Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ KIM DUNG
ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG
TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
THÁI NGUYÊN, 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ KIM DUNG
ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG
TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học Môi trƣờng
Mã số: 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng
THÁI NGUYÊN, 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Những kết quả
trình bày trong luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở nơi nào khác.
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Thị Kim Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này trƣớc tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
GS.TS. Nguyễn Thế Đặng ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và đóng góp những
ý kiến quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến các thầy, cô giáo trong khoa Môi trƣờng - trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, đã giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện
luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn UBND thành phố Thái Nguyên, phòng Tài Nguyên và
Môi Trƣờng thành phố Thái Nguyên, UBND các xã, phƣờng đã tạo điều kiện giúp
đỡ. Đặc biệt tôi muốn gửi lời cảm ơn tới bạn bè và ngƣời thân đã luôn động viên và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Kim Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Tổng quan về sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất 4
1.1.1. Đất và sử dụng đất 4
1.1.2. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất 5
1.2. Yêu cầu bảo vệ môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất 6
1.2.1. Yêu cầu khách quan 6
1.2.2. Yêu cầu về pháp lý 8
1.2.3. Thực trạng việc lồng ghép các vấn đề môi trƣờng trong quy hoạch
sử dụng đất 9
1.3. Bảo vệ môi trƣờng đất 17
1.3.1. Môi trƣờng đất 17
1.3.2. Bảo vệ môi trƣờng vùng gò đồi, đất dốc 18
1.4. Xác định các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất 27
1.4.1. Các yêu cầu chung trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất 27
1.4.2. Các chỉ tiêu môi trƣờng cần kiểm soát 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 32
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài 32
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 32
2.3. Nội dung nghiên cứu 32
2.3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên 32
2.3.2. Các yếu tố môi trƣờng trong phƣơng án quy hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2011-2015 và định hƣớng đến năm 2020 32
2.3.3. Đánh giá các yếu tố môi trƣờng bị tác động trong phƣơng án sử
dụng đất giai đoạn 2011-2015 của thành phố Thái Nguyên 33
2.3.4. Các yếu tố bảo vệ môi trƣờng và giải pháp kiểm soát trong quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Thái Nguyên 33
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 33
2.4.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập thông tin, tài liệu 33
2.4.2. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu 33
2.4.3. Phƣơng pháp kế thừa, chọn lọc những tƣ liệu sẵn có 34
2.4.4. Phƣơng pháp chuyên gia 34
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên 35
3.1.1. Vị trí địa lý 35
3.1.2. Các điều kiện sinh thái tự nhiên của thành phố Thái Nguyên 36
3.1.3. Các nguồn tài nguyên của thành phố Thái Nguyên 37
3.1.4. Khái quát về đặc điểm kinh tế thành phố Thái Nguyên 39
3.1.5. Về dân số, lao động 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.2. Các yếu tố môi trƣờng trong phƣơng án quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2011-2015, định hƣớng đến năm 2020 của thành phố Thái Nguyên 41
3.2.1. Khái quát phƣơng án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -
2015, định hƣớng đến năm 2020 của thành phố Thái Nguyên 41
3.2.2. Các yếu tố môi trƣờng trong QHSDĐ giai đoạn 2011 - 2015 và
định hƣớng đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 43
3.2.3. Thực trạng môi trƣờng hiện nay của thành phố Thái Nguyên 44
3.3. Đánh giá các yếu tố môi trƣờng bị tác động trong phƣơng án sử
dụng đất giai đoạn 2011-2015 của thành phố Thái Nguyên 46
3.3.1. Đánh giá phƣơng án sử dụng đối với từng nhóm đất giai đoạn
2011-2015 ảnh hƣởng đến yếu tố môi trƣờng. 46
3.3.2. Nhận xét chung về những yếu tố bảo vệ môi trƣờng trong
phƣơng án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 và định
hƣớng đến năm 2020 của thành phố Thái Nguyên 60
3.4. Các yếu tố bảo vệ môi trƣờng và giải pháp kiểm soát trong quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Thái Nguyên 64
3.4.1. Các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất thành phố
Thái Nguyên đến năm 2020 64
3.4.2. Giải pháp để kiểm soát các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch
sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên đến năm 2020 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT : Bộ Tài nguyên - Môi trƣờng
BVMT : Bảo vệ môi trƣờng
BVTV : Bảo vệ thực vật
CTR : Chất thải rắn
ĐMC : Đánh giá tác động môi trƣờng chiến lƣợc
ĐVT : Đơn vị tính
GDP : Tổng sản phẩm nội địa
HĐND : Hội đồng nhân dân
KCN : Khu công nghiệp
MT : Môi trƣờng
QCVN : Quy chuẩn Việt nam
QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất
KHSDĐ : Kế hoạch sử dụng đất
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TPTN : Thành phố Thái Nguyên
UBND : Ủy ban nhân dân
USD : Đô la
VLXD : Vật liệu xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp các yếu tố liên quan đến môi trƣờng chiến lƣợc đối với
quy hoạch sử dụng đất 12
Bảng 1.2: Các tiêu chí đánh giá sự phù hợp phƣơng án quy hoạch sử dụng đất 14
Bảng 1.3: Kết quả điều tra, nghiên cứu thực tế về nguồn gây tác động và yếu
tố tác động đến môi trƣờng từ quy hoạch sử dụng đất 16
Bảng 1.4: Tiêu chuẩn đánh giá bền vững đất đồi núi 22
Bảng 1.5: Một số chỉ tiêu môi trƣờng và phát triển bền vững năm 2009 31
Bảng 3.1: Phƣơng án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2015 thành
phố Thái Nguyên 41
Bảng 3.2: Phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố
Thái Nguyên 42
Bảng 3.3: Các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011-2015 thành phố Thái Nguyên 43
Bảng 3.4: Nhận thức và hiện trạng môi trƣờng qua ý kiến ngƣời dân 45
Bảng 3.5: Các yếu tố môi trƣờng trong QHSDĐ thành phố Thái Nguyên
đến năm 2020 64
Bảng 3.6: Dự tính chỉ số yếu tố môi trƣờng trong QHSDĐ thành phố Thái
Nguyên đến năm 2020 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Thái Nguyên 36
Hình 3.2. Cơ cấu tổng sản phẩm của Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2012 40
Hình 3.3. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của thành phố Thái Nguyên
Hình 3.4. Chất lƣợng đất rau Túc Duyên và đất chè Tân Cƣơng thành phố
Thái Nguyên tháng 8/2013 48
Hình 3.5. Chất lƣợng không khí xung quanh cụm công nghiệp Cao Ngạn,
phƣờng Tân Long tháng 10/2013 50
Hình 3.6. Chất lƣợng nƣớc suối Loàng đƣợc tại cống thải cụm công nghiệp
Tân Lập TP Thái Nguyên tháng 11/2013 51
Hình 3.7. Mức độ ô nhiễm tiếng ồn mỏ than Khánh Hòa, xã Phúc Hà 52
Hình 3.8. Mức độ ô nhiễm bụi mỏ than Khánh Hòa, xã Phúc Hà 53
Hình 3.9. Kết quả phân tích nƣớc thải bái rác Đá Mài tháng10/2013 54
Hình 3.10. Hàm lƣợng amoni trong nƣớc thải sinh hoạt khu dân cƣ phƣờng
Hoàng Văn Thụ thải ra suối Cống Ngựa 60
Hình 3.11. Hàm lƣợng coliform trong nƣớc thải sinh hoạt khu dân cƣ phƣờng
Hoàng Văn Thụ thải ra suối Cống Ngựa 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc chú trọng và thực
thi nhằm đảm bảo việc khai thác sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách tiết kiệm
và có hiệu quả. Tuy nhiên, việc sử dụng đất trong những thập kỷ qua ở nhiều quốc
gia trên Thế giới, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam đã và đang
phải đối mặt với những vấn đề môi trƣờng trong quá trình sử dụng đất.
Hội nghị Stockholm về Môi trƣờng và Con ngƣời (1972) đã đánh dấu sự ra
đời của nhận thức về phát triển bền vững, đồng thời kêu gọi công tác quy hoạch
theo phƣơng thức tích hợp đƣợc cả những nội dung môi trƣờng; tiếp đó là Hội nghị
thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và Phát triển (Tháng 6 năm 1992) tại Rio De
Janeiro với việc thông qua Chƣơng trình Nghị sự 21 kêu gọi xây dựng các chiến
lƣợc phát triển bền vững quốc gia, lồng ghép các chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hội với bảo vệ môi trƣờng.
Luật Bảo vệ Môi trƣờng năm 2005 của nƣớc ta đã đƣợc Quốc hội Khoá XI, kỳ
họp thứ 8 thông qua, trong đó quy định các phƣơng án quy hoạch sử dụng đất phải
tiến hành đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc (ĐMC). Chính vì vậy việc nghiên cứu
lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trƣờng vào công tác quy hoạch sử dụng đất là cần
thiết, nhằm giải quyết các mục tiêu chiến lƣợc cho phát triển bền vững và hạn chế,
giảm thiểu những rủi ro đối với nguồn tài nguyên đất trong tƣơng lai.
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của
tỉnh Thái Nguyên và của vùng Đông Bắc, là đầu mối giao thông quan trọng nối liền
các tỉnh đồng bằng với vùng núi Bắc Bộ. Đƣợc thành lập ngày 19/10/1962 đến nay
thành phố đã có trên 51 năm đổi mới xây dựng và phát triển. Bộ mặt kinh tế, xã hội
đã có nhiều đổi thay, xứng đáng là khu công nghiệp lớn của miền Bắc. Cùng với sự
phát triển kinh tế - xã hội thì nhu cầu về đất đai của thành phố ngày càng tăng lên,
tình hình quản lý và sử dụng đất có nhiều biến động, đặc biệt là việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Năm 2010, thành phố Thái Nguyên đã đƣợc Chính
phủ quyết định nâng lên thành phố đô thị loại I. Để đáp ứng với yêu cầu đó, thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
phố cần phải xây dựng quy hoạch phù hợp mang tính chiến lƣợc lâu dài bền vững.
Theo định hƣớng phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 2011 - 2020 và nhu cầu
thực tiễn về yêu cầu về sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất thành phố Thái
Nguyên đến năm 2020 đã đƣợc xây dựng. Bản quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để
thành phố Thái Nguyên có thể chủ động khai thác có hiệu quả, phát huy triệt để
tiềm năng thế mạnh, cũng nhƣ tranh thủ tối đa mọi nguồn lực đầu tƣ trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân, nhanh chóng hòa nhập với xu thế phát triển chung của tỉnh. Đây cũng là căn
cứ để phân bổ hợp lý, đúng mục đích, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả cao quỹ đất,
đồng thời thiết lập các hành lang pháp lý cho việc thu hồi đất, giao đất, chuyển
mục đích sử dụng, chuyển đổi, chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất trên địa bàn
của thành phố Thái Nguyên.
Tuy nhiên, trong quy hoạch sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên, các yếu
tố môi trƣờng đƣợc xếp đặt ở mức nào và có đảm bảo cho phát triển bền vững
không là những yêu cầu cấp thiết cần đƣợc đánh giá.
Xuất phát từ thực tiễn trên, dƣới sự hƣớng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá yếu tố môi trường trong quy hoạch sử
dụng đất thành phố Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá yếu tố bảo vệ môi trƣờng cần kiểm soát trong quy hoạch sử dụng đất
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 và định hƣớng đến 2020.
Đề xuất một số yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất thành phố Thái
Nguyên đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá các yếu tố môi trƣờng bị tác động trong phƣơng án sử dụng đất giai
đoạn 2011-2015 của thành phố Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
- Các yếu tố bảo vệ môi trƣờng và giải pháp kiểm soát trong quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 thành phố Thái Nguyên
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đánh giá đƣợc yếu tố bảo vệ môi trƣờng trong điều kiện sử dụng đất thành phố
Thái Nguyên, góp phần bổ sung, hoàn thiện cơ sở khoa học về sử dụng đất bền vững
phục vụ công tác lập và thẩm định quy hoạch sử dụng đất thành phố
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định một số yếu tố môi trƣờng cần kiểm soát phục vụ công tác lập và thẩm
định quy hoạch sử dụng đất thành phố Thái Nguyên nhằm giải quyết các mục tiêu
phát triển bền vững và giảm thiểu những rủi ro đối với sử dụng đất thành phố trong
tƣơng lai đang trong quá trình đô thị hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Đất và sử dụng đất
Đất là một hệ thống phức tạp bao gồm phần vô cơ, hữu cơ, sinh vật, nƣớc, khí
và sự vận động liên tục từ bản thân nó cũng nhƣ tác động to lớn của con ngƣời. Vận
động của con ngƣời là sự phát triển. Sự phát triển gắn liền với ô nhiễm và suy thoái
môi trƣờng đất [10].
Đất không đơn giản chỉ là lớp vỏ bề mặt của thạch quyển mà nó là sản phẩm
của quá trình phong hoá lý hoá học tầng đá mẹ và sự chuyển hoá, nhào trộn của các
chất khoáng và chất hữu cơ. Đất đƣợc hình thành với sự tham gia của các loài sinh
vật. Sự phong hoá vật lý và hoá học giải phóng các chất khoáng từ đá mẹ, đồng thời
xảy ra trong quá trình phân huỷ các sản phẩm của thực vật và sinh vật đất. Đất có
vai trò quan trọng trong phân bố sinh thái của sinh vật. Đất ở các vùng, các đới khác
nhau có những đặc điểm và tính chất khác nhau về độ dày tầng đất, độ thoáng khí,
độ chua, lƣợng nƣớc, hàm lƣợng các chất khoáng, Đất cũng là môi trƣờng sống
thuận lợi đối với đa số các loài sinh vật. Cảnh quan không có đất là cảnh quan
không có sự sống [1].
Sử dụng đất (Land Use): Bao gồm toàn bộ các hoạt động can thiệp của con
ngƣời đối với tài nguyên đất đai tự nhiên. Sử dụng đất là quá trình thực hiện các
hoạt động kinh tế, xã hội, sản xuất, an ninh, quốc phòng,… theo các định hƣớng
quy hoạch sử dụng đất hoặc tự phát diễn ra trên một khu vực hoặc vùng lãnh thổ và
có liên quan tới các biện pháp chính sau:
- Khai thác (khai thác quặng mỏ, khai thác đá, khai thác rừng tự nhiên,…).
- Xây dựng (khu dân cƣ, đƣờng xá giao thông và các công trình dân sinh khu
đô thị, công nghiệp,…) và phân bố lại dân cƣ.
- Canh tác (hoạt động quản lý, sản xuất nông, lâm nghiệp).
- Bảo vệ (bảo vệ các giống loài, hệ sinh thái hay cảnh quan, bảo vệ các di sản,…).
Nhƣ vậy, sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
ngƣời - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi trƣờng. Căn cứ vào
nhu cầu của thị trƣờng sẽ phát hiện, quyết định phƣơng hƣớng chung và mục tiêu sử
dụng hợp lý nhất tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất đai nhằm đạt
tới lợi ích sinh thái, kinh tế - xã hội cao nhất.
Mục đích của sử dụng đất là làm thế nào để nguồn tƣ liệu có hạn này đem lại
hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo đƣợc lợi ích
trƣớc mắt và lợi ích lâu dài.
Hiệu quả kinh tế đƣợc biểu hiện ở quan hệ so sánh giữa lƣợng kết quả đạt
đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra. Một phƣơng án hay, một giải pháp quản lý, giải pháp
kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao phải đạt đƣợc tƣơng quan tối ƣu giữa kết quả đem
lại và chi phí đầu tƣ. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là mức tăng thêm
của các kết quả sản xuất và mức tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Hiệu quả kinh tế
thể hiện bằng giá trị tổng thu nhập, tổng sản phẩm, lợi nhuận.
Hiệu quả xã hội là mối tƣơng quan so sánh giữa kết quả xã hội (kết quả xét về
mặt xã hội) và tổng chi phí bỏ ra. Các chỉ tiêu hiệu quả xã hội thể hiện mức thu hút
lao động, mức độ sử dụng lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập, trình độ dân trí,
trình độ hiểu biết khoa học.
Hiệu quả môi trƣờng sinh thái thể hiện qua các chỉ tiêu: tỷ lệ diện tích đất đai
đƣợc bảo vệ và cải tạo, bị ô nhiễm hay thoái hóa, mức độ bảo vệ môi trƣờng sinh
thái trong vùng (đất - nƣớc - không khí, động, thực vật); sự thích hợp với môi
trƣờng đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
1.1.2. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất (Land Use Planning) là một hệ thống các biện pháp kinh tế,
kỹ thuật và pháp chế của Nhà nƣớc về tổ chức sử dụng đất đai đầy đủ và hợp lý có hiệu
quả cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất của quốc gia, tổ chức sử dụng
đất nhƣ một tƣ liệu sản xuất cùng với các tƣ liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trƣờng [17].
Theo Tổ chức Nông nghiệp và lƣơng thực thế giới FAO (1993) “Quy hoạch sử
dụng đất là sự đánh giá có hệ thống về tiềm năng tài nguyên đất và nƣớc, về các mô
hình sử dụng đất trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khác nhau nhằm mục
đích lựa chọn và thông qua các phƣơng thức sử dụng đất mang lại nhiều lợi ích nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
cho ngƣời sử dụng mà không phá hủy tài nguyên và môi trƣờng, đồng thời đề xuất lựa
chọn và thực hiện các biện pháp thích hợp nhất để thực hiện việc sử dụng đất nhƣ vậy”.
Mục đích chung của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính là đáp
ứng nhu cầu đất đai một cách tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả.
Quy hoạch sử dụng đất là việc xác định, phân bổ hợp lý quỹ đất cho các mục
đích sử dụng nhƣ đất nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng, giao thông, thủy lợi, đất
cho phát triển khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, quốc
phòng, an ninh, đất ở đô thị, nông thôn,… theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của vùng và của quốc gia.
Quy hoạch sử dụng đất thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối quỹ
đất nhằm đáp ứng nhu cầu về đất sử dụng cho các ngành, các đơn vị sử dụng đất.
Nó là công cụ hữu hiệu của Nhà nƣớc để điều chỉnh mối quan hệ đất đai, thiết lập
thể chế quản lý sử dụng tài nguyên đất, góp phần ổn định phát triển kinh tế - xã hội
theo hƣớng bền vững.
Việc quy hoạch sử dụng đất bền vững cần đƣợc coi trọng đúng mức, trong đó
nhất thiết phải lồng ghép yếu tố bảo vệ môi trƣờng. Kết hợp yếu tố môi trƣờng vào
trong quy hoạch tổng thể và quy hoạch sử dụng đất là một vấn đề còn rất mới mẻ ở
Việt Nam, đến nay chƣa có nhiều các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này.
1.2. Yêu cầu bảo vệ môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất
Để thấy đƣợc một cách đầy đủ những yêu cầu về môi trƣờng trong quy hoạch
sử dụng đất chúng ta xem xét mối quan hệ này ở cả hai khía cạnh: yêu cầu khách
quan và yêu cầu chủ quan - do tính pháp lý mang lại.
1.2.1. Yêu cầu khách quan
Xét về mặt khái niệm, môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất
nhân tạo bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con ngƣời và sinh vật, cụ thể gồm các thành phần nhƣ đất, nƣớc, không
khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác [13].
Môi trƣờng là tập hợp tất cả các điều kiện và hiện tƣợng bên ngoài tác động
lên cá thể. Khí quyển, thuỷ quyển, thạch quyển tồn tại trƣớc khi sự sống xuất hiện
trên hành tinh chúng ta, nhƣng chỉ khi các cơ thể sống xuất hiện mới gọi chúng là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
môi trƣờng. Có nghĩa là chỉ có cơ thể sống mới có môi trƣờng [13]
Hoạt động bảo vệ môi trƣờng là hoạt động giữ cho môi trƣờng trong lành, sạch
đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trƣờng, ứng phó sự cố môi trƣờng;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp
lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển bền vững.
Trạng thái hoặc tình trạng môi trƣờng của một khu vực hoặc quốc gia chính là
trạng thái chủ yếu của môi trƣờng trên hai phƣơng diện: tình trạng vật lý - sinh học và
tình trạng kinh tế - xã hội. Môi trƣờng luôn có một trạng thái nào đó và không hoàn
toàn ổn định dƣới tác động của tự nhiên và hoạt động sản xuất. Các hoạt động của tự
nhiên và con ngƣời tạo ra áp lực làm thay đổi trạng thái môi trƣờng. Xã hội (và cả các
yếu tố tự nhiên) phải đáp ứng với hiện trạng mới bằng sự phát triển [15].
Đất đai, bao gồm cả nguồn nƣớc, sinh vật và hệ sinh thái là các thành phần
quan trọng của môi trƣờng, mối quan hệ này là tồn tại khách quan, tự nhiên và gắn
bó hữu cơ, không thể tách rời.
Đối tƣợng của quy hoạch sử dụng đất bao gồm toàn bộ đất đai, trong đó đất
đai đƣợc hiểu với nghĩa rộng, bao hàm một thửa đất đơn thuần, bên cạnh đó là
những mối quan hệ hữu cơ nhƣ:
- Điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thuỷ văn,
- Các nguồn tài nguyên gắn với đất: thổ nhƣỡng, nƣớc ngầm, nƣớc mặt,
khoáng sản, rừng, biển và đặc biệt là tài nguyên nhân văn.
- Môi trƣờng và cảnh quan: môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc và đặc điểm
cảnh quan, các hệ sinh thái.
- Các đặc điểm kinh tế - xã hội và đặc điểm sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất là hoạt động điều tra, nghiên cứu, đánh giá tổng hợp
toàn bộ các đối tƣợng trên để rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính quy luật
khách quan của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tiềm năng của các nguồn tài
nguyên gắn với đất phục vụ cho công tác hoạch định phƣơng án khai thác sử dụng
đất trong tƣơng lai phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sử
dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
Quy hoạch sử dụng đất cũng bao gồm những hoạt động mang tính dự báo, bố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
trí quỹ đất cho các nhu cầu trong tƣơng lai, kể cả các nhu cầu cho hoạt động phòng
ngừa, ứng phó với những rủi ro, sự cố môi trƣờng trong tƣơng lai (trồng rừng chắn
sóng, chắn cát, xây dựng đê, kè, đập, ); những hoạt động nhằm cải thiện, giữ môi
trƣờng trong lành (trồng cây, trồng rừng, xây dựng hồ chứa nƣớc, ); sử dụng tiết
kiệm tài nguyên và bảo vệ đa dạng sinh học (quy hoạch bảo vệ các khu vực khoáng
sản, các khu rừng đặc dụng, vƣờn quốc gia, ).
Tuy nhiên, bên cạnh đó quy hoạch sử dụng đất cũng bao hàm những hoạt động
có ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng, cụ thể nhƣ:
- Việc khai thác chuyển mục đích sử dụng đất rừng, đặc biệt là diện tích rừng
đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng của các khu bảo tồn thiên nhiên, vƣờn quốc gia,
- Việc khai thác tài nguyên (đất, nƣớc, khoáng sản) một cách quá mức và
không hợp lý.
- Quy hoạch sử dụng đất, bố trí các dự án chƣa tính đến hoặc tính toán không
đầy đủ đến các giải pháp bảo vệ môi trƣờng.
- Quy hoạch sử dụng đất ảnh hƣởng đến đa dạng sinh học.
- Quy hoạch sử dụng đất có ảnh hƣởng tiêu cực đến danh lam, thắng cảnh, di
tích lịch sử, văn hoá,
Có thể nói rằng công tác quy hoạch sử dụng đất rất gần gũi và gắn liền với
hoạt động bảo vệ môi trƣờng, giữa môi trƣờng và quy hoạch sử dụng đất có những
tác động qua lại, tồn tại một số yêu cầu, quan hệ khách quan nhƣ:
- Hoạt động bảo vệ môi trƣờng (đất, nƣớc, tài nguyên và hệ sinh thái).
- Hoạt động phòng ngừa, ứng phó với suy thoái, các sự cố môi trƣờng.
- Phƣơng án khai thác và sử dụng tổng hợp tài nguyên.
1.2.2. Yêu cầu về pháp lý
Luật Đất đai năm 2003 quy định việc lập quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo
các nguyên tắc căn bản sau:
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng.
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
Để đảm bảo đạt đƣợc những yêu cầu trên, những quy định về nội dung quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
hoạch sử dụng đất đã bao hàm những hoạt động nhằm bảo vệ môi trƣờng:
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
và hiện trạng sử dụng đất.
- Đánh giá tiềm năng đất đai.
- Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh.
- Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trƣờng.
1.2.3. Thực trạng việc lồng ghép các vấn đề môi trường trong quy hoạch sử dụng đất
Một nguyên tắc căn bản đã đƣợc Luật Đất đai quy định, yêu cầu trong sử dụng
đất phải đảm bảo “Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trƣờng và không làm tổn hại
đến lợi ích chính đáng của ngƣời sử dụng đất xung quanh”. Chính nguyên tắc này
có ảnh hƣởng xuyên suốt, đòi hỏi công tác quy hoạch sử dụng đất phải quan tâm
đến khía cạnh môi trƣờng. Đồng thời, bản thân quy hoạch sử dụng đất cũng là một
hoạt động tổng hợp bảo vệ môi trƣờng.
Pháp luật đất đai và pháp luật bảo vệ môi trƣờng cũng đã có những quy định về
công tác bảo vệ môi trƣờng trong sử dụng đất nói chung và quy hoạch sử dụng đất
nói riêng, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đã ảnh hƣởng đến
việc áp dụng những quy định, lồng ghép các vấn đề môi trƣờng trong quy hoạch sử
dụng đất, bên cạnh đó cũng còn có nhiều tồn tại cần bổ sung, hoàn thiện.
Thực tế thời gian vừa qua chúng ta còn lúng túng trong quan niệm và phƣơng
pháp lồng ghép các yếu tố môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất.
Thứ nhất là quan niệm về vấn đề lồng ghép, từ trƣớc đến nay công tác quy
hoạch sử dụng đất vẫn đƣợc quan niệm tự thân nó đã bao hàm các hoạt động môi
trƣờng, do đó đây là hoạt động tƣơng đối độc lập, đầy đủ các yếu tố cấu thành: tự
nhiên - kinh tế - xã hội - môi trƣờng.
Thứ hai là coi công tác quy hoạch sử dụng đất mới là một phần của hoạt động
môi trƣờng, cần có sự lồng ghép các hoạt động bảo vệ môi trƣờng để đảm bảo sự
phát triển bền vững.
Thứ ba là phƣơng pháp tiếp cận, những năm trƣớc đây việc lồng ghép thƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
đƣợc quan tâm nghiên cứu là những ảnh hƣởng đến môi trƣờng của phƣơng án quy
hoạch sử dụng đất, tuy nhiên ngày nay cách tiếp cận này đã thay đổi “Lồng ghép các
yêu cầu bảo vệ môi trƣờng ngay từ khâu xây dựng, thẩm định và phê duyệt chiến
lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, các chƣơng trình dự án phát triển”, thậm chí phải đƣợc
nghĩ đến ngay từ khâu hình thành ý tƣởng quy hoạch, những xu hƣớng ban đầu của
phƣơng án quy hoạch, nhƣ vậy việc lồng ghép mới đem lại hiệu quả cao.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của cả nƣớc đã đƣợc Quốc hội thông
qua từ năm 2004, trong đó có nhiều vấn đề về môi trƣờng mang tính chiến lƣợc
quốc gia đã đƣợc các nhà hoạch định chính sách và Đại biểu Quốc hội quan tâm, chỉ
đạo, cho ý kiến, cụ thể nhƣ:
- Vấn đề bảo vệ đất trồng lúa, đất nông nghiệp năng suất cao gắn với chiến
lƣợc an ninh lƣơng thực, ổn định chính trị - xã hội (vấn đề môi trƣờng sâu xa là bảo
vệ diện tích đất ngập nƣớc).
- Vấn đề bảo vệ và phát triển rừng, kiểm soát tổng diện tích đất lâm nghiệp và
diện tích cho phép chuyển mục đích đất lâm nghiệp sang các mục đích khác, có ảnh
hƣởng lớn đến môi trƣờng.
- Vấn đề phát triển các loại đất phi nông nghiệp, nhƣ: đất ở, đất các khu công
nghiệp, đô thị, sản xuất kinh doanh,
- Đặc biệt là diện tích khai hoang đất chƣa sử dụng để cải tạo đƣa vào sản xuất
nông nghiệp và lâm nghiệp, tránh tình trạng bỏ đất hoang hoá.
Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trƣờng, đây là đối tƣợng phải đánh giá
môi trƣờng chiến lƣợc. Cũng theo quy định hiện hành thì phƣơng pháp tiếp cận là
môi trƣờng đƣợc lồng ghép, quan tâm từ khâu xây dựng ý tƣởng, phƣơng án quy
hoạch sử dụng đất. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cũng đã có hƣớng dẫn nội dung,
phƣơng pháp đối với đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc nói chung, riêng đối với quy
hoạch sử dụng đất cấp vùng cũng đã có nghiên cứu và hƣớng dẫn cụ thể [9].
Hiện nay chƣa có quy định về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc đối với quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã, do đó việc lồng ghép môi trƣờng đƣợc vận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật đất đai và các yêu cầu khách
quan về bảo vệ môi trƣờng.
Yêu cầu về môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất cũng dần đƣợc quy định
rõ ràng hơn, nhƣng thực tế việc áp dụng còn rất nhiều hạn chế, cụ thể là:
- Điều tra, đánh giá các điều kiện tự nhiên còn chung chung, chƣa có tiêu chí,
phƣơng pháp rõ ràng, cụ thể.
- Chƣa có những quy định bắt buộc trong việc khảo sát, đánh giá hiện trạng
môi trƣờng trong các phƣơng án quy hoạch sử dụng đất, nên việc áp dụng còn tuỳ
tiện, theo khả năng thực tế của dữ liệu có sẵn.
- Đối với phƣơng án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, đặc biệt là quy
hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã, chúng ta cũng có thể nhìn nhận đánh giá ảnh
hƣởng tích cực và tiêu cực của từng phƣơng án. Đồng thời việc lồng ghép có thể
đƣợc vận dụng trực tiếp thông qua các phƣơng án công trình cải thiện, cải tạo
môi trƣờng (trồng rừng, trồng cây xanh, đắp hồ, đập, ), công trình bảo vệ môi
trƣờng (bãi xử lý chất thải),
- Mặc dù đã có những quy định về đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi
trƣờng của các phƣơng án quy hoạch sử dụng đất để lựa chọn phƣơng án hợp lý,
nhƣng thực tế việc làm này hiện nay còn mang tính hình thức.
Quy hoạch sử dụng đất là một công cụ quản lý giúp sử dụng tài nguyên đất một
cách hợp lý, tuy nhiên nó vừa mang tính bảo vệ môi trƣờng, vừa có ảnh hƣởng xấu
đến môi trƣờng. Vì vậy việc thực hiện ĐMC ngay từ giai đoạn lập quy hoạch để giúp
các nhà quản lý quy định một quy hoạch khoa học và hợp lý hơn để nâng cao chất
lƣợng quy hoạch, chi tiết tại Phụ lục 4 [20]. Mặt khác mục đích sử dụng bền vững tài
nguyên đất có thể đạt đƣợc thông qua việc gắn kết các vấn đề kinh tế, xã hội và môi
trƣờng vào quy hoạch sử dụng đất.
Sử dụng đất tức là tác động đến tất cả các yếu tố (về điều kiện tự nhiên, kinh tế,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
xã hội) có liên quan đến đất đai, tác động trực tiếp đến môi trƣờng. Những yếu tố liên
quan đến môi trƣờng chiến lƣợc đối với quy hoạch sử dụng đất đƣợc tổng hợp theo
bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tổng hợp các yếu tố liên quan đến môi trƣờng chiến lƣợc
đối với quy hoạch sử dụng đất
TT
Yếu tố
Tiêu chí
1
Điều kiện tự nhiên
1.1
Đặc điểm địa hình, địa mạo
- Đặc điểm địa hình: núi, đồi, đồng bằng
- Đặc điểm cấu tạo đất, sụt lún, trƣợt lở, xói mòn
1.2
Đặc điểm khí hậu, khí tƣợng
- Nhiệt độ, lƣợng mƣa, độ ẩm, chế độ gió
- Tần suất bão và các hiện tƣợng thời tiết
bất thƣờng
1.3
Đặc điểm chế độ thuỷ văn
- Đặc điểm sông, hồ: dòng chảy, lƣu lƣợng,
dung tích
- Đặc điểm thuỷ triều, hải văn
- Đặc điểm ngập lụt, hạn hán
2
Tài nguyên thiên nhiên
2.1
Tài nguyên đất
- Tổng diện tích đất tự nhiên và chất lƣợng
- Hiện trạng và quy hoach sử dụng đất
2.2
Tài nguyên nƣớc mặt
- Đặc điểm hệ thống thuỷ văn trong khu vực
- Hiện trạng và quy hoạch sử dụng nƣớc mặt
2.3
Tài nguyên nƣớc ngầm
- Đặc điểm tầng trữ nƣớc, trữ lƣợng nƣớc ngầm
- Hiện trạng và quy hoạch khai thác sử dụng
2.4
Tài nguyên ven biển
- Rừng ngập mặn, đầm phá
- Đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản
2.5
Tài nguyên đa dạng sinh học
- Thảm thực vật, hệ động vật, thuỷ sinh
(nƣớc ngọt, ven biển)
- Rừng quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
3
Đặc điểm kinh tế xã hội
3.1
Dân cƣ - lao động
- Cấu trúc dân số
- Vấn đề dân tộc thiểu số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
TT
Yếu tố
Tiêu chí
- Tình trạng việc làm và phƣơng thức kiếm sống
3.2
Phát triển kinh tế
- Hiện trạng các ngành kinh tế và các nguồn
ô nhiễm
- Quy hoạch phát triển kinh tế của vùng, tỉnh
3.3
Hiện trạng xã hội
- Giáo dục, y tế và sức khoẻ cộng đồng
- Thất nghiệp và tệ nạn xã hội
3.4
Văn hoá, lịch sử
- Các công trình văn hóa, lịch sử, du lịch có
giá trị
- Phong tục tập quán của địa phƣơng
4
Hạ tầng cơ sở và dịch vụ
4.1
Giao thông
- Đặc điểm của hệ thống giao thông
- Tai nạn, sự cố giao thông
- Khả năng đáp ứng yêu cầu vận chuyển cho
dự án
4.2
Điện, nƣớc, liên lạc
- Đặc điểm hệ thống cung cấp điện, nƣớc,
liên lạc
- Đặc điểm hệ thống thoát nƣớc
- Khả năng đáp ứng nhu cầu của dự án
4.3
Dịch vụ, thƣơng mại
- Hiện trạng và khả năng cung cấp dịch vụ,
thƣơng mại
5
Hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng tự nhiên
5.1
Chất lƣợng không khí
- CO, SO
2
, NO
x
, bụi (TSP và PM
10
)
- Hydrocarbon bay hơi (VOC)
- H
2
S, ClO
2
5.2
Chất lƣợng nƣớc mặt, nƣớc
biển ven bờ, nƣớc ngầm
- Độ màu, độ đục;
- Nhiệt độ, pH, SS
- DO, BOD, COD
- Tổng N, tổng P
- Tổng hyđrocarbon, dầu mỡ
- Phenol, xyanua, kim loại nặng
- Coliform
5.3
Chất lƣợng đất và trầm tích đáy
- pH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
TT
Yếu tố
Tiêu chí
- Tổng N, tổng P
- Hàm lƣợng các chất hữu cơ
- Kim loại nặng
5.4
Tiếng ồn và chấn động
- L
50
, L
eq
, L
max
- Gia tốc, vận tốc, tần số chấn động
(Nguồn: Trung tâm Môi trường khu công nghiệp và xây dựng, 2006).
Bộ tiêu chí đánh giá sự phù hợp của phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đƣợc
thể hiện trong bảng 1.2.
Bảng 1.2. Các tiêu chí đánh giá sự phù hợp phƣơng án quy hoạch sử dụng đất
TT
Tiêu chí
Chỉ số
I/ Tự nhiên
1
Cơ cấu sử dụng đất theo PA
quy hoạch sử dụng đất
- Tỷ trọng nhóm đất nông nghiệp;
- Tỷ trọng đất đô thị;
- Tỷ trọng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp;
- Diện tích đất chƣa sử dụng.
2
Thay đổi kết cấu đất
- Xói mòn, lở đất, hoang hoá (suy kiệt các chất
hữu cơ và tổng N).
3
Ô nhiễm đất
- Nhiễm dầu mỡ;
- tích luỹ kim loại nặng;
- Thuốc BVTV và các chất hữu cơ khó phân huỷ;
- Nhiễm phèn và nhiễm mặn.
4
Nguồn nƣớc mặt và chế độ
thuỷ văn
- Suy kiệt nguồn nƣớc, nhiễm mặn;
- Thay đổi dòng chảy, giảm lƣƣ lƣợng nƣớc;
5
Nguồn nƣớc ngầm
- Nhiễm mặn;
- Sụt giảm trữ lƣợng;.
6
Ô nhiễm không khí
- Bụi, mùi hóa chất do hoạt động công nghiệp;
- Độ ồn, rung;
- Bức xạ nhiệt.
7
Suy giảm đa dạng sinh học
- Mất thảm thực vật;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
TT
Tiêu chí
Chỉ số
- Giảm số loài và số lƣợng sinh vật;
- Xuất hiện sinh vật ngoại lai.
8
Ô nhiễm môi trƣờng biển
- Trầm tích cửa sông;
- Chất lƣợng nƣớc biển ven bờ và hiện tƣợng
“thuỷ triều đỏ.
9
Biến đổi khí hậu
- Tích luỹ khí thải nhà kính;
- Tăng tần suất lũ lụt, hạn hán.
II/ Kinh tế - xã hội
1
Phát triển kinh tế - xã hội
- Tổng GDP, tăng trƣởng GDP hàng năm, cơ
cấu GDP;
- Chỉ số nghèo đói;
- Chỉ số thất nghiệp (an ninh việc làm, sự đa
dạng công việc);
- Chỉ số rủi ro (an toàn VSTP, an toàn GT, an
ninh xã hội)
2
Các ngành kinh tế
- Diện tích đất sử dụng;
- Giá trị sản xuất/ đơn vị diện tích;
- Tăng trƣởng kinh tế bình quân năm;
- Tỷ trọng giá trị sản xuất so với tổng GDP.
3
Đời sống ngƣời dân
- GDP bình quân đầu ngƣời;
- Bình quân lƣơng thực đầu ngƣời;
- Chỉ số phát triển giáo dục;
- Chỉ số phát triển con ngƣời (nhà ở, sinh kế,
chất lƣợng cuộc sống).
4
Sức khoẻ cộng đồng
- Tuổi thọ bình quân;
- Dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- Thay đổi cơ cấu bệnh tật;
- Xuất hiện dịch bệnh.
5
Biến động xã hội
- Thay đổi cấu trúc phân bố dân số (di dân);