Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại đến khả năng hình thành cây hom vù hương tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

BÀN MÙI NHỆ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI ĐẾN
KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY HOM VÙ HƢƠNG (CINNAMOMUM
BALANSAE H.LEC) TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Lớp

: K43 - NLKH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015



Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

BÀN MÙI NHỆ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI ĐẾN
KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY HOM VÙ HƢƠNG (CINNAMOMUM
BALANSAE H.LEC) TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Lớp

: K43 - NLKH

Khoa


: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn

: ThS. Lê Sỹ Hồng

Thái Nguyên, năm 2015
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là đề tài kết quả nghiên cứu thí nghiệm của riêng tôi là
trung thực.
Giảng viên hƣớng dẫn

Sinh viên

BÀN MÙI NHỆ

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
(ký, họ và tên)


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình
học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống hóa,củng cố

lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh viên học hỏi, làm quen
với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế, giúp mỗi sinh viên nâng cao
kiến thức, kĩ năng,thái độ trước khi ra trường. Là tiền đề cho sự thành công của
mình trong tương lai.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm
khoa Lâm nghiệp, ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên ,tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại đến khả
năng hình thành cây hom Vù hƣơng (Cinnamomum balansae H.Lec) tại
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”
Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của
các thầy cô trong khoa, cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Vùng núi phía
Bắc,Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt Thầy giáo hướng dẫn: Ths.
Lê Sỹ Hồng là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này cùng sự cố gắng
của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới
Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tao
điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt cho tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với chân thành và sâu sắc tới cô giáo
hướng dẫn Ths. Lƣơng Thị Anh, Lê Sỹ Hồng đã hướng dẫn tận tình trong suốt
thời gian tôi thực tập và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin cảm ơn cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Vùng núi phía
Bắc đã giúp đỡ nhiệt tình trong thời gian thực tập tại trung tâm.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Vì vậy tôi rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Thái nguyên ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Bàn Mùi Nhệ



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Mẫu bảng 3.1: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân tố .....24
Mẫu bảng 3.2: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ................................27
Bảng 4.1: Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỷ lệ sống trung bình của
hom cây Vù hương ở các công thức thí nghiệm .......................................................28
Bảng 4.2: Kết quả về khả năng ra rễ của hom cây Vù hương ở các .........................30
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của độ dài hom .............................34
Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng .................................35
Bảng 4.5: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho chỉ số loại hom ....................................36
Bảng 4.6: Tỷ lệ sống của loại hom cây Vù hương ở các công thức thí nghiệm .......37
Bảng 4.7: Kết quả về khả năng ra rễ của loại hom giâm cây Vù hương ..................38
Bảng 4.8: Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của loại hom của cây Vù hương ở
cuối thí nghiệm ..........................................................................................................41
Bảng 4.9: Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số ra rễ của
loại hom của cây Vù hương ......................................................................................43
Bảng 4.10: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho chỉ số loại hom của cây Vù hương ....44


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Tỷ lệ sống trung bình của hom cây vù hương ở các công thức thí nghiệm
về độ dài hom giâm ..........................................................................................29
Hinh 4.3 Số TB/hom rễ của hom cây Vù hương ở các công thức thí nghi ệm về đô ̣
dài hom giâm ....................................................................................................31
Hình 4.4 Chiề u dài rễ TB/cm rễ của hom cây Vù hương ở các công thức thí nghiệm
vê đô ̣ dài hom giâm ..........................................................................................31
Hình 4.5: Chỉ số ra rễ của hom cây Vù hương ở các công thức thí nghiệm về độ dài

hom giâm .........................................................................................................32
Hình 4.6: Tỷ lệ sống trung bình của hom Vù hương ở các công thức thí nghiệm về
loại hom giâm ..................................................................................................37
Hình 4.7: Tỷ lệ ra rễ của hom cây Vù hương ở các công thức thí nghiệm về loại
hom giâm .........................................................................................................39
Hình 4.8: số TB/hom rễ của hom cây Vù hương ở các công thức thí nghiệm..........39
Hình 4.8: Chiề u dài rễTB/cm rễ của hom cây Vù hương ở các công thức thí nghiệm
về loại hom giâm ..............................................................................................40
Hình 4.9: Chỉ số ra rễ của hom cây Vù hương ở các công thức thí nghiệm về loại
hom giâm .........................................................................................................40


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTN:

Công thức thí nghiệm

CT:

Công thức

TB:

Trung bình

IAA:

Axit Indol-axitic


IBA:

Axit Indol-butiric

IPA:

Axit Indol-propionic

NAA:

Axit Napthalen-axetic

(H.gốc)

Hom gốc

(H.giữa)

Hom giữa

(H.ngọn)

Hom ngọn


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
Lựa chọn được loại hom, kích thước hom đem giâm cho tỷ lệ ra rễ tốt nhất để sản
xuất cây giống Vù hương ............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu ..............................................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hom ....................................4
2.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom ..................................................13
2.3. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ....................................................14
2.3.1. Trên thế giới ....................................................................................................14
2.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................15
2.4. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................17
2.5. Giới thiệu chung về loài Vù hương ....................................................................17
2.5.1. Đặc điểm hình thái: .........................................................................................18
2.5.2. Phân bố: ...........................................................................................................18
2.5.3. Giá trị kinh tế: .................................................................................................18
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...19
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19


vi
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................................19

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................20
3.4.3 Xử lý số liệu: ....................................................................................................23
3.4.4. Phương pháp khác ...........................................................................................27
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................28
4.1. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỷ lệ sống và ra rễ, của hom cây Vù hương ....28
4.1.1. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỷ lệ sống của hom cây Vù hương ......28
4.1.2 Ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom cây Vù hương ở các công thức thí
nghiệm về độ dài hom giâm ......................................................................................29
4.2. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỷ lệ sống, khả năng ra rễ, của hom cây Vù
hương.........................................................................................................................37
4.2.1. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỷ lệ sống của hom cây Vù hương ở các
công thức thí nghiệm .................................................................................................37
4.2.2. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến khả năng ra rễ của hom cây Vù hương ...38
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................45
5.1. Kết luận ..............................................................................................................45
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................46


1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Giống là một trong những khâu quan trọng của trồng rừng thâm canh. Không
có giống được cải thiện theo mục tiêu kinh tế thì không thể đưa năng suất rừng lên
cao. [4]
Nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom đã và đang đưa vào sử dụng
ngày một nhiều và đóng một vai trò không thể thiếu được trong công tác chọn
giống, bảo tồn lài nguyên di truyền ở trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng.
Chính vì thế việc nghiên cứu nhân giống bằng hom là việc làm thiết thực nhằm góp

phần đẩy nhanh sản xuất cây con bằng hom phục vụ cho việc trồng rừng.
Đối với phương pháp giâm hom thì dễ dàng thực hiện, ít tốn kém đầu tư, dễ dàng
mở rộng và chuyển giao cộng nghệ cho các cơ sở sản xuất. Các phương pháp chủ
yếu là từ cành hoặc chồi được cắt thành từng đoạn dài 5- 10cm, tùy loại cây nhúng
vào thuốc bột và cắm vào giá thể bằng cát hay trong túi bầu. Hom được phun mù
theo định kỳ để giữ ẩm cho hom giâm không bị quá khô hay quá ẩm. Kết quả của
hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ cao. Có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ thuộc bởi ba yếu tố chính là: khả
năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và vị trí của hom), môi trường giâm hom
và các chất kích thích ra rễ.
Trong những năm gần đây, các Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng trong cả
nước đã tiến hành về chọn giống, khảo nghiệm và nhân giống cho nhiều loại cây
rừng, đã đạt được một số kết quả bước đầu, mở ra một triển vọng lớn cho trồng
rừng nguyên liệu ở nước ta.
Những loài cây rừng sau khi đã được chọn lọc, khảo nghiệm thì việc lựa
chọn phương pháp nhân giống có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc duy trì
những tính trạng tốt của loài cây rừng. Một trong những phương pháp nhân giống
duy trì được nguyên vẹn những tính trạng tốt từ đời trước cho đời sau là phương
pháp nhân giống bằng hom. [8]


2

Vù hương còn gọi là Gù hương, có tên khoa học là Cinnamomum balansae H.Lec,
thuộc họ Re (Lauraceae), là loài cây gỗ lớn, cao tới 20 – 30m, đường kính có thể đạt
trên 1m. Hạt, gỗ, rễ và vỏ có tinh dầu thơm (có nhiều ở vỏ và hạt), được sử dụng
trong sản xuất xà phòng và dầu nhờn, sản xuất tinh dầu xá xị; gỗ tốt không mối mọt
có mùi thơm (mùi long não) nên được ưa chuộng trong đóng đồ gỗ gia dụng. Loài
cây có phân bố rải rác ở khu vực đồi, núi thấp của của các tỉnh phía Bắc. Hiện nay,
số lượng cây vù hương còn rất ít, chỉ còn thấy ở VQG Cúc Phương (Ninh Bình), Ba

Vì (Hà Tây), trong rừng thứ sinh và vườn hộ ở Thạch Thành (Thanh Hoá) và rải rác
ở một số nơi; song hiện nay đã bị khai thác quá mức, không còn gặp nhiều trong
rừng tự nhiên nên được xếp vào loại hiếm (Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường,
1996). Khó tìm thấy cây có kích thước lớn và không phải cây trưởng thành nào
cũng có quả, thu hái hạt giống ở cây lớn rất khó khăn, mặt khác do hạt có chứa
nhiều tinh dầu, nhanh mất sức nảy mầm, tỷ lệ nảy mầm thấp, cho nên việc thử
nghiệm nhân giống bằng hom để góp phần lưu giữ nguồn gen là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ vấn đề trên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số yếu tố nội tại đến khả năng hình thành cây hom Vù hƣơnng
(Cinnamomum balansae H.Lec) tại Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong nhân giống, tạo ra
được cây con đảm bảo số lượng và chất lượng, cung cấp giống cho công tác trồng
rừng hiện nay.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn được loại hom, kích thước hom đem giâm cho tỷ lệ ra rễ tốt nhất
để sản xuất cây giống Vù hương
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo và
xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất giống cây Vù hương.


3

+ Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất, biết áp dụng và kết hợp
giữa lý thuyết và thực hành.
+ Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc tự lập khi ra thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả nghiên cứu vận dụng vào thực tế để sản xuất cây giống Vù hương



4

PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp nhân giống bằng hom
Nhân giống bằng hom là phương pháp dùng một phần lá, một đoạn thân,
đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo ra cây mới gọi là cây hom, cây hom có có đặc tính di
truyền như của cây mẹ.Nhân giống bằng hom là phương pháp có hệ số nhân giống
lớn tương đối rẻ tiền nên được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và
cây ăn quả. [4]
Vấn đề có ý nghĩa quyết định trong giâm hom là làm cho hom ra rễ, còn thân
cây sẽ được hình thành từ chồi bên hoặc chồi bất định. Nếu sử dụng hom lá thì hom
phải hình thành cả rễ và thân mới. Tuy nhiên khả năng hình thành rễ và thân phụ
thuộc vào đặc điểm di truyền của loài cây, bộ phận của cây lấy làm giống cũng như
loại tế bào đã phân hóa của cây, do đó người ta phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
chúng ra rễ.
Cơ sở tế bào của sự hình thành rễ bất định:
Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kì bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của nó, rễ
bất định có thể sinh ra tự nhiên (ví dụ: Đa, si, khi ra rễ là mọc từ cành và đâm dài
xuống đất, còn cây Cau, Dừa thì rễ lại mọc ra từ giữa các thân).
Có hai loại rễ bất định là: Rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh, rễ tiềm ẩn là rễ có
nguồn gôc tự nhiên trong thân, cành cây nhưng chỉ phát triển khi đoạn thân hoặc
cành đó tách ra khỏi cây, còn rễ mới sinh được hình thành khi cắt hom và là hậu quả
của phản ứng với vết cắt, khi hom bị cắt các tế bào sống ở vết cắt bị tổn thương và
các tế bào dẫn truyền của mô gỗ được hở ra và gián đọan, sau đó quá trình tái sinh
xảy ra theo ba bước: Các tế bào bị thương ở mặt một lớp bần, mạch gỗ được đậy lại
bằng keo, lớp bảo vệ này giúp cho mặt cắt khỏi thoát nước.
+ Các tế bào sống ở ngay dưới lớp bảo vệ đó sẽ bắt đầu phân chia ngay sau

khi bị cắt vài ngày và có thể hình thành một lớp mô mềm. Các tế bào ở vùng lân cận
của tượng tầng mạch và li be bắt đầu hình thành rễ bất định.
+ Cây gỗ có một hoặc nhiều lớp mô gỗ thứ cấp và li be thì rễ bất định thường
phát sinh ở tế bào như mô còn sống của hom bắt nguồn từ li be thứ cấp còn non.


5

Tuy nhiên, đôi khi rễ bất định cũng phát sinh từ mạch dây, tượng tầng, li be, bì
khổng và tủy.
Nói chung, các rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát ngoài lõi
trung tâm của mô mạch và ăn sâu trong thân (cành) tới gần ống mạch sát bên ngoài
tượng tầng.
Như vậy: Việc giâm hom để hình thành bộ rễ mới là quan trọng nhất, sau đó
là số lượng rễ trên hom, chiều dài của rễ.
Cơ sở sinh lý của sự hình thành chồi và rễ bất định
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ trong quá trình giâm hom về
cơ bản có thể chia làm 2 nhóm chính: Nhóm nhân tố nội sinh và nhóm nhân tố
ngoại sinh. [5]
* Các nhân tố nội sinh
Đặc điểm di truyền của loài:
Kết quả nghiên cứu của (A.D Komixarop, 1964: B.Martin, 1974; Nanda,
1970....). [13] đều đi đến một kết luận chung nhất là: Các loại cây khác nhau thì đặc
điểm ra rễ khác nhau. Các tác giả này đã dựa vào khả năng ra rễ để chia làm 3
nhóm:
+ Nhóm dễ ra rễ: bao gồm các loại cây không cần sử dụng chất kích thích
vẫn có tỉ lệ ra rễ cao, nhóm này gồm 29 loại như: Đa, Sung, Tre, Nứa, Dương…
+ Nhóm khó ra rễ: bao gồm các loại hầu như không ra rễ hoặc phải dùng chất
kích thích rễ mà vẫn cho tỷ lệ ra rễ thấp.
+ Nhóm ra rễ trung bình: bao gồm các loại chỉ sử dụng chất kích thich với

nồng độ thấp cũng có thể ra rễ với tỉ lệ cao.
Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ, từng các thể:
Trong một chi, các loài khác nhau cũng có đặc điểm ra rễ khác nhau (ví dụ:
Bạch đàn trắng có tỉ lệ ra rễ 50- 90%, nhưng với Europhylla chỉ ra rễ 15- 35,5%.
Trong một loài các xuất xứ khác nhau có tỷ lệ ra rễ khác nhau.
E.camaldulensis xuất xứ Victroria River 60,0%, còn E.camaldulensis xuất xứ
Gibb River là 85,0 %, E.camaldulensis xuất xứ Nghĩa Bình: 35%


6

Tuổi cây mẹ và tuổi cành lấy hom:
Khả năng ra rễ không những do tính di truyền quyết định mà còn phụ thuộc
rất lớn vào tuổi cây mẹ và tuổi cành lấy hom, nó ảnh hưởng rất lớn đến lỷ lệ ra rễ
của hom, nhất là đối với loài cây khó ra rễ. Nhìn chung cây mẹ càng già thì tỷ lệ ra
rễ của hom càng giảm, cây chưa sinh sản bằng hạt thì dễ nhân giống bằng hom hơn
khi cây đã sinh sản bằng hạt, ví dụ: Hom cây Mỡ 1 tuổi thì tỷ lệ ra rễ là 98%, Mỡ 3
tuổi là 47%, 20 tuổi thì không ra rễ. [5] Sự thành thục của cây mẹ là một trở ngại
cho giâm hom, song ngày nay con người đã biết khắc phục bằng các biện pháp như:
ghép, chiết, giâm hom, nuôi cấy mô phân sinh, các biện pháp cơ giới như chặt,
khoanh vỏ, hoặc các biện pháp lâm sinh như tưới nước, bón phân.
Vị trí lấy hom trên cây và trên cành:
Hom lấy từ cành ở các vị trí khác nhau trên tán cũng có tỷ lệ ra rễ khác nhau.
Trên một cành, hom ở các vị trí khác nhau cũng có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Như vậy,
với mỗi loài cây và vị trí lấy hom khác nhau thì tỷ lệ ra rễ khác nhau. Vấn đề là xác
định vị trí lấy hom tốt nhất cho mỗi loài (ví dụ: với Keo lá tràm và Keo tai tượng thì
hom ngọn và hom sát ngọn có tỷ lệ ra rễ cao hơn (93,3% - 100%) so với hom giữa
và hom sát gốc (66,7 % - 97,6 %).
Theo thuyết phát triển giai đoạn thì gốc là phần non nhất của một cây, vì
vậy hom lấy ở phần này cho tỷ lệ ra rễ cao. Điều đó giải thích tại sao khi cần

trẻ hóa một cây thành thục người ta thường chặt cây sát mặt đất để tạo ra những
trồi bất định mới.
Sự tồn tại của lá trên hom:
Ánh sáng là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình ra rễ của hom, lá là
cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quang hợp để tạo ra các chất hữu cơ cần thiết cho
cây, đồng thời lá giữ vai trò quan trọng trong viêc xây dựng các mô phân sinh của rễ
ở các hom cành chưa hóa gỗ, lá là cơ quan thoát hơi nước để khuyếch tán tác dụng
của chất kích thích ra rễ đến các bộ phận của hom, lá là cơ quan điều tiết các chất
điều hòa sinh trưởng ở hom giâm.


7

Ảnh hƣởng của kích thƣớc hom:
Đường kính và chiều dài của hom cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ của hom
giâm. Từ các kết quả nghiên cứu, D.A Komixarop (1964) với nhiều loại cây thấy
rằng hom có kích thước lớn tốt hơn hom có kích thước nhỏ. Tuy nhiên, hom cắt từ
cây có đường kính nhỏ khả năng phát sinh ra rễ thấp, hom cắt từ cây lớn ra rễ cũng
không tốt, các thí nghiệm của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng cho thấy: chiều
dài hom Bạch đàn, Keo 7-10cm. Phi lao: 10-12cm là thích hợp.
Ảnh hƣởng của tuổi chồi gốc và tuổi gốc:
Tuổi chồi gốc và tuổi gốc ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm. Các thí
nghiệm với hom Bạch đàn và các loài keo tai tượng và keo lá tràm ở Trung tâm
nghiên cứu giông cây rừng cũng cho thấy: sau khi chặt gốc hai tháng lấy hom thì
hom có tỉ lệ ra rễ cao. Với loại keo lai, ở một số nước Đông Nam Á thường chặt cây
dưới 5 tuổi để thu chồi gốc lấy hom.
Như vậy, tuổi gốc cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ của hom (ví dụ: cây Mỡ,
hom trồi gốc ở các cây 17-23 tuổi cho tỉ lệ ra rễ 75-85%. Điều này cho phép sử
dụng chồi ở các cây trội để nhân giống phục vụ công tác trồng rừng.
Chất điều hòa sinh trƣởng:

Trong các chất điều hòa sinh trưởng auxin được coi là những chất quan trọng
nhất trong quá trình ra rễ của hom. Song nhiều chất tác động cùng auxin cũng tồn
tại một cách tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác động đến quá trình ra rễ
của chúng. Những chất quan trọng nhất là Rhirocalin, đồng nhân tố ra rễ và chất
kích thích kìm hãm ra rễ (Tewari,1993). [13]
+ Rhirocalin: được coi là cần thiết cho hình thành rễ của nhiều loại cây.
Builena, 1964 cho rằng: Rhirocalin là một phức chất của 3 nhân tố. (1). Nhân tố đặc
thù có khả năng chuyển dịch, có nhóm hiphenol được sản sinh từ lá dưới ánh sáng.
(2). Nhân tố không đặc thù là linh hoạt (auxin) tồn tại ở các nồng độ theo giới hạn
sinh lý. (3). Các enzym đặc thù có thể ở dưới dạng phenol-Oxydaza nằm ở biểu bì,
phloem và tượng tầng phức hợp hai chất đầu cùng với chất thứ ba tạo thành
Rhizocalin phát động ra rễ ở hom giâm.


8

+ Đồng nhân tố ra rễ: Hess, 1961 cho rằng có một số chất nội sinh điều phối
hoạt tính của IAA gây nên khởi động ra rễ và gọi là đồng nhân tố. Một số chất thuộc
loại này về sau đã được xác định là axit Chlozogenic, axit isochlozogenic và chất
kích thích khác chưa rõ. Những nghiên cứu sau này của các tác giả khác cũng ủng
hộ đồng nhân tố.
+ Các chất kích thích ra rễ và kìm hãm ra rễ: nhiều nghiên cứu đã nêu lên
sự tồn tại của chất kích thích ra rễ trong các mô của các loài cây dễ ra rễ các chất
kích thích và kìm hãm ra rễ đều có thể tồn tại ở hầu hết thực vật, tiềm năng ra rễ của
hom giâm được xác định bằng nông độ tương đối của chất này, các loài cây dễ ra rễ
chứa nồng độ các chất kích thích ra rễ và ngược lại.
* Các nhân tố ngoại sinh
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành có ảnh hưởng khá rõ đến tỷ lệ ra rễ
của hom giâm, nhất là hom lấy từ những cây non (ví dụ: hom lấy từ cây 3 tuổi của

loài Picea abies, Pinus resinosa … Có bón phân hữu cơ và phân khoáng đã có tỷ lệ
ra rễ cao hơn rõ rệt so với hom lấy từ cây không được bón phân.
Điều kiện chiếu sáng cho cây mẹ lấy cành cũng ảnh hưởng đến khả năng ra
rễ của hom giâm, ví dụ: Komisrov,1964 đã có thí nghiệm tổng hợp về ảnh hưởng
của ánh sáng, độ ẩm không khí và độ ẩm đất đến tỷ lệ ra rễ của hom cây Sồi 1 tuổi
và thấy rằng hom lấy từ cây trồng ở nơi có ánh sáng tán xạ lớn, độ ẩm không khí và
độ ẩm đất cao có tỷ lệ ra rễ 64%-92%, trong lúc hom lấy từ cây trồng ở nơi có ánh
sáng mạnh, độ ẩm không khí và độ ẩm đất thấp chỉ có tỷ lệ ra rễ 44-68%, còn đối
với cây 18 tuổi, dù mọc ở điều kiện nào cũng không ra rễ, từ đó tác giả nhận định là
các điều kiện cây trồng có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom lấy từ cây non, song
không có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom lấy từ cây lớn tuổi.


9

-Thời vụ giâm hom
Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đến sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào thời vụ lấy cành
và thời vụ giâm hom, một số loại cây có thể giâm hom quanh năm, nhưng một số
loài thì cần có thời vụ nhất định, mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ cao nhất
của nhiều loại cây, trong khi một số loài khác lại ra rễ cao nhất vào mùa xuân. Hom
lấy trong thời kỳ cây mẹ có hoạt động sinh trưởng mạnh thường có tỷ lệ ra rễ cao
hơn so với các thời kỳ khác.
Nhiệt độ không khí và nhiệt độ giá thể
Cùng với ánh sáng nhiệt độ là một trong những nhân tố quyết định tốc độ ra
rễ của hom giâm, ở nhiệt độ quá thất, hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ,
còn ở nhiệt độ quá cao lại tăng cường hô hấp và bị nóng, từ đó cũng làm giảm tỷ lệ
ra rễ của hom.
Các loài cây nhiệt đới cần nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp
cho ra rễ là 28-330C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25-300C (longman, 1993).

Trong lúc các loài cây vùng lạnh cần nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích
hợp 23-270C, nhiệt độ giá thể thích hợp là 22-240C (Dansin, 1983). Nói chung,
nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể 2-30C. Theo
D.A. Komixarov [13] thì nhu cầu về nhiệt cho ra rễ của hom các loài thực vật biến
động trong một phạm vi rộng và phụ thuộc vào đặc điểm sinh thái của chúng. Song
nhiệt độ thích hợp cho ra rễ còn phụ thuộc vào mức độ hóa gỗ của hom, hom hóa gỗ
yếu ra rễ tốt hơn trong điều kiện nhiệt độ giảm thấp (20-220C) so với khi ở nhiệt độ
cao (27-300C) các loài cây họ Dầu như: Shirea, Bracteolata và Hopca odolata…. Ra
rễ tốt nhất ở nhiệt độ không khí 28-320C, nhiệt độ thấp nhất 150C thì sắc tố của lá
giảm, còn nhiệt độ cao > 350C làm héo lá và tăng tỷ lệ héo lá các loài khó ra rễ và
ra rễ trung bình như: Thông, Sồi,… ra rễ của hom tốt hơn đáng kể khi nhiệt độ giá
thể cao hơn nhiệt độ không khí 4-50C


10

- Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể
Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trong trong quá
trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa
vật chất trong cây đều cần nước, thiếu nước thì hom bị héo, nhiều nước quá thì hoạt
động của men thủy giải tăng lên, quá trình quang hợp bị ngừng trệ, khi giâm hom
mỗi loại cây cần một độ ẩm thích hợp, làm mất độ ẩm của hom từ 15-20% thì hom
hoàn toàn mất khả năng ra rễ. Đối với nhiều loại cây, độ ẩm thích hợp cho các thể
cắm hom là 50-70%. Yêu cầu độ ẩm không những thay đổi theo loại cây mà còn
thay đổi theo mức độ hóa gỗ của hom giâm. Nhiều loại cây hom hóa gỗ yếu nên yêu
cầu độ ẩm giá thể thấp và độ ẩm không khí cao, trong khi hom nửa hóa gỗ lại yêu
cầu độ ẩm giá thể cao hơn.
Giá thể cắm hom
Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã sử lý chất kích thích ra rễ. Nếu
hom được cắm trực tiếp trên giá thể là đất vườn ươm hoặc trong bầu, cần chọn đất

cát pha để đảm bảo độ thoát nước trung bình, không tạo cho giá thể quá khô hoặc
quá ướt. Để chống nấm bệnh, giá thể và hom đều phải được xử lí thuốc diệt nấm
như: Benlat, Seradix, đối với giá thể xử lí thường xuyên nồng độ 6-10g/10lit nước
10-15 ngày mới tưới một lần, tưới đều lên giá thể để đảm bảo vệ sinh, không được
đem các vật thể dễ lây truyền nấm bệnh vào nhà kính hoặc nhà giâm hom.
Sử dụng chất điều hòa sinh trƣởng:
Các chất điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
hình thành bộ rễ của hom giâm. Để cho hom ra rễ thì mỗi loài cây phải được xử lí
một loại thuốc với nồng độ và thời gian thích hợp.
+ Các auxin (hay loại thuốc kích thích ra rễ)
Đa số hom các loại cây đều xử lí bằng các chất kích thích thì mới mọc rễ,
trong đó các auxin là các chất được sử dụng nhiều nhất, các auxin được chia thành
hai nhóm là auxin tự nhiên và auxin tổng hợp, auxin tự nhiên được viết là IAA (axit
Indol- axitic). Các auxin tổng hợp là IBA (axit Indol-butiric); IPA (axit Indolpropionic) và NAA (axit Napthalen-axetic). Các chất được dùng kích thích ra rễ


11

hiện nay chủ yếu là những chất nói trên hoặc dẫn xuất của chúng. Các loại chất kích
thích ra rễ thường dùng hiện nay là: IAA, IBA, NAA ở dạng tinh khiết hay dạng
thương phẩm như Seradix Exuberon, ABT… tuy vậy trong từng trường hợp cụ thể
thì auxin lại có hiệu quả ra rễ khác nhau đối với từng loại cây khác nhau và các loại
thuốc khác nhau. Thí nghiệm giâm hom của các loại bạch đàn trắng, mỡ, sở tại
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã thấy rằng IBA là chất có hiệu quả ra rễ cao
nhất đối với Bạch đàn trắng: 93,8%, IAA và 2,4D là chất cho hiệu quả ra rễ cao
nhất đối với cây mỡ: 85%, còn đối với cây sở, hiệu quả ra rễ cao nhất: 75% lại
thuộc về chất NAA. Vì thế, cần phải xác định chất kích thích phù hợp với từng loại
cây mới phát huy được tác dụng của chúng.
Xử lí bằng thuốc nƣớc:
Khi sử lý hom bằng thuốc nước thì nồng độ và thời gian xử lý ảnh hưởng

rất lớn đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm. Nồng độ xử lý quá thấp, không có tác dụng
phân hóa tế bào để hình thành ra rễ của hom giâm. Nồng độ quá thấp, không có tác
dụng phân hóa tế bào để hình thành rễ, nồng độ quá cao hom thối rữa trước lúc rễ
hình thành, nồng độ thấp phải sử lý thời gian dài, còn nồng độ cao thì phải xử lý
trong thời gian ngắn. Thí nghiệm nghiên cứu 3 nồng độ: 300ppm, 600ppm,
900ppm. Ví dụ: hom thông đuôi ngựa 2 tuổi được xử lý bằng thuốc nước IBA nồng
độ 75ppm, 100ppm, 150ppm trong 8h có tỷ lệ ra rễ tương ứng là: 60%, 80%, 87%.
Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần chú ý đến nhiệt độ không khí
và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình giâm hom khi nhiệt độ cao cần xử lý
với nồng độ thấp hơn và ngược lại. Hom quá non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng
độ thấp, ngược lại hom hơi già (cần hóa gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao
hơn. Cái khéo của người thực hiện là chọn được nồng độ thích hợp với từng loại
hom để nhận được tỷ lệ ra rễ cao nhất.
Xử lý bằng thuốc bột:
Sử lý thuốc nước thường có hiệu quả ra rễ cao, song tốn rất nhiều thời gian
và không thuận lợi, vì thế trong những năm gần đây, nhiều nước đã chuyển sang sử
dụng các dạng thuốc bột thương phẩm để xử lý ra rễ như: Seradix, Hormodin,


12

Hormex…, đó là các dạng bột thương phẩm có chứa IBA ở các nồng độ khác nhau.
Thuốc bột TTG được sử dụng ở trung tâm giống cây rừng là một dạng thương phẩm
của IBA.
Xử lý thuốc bột tuy tỷ lệ ra rễ thường thấp hơn so với xử lý bằng thuốc
nước, song là phương pháp đơn giản, dễ thao tác, nên rất dễ áp dụng ở các cơ sở sản
xuất. Trong một số trường hợp xử lý thuốc bột TTG cho Bạch đàn trắng không
những có tỷ lệ ra rễ cao mà số rễ mà chiều dài rễ còn lớn hơn xử lý bằng thuốc nước
(ví dụ: nhân giông Phi lao bằng hom ở dạng bột 0,2%; 76,6% ra rễ. [2]
Xử lý hỗn hợp các chất điều hòa sinh trƣởng

Các auxin có vai trò khá quan trọng trong quá trình hình thành rễ của hom
giâm, vì thế khi sử dụng riêng lẻ có thể chỉ gây hiệu quả từng mặt, còn khi dùng ở
dạng hỗn hợp sẽ tạo được hiệu quả tổng hợp và tăng tỷ lệ ra rễ của hom giâm, biết
lựa chọn các chất với nồng độ thích hợp sẽ làm tăng hiệu quả của thuốc và làm
giảm giá thành cây hom (ví dụ: Thí nghiệm xử lý thuốc nước IBA + NAA cho Tinia
Platyphyllos (Komixarov,1964) và xử lý hỗn hợp thuốc bột IAA + IBA cho Phi lao,
đã thấy rằng tỷ lệ ra rễ và số rễ và chiều dài rễ ở các công thức hỗn hợp đều cao hơn
rỗ rệt so với xử lý hom bằng chất riêng lẻ, kết quả là: Xử lý thuốc nước IBA + NAA
cho hom Tilia Platyllos tỷ lệ ra rễ là 90%, chỉ số rễ: 17,0, còn xử lý hỗn hợp thuốc
bột IAA+ IBA cho hom phi lao có tỷ lệ ra rễ là: 60% và chỉ số ra rễ là: 17,0, còn xử
lý riêng lẻ thuốc IBA cho hom phi lao thì tỷ lệ ra rễ: 33%, chỉ số ra rễ; 11,7 và cho
hom Tilia Platyphyllos cũng tương tự…
Thời gian xử lý thuốc
Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ, nhưng thời gian xử lý khác nhau
cũng cho kết quả khác nhau. Cần chú ý là giữa thời gian sử lý, nồng độ và nhiệt độ
không khí có mỗi quan hệ nhất định nên cần phải điều chỉnh sao cho thích hợp thì
kết quả ra rễ của hom mới được cải thiên, nếu nồng độ chất kích thích cao, cần xử
lý với thời gian ngắn và ngược lại. Nếu nhiệt độ không khí cao cần xử lý với nồng
độ thấp và thời gian ngắn hơn.


13

Phƣơng pháp xử lý hom:
Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch chất
kích thích ra rễ hoăc chấm phần gốc của hom vào hốn hợp chất kích thích dạng bột.
Lars schmist (1993). [13] đã nêu lên 3 cách xử lý sau:
Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của hom được nhúng
vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc dính vào gốc hom. Chất kích thích là
dung dịch có nồng độ thấp 20-200ppm phần gốc hom được nhúng vào dung dịch

24h, chất kích thích ra rễ có nồng độ 500-1000ppm, phần gốc của hom được nhúng
nhanh vào dung dịch 4-5 giây.
Tóm lại: xử lý hom bằng dung dịch có ưu điểm là tăng tỉ lệ ra rễ của hom,
nhưng không thích hợp cho sản xuất lớn. Dang hỗn hợp bột phù hợp cho sản xuất
theo quy mô lâm nghiệp. Dạng dung dịch thường được dùng trong nghiên cứu hoặc
các thí nghiệm có lượng hom ít hay loại cây rất khó ra rễ. Dạng hỗn hợp bột dễ áp
dụng cho yêu cầu sản xuất số lượng lớn của cây hom.
Nhận xét:
Như vậy, để hình thành một bộ rễ mới phải trải qua quá trình rất phức tạp,
tổng hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nội sinh, ngoại sinh, sử dụng các chất điều
hòa sinh trưởng (auxin) .... Quá trình hình thành rễ phải trải qua rất nhiều giai đoạn
khác nhau, mỗi giai đoạn cần phức hệ nhất định các điều kiện và hoàn cảnh, có thể
nói chọn đúng thời gian giâm hom, cây tuổi mẹ lấy hom (ngọn), chọn đúng thuốc
xử lý và nồng độ thích hợp, kết hợp với các yếu tố kỹ thuật chăm sóc tốt… thì hom
sẽ có tỉ lệ ra rễ cao nhất, chất lượng của bộ rễ tốt nhất. Chính vì vậy, nắm chắc cơ sở
khoa học của việc nhân giống bằng hom thì hom giâm sẽ đạt tỉ lệ cao nhất.
2.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom
Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ bị nhiễm bệnh. Hom
phải ở độ hóa gỗ thích hợp cho từng loại cây và được bảo quản tốt. Khi giâm hom
yêu cầu: Không cắt hom quá già hoặc quá non, hom đã cắt không được để dưới ánh
nắng mặt trời. Vật liệu giâm hom không nên lấy quá xa nơi giâm hom và không nên
cất giữ quá 1 ngày, khi vận chuyển phải cất giữ hom trong bình lạnh và phải giữ đủ


14

ẩm. Hom phải được ngắt bỏ hết hoa, nụ hoa, chồi phụ đã ra lá, đối với cây lá kim,
hom phải có đủ búp ngọn, hom giâm không ngắn dưới 5cm, song cũng không dài
quá 10cm. Khi cắt hom phải dùng dao ghép sắc để hom không bị dập nát và xây
xước. Phải xử lý thuốc chống nấm bệnh trước khi sử dụng thuốc kích thích ra rễ,

phải để lại một số lá tối thiểu ở phía trên cho hom giâm và phải cắt bớt phiên lá,
song phải cắt hết lá ở phần giâm dưới đất. Giâm hom phải đặt trong lều nilon để giữ
ẩm và giữ nhiệt, trên lều có mái che để tránh ánh nắng trực xạ và giảm bớt cường độ
sáng. Giá thể giâm hom phải thoát nước tốt và không bị nấm bệnh phải thường
xuyên tưới phun mù đủ ẩm và giữ đủ độ ẩm không khí cho hom giâm.
Vậy để giâm hom thành công cho bất cứ loại cây nào đều phải kết hợp một
cách đầy đủ và đồng bộ, các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ khâu chăm sóc cây mẹ
lấy cành đến lấy hom và giâm hom cũng như việc tạo diều kiện cần thiết để hom dễ
ra rễ. Sau khi hom ra rễ lại phải biết huấn luyện cây hom để chúng thích ứng dần
với điều kiện vườn ươm và rừng trồng.
2.3. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Trên thế giới
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, có vai trò rất quan trọng đối với
mọi sự sống trên trái đất. Rừng là lá phổi xanh của nhân loại, là nơi cung cấp gỗ
củi,... bên cạnh đó còn có ý nghĩa rất to lớn về kinh tế . Sớm hiểu được tầm quan
trọng đó, con người đã trồng và bảo vệ để đảm bảo diện tích rừng đang ngày càng
suy giảm nghiêm trọng. Để phục vụ cho công tác trồng rừng thì nguồn giống vô
cùng quan trọng. Ngay từ đầu những năm 1950 đã có hàng loạt cuốn sách về chọn
giống cây rừng đã được xuất bản ở nhiều nước trên thế giới. Trong đó có cuốn “
Chọn giống cây rừng đại cương” (1951) của Syrach Larsen, ông đã nghiên cứu và
sản xuất được một số cây ưu thế lai về sinh trưởng và có hình dáng đẹp đã lập được
sơ đồ bố trí cây trong vườn ươm.
Đầu năm 1961 Girdano [13] đã tiến hành thí nghiệm giâm hom Bạch đàn
E.camalodulensis một năm tuổi, đạt tỷ lệ ra rễ 60%. Đến năm 1963 nhà nghiên cứu


15

người Pháp là Franclet đã đưa ra một danh sách gồm 58 loài Bạch đàn đã được thử
nghiệm và giâm hom thành công.

Năm 1972 Bhatgans [13] thử nghiệm giâm hom cây Tếch (Tectonagiandis) trong
một công thức thích hợp đã cho tỷ lệ ra rễ của hom giâm là 65,8%. Cũng theo nghiên
cứu của Bhatgans và joski ở Ấn Độ năm 1973, giâm hom chồi, gốc Bạch đàn (Eucaly
plustereti corus) xử lý bằng thuốc IBA nồng độ 100ppm cho tỷ lệ ra rễ đạt 60%. [13]
Năm 1984 nhà nghiên cứu nổi tiếng người Đức là R.Kleinschmit đã tiến
hành nhân giống hom cây Vân sam ở Cộng Hòa Liên Bang Đức và Ruden cũng bắt
đầu chương trình này tại Nauy. Ban đầu họ chỉ tập trung tìm hiểu các kỹ thuật cơ
bản và cần thiết cho quá trình giâm hom. Và điều đặc biệt là ông đã tìm ra hom
giâm được lấy từ những cây mẹ không quá lớn tuổi.
Từ đầu thế kỷ 80 đến nay thì công tác nghiên cứu tạo giống hom cây rừng
đã đạt được nhiều thành công lớn như các loài cây lá Kim, các loài cây lá rộng.
Ở Đông Nam Á những năm gần đây việc nghiên cứu và sản xuất cây hom đã
được tiến hành ở nhiều nước. Trung tâm giống cây trồng rừng Asean – Canada
(ACFTSC) đã tổ chức nghiên cứu giống hom từ những năm 1988. Là nơi có cơ sở
hạ tầng tốt nhất, thích hợp nhatscho công tác giâm hom và đã thu được nhiều kết
quả với các loài cây họ Đậu.
Tại Trung Quốc đã xây dựng được một quy trình công nghệ về sản xuất cây
con bằng mô hom cho hàng loạt loài cây thân gỗ, cây ăn quả và cây cảnh.
2.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Trước những thành tựu nghiên cứu nhân giống cây rừng bằng phương pháp
giâm hom, các nhà khoa học Việt Nam cũng tìm ra những quy trình, phương pháp
riêng cho việc giâm hom cho một số loài cây rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên
của nước ta.
Đầu tiên vào năm 1976 những thí nghiệm nhân giống bằng hom với một số
loài cây như Thông, Bạch đàn được tiến hành tại rung tâm nghiên cứu cây nguyên
liệu giấy tại Phù Ninh- Phú Thọ.


16


Những năm 1983-1984, các thử nghiệm nhanan giống bằng hom được tiến
hành tại viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam nội dung nghiên cứu tập trung vào
đặc điểm giải phẫu của hom,ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm của môi trường và xử lý
hom bằng chất kích thích.
Cùng năm 1984, Nguyễn Ngọc Tân đã giâm hom thành công loài cây Mỡ từ
cây non hoặc từ chồi gốc cây trưởng thành. Ông cho biết tỷ lệ ra rễ là 40% ở hom
chưa hóa gỗ hoặc cây Mỡ khi các hom này được xử lý với thuốc 2,4D nồng độ
50ppm trong 3 giây. . [7]
Và từ những năm 1990 trở lại đây đã có rất nhiều các nghiên cứu về rất nhiều
loài cây khác nhau tạo nên sự phong phú và đa dạng giống cây rừng. Như các loài
cây Bạch đàn (1990-1991), cây Sổ (Lang Sơn 1990), Keo lá tràm và Keo lai (1995),
Pơmu (Lâm Đồng) cây Bách xanh (1999), Thông đỏ (Ba Vì 1995).
Theo bản tin Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng số 4 – 2005 nhân giống một số loài
cây rừng bằng phương pháp giâm hom đã có nhiều triển vọng :
- Đối với cây Pơmu độ tuổi từ 2 - 8 tuổi lấy cành của cây trưởng thành hoặc
đã qua tạo chồi. Hom ra rễ đạt 85 – 90% khi xử lý bằng NAA 1,5% với giá thể bằng
cát hay trực tiếp trong túi bầu.
- Đối với cây Bách xanh ở độ tuổi 2 -10 tuổi lấy cành của cây trưởng
thành hoặc đã qua tạo chồi. Hom ra rễ đạt 85- 95% khi xử lý IBA 1% với giá
thể bằng cát.
- Với cây Hồng tùng giâm hom thành công ở các giai đoạn có độ tuổi khác
nhau bằng chồi vượt và cây trưởng thành hoặc đã qua tạo chồi. hôm ra rễ đạt 8085% khi xử lý IBA 1,5% trên giá thể bằng cát.
- Đối với vây Trầm Hương có một số nghiên cứu sau :
Hiện nay trên thế giới biết đên với 25 loại Trầm Hương khác nhau, trong đó
có 15 loài có khả năng tạo trầm. Từ những năm 1999 TS> Trần Văn Minh - viện
sinh học nhiệt đới đã đưa vào nghiên cứu nhân giống Trầm Hương bằng phương
pháp nuôi cấy mô từ cây đã có Trầm ngoài tự nhiên.



×