Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tae Yang Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 108 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tae Yang Việt Nam” bên cạnh sự nỗ lực
và cố gắng không ngừng của bản thân mình, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
nhiều phía. Vậy em xin chân thành giửi lời cảm ơn tới:
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú, các anh chị trong
phòng kế toán, cán bộ công nhân viên tại công ty TNHH Tae Yang Việt Nam đã tạo
điều kiện cho em thực tập và học hỏi những kiến thức thực tế về công tác kế toán tại
công ty giúp cho bài khóa luận của em đạt hiệu quả tốt nhất.
Tiếp đến em xin chân thành cảm ơn tới thầy cô giáo trong khoa kinh tế trường Đại
học Sư phạm kĩ thuật Hưng Yên đã truyền đạt cho em những kiến thức chuyên ngành,
giúp em khỏi bỡ ngỡ khi gặp vấn đề đó trong thực tế.
Đặc biệt em xin cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quốc Phóng đã tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm khóa luận. Em xin cảm ơn sự nhiệt tình, tận tâm giúp đỡ của
thầy cùng với những kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán mà thầy đã truyền
đạt, củng cố cho em, giúp đỡ em giải quyết những khó khăn mà em gặp phải trong
suốt quá trình hoàn thành khóa luận.
Em xin cảm ơn gia đình đã luôn bên cạnh động viên và ủng hộ em.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn sinh viên trong lớp KTAK8.6 đã giúp đỡ,
góp ý và trao đổi trong quá trình nghiên cứu khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, Ngày 30 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hải
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii


CHƯƠNG I ix
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ix
1.1. Tính cấp thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ix
1.2. Các mục tiêu nghiên cứu ix
1.3. Các phương pháp nghiên cứu x
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu x
1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu x
1.6. Giới thiệu bố cục và nội dung khóa luận xi
CHƯƠNG II 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1
2.1. Lý luận chung về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm 1
2.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1
2.1.1.1. Bản chất kinh tế của chi phí 1
2.1.1.2. Giá thành sản phẩm 1
2.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1
2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí
thực tế 2
2.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất 3
2.2.1.1. Phân loại theo nội dung kinh tế ban đầu 3
2.2.1.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong tính giá thành 4
ii
2.2.1.3. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí 4
2.2.1.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành 4
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 5

2.2.2.1 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành sản phẩm 5
2.2.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí 5
2.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 5
2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí 5
2.3.2. Đối tượng tính giá thành 6
2.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành 6
2.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 6
2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 7
2.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 7
2.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 9
2.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 10
2.5.4. Kế toán chi phí sản xuất 12
2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 13
2.6.1. Theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13
2.6.2. Theo khối lượng hoàn thành tương đương 14
2.6.3. Theo chi phí sản xuất kế hoạch 15
2.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 15
2.7.1. Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) 16
2.7.2. Phương pháp đơn đặt hàng 16
2.7.3. Phương pháp hệ số 16
2.7.4. Phương pháp tỷ lệ 18
2.7.5. Phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất 18
2.7.5.1. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển song song 18
.7.5.2. Tính giá thành theo phương pháp kết chuyển tuần tự từng khoản mục 19
2.8. Cách ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 20
2.8.1. Cách ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung 20
2.8.2. Cách ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký – sổ cái 21
2.8.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 26
CHƯƠNG III 27

iii
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TAE YANG VIỆT NAM 27
3.1. Đặc điểm tình hình chung về công ty TNHH Tae Yang Việt Nam 27
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 27
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 28
3.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 29
3.1.3.1. Ngành kinh doanh chính 29
3.1.3.2. Sản phẩm dịch vụ 30
3.1.3.3. Các thị trường tiêu thụ sản phẩm 30
3.1.3.4. Quy trình sản xuất chính 30
3.1.3.5. Kết quả kinh doanh 3 năm gần đây 33
3.1.4. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty 34
3.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 34
3.1.4.2. Tổ chức vận dụng sổ sách hệ thống 35
3.1.4.3. Tổ chức hệ thống báo cáo 35
3.1.4.4. Các chính sách kế toán chung 35
3.1.4.5. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 36
3.2. Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Tae Yang Việt Nam 36
3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 36
3.2.1.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất của công ty 36
3.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành 37
3.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí tại công ty 37
3.2.1.4. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 37
3.2.1.5. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 44
3.2.1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 56
3.2.1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 70
3.2.1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 70
3.2.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành 75

3.2.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 75
3.2.3.2 Phương pháp tính giá thành ở công ty 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 77
3.3.1. Ưu điểm 77
3.3.1.1. Về công tác quản lý 77
3.3.1.2 Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 78
3.3.2. Hạn chế 79
CHƯƠNG IV 80
iv
GiẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH TAE YANG VIỆT NAM 80
4.1. Đối với việc hạch toán chi phí mua hàng 80
4.1.1. Giải pháp cụ thể 80
4.1.2. Cơ sở cho tính khả thi 80
4.1.3. Kết quả của giải pháp 80
4.2. Đối với việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 82
4.2.1. Giải pháp cụ thể 82
4.2.2. Cơ sở của tính khả thi 82
4.3. Đối với việc lựa chọn đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản
phẩm 82
4.3.1. Giải pháp cụ thể 82
4.3.2. Cơ sở của tính khả thi 83
4.3.3. Kết quả của giải pháp 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
1. Kết luận 91
2. Kiến nghị 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CCDC Công cụ dụng cụ
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
GTGT Giá trị gia tăng
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NVL Nguyên vật liệu
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
PXSX Phân xưởng sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp 9
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung 11
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ kế toán sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai
thường xuyên 13
13
Sơ đồ 2.5. Tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm 19
Sơ đồ 2.6. Tính giá thành phân bước không tính thành phẩm 20
Sơ đồ 2.7. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung 21
Sơ đồ 2.8. Trình tự hạch toán tổng hợp theo hình thức nhật ký sổ cái 22
Sơ đồ 2.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 24
Sơ đồ 2.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ 25

25
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty 28
Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất thìa/dĩa 31
Sơ đồ 3.3: Quy trình sản xuất các loại dao 32
Sơ đồ 3.4: Tổ chức bộ máy kế toán 34
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 3.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 33
Biểu số 3.2. Phiếu xuất kho 39
Biểu số 3.3. Giấy báo nợ 40
Biểu số 3.4. Sổ chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) 40
41
Biểu số 3.5. Sổ nhật ký chung (trích) 41
Biểu số 3.6. Sổ cái TK621 43
Biểu số 3.7. Bảng chấm công 47
Biểu số 3.8. Bảng chấm công làm thêm giờ 48
Biểu số 3.9. Bảng thanh toán làm thêm giờ 49
Biểu số 3.10. Bảng thanh toán tiền lương 51
Biểu số 3.11. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 52
Biểu số 3.12. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (chi phí nhân công trực tiếp) 54
Biểu số 3.13. Sổ nhật ký chung (trích) 55
Biểu số 3.14. Sổ cái TK622 55
(Nguồn:Phòng kế toán công ty Tae Yang Việt Nam) 56
Biểu số 3.15. Phiếu xuất kho 59
Biểu số 3.16. Bảng kê công cụ dụng cụ một lần xuất dùng 60
Biểu số 3.17. Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ 61
Biểu số 3.18. Hóa đơn tiền điện 62
Biểu số 3.19. Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định 65
Biểu số 3.20. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (chi phí sản xuất chung) 66
Biểu số 3.21. Sổ nhật ký chung (trích) 68

Biểu số 3.22. Sổ cái TK 627 69
Bảng số3.23. Bảng kê sản phẩm dở dang cuối kỳ 71
Bảng số 3.24. Bảng kê bán thành phẩm cuối kỳ 71
Biểu số 3.25. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 72
Biểu số 3.26. Sổ nhật ký chung (trích) 73
Biểu số 3.27. Sổ cái TK 154 74
Bảng số 3.28. Bảng tính giá thành sản phẩm chuẩn 75
Bảng số 3.29. Bảng tính giá thành đơn vị từng sản phẩm 76
viii
Biểu số 4.1. Sổ chi tiết vật tư 81
Bảng số 4.2. Bảng tính giá thành toàn bộ phân xưởng 1 84
Bảng số 4.3. Bảng tính giá thành toàn bộ phân xưởng 2 84
Bảng số 4.4. Bảng tính giá thành toàn bộ phân xưởng 3 84
Bảng số 4.5. Bảng tính giá thành toàn bộ phân xưởng 4 85
Bảng số 4.6. Bảng tính giá thành đơn vị từng sản phẩm 85
Khi theo dõi sổ chi phí 154 theo từng phân xưởng ta có: 85
Biểu số 4.7. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh phân xưởng 1 86
Biểu số 4.8. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh phân xưởng 2 87
Biểu số 4.9. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh phân xưởng 3 88
Biểu số 4.10. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh phân xưởng 4 89
ix
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Tính cấp thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận
quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp. Những
thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong hệ
thống thông tin kinh tế tài chính, nó biểu hiện cho tính hiệu quả trong công tác quản

lý, điều hành, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh và là cơ sở để đánh giá kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng
cao của thông tin kế toán và phát huy được hiệu quả của công tác quản trị doanh
nghiệp đòi hỏi công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cần phải
được bổ sung và hoàn thiện thường xuyên.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Tae Yang Việt Nam, em nhận thấy
bộ máy kế toán của công ty đã tương đối hoàn thiện, công tác tổ chức theo dõi rõ ràng,
nhanh chóng và kịp thời. Tuy nhiên, trong quá trình theo dõi, một số bộ phận kế toán
xử lý thông tin chưa hợp lý đặc biệt là trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ những hạn chế đó, em đã mạnh dạn đi vào tìm hiểu, nghiên cứu đề
tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Tae Yang Việt Nam”.
1.2. Các mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận:
Tìm hiểu những vấn đề, lý luận chung về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Về mặt thực tiễn:
Tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tae Yang Việt Nam.
Đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty.
Đưa ra giải pháp và phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
ix
1.3. Các phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập dữ liệu thông qua nghiên cứu chứng
từ sổ sách kế toán tại công ty.
Phương pháp phân tích: tính toán, so sánh các số liệu, sổ sách, quá trình luân
chuyển chứng từ,…

Phương pháp thống kê: tập hợp, thu thập các nguồn số liệu, sổ sách liên quan.
Phương pháp quan sát: quan sát trực tiếp quy trình sản xuất của công ty
Phương pháp đối chiếu, so sánh: Phương pháp này căn cứ vào những số liệu và
chỉ tiêu so sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình kinh doanh của công ty.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tae Yang Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: Phạm vi nghiên cứu phần lớn trong tháng 11 năm 2013
+ Không gian: Công ty TNHH Tae Yang Việt Nam
1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một
trong những đề tài nghiên cứu được chọn rất nhiều. Có nhiều bản đã nghiên cứu rất
sâu, đánh giá đúng thực trạng kế toán tại doanh nghiệp, giải quyết triệt để được các
hạn chế trông công tác kế toán tại doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, những bài như thế
thường rất ít so với những bài nghiên cứu một cách sơ sài, đưa ra đánh giá một cách
hời hợt, đưa ra giải pháp chưa triệt để. Có những bài còn đánh giá sai và dẫn đến
phương hướng giải quyết sai lệch.
1. “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần Rexam Hanacans” do bạn Hoàng Hà Nam sinh viên Học Viện Tài Chính
nghiên cứu. Trong bài nghiên cứu có ba phần chính:
 Chương 1: Những vấn đề, lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
 Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần Rexam Hanacans.
x
 Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần Rexam Hanacans.
Bài nghiên cứu đã đánh giá khái quát và nêu nên được toàn bộ quy trình kế toán cơ
bản tại công ty cổ phần Rexam Hannacans, cũng như đã đánh giá được các ưu điểm và

hạn chế trong công tác tổ chức kế toán tại công ty như: về cách hạch toán chi phí mua
ngoài; về việc hạch toán các khoản trích theo lương; về việc hạch toán thuế thu nhập
cá nhân, về việc tính giá và hạch toán sản phẩm hỏng,…. Tuy nhiên, đã nêu ra được
các hạn chế như vậy nhưng Hà Nam lại chưa đưa ra được cơ sở khả thi của các giải
pháp và kết quả cuối cùng sau khi áp dụng các giải pháp này thay cho công tác tổ chức
ban đầu của công ty.
2. “Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại công ty
dụng cụ cắt và đo lường cơ khí” do bạn Vũ Thị Hiền Trường Đại Học kinh tế nghiên
cứu. Bài nghiên cứu của Vũ Thị Hiền gồm ba chương chính:
 Chương 1: Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
 Chương 2: Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
 Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của công ty dụng cụ và đo lường cơ khí
Trong bài nghiên cứu của mình, Hiền cũng như Nam đã nêu bật được những
hạn chế mà mình đã thấy được. Tuy nhiên, Hiền cũng chưa nêu được những vấn đề
cần thiết để đánh giá các giải pháp mà Hiền đưa ra có thuyết phục hay không. Mặt
khác, công ty dụng cụ và đo lường cơ khí ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
nhưng Hiền lại chỉ đưa ra các chứng từ ban đầu như phiếu xuất kho, hóa đơn mà
không trình bày được các loại sổ chính của hình thức này liên quan đến công tác tổ
chức chi phí như bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7.
1.6. Giới thiệu bố cục và nội dung khóa luận
Bài báo cáo của em nội dung gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Chương II: Lý luận chung về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
xi
Chương III: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tae Yang Việt Nam.

Chương IV: Giải pháp và phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tae Yang Việt
Nam.
xii
xiii
CHƯƠNG II
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1. Lý luận chung về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
2.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.1.1. Bản chất kinh tế của chi phí
Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau. Chi phí có thể hiểu
một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và lao động
vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh; hoặc chi phí là những
phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi
phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: chi phí là phí tổn tài nguyên, vật
chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh.
2.1.1.2. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là đòn bẩy kinh tế. Giá
thành sản phẩm thường mang thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời nó
là một đại lượng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi
phí.
Tùy thuộc đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi ngành sản xuất, kết cấu giá thành
sản phẩm bao gồm những khoản mục phí khác nhau. Cụ thể, trong ngành sản xuất
công nghiệp giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục phí: chi phí nguyên nhiên vật
liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Trong ngành xây lắp, giá

thành sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
2.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường có cung bản chất là hao phí
lao động sống và lao động vật hóa nhưng lại khác nhau về thời kỳ, phạm vi, giới hạn.
Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kì nhất định, không phân
biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản
1
xuất sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại
lượng kết quả hoàn thành nhất định. Có thể khái quát qua biểu đồ sau:
Và quá trình này được biểu hiện bằng công thức sau:
2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi
phí thực tế
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu
kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mốt quan hệ mật thiết với
doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ doanh
nghiệp rất quan tâm. Do đó kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và
nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như
sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ
phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi
phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất,
loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể
của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất,
lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả năng
và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho

phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng
trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ phận kế
toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
2
Giá thành sản xuất sản phẩm CP thiệt hại CP dở dang cuối kỳ
CP dở dang
đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Giá thành
sản phẩm
=
CP dở
dang
đầu kỳ
CP phát
sinh
trong kỳ
CP dở
dang
cuối kỳ
Điều
chỉnh
giảm giá
+ - -
phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu
thu nhận- xử lý- hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp
những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà quản trị doanh

nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất –
tiêu thụ sản phẩm.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
2.2.1.1. Phân loại theo nội dung kinh tế ban đầu
Theo tiêu thức này chi phí trong kỳ kế toán của doanh nghiệp tồn tại dưới các
yếu tố sau:
 Chi phí nhân công (chi phí lao động)
Yếu tố chi phí nhân công bao gồm: các khoản tiền lương chính, phụ, phụ cấp
theo lương phải trả người lao động và các khoản trích theo lương như kinh phí công
đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
Tổng chi phí nhân công là tổng quỹ lương và bảo hiểm xã hội của doanh
nghiệp.
 Chi phí nguyên vật liệu
Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố này bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính: Bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại
nguyên vật liệu chính được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất.
- Chi phí nguyên vật liệu phụ: Bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại
nguyên vật liệu dung để kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, độ
bền, vẻ thẩm mỹ của sản phẩm hoặc những loại nguyên vật liệu dùng trong công việc
hành chính, văn phòng, máy móc thiết bị.
- Chi phí nhiên liệu: Bao gồm giá mua và chi phí mua của nhiên liệu.
- Chi phí phụ tung thay thế: Bao gồm giá mua và chi phí mua của các loại phụ
tùng thay thế.
- Chi phí vật liệu khác: Bao gồm giá mua và chi phí thu mua của những loại
nguyên vật liệu không thuộc các yếu tố trên như chi phí nguyên vật liệu đặc thù, chi
phí về phế phẩm, phế liệu tận dụng.
 Chi phí công cụ dụng cụ
Yếu tố này bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ dụng cụ dùng vào

hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định
Yếu tố này bao gồm khấu hao tài sản cố định, tài sản dài hạn dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
3
 Chi phí dịch vụ thuê ngoài
Yếu tố này bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, giá bảo hiểm tài sản, giá thuê
nhà cửa phương tiện
 Chi phí khác bằng tiền
Yếu tố này bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền tại doanh
nghiệp.
2.2.1.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong tính giá thành
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử
dụng trực tiệp trong từng quá trình sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, …
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương
tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp của công nhân trực tiếp thực hiện từng quy trình sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài hai khoản
mục trên. Gồm: chi phí lao động giấn tiếp, phục vụ, tổ chức quản lý tại phân xưởng;
chi phí nguyên vật liệu dung cho máy móc thiết bị; chi phí công cụ dụng cụ dùng cho
sản xuất; chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất.
2.2.1.3. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi
phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua, còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi nhuận trong
một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị của sản phẩm được sản xuất ra hoặc
được mua nên được xem là chi phí tồn, cần được trừ vào kết quả của kỳ mà chúng phát
sinh. Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá thành sản phẩm cũng như

kết quả kinh doanh được chính xác.
2.2.1.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để
ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí SXKD lại được phân theo quan hệ với
khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được chia thành biến phí và
định phí.
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so vơi khối lượng công
việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp, Các chi phí
biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm lại có tính cố định.
4
Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc
hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, …
Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nến số lượng
sản phẩm thay đổi.
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
2.2.2.1 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành sản phẩm
Theo cách này, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành
định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức được
xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch
được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong
suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi
phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá
trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất

sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
2.2.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ: (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
2.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tạp hợp chi
phí sản xuất. thực chất của xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh
chi phí (phân xưởng, bộ phận, quy trình sản xuất…) và nơi chịu chi phí (sản phẩm A,
sản phẩm B,…)
5
Xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường dựa vào những căn cứ
như địa bàn sản xuất, tính chất, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc
điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện của kế toán. Các đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất có thể được xác định là những phân xưởng , đơn đặt hàng, quy
trình công nghệ, sản phẩm, công trường thi công,…
Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở
xây dựng hệ thống sổ sách chi tiết về chi phí sản xuất.
2.3.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là đại lượng, kết quả hoàn thành nhất định
cần tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Như vậy đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản
phẩm.
Xác định số lượng tính giá thành thường căn cứ vào đặc điểm sản xuất của

doanh nghiệp, chủng loại và đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương
tiện của kế toán. Đối tượng tình giá thành sản phẩm thường được chọn là sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành, chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm dịch vụ.
Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để tính giá thành chính
xác.
2.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là hai
khái niệm khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Về bản chất, đối tượng tập hợp
chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau vì chúng đều có phạm vi giới hạn để
hạch toán chi phí và cùng phục vụ cho việc quản lý chi phí và giá thành. Việc xác định
hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, là điều kiện để tính giá
thành trong doanh nghiệp:
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá
thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất theo
đơn đặt hàng.
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá
thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất ra nhiều loại sản phẩm.
- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá
thành sản phẩm như trong các quy trình sản xuất phức tạp.
2.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
6
Phương pháp tập hợp chi phí là cách thức, kỹ thuật xác định chi phí cho từng
đối tượng tập hợp chi phí. Tập hợp chi phí sản xuất là giai đoạn đầu của quy trình kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế. Quy trình này
được tiến hành như sau:
- Những chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí sản xuất như
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,…
- Những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

thường tập hợp thành từng nhóm và chọn tiêu thức để phân bổ cho từng đối tượng chịu
chi phí.
2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường
được quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ vào các yếu tố:
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ. Bộ phận giá trị nguyên vật liệu trực
tiếp xuất dùng thường được xác định căn cứ vào các chứng từ xuất kho nguyên vật liệu
trực tiếp cho các đối tượng.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản
xuất.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản
xuất được xác định dựa vào phiếu nhập kho vật liệu không sử dụng hết hoặc phiếu báo
vật tư còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng hoặc địa điểm sản xuất.
7
Hệ số phân bổ
chi phí
=
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ
Mức phân bổ chi phí
cho đối tượng i
=
Hệ số phân bổ

chi phí
x
Tiêu thức phân bổ
của đối tượng i
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có): đây là giá trị của phế liệu thu hồi được tại các
bộ phận sản xuất trong kỳ, được xác định căn cứ vào số lượng phế liệu thu hồi và đơn
giá phế liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch toán.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621 “chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên có:
- Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho.
- Trị giá của phế liệu thu hồi
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 621 không có số dư.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
8
Trị gía
NVL trực
tiếp còn lại
đầu kỳ
Trị giá NVL
trực tiếp
xuất dung
trong kỳ

Trị giá
NVL trực
tiếp còn lại
cuối kỳ
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Chi phí NVL
trực tiếp thực
tế trong kỳ
=
+
- -
2.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền
trích BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Tài khoản sử dụng: tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Bên nợ:
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm
Bên có:
- Kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp
- Kết chuyển chi phí nhân công vượt mức bình thường
Tài khoản 622 không có số dư
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
9
TK621
TK152
TK154
TK632

Xuất kho NVL cho sản xuất
Mua NVL dùng ngay
TK152(TK611)
TK111,112,141,
331
TK133
Vật liệu không hết nhập lại kho
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Phần chi phí NVL vượt định mức
2.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình
sản xuất sản phẩm phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh chi phí liên quan phải trả cho nhân
viên phân xưởng, gồm: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản
trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính cho nhân viên phân xưởng.
- Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng như vật liệu
dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý, sử dụng.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất
dùng cho phân xưởng sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ sử dụng ở phân
xưởng sản xuất như khấu hao của máy móc, thiết bị, khấu hao nhà xưởng, phương tiện
vận tải,…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ
cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện nước,
điện thoại,…
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí
trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí hội nghị, tiếp khách,…
Kế toán sử dụng tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung” để tập hợp và phân bổ
chi phí sản xuất chung. Kết cấu tài khoản:

10
Tiền lương, các khoản phụ cấp phải
trả
Trích trước tiền lương nghỉ phép
Các khoản trích theo lương
Phần chi phí vượt mức
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
TK334
TK622
TK335
TK338
TK154
TK632
Bên nợ:
Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho các
đối tượng chịu phí.
- Chi phí sản xuất chung không được phân bổ kết chuyển vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 6 tài khoản cấp hai:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: chi phí vật liệu
TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung

11

×