi nhuận trước và sau thuế: Là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo
cáo kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Vì lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp trong kinh tế thị trường,
nên chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, của
ban lãnh đạo.

- Phân tích hệ số tài chính.
Hầu hết các tỷ số tài chính đều có những cái tên mô tả cho người sử dụng
nhận biết được làm thế nào để tính toán các tỉ số đó hoặc làm thế nào để hiểu được
lượng giá trị của nó. Các loại tỷ số tài gồm 5 loại chủ yếu:
+ Hệ số khả năng thanh toán.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến hạn
thanh toán, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
• Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số này được tính như sau:
Hệ số khả năng thanh

toán hiện thời
=
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
• Hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng
thanh toán của doanh nghiệp và được xác định:
Hệ số thanh

toán nhanh
=
Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Ngoài hai hệ số trên, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của donh
nghiệp còn có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số vốn bằng tiền hay còn gọi là hệ số thanh
toán tức thời, được xác định bằng công thức sau:

Hệ số thanh

toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
• Hệ số thanh toán lãi vay.
Hệ số thanh toán lãi vay là một hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu tài
chính của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của
doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Hệ số thanh toán lãi vay được xác định theo công thức sau:
Hệ số thanh

toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số tiền lãi vay phải trả trong kỳ

+ Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn: Là một hệ tài chính hết sức quan trọng đối với nhà
quản lý doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư.
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp thông qua hệ số nợ cho thấy sự độc
lập về tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp
phải để từ đó có sự điều chỉnh về chính sách tài chính phù hợp.
Đối với các chủ nợ qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp thấy được sự an
toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ.
Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp, trên cơ
sở đó để cân nhắc việc đầu tư.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ.
• Hệ số nợ: Thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức

nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của
doanh nghiệp.
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Hoặc = 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn

chủ sở hữu
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số cơ cấu tài sản: Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh
nghiệp: Tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản

ngắn hạn hay TS lưu động
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào tài sản

dài hạn
=
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
+ Hệ số hiệu suất hoạt động.
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản lý và
dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường, các hệ số hoạt động sau đây
được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:

• Số vòng quay hàng tồn kho.
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của
doanh nghiệp và được xác định theo công thức sau:
Số vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
• Kỳ thu tiền trung bình.
Kỳ thu tiền trung bình là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nó phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc
xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.
Kỳ thu tiền trung

bình (ngày)
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
• Số vòng quay vốn lưu động.
Số vòng vốn lưu động phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số
vòng quay của vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là
một năm).
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
L =
M
V

Trong đó: L: Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ.
V


: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ.
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác.
Đây là một chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp trong kỳ, và được xác định theo công thức:
Hiệu suất sử dụng vốn cố
định và vốn dài hạn khác
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định và vốn dài hạn khác bình
quân trong kỳ
• Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ số
vốn hiện có của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Vòng quay tài sản hay
toàn bộ vốn trong kỳ
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Số tài sản hay vốn kinh doanh bình quân sử
dụng trong kỳ
+ Hệ số sinh lời.
Hệ số sinh lời là thước đo đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản
lý của doanh nghiệp. Hệ số sinh lời bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng.
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện 1 đồng doanh thu
trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên


doanh thu (hệ số lãi ròng)
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
• Tỷ suất lợ nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh
lời kinh tế của tài sản (ROA
E
).
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời cuat tài sản hay vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn
kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời kinh tế
của tài sản (ROA
E
)
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tài sản hay vốn kinh doanh bình quân
• Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh
lời bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải tiền lãi vay.
Tỷ suất lợi nhuận tr
ước
thuế trên vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanhhay tỷ suất lợi nhuận ròng của
tài sản.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu

đồng lợi nhuận sau thuế và được xác định theo công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế

trên vốn kinh doanh (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh (tài sản) bình quân trong kỳ
• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường mức
lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
1.2.Kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1. Tầm quan trọng và nội dung của kế hoạch tài chính.
* Tầm quan trọng của kế hoạch tài chính doanh nghiệp.
Kế hoạch tài chính là một bộ phận quan trọng của kế hoạch kinh doanh trình
bày có hệ thống các dự kiến về nhu cầu vốn, tổ chức nguồn vốn để thực hiện các
hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được những kết quả, mục tiêu nhất định
trong tương lai.
Lập kế hoạch tài chính giúp cho người lãnh đạo, người quản lý xác định rõ
mục tiêu tài chính cần đạt tới trong một khoảng thời gian nhất định. Từ đó, cân
nhắc xem xét tính khả thi, tính hiệu quả của các quyết định đầu tư, tài trợ.
Kế hoạch tài chính là công cụ giúp cho nhà quản lý thực hiện tốt hơn việc
điều hành kinh doanh, chủ động ứng phó với những biến động, đưa ra điều chỉnh
nhằm đạt mục tiêu.
Kế hoạch tài chính là căn cứ để vay vốn và thu hút các nhà đầu tư.
* Nội dung kế hoạch tài chính.

- Theo thời gian thì kế hoạch tài chính được chia làm 2 loại:
+ Kế hoạch tài chính dài hạn: Kế hoạch được lập cho khoảng thời gian từ 3 - 5
năm.
+ Kế hoạch tài chính ngắn hạn: Kế hoạch dự kiến trong phạm vi không quá 12
tháng.
- Nội dung kế hoạch tài chính hàng năm
+ Kế hoạch doanh thu, chi phí và lợi nhuận
+ Kế hoạch nhu cầu vốn và nguồn vốn
+ Kế hoạch vay vốn và trả nợ
+ Kế hoạch lưu chuyển tiền tệ
+ Bảng cân đối kế toán dự kiến
1.2.2. Trình tự và căn cứ lập kế hoạch tài chính
* Trình tự lập kế hoạch tài chính
- Giai đoạn chuẩn bị
+ Thu thập thông tin về các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
+ Thu thập thông tin về các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Giai đoạn soạn thảo kế hoạch
Trên cơ sở mục tiêu và kế hoạch hoạt động, thực hiện việc soạn thảo kế hoạch
nhằm xác định nhu cầu vốn thực hiện các kế hoạch hoạt động, các nguồn vốn cần
huy động, các biện pháp nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và dự tính kết quả tài
chính hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giai đoạn hoàn chỉnh kế hoạch
+ Cân nhắc tính khả thi của kế hoạch
+ Xem xét kết quả tài chính dự tính với mục tiêu ban đầu
+ Xem xét mức độ hợp lý của những giả thiết kinh tế được dùng để dự đoán, sai
sót thông tin, hoặc những khiếm khuyết.
* Những căn cứ chủ yếu lập kế hoạch tài chính
- Các kế hoạch sản xuất - kỹ thuật (kế hoạch hoạt động)
- Kết quả phân tích, đánh giá tình hình tài chính kỳ trước
- Các chiến lược hay định hướng tài chính

- Các chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước đối với DN và những vấn đề liên
quan trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Kế hoạch lưu chuyển tiền tệ
Việc lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ là nhằm dự kiến các khoản thu và các
khoản chi bằng tiền của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định và tìm biện
pháp để tạo ra sự cân bằng thu, chi bằng tiền.
Việc lập kế hoạch có tác dụng lớn đối với nhà quản lý doanh nghiệp. Nó
giúp nhà quản trị thấy trước được tình hình thu chi và có những giải pháp, kế hoạch
đảm bảo khả năng thanh toán.
Đối với người cho vay, thông qua việc xem xét kế hoạch lưu chuyển tiền tệ
của doanh nghiệp có thể đánh giá năng lực trả nợ, để quyết định cho vay hay
không.
* Nội dung của việc lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ
- Dự đoán dòng tiền vào
+ Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
+ Dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư: tiền lãi từ hoạt động đầu tư, tiền thu hồi cho
vay, tiền thu hồi do đầu tư
+ Dòng tiền vào từ hoạt động tài chính: tiền huy động từ việc vay vốn, phát hành cổ
phiếu
- Dự đoán dòng tiền ra
+ Dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh: trả cho nhà cung ứng vật tư, tiền trả cho
người lao động, các khoản nộp vào ngân sách, tiền chi tiêu liên quan đến tiếp thị
bán hàng, quản lý, trả lãi vốn vay
+ Dòng tiền ra từ hoạt động đầu tư: Chi tiêu cho xây dựng, mua sắm TSCĐ, tiền
đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, tiền cho vay
+ Dòng tiền ra từ hoạt động tài chính: chi trả nợ gốc đã vay, trả cổ tức, mua lại cổ
phiếu của công ty đã phát hành (cổ phiếu quỹ)
- So sánh dòng tiền vào và dòng tiền ra, tìm biện pháp cân bằng giữa thu và chi.
+ Xác định dòng tiền thuần, kết hợp với số tiền tồn đầu kỳ, xác định số tiền cuối

kỳ. Từ đó đối chiếu với số dư cần thiết, xác định số vốn bằng tiền dư thừa hay thiếu
hụt để đưa ra giải pháp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU ĐỒNG NAI
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Đồng Nai
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên Công ty
+Tên gọi đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU ĐỒNG NAI
+Tên tiếng Anh: DongNai Import Export Joint Stock Company
+Tên viết tắt: DONIMEX
- Trụ sở chính: Số 73-75, đường 30/4, phường Thanh Bình, thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai
- Điện thoại: 061.3822529 - 061.3822547- 061.3822589
- Fax: 061.3823451
- Website: www.donimex.com
- Email:
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Đồng Nai là Công ty ngoại
thương Đồng Nai trực thuộc Ty Thương nghiệp tỉnh Đồng Nai, được thành lập
ngày 10 tháng 3 năm 1976 theo quyết định số 46/QĐ của Ủy ban nhân dân cách
mạng tỉnh Đồng Nai.
Từ đó đến nay, do yêu cầu sắp xếp tổ chức của tỉnh đồng thời để phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp trong từng thời điểm, tên
của Công ty được thay đổi qua từng thời kỳ như sau:
- Liên hiệp công ty xuất khẩu Đồng Nai, trực thuộc UBND tỉnh Đồng Nai theo
quyết định số 346-QĐ-UBT ngày 17/4/1977 của UBND tỉnh Đồng Nai.
- Công ty liên hiệp xuất khẩu Đồng Nai, trực thuộc UBND tỉnh theo quyết định
số 794-QĐ-UBT ngày 13/7/1979 của UBND tỉnh Đồng Nai.
- Công ty liên hiệp xuất nhập khẩu Đồng Nai, trực thuộc UBND tỉnh theo quyết

định số 1620/QĐ-UBT ngày 13/11/1986 của UBND tỉnh Đồng Nai, với tên giao
dịch đối ngoại gọi tắt là DONIMEX.
- Thực hiện chủ trương của Nhà nước theo tinh thần Nghị định 388/HĐBT ngày
20/11/1991 của Hội đồng bộ trưởng về việc “ Ban hành qui chế về thành lập và giải
thể doanh nghiệp Nhà nước “ Công ty đã tiến hành chuyển giao các đơn vị hạch
toán kinh tế độc lập trực thuộc Công ty sang các sở chuyên ngành quản lý, Công ty
được đổi tên là Công ty xuất nhập khẩu, có tên giao dịch đối ngoại là DongNai
Import Export Company viết tắt là DONIMEX theo quyết định số 545-QĐ-UBT
ngày 19/5/1992 của UBND tỉnh Đồng Nai.
- Ngày 31/10/1992 UBND tỉnh Đồng Nai có quyết định số 1993-QĐ-UBT về
việc thành lập Doanh nghiệp nhà nước Công ty xuất nhập khẩu Đồng Nai với tên
giao dịch là DongNai Import Export Company viết tắt là DONIMEX, là doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước, trực thuộc UBND tỉnh Đồng Nai.
- Đến tháng 7 năm 2005 Công ty là công ty thành viên trong Tổng công ty
Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai (theo quyết định số 2339/QĐ-UBT ngày
29/6/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai).
-Căn cứ quyết định số 3857/QĐ-UBND ngày 07.11.2007 và quyết định số
359/QĐ-UBND ngày 25.01.2008 của Chủ tịch UBND Tỉnh Đồng Nai, Công ty đã
tiến hành Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Đồng
Nai ngày 28.01.2008.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số 4703000496 ngày 01.02.2008 cấp bởi Phòng
Đăng ký kinh doanh - Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Đồng Nai.
- Mã số thuế 3600298954 đăng ký tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Nai
2.1.3 Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty
* Chức năng hoạt động của Công ty.
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thổ, thủy
hải sản, thực phẩm chế biến, hàng thủ công mĩ nghệ, hàng tiểu thủ công nghiệp do
Công ty thu mua, gia công chế biến hoặc do liên doanh, liên kết tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng công cụ sản xuất,
vật tư, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng kể cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.

- Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong
nước và nước ngoài để sản xuất chế biến hàng cuất nhập khẩu và hàng tiêu dùng.
* Lĩnh vực hoạt động của Công ty
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng :
+ Nông, lâm, thủy, hải sản, thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc, điện tử, điện gia
dụng, vật liệu xây dựng và trang trí nội thất, hàng công nghiệp thực phẩm, các mặt
hàng thức ăn gia súc …
+ Các trang thiết bị công nghệ thông tin, máy tính, máy in và trang thiết bị văn
phòng…
+ Các vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp…
- Kinh doanh nội địa và dịch vụ:
+ Sản xuất gia công hàng nông sản, thức ăn gia súc
+ Xuất nhập khẩu hàng ủy thác và dịch vụ xuất nhập khẩu …
+ Kinh doanh văn phòng cho thuê, nhà xưởng, kho, bãi, bến thủy nội địa và các
dịch vụ đi kèm.
+ Sản xuất, lắp ráp các sản phẩm CNTT và kinh doanh các trang thiết bị phục vụ
văn phòng. Thực hiện các chương trình đào tạo và các dịch vụ liên quan về CNTT
- Hợp tác đầu tư và liên doanh :
Hợp tác đầu tư, liên doanh với các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế trong
và ngoài nước trong các lĩnh vực xây dựng, các công trình công nghiệp và dân
dụng và trên các lĩnh vực phù hợp với ngành nghề kinh doanh của Công ty.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và điều hành của công ty
Đại hội đồng cổ
đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Phó Giám đốc
Phòng
kế

toán
tài vụ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
đầu
tư-Dự
án
Trung
tâm vi
tính
Đồng
Nai

nghiệp
nông
sản và
dịch
vụ
Long
Khánh


nghiệp
nông
sản và
dịch
vụ An
Bình
* Chức năng các phòng ban trong công ty như sau:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại
hội đồng cổ đông có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị về tình
hình hoạt động kinh doanh; quyết định các phương án, nhiệm vụ SXKD và đầu tư;
bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Công ty; thông qua các chiến lược phát triển; bầu, bãi
nhiệm Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát; và quyết định bộ máy tổ chức của Công
ty và các nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ.
- Hội đồng quản trị: có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn
đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty ngoại trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
- Ban Kiểm soát: là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
-Giám đốc: là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao; Giám đốc
phải điều hành công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp
đồng lao động ký với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành
trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
- Kế toán trưởng: Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ
chức kinh doanh của công ty; Chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty về
các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của Kế toán trưởng. Kế toán
trưởng có nhiệm vụ: Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính

trong đơn vị kế toán;Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế
toán và phù hợp với hoạt động của công ty; Lập Báo cáo tài chính.
- Phó Giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt
động của công ty theo sự phân công của Giám đốc;Chủ động và tích cực triển khai,
thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu
quả các hoạt động.
- Phòng kế toán tài vụ: thực hiện đúng các chế độ về hạch toán kế toán,
thống kê và các chức năng khác do pháp luật quy định; Chịu trách nhiệm thu chi,
thu hồi công nợ, thanh toán và báo cáo, phân tích tài chính định kỳ của Công ty.
- Phòng Đầu tư và Dự án: là cơ tham mưu của Công ty cổ phần Xây dựng 47
giúp Tổng giám đốc công ty thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp trong các
lĩnh vực:
+ Nghiên cứu thị trường.
+ Lập các dự án đầu tư mới và quản lý các dự án đầu tư.
+ Đầu tư chứng khoán
- Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và
tổ chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân
lực, bảo hộ lao động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động,
bảo vệ quân sự theo luật và quy chế công ty;Kiểm tra, đôn đốc các bộ phận trong
công ty thực hiện nghiêm túc nộ quy, quy chế công ty; Làm đầu mối liên lạc cho
mọi thông tin của giám đốc công ty
- Phòng kinh doanh: Thu thập, xử lý thông tin về kinh tế, thị trường, khách
hàng và tham mưu xây dựng, quảng bá, phát triển thương hiệu Công ty đồng thời
tích cực tìm kiếm khách hàng, đơn hàng và tổ chức thực hiện. Tổ chức thực hiện
các qui trình kinh doanh đơn hàng FOB hoặc CIF.
- Xí nghiệp nông sản và dịch vụ An Bình: Thu mua và gia công chế biến các
mặt hàng nông sản để cung ứng cho khách hàng trong và ngoài tỉnh…; Kinh doanh
dịch vụ thuê kho, bãi, bến thủy nội địa …; Thực hiện các dịch vụ liên quan đến lĩnh
vực xuất nhập khẩu như trạm cân, dịch vụ giao nhận hàng hóa …
- Xí nghiệp nông sản và dịch vụ Long Khánh:Thu mua và gia công chế biến

các mặt hàng nông sản để cung ứng cho khách hàng trong và ngoài tỉnh …
- Trung tâm vi tính Đồng Nai: là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ thông tin với các chức năng, nhiệm vụ :
+ Kinh doanh các trang thiết bị công nghệ thông tin (máy tính, máy in vi
tính, thiết bị mạng vi tính ) và các loại máy văn phòng khác.
+ Thực hiện các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin.
+ Thực hiện các chương trình đào tạo về công nghệ thông tin.

×