Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ cấy tới sinh trưởng, năng suất của một số giống lúa tại Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 121 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ KHUYÊN


NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG
CỦA THỜI VỤ CẤY TỚI SINH TRƢỞNG,
NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA
TẠI CAO BẰNG


Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng
2. TS. Đặng Quý Nhân


Thái Nguyên, năm 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được công bố.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Khuyên













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Phòng quản lý đào tạo sau đại học, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, cơ
quan và gia đình.
Trước tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS.
Nguyễn Hữu Hồng và TS. Đặng Qúy Nhân - người hướng dẫn khoa học đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa
Sau đại học, các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ hoàn thiện bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả bạn bè,
đồng nghiệp, cơ quan, gia đình và người thân đã
quan tâm động viên tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin trân trọng cảm ơn.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Khuyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Đ/c
:
Đối chứng
BVTV
:
Bảo vệ thực vật
TGST
:
Thời gian sinh trưởng
NSLT
:
Năng suất lý thuyết
NSTT
:
Năng suất thực thu
FAO
:
Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Thế giới
IRRI
:
Viện nghiên cứu lúa Quốc tế
SC
:
Séng Cù
KNX
:

Khẩu Nậm Xít











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
Chƣơng 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở khoa học 3
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên Thế giới 4
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên Thế giới 4
1.2.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa trên thế giới 7
1.3. Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa ở trong nước 11
1.3.1. Tình hình sản suất lúa ở Việt Nam 11
1.3.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa trong nước 20

1.4. Tình hình nghiên cứu về thời vụ gieo cấy lúa trên thế giới và Việt Nam 27
1.41.Ảnh hưởng của thời vụ gieo cấy lúa 27
1.4.2.Tình hình nghiên cứu về thời vụ gieo cấy trên thế giới 28
1.4.3.Tình hình nghiên cứu về thời vụ gieo cấy ở Việt Nam 29
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 34
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 34
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 35
2.2.1. Thí nghiệm 1 37
2.2.2. Thí nghiệm 2 38
2.3. Kỹ thuật chăm sóc 38


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.3.1. Ngâm, ủ và làm mạ 38
2.3.2. Làm đất, cấy 38
2.3.3. Biện pháp chăm sóc 38
2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 39
2.4.1. Chỉ tiêu chất lượng mạ 39
2.4.2. Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng, phát triển 40
2.4.3. Khả năng đẻ nhánh 40
2.4.4. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa tham gia thí nghiệm 40
2.4.5. Các chỉ tiêu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 39
2.4.6. Chỉ tiêu về sâu, bệnh hại 43
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 44
Chƣơng 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 45
3.1. Điều kiện khí hậu, thời tiết năm 2013 – 2014 tại Cao Bằng 45

3.2. Kết quả thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ cấy đến sinh
trưởng, năng suất của một số giống lúa tại tỉnh Cao Bằng vụ Mùa 2013 47
3.2.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2013 47
3.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của mạ vụ Mùa 2013 46
3.2.3. Đặc điểm hình thái và khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí
nghiệm vụ Mùa 2013 50
3.2.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thí
nghiệm vụ Mùa 2013 54
3.2.5. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2013 61
3.3. Kết quả thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ cấy đến sinh
trưởng, năng suất của một số giống lúa tại tỉnh Cao Bằng vụ Xuân 2014 63
3.3.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân 2014 63
3.3.2. Đặc điểm sinh trưởng mạ vụ Xuân 2014 61
3.3.3. Đặc điểm hình thái và khả năng đẻ nhánh của các giống lúa tham gia
thí nghiệm vụ Xuân 2014 66


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa tham
gia thí nghiệm vụ Xuân 2014 71
3.3.5. Khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các giống lúa tham gia thí
nghiệm vụ Xuân 2014 79
3.4. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa tham gia thí nghiệm 80
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 83
1.Kết luận 83
2. Đề nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85





















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa trên Thế giới giai đoạn 2001 - 2013 5
Bảng 1.2: Năng suất lúa của một số nước đứng đầu thế giới giai đoạn 2008-
2012 6
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa tại Việt Nam giai đoạn 2001 - 2013 12
Bảng 1.4: Giá gạo xuất khẩu bình quân của một số quốc gia trên Thế giới 14
Bảng 2.1: Nguồn gốc, loại hình canh tác của các giống lúa tham gia thí nghiệm 34

Bảng 3.1: Điều kiện thời tiết khí hậu tại tỉnh Cao Bằng từ 07/ 2013 –
07/2014 45
Bảng 3.2. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm vụ mùa 2013 47
Bảng 3.3. đặc điểm sinh trưởng của cây mạ vụ Mùa 2013 49
Bảng 3.4. Đặc điểm hình thái và khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí
nghiệm vụ Mùa 2013 51
Bảng 3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống lúa thí
nghiệm vụ Mùa 2013 55
Bảng 3.6. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống lúa thí nghiệm vụ
mùa 2013 61
Bảng 3.7. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân 2014 63
Bảng 3.8. Đặc điểm sinh trưởng mạ của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân 2014 65
Bảng 3.9. Đặc điểm hình thái và khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí
nghiệm vụ Xuân 2014 67
Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống lúa thí
nghiệm vụ Xuân 2014 72
Bảng 3.11. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống lúa thí nghiệm vụ
Xuân 2014 79
Bảng 3.12. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa thí nghiệm 80


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH


Biểu đồ 1.1: Cơ cấu gạo xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010 13
Biểu đồ 1.2: Giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam và Thái Lan 15






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỞ ĐẦU


1. Đặt vấn đề
Cao Bằng, có diện tích tự nhiên là 6.707,86 km², trong đó: Tổng diện tích sản
xuất lúa năm 2013 là 30.390,6 ha. Địa hình tỉnh Cao Bằng được chia thành 3 vùng
rõ rệt là vùng núi đất, vùng núi đá và vùng bình địa trũng. Khí hậu của tỉnh Cao
Bằng mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa; trong năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa
nóng mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa lạnh mưa ít từ tháng 11 đến tháng
3 năm sau, phù hợp với nhiều loại giống lúa, bao gồm cả giống lúa cảm ôn và giống
lúa cảm quang. Tuy nhiên, năng suất lúa cả năm mới chỉ đạt 41,4 tạ/ ha (thấp hơn
nhiều so với bình quân trung của cả nước >54tạ); sản lượng đạt 125.949 tấn, đáp
ứng cơ bản nhu cầu tiêu dùng nhưng chưa nâng cao được năng suất lao động và thu
nhập của người dân. Vì vậy, vấn đề chuyển đổi cơ cấu giống lúa có ý nghĩa kinh tế -
xã hội rất thiết thực.
Tỷ lệ sử dụng giống lúa thuần xác nhận, lúa lai hàng năm trên địa bàn tỉnh đạt
khoảng 35%. Trong đó, diện tích lúa lai chiếm khoảng 30%, lúa thuần giống xác
nhận chiếm khoảng trên 5%, số diện tích còn lại chủ yếu là do người dân tự để
giống, nhiều giống lúa qua sản xuất nhiều năm đã thoái hoá, nhiễm sâu bệnh nặng
nên năng suất thấp, điển hình như giống lúa Đoàn kết được trồng tại huyện Phục
Hoà trong vụ mùa 2013 đã bị bệnh lúa Von do virrut. Cơ cấu giống lúa gieo cấy ở
vụ xuân: Bắc thơm 7, Khang dân, Nhị ưu 838, Nhị ưu 636, Thục hưng 6 Cơ cấu
giống lúa gieo cấy ở vụ mùa: Bao thai, Đoàn kết, Nhị ưu 838 , còn lại phần lớn
diện tích là các giống địa phương do người dân tự để giống.

Từ thực tế sản xuất đòi hỏi cần thiết phải thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống,
đưa các giống lúa chất lượng cao, có thời gian sinh trưởng ngắn để chuyển dịch thời
vụ, luân canh với cây trồng hiện có, sản xuất 3 vụ/năm góp phần tăng thu nhập trên
đơn vị diện tích đất canh tác, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh đã tập
trung chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu giống lúa, chuyển sang các giống lúa chất lượng
cao, phấn đấu đến năm 2020 tổng diện tích lúa chất lượng của tỉnh đạt khoảng
10.000 ha [14].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Nhằm phát huy tốt sự đa dạng về điều kiện khí hậu của vùng, cũng như đáp
ứng đòi hỏi lựa chọn được những giống lúa chất lượng, có tiềm năng năng suất phù
hợp với tập quán canh tác và điều kiện tự nhiên của tỉnh, chúng tôi đề xuất đề tài
nghiên cứu : “Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ cấy tới sinh trưởng, năng suất
của một số giống lúa tại tỉnh Cao Bằng”
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định khung thời vụ tốt nhất cho các giống lúa tại tỉnh Cao Bằng.
- Lựa chọn được bộ giống lúa có ưu thế về năng suất và chất lượng, thích nghi
tốt với điều kiện khí hậu địa phương, là căn cứ để mở rộng diện tích sản xuất lúa
chất lượng cao tại Cao Bằng.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất của giống lúa thí
nghiệm.
- Đánh giá ảnh hưởng của yếu tố thời vụ tới năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất lúa.
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh, chống chịu ngoại cảnh của các
giống lúa.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học

- Chứng minh được sự ảnh hưởng của thời vụ gieo cấy đến các giai đoạn sinh
trưởng, phát triển của cây lúa và các yếu tố cấu thành năng suất lúa.
- Kết quả thu được từ thí nghiệm là căn cứ khoa học để xây dựng khung thời
vụ thích hợp. Đồng thời, xác định được bộ giống lúa chất lượng cao có thể khuyến
cáo sử dụng trong sản xuất lúa hàng hóa.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được khung thời vụ thích hợp, đảm bảo điều kiện thời tiết thuận lợi
cho quá trình sinh trưởng của cây lúa, hạn chế tối đa tác động của sâu bệnh hại.
- Lựa chọn được những giống lúa mới có tiềm năng năng suất cao, chất lượng
gạo tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên, cũng như tập quán canh tác của địa phương.
Khuyến cáo người dân đưa ra sản xuất đại trà, tăng giá trị kinh tế trên cùng một đơn
vị diện tích canh tác, nâng cao thu nhập cho người nông dân, từ đó góp phần xóa
đói giảm nghèo cho các địa phương trong tỉnh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU


1.1. Cơ sở khoa học
Giống chính là tiền đề và là yếu tố quan trọng nhất tạo nên năng suất và chất
lượng. Mỗi vùng có điều kiện tiểu khí hậu đặc trưng, do đó cần có bộ giống tốt phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tập quán canh tác của địa phương.
Một giống lúa tốt phải đạt được một số yêu cầu sau:
- Sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu, đất đai và điều kiện canh
tác tại địa phương.
- Cho năng suất cao, ổn định qua các năm khác nhau trong giới hạn biến động
của thời tiết.

- Có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận và sâu bệnh.
- Có chất lượng đáp ứng yêu cầu sử dụng.
Vì vậy, một trong những biện pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm tận dụng các điều
kiện tự nhiên, tiết kiệm chi phí sản xuất là bố trí cơ cấu giống phù hợp với thổ
nhưỡng và khí hậu của từng vùng. Lựa chọn được cơ cấu giống lúa chất lượng để
đưa vào sản xuất ở mỗi vùng, mỗi địa phương nhằm đảm bảo sự thích nghi và phù
hợp của giống lúa đó với điều kiện cụ thể nơi sản xuất là một việc rất quan trọng.
Bên cạnh đó, do sự trải dài của lãnh thổ nước ta từ vĩ tuyến 8
0
27

Bắc đến 23
0
23


Bắc và sự đa dạng về địa hình nên khí hậu nước ta có những nét đặc trưng riêng của
từng vùng miền. Diễn biến thời tiết, khí hậu ngày càng phức tạp, sự thay đổi của
điều kiện thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến các quá trình sinh trưởng của giống lúa. Do
đó, việc xác định được một khung thời vụ thích hợp cho từng giống lúa ở từng vùng
cụ thể, nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho cây lúa sinh trưởng, phát triển và
giảm thiểu các tác động bất lợi của thời tiết, sâu bệnh nhằm mục đích cuối cùng là
thu được năng suất cao nhất là một vấn đề vẫn đang bị bỏ ngỏ và cần được nghiên
cứu sâu hơn nữa.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

* Những căn cứ để xây dựng đề tài:
- Nghị quyết số 63/NQ-CP của Chính phủ chỉ rõ phát huy lợi thế về cây lúa là

chính, tiếp tục đẩy mạnh thâm canh sản xuất lúa, phát triển thành các vùng sản xuất
hàng hóa có hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đảm bảo mục tiêu quốc gia về an ninh
lương thực là ưu tiên hàng đầu.
- Dưới sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp, sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh, các Viện nghiên cứu từ Trung ương đến địa phương, các tổ chức
nghiên cứu tư nhân đã rất quan tâm đến công tác phục tráng giống đặc sản, nhập nội
giống tốt và chọn tạo các giống lúa chất lượng cao phục vụ tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp
cận gần hơn với những thành tựu khoa học, từ đó áp dụng một cách linh hoạt vào sản
xuất, tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Căn cứ vào chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Cao
Bằng về việc mở rộng diện tích lúa chất lượng lên 10.000 ha phấn đấu đến năm
2020, phát triển sản xuất lúa hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
Từ năm 2009, giống lúa ĐS1 được đưa vào sản xuất thử nghiệm tại huyện
Thông Nông, tỉnh Cao Bằng. Kết quả thử nghiệm ban đầu cho thấy, giống thích
nghi tốt với điều kiện thổ nhưỡng của địa phương, cho năng suất cao và được người
tiêu dùng trong tỉnh chấp nhận. Cho đến nay, giống lúa ĐS1 đã có mặt ở nhiều
huyện trên địa bàn tỉnh như: Thông Nông, Phục Hòa, Hòa An, Quảng Uyên Tuy
nhiên, diện tích gieo cấy vẫn còn nhỏ và không tập trung nên hiệu quả sản suất
không cao.
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên Thế giới
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên Thế giới
Cây lúa thuộc loại cây ngũ cốc có lịch sử lâu đời, trải qua quá trình biến đổi và
chọn lọc từ cây lúa hoang dại thành cây lúa như ngày nay. Lúa gạo có nguồn gốc
nhiệt đới, do khả năng thích ứng rộng nên có thể trồng ở nhiều vùng khí hậu khác
nhau và được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên Thế giới. Theo nghiên cứu của nhiều


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


tác giả ở các nước như: Liên Xô (cũ), Ấn Độ, Việt Nam, Nhật Bản, Trung Quốc…
đã cho thấy nguồn gốc cây lúa thuộc vùng đầm lầy Đông Nam Á và hiện nay được
phân bố rộng rãi trên khắp thế giới trải dài từ 53
0
Bắc tới 40
0
Nam, nhưng tập chung
chủ yếu ở Châu Á chiếm tỷ lệ 61,2% diện tích trồng lúa thế giới, Châu Mỹ chiếm
6,3% , Châu Phi 3,1%, Châu Úc 1%. Trong đó, Ấn Độ là nước có diện tích trồng
lúa lớn nhất thế giới với diện tích 37 triệu ha, tiếp theo là Trung Quốc 30,1 triệu
ha Bên cạnh đó, cũng có những nước có diện tích trồng lúa nhỏ như Jamaica 1 ha,
Swaziland 35 ha.
Trong lịch sử phát triển thì cây lúa là loại cây trồng có tốc độ phát triển tương
đối nhanh về cả diện tích, năng suất và sản lượng. Dưới đây là bảng số liệu về diện
tích, năng suất và sản lượng lúa toàn Thế giới giai đoạn 2001 – 2013:
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa trên Thế giới giai đoạn 2001 - 2013
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
2001
151,9
39,5
599,8
2002
147,6

38,7
571,4
2003
148,5
39,5
587,1
2004
150,6
40,4
608,0
2005
154,9
40,9
634,4
2006
155,3
41,3
641,2
2007
155,0
42,4
657,2
2008
157,7
43,7
689,0
2009
158,4
43,2
684,8

2010
161,7
43,3
701,1
2011
164,1
44,0
722,7
2012
163,2
44,1
719,7
2013
166,1
44,9
745,2
(Nguồn: FAOSTAT | © FAO Statistics Division 2014 | 18 August 2014)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Qua bảng số liệu 1.1 cho ta thấy được tình hình sản xuất lúa trên thế giới có
nhiều biến động.
Diện tích trồng lúa có nhiều thay đổi từ 151,9 triệu ha năm 2001 xuống còn
147,6 triệu ha năm 2002, nhưng sau năm 2002 thì diện tích có xu hướng tăng đều
qua các năm.
Năng suất lúa có xu hướng tăng và khá ổn định qua các năm. Năng suất lúa
thấp nhất là 39,5 tạ/ha vào năm 2001. Sau đó tăng khá đều qua các năm và đạt cao
nhất là 44,9 tạ/ha vào năm 2013.
Qua sự biến động của diện tích và năng suất thì ta cũng phần nào biết được

sản lượng thực tế của sản xuất lúa gạo trên toàn thế giới. Mặc dù năng suất tăng,
nhưng sự suy giảm về diện tích trồng vẫn làm cho sản lượng lúa giảm. Cụ thể, sản
lượng lúa đạt 599,8 triệu tấn vào năm 2001 xuống còn 571,4 triệu tấn năm 2002.
Sau đó, cả diện tích, năng suất đều tăng nên sản lượng cũng tăng theo và đạt cao
nhất là 745,2 triệu tấn năm 2013.
Mặc dù, Châu Á có diện tích trồng lúa và sản lượng lớn nhất nhưng năng suất
cao nhất lại là ở Châu Âu và Châu Đại Dương. Để chứng minh cho điều này, dưới
đây là Bảng 1.2, thống kê một số nước có năng suất lúa đứng đầu Thế giới.
Bảng 1.2: Năng suất lúa của một số nƣớc đứng đầu thế giới
giai đoạn 2008-2012
(Đơn vị: tạ/ha)
Nƣớc
2008
2009
2010
2011
2012
Ai Cập
97,3
95,9
94,2
95,7
95,3
Úc
80,0
81,5
104,1
95,4
89,1
Hoa Kì

76,7
79,4
75,4
79,2
83,5
Tây Ban Nha
69,2
76,6
75,9
75,8
77,6
Uruguay
79,0
80,1
71,0
83,8
78,5
Pêru
73,1
73,9
72,9
73,0
77,0
Hàn Quốc
74,0
76,0
68,8
74,1
75,8
Ma-rốc

69,6
64,1
68,3
70,2
76,0
Hy Lạp
67,4
70,7
67,5
78,7
71,4
(Nguồn: FAOSTAT | © FAO Statistics Division 2014 | 07 July 2014)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Dựa vào bảng số liệu 1.2, ta thấy năng suất lúa bình quân của các nước cao
nhất thế giới trong bảng cao hơn rất nhiều so với năng suất trung bình của thế giới.
Đứng đầu thế giới về năng suất lúa là Ai Cập với mức năng suất kỉ lục là 97,3 tạ/ha
(2008) và năng suất lúa giai đoạn từ 2008-2012 đều đạt trên 90 tạ/ha, gấp 2-2,5 lần
năng suất lúa bình quân cao nhất của thế giới.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa trên thế giới
Trên Thế giới người ta quan tâm đến việc bảo tồn nguồn gen nói chung, và
nguồn gen cây lúa nói riêng. Ngay từ những năm 1924, Viện nghiên cứu cây trồng
Liên Xô (cũ) đã được thành lập, nhiệm vụ chính là thu nhập và đánh giá bảo tồn
nguồn gen cây trồng. Tổ chức Lương thực và nông nghiệp thế giới (FAO) đã tổng
hợp các kết quả nghiên cứu và đề ra phương hướng thúc đẩy việc xây dựng ngân
hàng gen phục vụ cho việc giữ gìn tài nguyên thiên nhiên nhằm phục vụ lợi ích lâu
dài của nhân loại. Trong vùng nhiệt đới và á nhiệt đới đã hình thành nhiều tổ chức
Quốc tế, đảm nhận việc thu thập tập đoàn giống trên thế giới đồng thời cung cấp

nguồn gen để cải tạo giống lúa trồng.
Viện nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế (International Rice Research Institute )(IRRI)
ở Los Banos, Philippines đã bắt đầu chương trình thu thập, bảo tồn và đánh giá các
giống cổ truyền và các cây lúa dại từ năm 1962. Từ khi thành lập, IRRI đã tiến hành
thu thập nguồn gen cây lúa. Năm 1977, chính thức khai trương ngân hàng gen. Tại
đây, đã thu thập tập đoàn cây lúa từ 110 quốc gia trên thế giới. Trong bộ sưu tập có
hơn 80 nghìn mẫu, trong đó có các giống lúa trồng ở Châu Á (O. sativa) chiếm đến
95% . Khoảng 90.000 giống lúa trồng trên khắp Thế giới đã được tồn trữ ở IRRI và
cùng một số lượng giống lúa này được IRRI gửi bảo quản ở Phòng khảo nghiệm tồn
trữ hạt giống Quốc gia Mỹ (US. National Seed Storage Laboratory) tại Fort Collins
thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ, Colorado - Mỹ và ở Viện Quốc gia Tài nguyên Nông
sinh (National Institute of Agrobiological Resources) ở Nhật Bản. Nhưng sự bảo
quản tại các phòng lạnh hiện nay có thể làm ngăn trở sự tiến hóa của các giống lúa
này với môi trường. Vì vậy, bảo quản các giống lúa ngoài ruộng rất cần thiết nhưng
tốn kém.
Trong hơn 50 mươi năm tồn tại và phát triển IRRI đã lai tạo, chọn lọc hàng
trăm giống lúa tốt phổ biến khắp thế giới, tiêu biểu như các dòng IR, Jasmin, IR8


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

mở đầu cho cuộc cách mạng xanh ở các nước Nam Á và Đông Nam Á. Tiếp theo là
sự ra đời của các giống lúa, mà sự ra đời của các giống này đã tạo ra sự nhảy vọt về
năng suất, phẩm chất lúa như: IR5, IR6, IR20, IR22, IR26, IR36, Những năm 80
(thế kỷ XX) giống IR8 được trồng phổ biến ở Việt Nam đã đưa năng suất lúa tăng
cao đáng kể. Cuộc “cách mạng xanh” từ giữa thập niên 60 (thế kỷ XX) đã có ảnh
hưởng tích cực đến sản lượng lúa của châu Á. Nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được tạo ra
để nâng cao năng suất và sản lượng lúa gạo. Các nhà nghiên cứu của Viện nghiên
cứu lúa Quốc tế (IRRI) đã nhận thức rằng các giống lúa mới thấp cây, lá đứng, tiềm
năng năng suất cao cũng chỉ có thể giải quyết vấn đề lương thực trong phạm vi hạn

chế. Hiện nay, Viện IRRI đang tập trung vào nghiên cứu chọn tạo ra các giống lúa
cao sản (siêu lúa) có thể đạt 13 tấn/ha/vụ, đồng thời phát huy kết quả chọn tạo 2
giống là IR64 và Jasmin là giống có phẩm chất gạo tốt, được trồng rộng rãi ở nhiều
nơi trên Thế giới.
Trên cơ sở một số giống lúa chất lượng cao, chủ yếu được trồng phổ biến ở
châu Á, Viện IRRI đang tập trung vào nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa có
hàm lượng Vitamin và Protein cao, có mùi thơm, cơm dẻo vừa để giải quyết
vấn đề an ninh lương thực, vừa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của
người tiêu dùng.
Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế bắt đầu phát triển giống lúa thơm Basmati năng
suất cao vào đầu năm 1970. Nghiên cứu được thực hiện trên những cặp lai đầu tiên,
giữa giống lúa Basmati 370 và các dòng lúa Indica cải tiến có hàm lượng amyloza
trung bình và nhiệt độ hóa hồ trung bình. Những dòng thấp cây từ quần thể con lai
được chọn lọc, những dòng này có mức độ hữu thụ khác nhau và dạng cây khác
nhau. Sau khi tiến hành lai chéo các dòng này thu được các dạng cây và độ hữu thụ
khác nhau. Những cây có dạng khỏe và độ hữu thụ cao được chọn ra để phân tích
hàm lượng amyloza, nhiệt độ hóa hồ và hương thơm. Những dòng có dạng cây xấu,
độ hữu thụ thấp, chất lượng hạt kém và độ thơm thấp được loại bỏ qua các thế hệ.
Sau một số chu kỳ lai và chọn lọc những dòng có dạng cây khỏe, thấp cây, đáp ứng
được các đặc điểm về chất lượng như Basmati được chọn lọc và tiến hành khảo
nghiệm tại IRRI, Ấn Độ và Pakistan [26].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

IRRI đã có quan hệ chính thức với Việt Nam ta từ năm 1975 trong chương
trình thí nghiệm giống Quốc tế trước đây và hiện nay là chương trình đánh giá
nguồn gen cây lúa. Trong quá trình hợp tác, Việt Nam đã nhận được 279 tập
đoàn lúa gồm hàng ngàn mẫu giống, mang nhiều đặc điểm sinh học tốt, chống
chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận như nhiệt độ, nhiễm mặn, hạn

hán, úng lụt vv
Ấn Độ là một nước đi đầu trong cuộc “cách mạng xanh” và thành công lớn
trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhất là giống mới vào sản xuất.
Trong công tác nghiên cứu giống lúa, Viện nghiên cứu giống lúa Trung ương của
Ấn Độ được thành lập vào năm 1946 tại Cuttuck, bang Orisa là nơi tập trung nghiên
cứu, lai tạo các giống lúa mới phục vụ sản xuất. Ngoài ra tại các bang của Ấn Độ
đều có các cơ sở nghiên cứu, trong đó các cơ sở quan trọng ở Madras, Heydrabat,
Kerala, hoặc Viện Nghiên cứu cây trồng cạn Á nhiệt đới (ICRISAT). Bên cạnh đó
Ấn Độ cũng là nước có những giống lúa chất lượng cao nổi tiếng trên thế giới như:
Basmati, Brimphun. Trong đó giống lúa Basmati có giá trị trên thị trường tới 850
USD/tấn, trong khi giống gạo thơm Thái Lan nổi tiếng trên thế giới cũng chỉ có giá
trị 460 USD/tấn [4]. Giống lúa Basmati được gieo trồng khoảng 2 triệu ha chủ yếu ở
các nước Ấn Độ, Pakistan và Nepan. Gạo thơm có hạt nhỏ, thon và dài từ 6,8 đến
7,0 mm, tỉ lệ chiều dài và chiều rộng từ 3,5 đến 3,7 và có hàm lượng amyloza trung
bình 20-22%. Trong hàng trăm giống lúa thơm địa phương ở Ấn Độ, chỉ có giống
lúa thơm Basmati được ưa chuộng nhất. Gạo thơm Basmati có hai đặc tính quan
trọng hơn hết: mùi thơm và cơm nở dài, có từ 22 - 25% amyloza, gạo vẫn giữ được
đặc tính này sau khi nấu.
Mặt khác, Ấn Độ cũng là nước nghiên cứu lúa lai khá sớm và đã đạt được một
số thành công nhất định, một số tổ hợp lai tốt được sử dụng ở Ấn Độ như;
IR58025A/IR9716, IR62829A/IR46, PMS8A/IR46, ORI 161, ORI 136, 2RI 158,
3RI 160, 3RI 086, PA- 103 Một trong những giống lúa chất lượng cao do các nhà
khoa học chọn tạo thành công được nhập về Việt Nam là giống BTE-1, giống này
đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT Việt Nam công nhận năm 2007.
Thái Lan là nước xuất khẩu lúa gạo đứng đầu Thế giới. Với những ưu đãi của
thiên nhiên Thái Lan có vùng châu thổ trồng lúa phì nhiêu, mặc dù năng suất và sản


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


lượng lúa gạo của Thái Lan không cao song họ chú trọng đến việc chọn tạo giống
có chất lượng gạo cao. Các trung tâm nghiên cứu lúa của Thái Lan được thành lập ở
nhiều tỉnh và các khu vực. Các trung tâm này có nhiệm vụ tiến hành chọn lọc, phục
tráng, lai tạo, nhân giống phục vụ cho nhu cầu sản xuất của người dân với mục tiêu
phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Các đặc điểm nổi bật của các giống lúa
mà các nhà khoa học tập trung nghiên cứu và lai tạo đó là hạt gạo dài và trong, ít
dập gãy khi xay sát, có hương thơm, coi trọng chất lượng hơn là năng suất, điều này
cho chúng ta thấy rằng giá lúa gạo xuất khẩu của Thái Lan bao giờ cũng cao hơn
của Việt Nam. Ở Thái Lan có hai giống lúa thơm nổi tiếng là Khao Dak Mali và
Jasmine 85. Gạo thơm Khao Dak Mali có ít hơn 20% amyloza nên hạt cơm sau khi
nấu hạt còn hơi dính vào nhau.
Đối với Nhật Bản, công tác giống lúa cũng được đặc biệt chú trọng về giống
chất lượng cao vì người Nhật giàu có, nên nhu cầu đòi hỏi lúa gạo chất lượng cao.
Để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, các Viện và các Trạm nghiên cứu giống lúa
được thành lập ở hầu hết các tỉnh thành của Nhật Bản, trong đó có các trung tâm
quan trọng nhất đặt ở Sendai, Niigata, Nagoya, Fukuoka, Kochi, Miyazaki, Saga,
là những nơi diện tích trồng lúa lớn. Trong công tác nghiên cứu giống lúa ở các
Viện, các nhà khoa học Nhật Bản đã tập trung lai tạo và đưa vào sản xuất các giống
lúa vừa có năng suất cao, chất lượng tốt như Koshihikari, Sasanisiki, Koenshu
Giống lúa Koshihikari là giống lúa cổ truyền của Nhật, thuộc loài phụ Japonica, có
chất lượng cao, hương vị rất được ưa thích trong những bữa ăn chính của người
Nhật. Giống lúa Koshihikari được xem như là lúa Basmati của Nhật với diện tích
gieo trồng chiếm khoảng 30% tổng diện tích trồng lúa ở nước này. Đặc biệt ở Nhật
đã lai tạo được 2 giống lúa có mùi thơm đặc biệt, chất lượng gạo ngon và năng suất
cao như giống: Miyazaki1 và Miyazaki2. Cho đến giờ các giống này vẫn giữ được
vị trí hàng đầu về 2 chỉ tiêu quan trọng đó là hàm lượng Protein cao tới 13%, hàm
lượng Lysin cũng rất cao [9]. Ngoài ra, thành công trong công tác giống lúa của
Nhật Bản còn được đánh dấu bởi giống Tongil đã tạo ra bước nhảy vọt về năng
suất lúa.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Giống lúa thơm ở Myanmar được gieo trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung và
chủ yếu được tiêu thụ ở trong nước. Một số giống lúa chất lượng đang được gieo
trồng phổ biến ở đây như: Namathalay, Basmati, Paw San Bay Gyar.
Các nước Hàn Quốc, Bắc Triều Tiên, Đài Loan chủ yếu nghiên cứu và sử
dụng giống lúa thuộc loại hình Japonica, hạt gạo tròn, cơm dẻo phù hợp với thị hiếu
tiêu dùng của người dân khu vực này. Các giống lúa nổi tiếng của khu vực này là
Tongil (Hàn Quốc), Tai chung 1, Tai chung 2, Gang chan gi, Đee-Geo-Wô-Gen
(Đài Loan)… đặc biệt giống Đee-Geo-Wô-Gen là một vật liệu khởi đầu để tạo ra
giống lúa IR8 nổi tiếng một thời [27].
Theo ông Jagadish Mittur - giám đốc Trung tâm nghiên cứu Monsanto ở
Bangalore (Ấn Độ), bộ gen của giống lúa mới được ghép thêm gen của cây thủy
tiên hoa vàng hoặc cây ngô. Giống lúa đang được nghiên cứu và phát triển ở sáu
nước châu Á, trong đó có Việt Nam. Vì giống lúa mới là sản phẩm của công nghệ
biến đổi gen, các nhà khoa học đang nghiên cứu để xác định độ an toàn thực phẩm
và an toàn môi trường của giống lúa này, trước khi đưa vào gieo trồng đại trà mang
tính thương mại trong vòng 3-4 năm tới.
Ngoài châu Á, thì ở Mỹ, năm 1926, J.W Jones đã bắt đầu nêu vấn đề ưu thế lai
của lúa khi khảo sát lúa ở Đài Loan. Có 2 người tham gia vào đề xuất vấn đề sản
xuất lúa lai thương phẩm là Stansent và Craiglules. Trong thời gian gần đây, các
nhà khoa học Mỹ không chỉ quan tâm đến việc chọn lọc, lai tạo và đưa ra những
giống lúa có năng suất cao, ưa thâm canh và ổn định, mà còn nghiên cứu tỷ lệ
protein trong gạo, phù hợp với thị trường hiện nay.
Ngoài ra, trên Thế giới còn rất nhiều nhà khoa học đã và đang nghiên cứu các
giống lúa nhằm mục đích đưa ra những giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt,
có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh, thâm canh.
1.3. Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa ở trong nƣớc
1.3.1. Tình hình sản suất lúa ở Việt Nam

Việt nam là một nước nông nghiệp với đa số người dân sinh sống bằng nông
nghiệp. Trải qua 4000 năm lịch sử, cây lúa luôn gắn liền với sự phát triển của dân
tộc. Nước ta nằm ở tọa độ 8
0
30’ – 23
0
23’ vĩ tuyến Bắc và 102
0
10’ – 109
0
29’ kinh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

tuyến Đông, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới. Với đặc điêm khí nậu này đã phần nào
khẳng định tiềm năng phát triển cây lúa.
Cây lúa là cây lương thực chính trong mục tiêu phát triển nông nghiệp của
Việt Nam để đảm bảo vững chắc an ninh lương thực Quốc gia và xuất khẩu. Lúa ở
Việt Nam được trồng trải dài từ Bắc vào Nam và có 3 vùng trồng lúa chủ yếu là ĐB
Sông Hồng, ĐB Sông Cửu Long và ĐB Duyên hải miền Trung. Trong đó, ĐB Sông
Cửu Long (3,1 triệu ha) và ĐB Sông Hồng (1,7 triệu ha) được coi là 2 vựa lúa chính
của cả nước.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa tại Việt Nam giai đoạn 2001 - 2013
Năm
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản lƣợng (Triệu

tấn)
2001
7,49
42,9
32,11
2002
7,50
45,9
34,45
2003
7,45
46,4
34,57
2004
7,45
48,6
36,15
2005
7,33
48,9
35,83
2006
7,32
48,9
35,85
2007
7,21
49,9
35,94
2008

7,40
52,3
38,73
2009
7,44
52,4
38,95
2010
7,49
53,4
40,01
2011
7,65
55,4
42,39
2012
7,75
56,3
43,66
2013
7,90
55,7
44,04
(Nguồn: FAOSTAT | © FAO Statistics Division 2014 | 17 November 2014)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Qua bảng 1.3 ta thấy: Diện tích trồng lúa của nước ta giữ ở mức ổn định từ 7,2
– 7,7 triệu ha, từ năm 2001 – 2008 diện tích có xu hướng giảm: 7,5 triệu ha giảm

xuống 7,2 triệu ha, từ năm 2009 – 2013 diện tích có xu hướng tăng từ 7,4 triệu ha
tăng lên 7,90 triệu ha. Năng suất qua các năm trở lại đây có chiều hướng tăng: 52,4
tạ/ha (2009) tăng lên 56,3 tạ/ha (2012). Năm 2013, năng suất có sự sụt giảm nhẹ
nhưng do diện tích gieo cấy tăng lên 7,90 triệu ha nên sản lượng vẫn tăng so với các
năm trước, lên 44,04 triệu tấn. Tuy nhiên, nếu so sánh với các nước trồng lúa tiên
tiến như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan thì năng suất lúa của Việt
Nam vẫn còn kém xa.
Trong năm 2012, Việt Nam đứng thứ hai Thế giới về xuất khẩu gạo với 7,72
triệu tấn gạo, kim ngạch xuất khẩu gạo đạt 3,45 tỷ USD. Nhưng bước sang năm
2013, xuất khẩu gạo của Việt Nam đã rơi xuống vị trí thứ ba, sau Ấn Độ và Thái
Lan. Theo Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA), cả năm 2013 Việt Nam xuất khẩu
đạt 6,68 triệu tấn gạo, trị giá FOB đạt 2,89 tỷ USD, giảm 13,45% về lượng và giảm
16,12% về trị giá FOB so với năm 2012. Giá xuất khẩu bình quân FOB đạt 433
USD/tấn, giảm 13,79 USD/tấn so với cùng kỳ. Điều đáng chú ý là gạo cấp thấp vẫn
còn chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu.

Biểu đồ 1.1: Cơ cấu gạo xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010
(Nguồn: Hiệp hội lương thực Việt Nam)



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Giai đoạn từ năm 2007 – 2010, gạo cấp thấp chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu gạo
xuất khẩu. Gạo thơm chiếm một vị trí rất khiêm tốn, luôn nằm trong khoảng từ 2 –
4%. Thời gian gần đây, cơ cấu này đã có sự thay đổi tương đối rõ. Cụ thể: Năm
2013, cơ cấu gạo xuất khẩu như sau: gạo cao cấp là 2,29 triệu tấn (chiếm 34,32%);
cấp trung bình hơn 1,35 triệu tấn (chiếm 20,31%); gạo cấp thấp là 1,15 triệu tấn
(chiếm 17,23%). Tuy nhiên, so với năm 2012, tỷ lệ gạo cao cấp (5% tấm) giảm tới
35,83%; gạo cấp trung bình (10 – 15% tấm) giảm 25,19%, trong khi đó gạo cấp

thấp lại tăng (tăng 27,26%).
Cơ cấu gạo xuất khẩu chủ yếu là gạo cấp thấp, đã dẫn đến giá gạo xuất khẩu
Việt Nam luôn thấp hơn các nước khác. Một cường quốc khác trong lĩnh vực xuất
khẩu gạo là Thái Lan, đã tận dụng rất tốt lợi thế của mình, dựa trên việc xây dựng
thương hiệu gạo và nâng cao tỷ trọng gạo cao cấp. Một số loại gạo có giá cao đặc
biệt trên thị trường thế giới của Thái Lan như: gạo Hom Mali 100 A và B, gạo
Pathumthani. Nhờ đó, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan luôn cao hơn từ 10 - 30% so
với gạo cùng phẩm cấp của các quốc gia khác. Dưới đây là bảng giá gạo xuất khẩu
bình quân của một số quốc gia trên Thế giới:
Bảng 1.4: Giá gạo xuất khẩu bình quân của một số quốc gia trên Thế giới
(đvị: USD/tấn)
Loại gạo
2006
2007
2008
2009
2010
Thái Lan 100% B loại 2
311
335
695
587
518
Thái Lan 5%
304
325
682
555
492
Việt Nam 5%

366
313
614
432
416
Thái Lan 25%
269
305
603
460
444
Việt Nam 25%
249
294
553
384
387
Pakistan 25%
230
290
498
351
372
Thái Lan A1
217
275
506
329
386
Gạo Basmati Ấn Độ

-
-
-
1.450
1.157
Gạo Basmati y Pakistan
516
677
1.077
937
881
Gạo thơm Thai Lan100%
470
550
914
954
1.045
(Nguồn: FAO Market Monitor, Jan 2011, * India rice Associations)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Dưới đây là biểu đồ so sánh giá gạo xuất khẩu của Việt Nam và Thái Lan giai
đoạn từ 2006 – 2010:
(Đơn vị: USD/tấn)

Biểu đồ 1.2: Giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam và Thái Lan
(Nguồn: VFA & Thai rice exporter Associations)
Về thị trường xuất khẩu, năm 2013, các thị trường tiêu thụ gạo Việt Nam đã
có sự thay đổi đáng kể. Châu Á chiếm tỷ trọng lớn nhất (60,15%), trong đó nhiều

nhất là Trung Quốc (chiếm 33,24%); đứng thứ hai là châu Phi và thứ ba là châu Mỹ.
Đặc biệt, nếu xét về quốc gia, Trung Quốc trở thành thị trường xuất khẩu gạo lớn
nhất của Việt Nam liên tiếp trong hai năm qua [3].
* Tình hình sản xuất gạo chất lượng cao ở Việt Nam
Theo Báo cáo sơ kết sản xuất vụ Hè Thu và vụ Mùa năm 2012 các tỉnh phía
Bắc của Cục Trồng trọt – Bộ NN&PTNT, diện tích lúa chất lượng tiếp tục tăng, đạt
459,42 nghìn ha chiếm 39,3% tổng diện tích lúa gieo cấy. Một số tỉnh, thành phố có


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

diện tích gieo cấy lớn lúa chất lượng như: Hà Nội 32,33 nghìn ha (31%), Thanh Hoá
28,48 nghìn ha (21%), Hưng Yên 21,76 nghìn ha (55%)…Một số giống lúa chất
lượng mới được sản xuất chấp nhận đang mở rộng nhanh vào sản xuất: Nam Định 5,
RVT, QR1, Nếp ĐT52, Nàng Xuân, nếp Lang Liêu, nếp PD2, giống Japonica ĐS1
Các giống lúa Japonica có nguồn gốc từ các nước ôn đới do Viện Di truyền
Nông nghiệp chọn tạo như ĐS1, J01, J02…được cấy rộng rãi ở các tỉnh Đồng bằng
sông Hồng: Hưng Yên, Thái Bình, Hoà Bình, Hà Nội, Nam Định Hiện nay, đã
được mở rộng diện tích lên các tỉnh Miền núi phía Bắc, do khả năng thích nghi tốt
với điều kiện khí hậu lạnh về mùa Đông, năng suất cao, ít sâu bệnh, ít tốn công
chăm sóc và chất lượng gạo ngon. Đặc biệt là giống lúa ĐS1 và J01, có diện tích
gieo cấy ngày càng tăng ở tất cả các tỉnh miền núi phía Bắc. Theo Hoàng Tuyết
Minh, các giống lúa ĐS1, J01 đang được cấy rộng khắp ở các tỉnh miền Bắc từ
Thanh Hóa trở ra. Diện tích ĐS1 gần 100.000 ha, J01 khoảng 1.000 ha.
Từ năm 2010, các xã vùng cao của huyện Văn Chấn, Trạm Tấu (Yên Bái) đã
trồng 50 ha. Vụ mùa 2011, các địa phương tỉnh Yên Bái trồng trên 150 ha, trong đó
Văn Chấn trồng 70 ha ở các xã Phù Nham, Phúc Sơn, Sơn Thịnh, Đồng Khê, thị
trấn Liên Sơn, thị xã Nghĩa Lộ; huyện Trấn Yên trồng khoảng 20 ha tập trung ở các
xã Hưng Khánh, Việt Thành, Nga Quán…Vụ Xuân 2012, nông dân xã Phù Nham,
huyện Văn Chấn cấy 2 giống ĐS1, J01 trên diện tích 112 ha; 2 xã Hạt Lừu, Trạm

Tấu, huyện Trạm Tấu làm 150 ha, năng suất đều đạt 62 - 68 tạ/ha. Năm 2013, toàn
huyện Văn Chấn trồng 400 ha, năng suất trung bình đạt 67 tạ/ha, sản lượng đạt
2.350 tấn, giá trị mang lại là 28 tỷ đồng. Vụ Xuân 2014, các xã Phù Nham, Gia Hội,
Sơn A, An Lương, Thượng Bằng La cấy trên 400 ha.
Năm 2012, tỉnh Hà Giang bắt đầu đưa giống lúa Japonica vào trồng 10 ha tại
huyện Hoàng Su Phì. Do giống lúa thích hợp với điều kiện tự nhiên của Hà Giang,
chất lượng gạo ngon, nên được đồng bào ưa thích. Vì thế, năm 2013 diện tích trồng
giống lúa Japonica tăng lên 120 ha tập trung ở các huyện vùng cao Mèo Vạc, Yên
Minh, Hoàng Su Phì. Vụ Xuân 2014, diện tích lúa Japonica tăng vọt lên 242 ha,
trong đó Hoàng Su Phì 18 ha, Mèo Vạc 112 ha, Yên Minh 104 ha, Bắc Mê 3 ha, TP
Hà Giang 5 ha [19].

×