Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.46 KB, 97 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18
(Licogi 18), em đã thực hiện chuyên đề với đề tài “Hoạt động đầu tư phát triển tại
công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18”.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Văn Hùng và toàn thể các cô chú,
anh chị tại phòng tổ chức hành chính và phòng tài chính kế toán của công ty Licogi
18 đã tận tình, chu đáo hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành chuyên đề một cách hoàn chính
nhất nhưng vẫn không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý của
các thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn chính hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt i Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ iv
LỜI CAM ĐOAN vi
TÓM TẮT ĐỀ TÀI vii
2.3.3.1. Hạn chế xiii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 3
1.1. Khái niệm chung về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp Xây dựng 3
1.2. Các nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp Xây dựng 4
1.2.1. Đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới máy móc thiết bị ở doanh nghiệp 4
1.2.2. Đầu tư bổ sung hàng dự trữ 5


1.2.3. Đầu tư phát triển nhân lực 6
1.2.4. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm 7
1.2.5. Đầu tư vào nghiên cứu và triển khai, đổi mới công nghệ 7
1.2.6. Đầu tư vào hoạt động Marketing 9
1.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh nghiệp xây dựng.11
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả đầu tư phát triển 11
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triể 14
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển 15
1.4.1. Nhân tố khách quan 15
1.4.2. Nhân tố chủ quan 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 18 (Licogi 18) GIAI
ĐOẠN 2010-2014 19
2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển 19
2.1.1. Giới thiệu chung Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 19
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển
19
2.1.3. Khái quát tình hình tài chính của Công ty từ năm 2009 đến 6 tháng đầu năm 2014 21
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt ii Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
2.2. Tình hình đầu tư phát triển tại Licogi 18 giai đoạn 2010-2014 23
2.2.1. Tình hình huy động vốn đầu tư 23
2.2.2. Đầu tư phát triển tại Công ty Licogi 18 xét theo nội dung 26
2.2.3. Công tác quản lí hoạt động đầu tư 42
2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng số 18 43
2.3.1. Kết quả đầu tư phát triển 43
2.3.2. Hiệu quả đầu tư phát triển 48
2.3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty Licogi 18
52

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY LICOGI 18 57
3.1. Định hướng phát triển của Công ty đến năm 2020 57
3.1.1. Định hướng phát triển chung: 57
3.1.2. Chiến lược phát triển: 57
3.1.3. Định hướng hoạt động đầu tư phát triển của Công ty 58
3.1.4. Thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động đầu tư phát triển của Công ty 58
3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại công ty Licogi 18 60
Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty trong những năm gần đây vẫn còn nhiều hạn chế. Vì
vậy, để hoạt động đầu tư phát triển của Công ty mang lại hiệu quả cao hơn, tôi xin đề xuất một
số giải pháp như sau: 60
3.2.1. Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn 60
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 63
3.2.3. Giải pháp đẩy mạnh nghiệp vụ quản lí các hoạt động đầu tư 68
3.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước 71
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76

SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt iii Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1.3.1: Chỉ tiêu tài chính của Công ty 21
Bảng 2.1.3.2: Tổng giá trị sản lượng và doanh thu từ năm 2010 đến 2013 22
Bảng 2.1.3.3: Lợi nhuận sau thuế của Công ty qua các năm 23
Bảng 2.2.1.1: Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển của Công ty 24
Licogi 18 giai đoạn (2010 – 2014) 24
Bảng 2.2.1.2: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển tại Công ty Licogi 18 giai
đoạn (2010- 2014) 25
Bảng 2.2.2. Nội dung đầu tư phát triển Công ty Licogi 18 27
giai đoạn 2010-2014 27

Bảng 2.2.2.1(A). Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty Licogi 18 30
giai đoạn 2010- 2014 30
Bảng 2.2.2.1(B): Một số trang thiết bị đầu tư mới giai đoạn 2010-2014 32
Bảng 2.2.2.2. Vốn đầu tư vào hàng tồn trữ Công ty Licogi 18 34
giai đoạn 2010-2014 34
Bảng 2.2.2.3.C: Tình hình đầu tư phát triển nguồn nhân lực của Công ty Licogi
18 giai đoạn (2010- 2014) 41
Bảng 2.2.2.4: Vốn đầu tư vào hoạt động marketing của Licogi 18 42
giai đoạn (2010- 2014) 42
Bảng 2.3.1: Kết quả hoạt động đầu tư phát triển của Công ty Licogi 18 43
giai đoạn (2010- 2014) 43
Bảng 2.3.1.1: Khối lượng vốn đầu tư thực hiện của Công ty Licogi 18 44
giai đoạn (2010- 2014) 44
Bảng 2.3.1.2: Giá trị tài sản cố định huy động của Công ty Licogi 18 46
giai đoạn (2010- 2014) 46
Bảng 2.3.2.1.B: Tỉ suất sinh lời vốn đầu tư của Công ty Licogi 18 49
giai đoạn (2010-2014) 49
Bảng 2.3.2.2: Nộp ngân sách nhà nước trên vốn đầu tư của Công ty 50
Licogi 18 giai đoạn (2010-2014) 50
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt iv Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
Bảng 2.3.3: Số lao động có việc làm trên vốn đầu tư của Công ty Licogi 18 giai
đoạn (2010-2014) 51
Hình 1.1: Các bước điển hình đầu tư đổi mới công nghệ ở Doanh nghiệp 9
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt v Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề này là công sức nghiên cứu của riêng em dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Văn Hùng trong thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng số 18 (Licogi 18), mọi số liệu trong chuyên đề là trung

thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu có sự sao chép từ các luận văn khác em xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt vi Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Kết cấu chuyên đề gồm ba chương với những nội dung chính sau:
Chương 1: Lí luận chung về hoạt động đầu tư phát triển trong
doanh nghiệp xây dựng.
1.1. Khái niệm chung về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp xây dựng
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp xây dựng là hoạt động sử dụng các nguồn lực
sẵn có của doanh nghiệp như nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, lao động, trí tuệ để
duy trì hoạt động và làm tăng thêm tài sản cho doanh nghiệp, tạo nên việc làm và
nâng cao đời sống các thành viên trong doanh nghiệp.
Đặc điểm của các doanh nghiệp xây dựng ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư
phát triển như sau:
- Máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh có giá trị và
kích thước lớn, số lượng nhiều. Ví dụ như các loại máy móc: Xe cần cẩu, Xe lu,
máy xúc, máy ủi,… là các loại máy móc có kích thước lớn, giá trị cao, lại chỉ được
sử dụng trong một hoặc một số công đoạn của công trình và mang tính chuyên biệt
hóa cao. Chính vì thế, đầu tư vào những loại máy móc này sẽ gây lãng phí do máy
móc không được sử dụng triệt để trong khi vẫn bị khấu hao hàng năm.
Chính vì thế, hoạt động đầu tư vào tài sản cố định nên chủ yếu tập trung vào
các loại máy móc thiết bị cỡ nhỏ, số lượng nhiều và có thể sử dụng nhiều lần như xe
trộn bê tông, cốt pha, dàn giáo, thang,…. Đối với các máy móc thiết bị cỡ lớn, có
tính chuyên biệt cao và chỉ được dùng trong một hoặc một số công đoạn của từng
công trình xây dựng, các doanh nghiệp nên lựa chọn phương án đi thuê để tiết kiệm
chi phí.

- Ngành nghề kinh doanh với sản phẩm là các công trình xây dựng, đường
xá, cầu cống, nhà ở,… luôn liên quan đến lượng vốn lớn, đòi hỏi sự chính xác và
cẩn thận trong công việc cao. Vì thế, nhân công lựa chọn phải chính xác, tránh tình
trạng nhân công không chất lượng gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng và tiến độ
thực hiện công trình. Chính vì vậy, các Công ty cần phải có kế hoạch bồi dưỡng và
đạo tạo tay nghề cho nhân công một cách thường xuyên.
- Sản phẩm mang tính đơn chiếc, thi công theo yêu cầu của nhà đầu tư và
ảnh hưởng nhiều đến việc sử dụng đất đai và môi trường tự nhiên, vì thế, chú trọng
vào đầu tư hàng tồn trữ không phải là một lựa chọn hợp lí cho các doanh nghiệp xây
dựng.
1.2. Các nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp xây dựng
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt vii Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp xây dựng gồm có 6 nội dung chính:
- Đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới máy móc thiết bị trong doanh nghiệp.
Đó chính là việc doanh nghiệp bỏ vốn để mua lại các cơ sở đã có sẵn để tiếp tục sử
dụng (hình thức sáp nhập và thôn tính) hoặc đầu tư vốn để tiến hành các hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản (đầu tư mới). Đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc
thiết bị của DN được xem là đầu tư dài hạn và việc đầu tư này có ý nghĩa quyết định
đến sự phát triển của DN trong tương lai.
- Đầu tư bổ sung hàng dự trữ. Hàng dự trữ là hàng hoá mà DN giữ lại trong
kho bao gồm cả vật tư nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm. Dự trữ hàng
hoá là một yêu cầu khách quan của DN bởi vì có những hàng hoá mà thời gian sản
xuất và tiêu dùng là không cùng lúc, hoặc là địa điểm tiêu dùng khác nhau vì vậy
cần phải có thời gian và chi phí đầu tư cho việc dự trữ và bảo quản hàng hoá.
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Trước tiên, đầu tư phát triển nguồn nhân
lực là đầu tư nâng cao chất lượng nhân lực, tiếp đó, đầu tư phát triển nguồn nhân
lực còn đặt ra vấn đề chăm sóc đời sống sức khỏe của cán bộ công nhân viên, giúp
cán bộ công nhân viên có đủ sức khỏe và an tâm cống hiến hết sức cho công việc.
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và sự

phát triển của DN, chính vì thế, nguồn nhân lực luôn là vấn đề được quan tâm hàng
đầu trong các DN.
- Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng luôn là một yếu tố quan
trọng quyết định đến khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường. Chất lượng hàng
hoá tốt sẽ giúp DN tạo uy tín, danh tiếng tốt tới người tiêu dùng. Là cơ sở cho sự
tồn tại và phát triển lâu dài cho DN.
- Đầu tư vào nghiên cứu, triển khai, đổi mới công nghệ. Khi DN muốn tạo ra
sản phẩm mới hoặc các lĩnh vực hoạt động mới đòi hỏi cần đầu tư cho các hoạt
động nghiên cứu, triển khai, ứng dụng công nghệ. Đầu tư nghiên cứu khoa học công
nghệ là vô cùng cần thiết đối với các DN, là con đường nâng cao sức cạnh tranh và
khả năng tồn tại phát triển của DN trên thị trường.
- Đầu tư vào hoạt động marketing, Đầu tư cho hoạt động marketing bao gồm
đầu tư cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu…
Marketing (MKT) là một trong những yếu tố quan trọng giúp đưa các hình ảnh và
sản phẩm của doanh nghiệp đến với khách hàng, làm tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm, đặc biệt là trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển
1.3.1. Nhân tố khách quan
Những nhân tố kinh tế:
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt viii Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
Những nhân tố kinh tế có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của DN bao
gồm: lãi suất vốn vay, khả năng tăng trưởng GDP-GNP trong khu vực thực hiện dự
án; tình trạng lạm phát; tiền lương bình quân; tỷ giá hối đoái; những lợi thế so sánh
của khu vực so với những nơi khác. Sự thay đổi của một trong những nhân tố này
dù ít hay nhiều cũng tác động đến dự án. Do đó trước lúc đầu tư chủ đầu tư phải
đánh giá một cách tỷ mỉ những yếu tố này để đảm bảo chức năng sinh lời và bảo
toàn vốn của dự án.
Những yếu tố thuộc về chính sánh của nhà nước:
Chiến lược đầu tư có sự chi phối từ các yếu tố về chính trị và chính sánh của

Nhà nước. Bởi vậy, trong suốt quá trình hoạt động đầu tư đều phải bám sát theo
những chủ trương và sự hướng dẫn của Nhà nước: thủ tục hành chính khi lập và
thực hiện dự án, chính sách thuế, các biện pháp hỗ trợ cho các DN từ phía Nhà nước
về khả năng tiếp cận vốn vay, các luật, quy định của Chính phủ về đầu tư.
Điều kiện tự nhiên, văn hóa-xã hội:
Trong quá trình xây dựng và triển khai các dự án đầu tư không thể không chú
trọng đến các điều kiện tự nhiên nơi mà các dự án đi vào hoạt động bởi vì trên thực
tế, các dự án đầu tư xây dựng đều là những dự án sử dụng nguồn tài nguyên thiên
nhiên, đất đai. Vì thế, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi điều kiện tự nhiên. Bên cạnh
đó, khía cạnh văn hóa xã hội cũng phần nào ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
công cuộc đầu tư nhất là trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động. Do đó cần phân
tích một cách kĩ lưỡng các khía cạnh văn hóa xã hội trước khi đầu tư nhằm tối ưu
hóa hiệu quả đầu tư.
1.3.2. nhân tố chủ quan
Khả năng tài chính
Đây là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư. Năng lực tài
chính mạnh ảnh hưởng đến vốn, nguyên vật liệu, máy móc… cấp cho dự án và do
đó ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của dự án. Năng lực tài chính của DN cũng
ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác.
Năng lực tổ chức
Có thể coi đây là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả
đầu tư của DN. Nếu năng lực tổ chức tốt sẽ nâng cao chất lượng dự án, tiết kiệm chi
phí và từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
Nguồn nhân lực
Mọi sự thành công của doanh nghiệp đều được quyết định bởi con người
trong doanh nghiệp đó. Vì thế, chất lượng của lao động cả về trí tuệ và thể chất có
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt ix Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
ảnh hưởng rất quan trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh nói chung và kết quả
hoạt động đầu tư nói riêng.

Trình độ khoa học - công nghệ:
Có ảnh hưởng lớn đến tiến độ và chất lượng của dự án, do đó ảnh hưởng đến
hiệu quả đầu tư. Ngoài ra nó cũng ảnh hưởng đến uy tín của DN trong việc thu hút
vốn đầu tư và đấu thầu để có các dự án.
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng số 18 (Licogi 18) giai đoạn 2010-2014.
2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Licogi 18 ảnh hưởng đến hoạt
động đầu tư phát triển
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Licogi 18 ảnh hưởng đến hoạt động đầu
tư phát triển:
- Máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh có giá trị và
kích thước lớn, số lượng nhiều. Chính vì thế, hoạt động đầu tư vào tài sản cố định
của Công ty chủ yếu tập trung vào các máy móc thiết bị cỡ nhỏ, số lượng nhiều và
có thể sử dụng nhiều lần. ví dụ như giàn dáo, khoan,…. Các máy móc thiết bị nhỏ
khác.
- Ngành nghề kinh doanh luôn liên quan đến lượng vốn lớn, chính vì vậy
đòi hỏi sự chính xác và cẩn thận trong công việc cao, nhân công lựa chọn phải
chính xác, đòi hỏi Công ty cần phải bồi dưỡng và đạo tạo tay nghề cho nhân công
một cách thường xuyên.
- Sản phẩm mang tính đơn chiếc, thi công theo yêu cầu của nhà đầu tư và
ảnh hưởng nhiều đến việc sử dụng đất đai và môi trường tự nhiên, vì thế, Công ty
thường không chú trọng vào đầu tư hàng tồn trữ.
2.2. Tình hình đầu tư phát triển tại Licogi 18 giai đoạn 2010-2014
2.2.1. Tình hình huy động vốn đầu tư
Quy mô vốn đầu tư
Nhìn chung, vốn đầu tư phát triển của Công ty có xu hướng khá ổn định
trong giai đoạn 2011 đến 2014 (tăng giảm nhẹ trong khoảng dưới 10%) là do trong
giai đoạn này, Công ty không chú trọng vào hoạt động mở rộng quy mô mà đặt mục
tiêu duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và chú trọng vào giá trị cốt lõi của Công
ty là lĩnh vực xây lắp.

Cơ cấu nguồn vốn
Năm 2010 Công ty sử dụng tỉ lệ lượng vốn vay là 64.47% giảm còn 52.34%
vào năm 2011 và 50.39% năm 2012 do chính sách thắt chặt tín dụng của nhà nước
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt x Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
đẩy lãi suất tăng cao, chi phí cho vốn vay tăng khiến Công ty buộc phải giảm nguồn
vốn vay ngân hàng, kéo theo tỉ lệ vốn vay giảm.
Năm 2013, tuy có các biện pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn của bộ xây dựng,
nhưng Công ty vẫn quyết định duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thay vì đầu tư
phát triển quy mô sản xuất. Chính vì thế, tổng vốn đầu tư vẫn không tăng trong năm
2013 và tăng ít trong năm 2014, nhưng việc vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng đã được nới lỏng hơn. Đây có thể nói là một tín hiệu tích cực báo trước cơ hội
phát triển Công ty trong tương lai.
2.2.2. Đầu tư phát triển tại công ty Licogi 18 xét theo nội dung
Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển của công ty Licogi 18 trong năm 2010 đạt
446,939 triệu đồng, giảm xuống còn 337,045 triệu đồng vào năm 2011 và khá ổn
định trong những năm tiếp theo (đạt 345,657 triệu đồng trong năm 2012; 336,876
triệu đồng trong năm 2013 và 367,399 triệu đồng trong năm 2014).
Những nội dung của hoạt động đầu tư phát triển đều phụ thuộc vào mục đích
nhất định mà ban lãnh đạo đề ra. Vì thế, các nội dung đầu tư phát triển trong giai
đoạn 2010-2014 chênh lệch là do Công ty xác định mục tiêu đầu tư vào duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh đối phó với tình hình ảm đạm trong thị trường bất động
sản, không đặt mục tiêu mở rộng quy mô doanh nghiệp.
2.3. Kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển tại công ty Licogi 18 giai
đoạn 2010-2014.
2.3.1. Kết quả đầu tư phát triển
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện
Trong giai đoạn 2010 đến 2014, lượng vốn đầu tư thực hiện trên tổng vốn
đầu tư phát triển của Công ty luôn ở mức ổn định, dao động trong khoảng 59% đến
70%. Đây không phải là con số lớn, thể hiện việc vốn đầu tư đưa vào thực hiện luôn

thấp hơn tổng vốn đầu tư, cũng có nghĩa vốn đầu tư hoạt động chưa thực sự hiệu
quả.
Giai đoạn 2010-2012, tỉ lệ vốn đầu tư thực hiện giảm liên tục từ 69.53% năm
2010 xuống còn 62.34% năm 2011 và còn 59.11% năm 2012 do nhà nước thắt chặt
chính sách tiền tệ và tài khóa khiến cho việc huy động vốn trong giai đoạn này gặp
nhiều khó khăn.
Đến năm 2013, cùng với sự điều chính giảm mức lại xuất của ngân hàng nhà
nước, việc tiếp cận vốn của doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn, ta có thể thấy ngay tỉ
lệ vốn đầu tư thực hiện của Công ty có biến chuyển tăng lên 63.98% năm 2013 và
65.42% năm 2014.
Tài sản cố định huy động
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt xi Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
Năm 2010 tài sản cố định huy động được có giá trị lên tới hơn 13 tỉ đồng, con số
này không thay đổi nhiều vào năm 2011. Lượng tài sản này được tính từ giá trị của
thiết bị máy móc, nhà xưởng, trang thiết bị văn phòng,…. Giá trị này được tính vào
cuối năm sau khi đã trừ đi những hao mòn của tài sản cố định.
Tuy nhiên, năm 2012 đánh dấu sự giảm mạnh trong giá trị tài sản huy động
được (giảm hơn 6 tỉ đồng, ứng với 47,14% so với năm 2011), cũng trùng với thời
điểm mà ban lãnh đạo đưa ra phương hướng hoạt động duy trì sản xuất kinh doanh
thay vì tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp. Cùng với đà sụt giảm đó,
năm 2013 giá trị tài sản huy động tiếp tục giảm 64.97% ứng với 4.549 tỉ đồng so
với năm 2012.
Năm 2014, Công ty quyết định xem xét hướng đi mới, nâng cao năng lực bản
thân để chủ động tìm kiếm nguồn việc mới thông qua nghiệp vụ đấu thầu, tài sản cố
định huy động tăng lên 90.5% so với năm 2013. Tuy tỉ lệ tăng lớn nhưng thực tế giá
trị tuyệt đối của tài sản sản cố định tăng thêm chỉ đạt 4.673 tỉ đồng. Điều này cũng
là một dấu hiệu tích cực đối với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Năng lực phục vụ sản xuất tăng thêm

Hoạt động đầu tư phát triển tại Licogi 18 trong giai đoạn 2010 đến 2014 đã
tạo ra sự gia tăng trong năng lực sản xuất của Công ty:
- Về cơ sở vật chất, nhà xưởng: Đầu tư sửa chữa các văn phòng, nhà xưởng
và nhà kho, chuyển trụ sở chính của Công ty từ Hải Dương lên Hà Nội, sửa sang và
mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho trụ sở chính và xây dựng hệ thống thang
máy phục vụ cho cán bộ công nhân viên.
- Về năng lực máy móc thiết bị phục vụ sản xuất: Sửa chữa, nâng cấp các
thiết bị cũ đã có từ trước và tiến hành nhập thêm các máy móc, thiết bị hiện đại.
2.3.2. Hiệu quả đầu tư phát triển
2.3.2.1 Hiệu quả tài chính
Doanh thu tăng thêm so với vốn đầu tư thực hiện:
Nhìn một cách khái quát, doanh thu của Công ty biến động rất thất thường.
Thể hiện ở chỗ doanh thu năm 2011 là 981.822 tỉ đồng, tăng một lượng 361.160 tỉ
đồng so với năm 2010, nhưng đến năm 2012 doanh thu lại giảm 163.355 tỉ đồng,
năm 2013 doanh thu của Công ty lại tăng 257.326 tỉ đồng so với năm 2012.
Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty đã mang lại hiệu quả khi một đồng
vốn đầu tư bỏ ra đã mang lại được nhiều doanh thu hơn năm trước. Chỉ cá biệt có
năm 2012, tỉ lệ doanh thu tăng thêm trên một đồng vốn đầu tư thực hiện mang dấu
âm thể diện hiệu quả hoạt động của Công ty chưa được tốt như mong muốn.
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt xii Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
Lợi nhuận tăng thêm tính trên vốn đầu tư thực hiện
Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư qua các năm không ổn định và năm 2012 tỷ suất
này còn mang giá trị âm. Ngoài ra, tỉ suất sinh lời vốn đầu tư biến động cùng chiều
với tỉ lệ doanh thu tăng thêm trên vốn đầu tư thực hiện.
Riêng trong năm 2012, doanh thu của Công ty bị giảm đi một lượng đáng kể
so với năm 2011 dẫn đến lợi nhuận của Công ty trong năm 2012 giảm xuống khá
nhiều so với năm 2011. Thêm vào đó, năm 2012, nhà nước áp dụng chính sách tài
khóa thắt chặt khiến cho chi phí tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên, là
một trong những lí do khiến cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.

2.3.2.2. Hiệu quả kinh tế xã hội
Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước
Năm 2011, tổng số tiền nộp ngân sách tăng 4.672 tỉ đồng so với năm 2010
với tỉ lệ nộp NSNN thêm/ VĐT là 0.014, thể hiện với mỗi đồng vốn đầu tư của
Công ty nhà nước sẽ nhận được thêm 0.014 đồng nộp ngân sách nhà nước so với
năm trước. Đến năm 2012, tuy lượng vốn đầu tư tăng thêm nhưng lợi nhuận của
Công ty lại giảm, chính vì thế mà với mỗi đồng vốn đầu tư Công ty bỏ ra, nhà nước
lại nhận được ít hơn 0.021 đồng so với năm ngoái. Năm 2013 tỉ lệ nộp NSNN/ VĐT
của Công ty đã dương trở lại với 0.014 đồng nộp NSNN tăng thêm khi Công ty đầu
tư 1 đồng vốn đầu tư.
Chỉ tiêu cung cấp việc làm cho lao động
Năm 2012, một triệu đồng vốn đầu tư phát triển của Công ty Licogi 18 sẽ tạo
ra được 0,00234 việc làm mới. Nếu xét theo khía cạnh là cần bao nhiêu vốn để tạo
ra được một công việc mới, trong năm 2012 muốn tạo ra một công việc mới Công
ty cần 427 triệu. Còn các năm 2011, 2013, 2014 thì do lượng lao động đều bị cắt
giảm do ảnh hưởng từ những bất ổn trên thị trường kinh tế và những suy giảm của
thị trường bất động sản nên số lượng lao động có giảm so với những năm trước đó.
Việc giữ vững ổn định số lượng việc làm cho công nhân viên qua các năm được coi
là nỗ lực rất lớn của Công ty Licogi 18.
2.3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển tại công ty
Licogi 18.
2.3.3.1. Hạn chế
Hạn chế trong hoạt động huy động và sử dụng vốn
- Việc huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát triển chưa hiệu quả và thiếu
tính đa dạng, cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lí.
- Việc sử dụng vốn chưa hiệu quả, cơ cấu đầu tư chưa hợp lí, một số nội
dung đầu tư phát triển vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt xiii Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
Hạn chế trong công tác quản lí hoạt động đầu tư dự án

Công tác quản lý dự án tại Công ty Licogi 18 vẫn còn yếu kém về trình độ
chuyên môn, ban quản lý dự án được thành lập do Công ty Licogi 18 trực tiếp thành
lập. Công tác quản lý dự án mới chỉ dừng lại ở trong thời gian thực hiện dự án,
trong thời gian vận hành dự án thì ban quản lý dự án đó đã giải thể và không còn
trách nhiệm đối với các vấn đề liên quan đến dự án.
Hầu hết cán bộ của Ban quản lý dự án đều phải làm việc theo kinh nghiệm là
chính.
Trong các công cuộc đầu tư, Công ty còn nhiều quyết định đầu tư vội vàng,
thiếu chính xác và chưa dứt khoát. Nhìn chung, công tác quản lý và điều hành kế
hoạch đầu tư hàng năm của Công ty còn bộc lộ nhiều nhược điểm.
Trong công tác quản lý dự án còn có rất nhiều sự lỏng lẻo và bất cập gây thất
thoát lãng phí vốn đầu tư.
2.2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân chủ quan:
- Cơ cấu nguồn vốn của Công ty chưa hợp lí.
- Tỉ lệ nguồn vốn đầu tư vào hàng tồn trữ luôn ở mức cao.
- Nguồn nhân lực của Công ty còn yếu về năng lực và tính tự giác.
- Công ty vẫn chưa có cái nhìn đúng đắn về hoạt động marketing.
- Chưa có một quy trình chuẩn mực trong công tác quản lí dự án đầu tư.
Nguyên nhân khách quan:
- Môi trường luật pháp còn chưa ổn định, sự thay đổi luật pháp diễn ra
nhanh, nhiều văn bản còn chồng chéo.
- Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế.
- Giá cả thị trường trong giai đoạn 2010-2014 có nhiều biến động.
- Trong những năm qua, nhà nước sử dụng chính sách tài khóa thắt chặt.
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt xiv Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại
công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.
3.1. Định hướng hoạt động đầu tư phát triển của công ty đến năm 2020

Thay đổi cơ cấu đầu tư hợp lí.
Đổi mới cơ cấu đầu tư về cơ bản là sự điều chỉnh cơ cấu vốn, cơ cấu huy
động và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn, tăng giảm nguồn vốn nhằm thực hiện
một cách có hiệu quả các mục tiêu đã được xác định từ trước.
Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển, tạo lập một tỉ lệ đầu tư hợp
lí giữa các yếu tố như đổi mới máy móc thiết bị, đầu tư nhà xưởng, kho bãi, đầu tư
phát triển nguồn nhân lực, đầu tư vào thương hiệu,… cũng là một yếu tố vô cùng
quan trọng tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
Huy động nguồn vốn hợp lí cho hoạt động đầu tư phát triển.
Huy động vốn là yếu tố đầu tiên khi doanh nghiệp tính đến chuyện đầu tư.
Đầu tư đúng thời điểm sẽ mang lại hiệu quả cao hơn cho hoạt động đầu tư. Để có
thể đầu tư đúng thời điểm, doanh nghiệp phải huy động nguồn vốn kịp thời, ngược
lại khi hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả sẽ tạo tiền đề cho việc huy động vốn trở
nên dễ dàng hơn.
Đáp ứng quy luật cung-cầu trong nền kinh tế thị trường.
Công tác đầu tư của Công ty phải chủ động, được xây dựng dựa trên cơ sở sự
vận động của nền kinh tế thị trường, tránh trường hợp đầu tư không tương xứng,
gây lãng phí tài nguyên, đồng thời đánh mất cơ hội tạo ra lợi nhuận của Công ty.
3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại công ty Licogi 18
3.2.1. Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn
Tăng tỉ lệ vốn chủ sở hữu
- Cân đối và sử dụng nguồn vốn hiện tại một cách hợp lí, tiết kiệm và hiệu
quả nhằm mang lại lợi nhuận cao, tập trung đầu tư vào những lĩnh vực là thế mạnh
của Công ty như lĩnh vực xây lắp, …
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, kinh doanh lành mạnh,
minh bạch nhằm đem lại lợi nhuận hiệu quả và bền vững.
- Quản lí chi phí trong quá trình đầu tư như chi phí hành chính, chi phí kinh
doanh một cách tiết kiệm, dành lại lợi nhuận cho việc tái đầu tư cũng góp phần làm
tăng nguồn vốn tự có của Công ty.
- Tăng vốn chủ sở hữu bằng cách tìm nhà đầu tư mới, huy động vốn từ cán

bộ công nhân viên trong Công ty thông qua tăng lượng cổ phiếu phát hành.
Đa dạng hóa nguồn vốn
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt xv Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
- Vay vốn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, trung gian tài chính.
- Công ty có thể phát hành trái phiếu, cổ phiếu trong thời hạn nhất định để
huy động vốn cho dự án bởi trái phiếu có ưu điểm như.
- Tận dụng nguồn vốn tín dụng từ khách hàng và nhà cung cấp sản phẩm
cũng là một cách để đa dạng hóa nguồn vốn của Công ty.
- Tận dụng nguồn vốn từ các khoản ngân sách chưa phải nộp, tiền lương
chưa phải trả và các khoản quỹ chưa sử dụng (Quỹ khen thưởng, quỹ bổ sung, quỹ
phát triển,….).
Duy trì tốt các mối quan hệ của công ty
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như hoạt động đầu tư
nói riêng, các mối quan hệ với đối tác giữ vai trò hết sức quan trọng giúp cho các
hoạt động đầu tư của Công ty diễn ra thuận lợi.
- Tạo niềm tin cho chủ đầu tư bằng cách hoàn thành công trình với chất
lượng cao và chi phí hợp lí.
- Thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước không những tạo điều kiện cho Công
ty tham gia dự thầu các dự án của nhà nước mà còn giúp Công ty nâng cao uy tín
trên thị trường, hướng tới sự phát triển bền vững hơn.
- Tạo mối quan hệ với các ngân hàng và tổ chức tín dụng bằng cách trả nợ
đầy đủ, đúng hạn, hoạt động vốn có hiệu quả.
- Tôn trọng quyền lợi của các đối tác kinh doanh, nghiêm túc thực hiện các
nghĩa vụ đã được thỏa thuận trong hợp đồng.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Cân đối các nội dung đầu tư
Như đã phân tích ở chương II, cơ cấu đầu tư phát triển của Công ty chưa thực sự
hợp lí, biểu hiện là Công ty đầu tư quá nhiều vào máy móc thiết bị nhà xưởng và
hàng tồn kho, ít đầu tư vào marketing và nguồn nhân lực. Các biện pháp cân đối lại

các nội dung đầu tư:
- Bố trí tỉ lệ đầu tư vào các nội dung như máy móc thiết bị nhà xưởng, hàng
tồn kho, đầu tư vào marketing và phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lí theo
nhu cầu thực tế của Công ty.
- Thực hiện đầu tư có trọng tâm, tránh tình trạng đầu tư dàn trải gây thất
thoát lãng phí.
Nâng cao hiệu quả đầu tư vào các nội dung
Đầu tư vào máy móc thiết bị:
- Quản lí chặt chẽ các chi phí cho việc chi dùng mua sắm máy móc thiết bị.
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt xvi Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
- Thực hiện cho thuê máy móc thiết bị nhằm giảm chi phí hao mòn, đồng
thời đem lại lợi nhuận cho Công ty, giảm chi phí sử dụng máy móc, tăng khả năng
cạnh tranh về giá của Công ty khi tham gia các gói thầu.
- Mạnh dạn thanh lí các máy móc thiết bị không còn sử dụng nhằm giảm hao
mòn và tránh lãng phí, ứ đọng vốn.
- Đầu tư vào máy móc thiết bị theo hướng đồng bộ hóa một cách hợp lí nhằm
tạo ra sự đồng bộ, nhịp nhàng trong việc sử dụng máy móc.
- Tiến hành thuê trang thiết bị máy móc từ các đơn vị khác đối với các loại
máy móc thiết bị đặc thù.
- Tính toán nguồn lực từ các dự án một cách chi tiết để dễ dàng trong việc
thực hiện luân chuyển máy móc thiết bị giữa các dự án.
Đầu tư vào hàng tồn trữ:
- Hoàn thiện công tác quản lí và lưu trữ hồ sơ, giấy tờ phục vụ thanh quyết
toán công trình.
- Đàm phán với chủ đầu tư thực hiện giải ngân theo từng giai đoạn của dự án
đầu tư.
- Tập trung nguồn lực hoàn thành dự án một cách dứt điểm, tránh tình trạng
rải nguồn lực ra nhiều dự án khiến cho thời gian thực hiện dự án bị kéo dài.
- Tính toán cẩn thận nguyên vật liệu cần thiết sử dụng trong thời gian tới.

- Thực hiện các biện pháp quản lí nguồn lực thực hiện mỗi dự án nhằm tiết
kiệm chi phí dự án.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
- Kiểm tra kĩ lưỡng trình độ tin học của những nhân viên mới vào Công ty,
tránh việc sau khi tuyển dụng lại phải đào tạo lại.
- Đối với những nhân viên đang phục vụ tại Công ty, áp dụng quy định bằng
văn bản kiểm soát việc đào tạo tin học, ngoại ngữ.
- Lên kế hoạch cụ thể để kiểm tra trình độ chuyên môn của lao động, từ đó
có các biện pháp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ công nhân
viên cũng như người lao động.
- Phổ biến các kiến thức cơ bản về nội quy lao động, quyền hạn của người
lao động, kiến thức về phòng cháy chữa cháy và an toàn lao động cho công nhân
viên để chủ động phòng tránh các tai nạn có thể xảy ra, đảm bảo an toàn cho lao
động.
- Chế độ thưởng, phạt hợp lí nhằm tạo động lực cho người lao động an tâm
làm việc và tạo ra môi trường cạnh tranh trong Công ty.
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt xvii Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
- Lên kế hoạch cụ thể bố trí công việc cho nhân viên một cách hiệu quả, tận
dụng tối đa khả năng của nhân viên.
- Công ty cũng nên thành lập và duy trì các trạm y tế, xây dựng chế độ nghỉ
dưỡng hợp lí cho người lao động, thực hiện khám sức khỏe định kì nhằm phát hiện
kịp thời các bệnh liên quan đến nghề nghiệp, đồng thời cũng đánh giá được tình
hình sức khỏe của cán bộ công nhân viên.
- Công ty cũng cần tạo ra một môi trường làm việc khẩn trương với tác
phong công nghiệp để nâng cao hiệu suất công việc nhằm tạo ra những công trình
không chỉ đúng tiến độ mà còn đảm bảo chất lượng trong phạm vi ngân sách đề ra.
- Công ty cần có lộ trình lương cụ thể, rõ ràng để qua đó người lao động có
mục tiêu phấn đấu, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, tận tâm hơn
với công việc.

Đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động marketing
- Tích cực quảng bá qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí,
truyền hình, internet,… để giới thiệu về Công ty và các dự án vừa kêu gọi đầu tư,
vừa mang tính giới thiệu, tiến tới là giao dịch khách hàng qua mạng giảm bớt thời
gian đi lại của khách hàng.
- Dựa vào những mối quan hệ sẵn có với các đơn vị Nhà nước, tiếp tục củng
cố, giữ vững và mở rộng thị trường kinh doanh truyền thống, đồng thời áp dụng
chiến lược tiếp thị, chăm sóc khách hàng thích hợp để chiếm lĩnh thị phần của các
ngành nghề Công ty tham gia sản xuất kinh doanh.
- Hoàn thiện nghiệp vụ nghiên cứu thị trường nhằm hỗ trợ ban lãnh đạo công
ty ra những quyết định đúng đắn.
- Xác định được thế mạnh và điểm yếu của Công ty, từ đó đưa ra chiến lược
cạnh tranh để tập trung nguồn lực phát triển thế mạnh, khắc phục điểm yếu nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Quan tâm nhiều hơn đến các hoạt động xã hội, các hoạt động vì cộng đồng
cũng là một phương án tốt để nâng cao uy tín của Công ty đối với người dân cũng
như đối với nhà nước.
3.2.3. Giải pháp đẩy mạnh nghiệp vụ quản lí các hoạt động đầu tư
Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ quản lí dự án đầu tư
- Lập và quản lí các dự án theo tổng tiến độ và tiến độ.
- Chuẩn hóa các quy trình quản lí dự án.
- Đầu tư nghiên cứu công tác đánh giá dự án và quản lí rủi ro trong đầu tư
nhằm lựa chọn được những dự án có tiền năng đem lại lợi nhuận cao.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lí tài chính dự án.
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt xviii Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
Nâng cao hiệu quả giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Licogi 18 hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thi công xây lắp, vì vậy, Công
ty nên thuê tư vấn trong lĩnh vực lập dự án và lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
nhằm có được một bước đầu vững chắc cho quá trình thực hiện dự án sau này.

- Trong khâu thẩm định dự án, Licogi 18 cần có các chính sách, phương
pháp, tiêu chuẩn cụ thể để tiện cho quá trình phân tích đánh giá dự án nhằm tạo tính
đồng bộ giữa khâu thẩm định dự án với khâu lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
- Công ty nên có một quy trình thầm định cụ thể chỉ rõ nhiệm vụ và trách
nhiệm của từng cán bộ bằng các văn bản chính thức để tăng tính trách nhiệm, tạo sự
chuyên tâm trong công việc.
Nâng cao hiệu quả giai đoạn thực hiện đầu tư
- Xây dựng quy chế, quy định cụ thể trong công tác thực hiện đầu tư, triển
khai thực hiện đầu tư và công tác quản lí đầu tư.
- Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch đầu tư hàng năm, các dự án
được phê duyệt phải phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển kinh doanh của
Công ty.
- Tận dụng tối đa mọi nguồn lực hiện có của Công ty.
- Công ty cần tăng cường kiểm tra, giám sát tiến trình thi công thực hiện các
dự án để hạn chế đến mức thấp nhất sự thất thoát nguyên vật liệu, tiết kiệm nhân
công, thiết bị máy móc tới mức tối đa.
3.3. Một số kiến nghị với nhà nước
Nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư xây dựng phục vụ nhu cầu của cộng đồng,
nâng cao hiệu quả đầu tư và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ban lãnh đạo
Công ty có một số kiến nghị đối với các cấp chính quyền và các cơ quan lãnh đạo
nhà nước như sau:
- Nhà nước cần duy trì và đảm bảo môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn
định, thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng giữa
các doanh nghiệp.
- Nhà nước cần đầu tư cho bộ máy hành chính nhằm tạo điều kiện hơn nữa
cho các doanh nghiệp khi lập hồ sơ cấp phép đầu tư hay làm các thủ tục quy hoạch,
chuyển giao quyền sử dụng đất,….
- Nhà nước cũng cần phải cập nhật giá cả trên thị trường nhằm đưa ra các
định mức giá cả phù hợp.
- Nhà nước cũng cần phải có các biện pháp quảng bá hình ảnh đối với các

nhà đầu tư nước ngoài nhằm tạo lập hình ảnh, thu hút nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt xix Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
vào thị trường bất động sản Việt Nam, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa
các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Đồng bộ hóa các quy chế, chính sách trong công tác đầu tư và các lĩnh vực
có liên quan tránh tính trạng một nội dung có nhiều quy chế quy định khác nhau gây
bối rối cho nhà đầu tư khi không biết sử dụng quy chế nào cho đúng.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát của nhà nước, nghiêm túc xử lí các
trường hợp vi phạm.
KẾT LUẬN
Bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ, biến đổi khó lường như hiện nay
đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải luôn tự nâng cao năng lực của bản thân mới có
thể đứng vững trên thị trường. Vì vậy, đầu tư phát triển là hoạt động có ý nghĩa rất
lớn gắn với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, bất kì doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh nào cũng cần phải chú tâm đến hoạt động đầu tư phát triển.
Ý thức được tầm quan trọng này, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18
luôn chú trọng đến hoạt động đầu tư phát triển và đạt được nhiều thành tựu: Vượt
qua nhiều thách thức, khó khăn trong bối cảnh nền kinh tế không ổn định, là một
Công ty có chất lượng công trình tốt, máy móc thiết bị công nghệ cao, tạo dựng
được uy tín trên thị trường, trở thành nhà thầu hàng đầu trong thi công xử lí nền
móng và xây lắp các công trình lớn. Sự phát triển bền vững của Công ty là tiền đề
cho sự phát triển của Tổng Công ty, khẳng định chỗ đứng của Tổng Công ty trong
thị trường nói chung và trong ngành xây dựng nói riêng.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hoạt động đầu tư phát triển của Công ty
cũng không tránh khỏi những hạn chế cần phải khắc phục. Chính vì vậy, Công ty
cần tìm kiếm các giải pháp thiết thực cho hoạt động đầu tư phát triển thực sự phù
hợp với nhu cầu thị trường và tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay.
Chuyên đề này là công trình nghiên cứu đầu tay. Em cảm thấy rất vui mừng
khi nhìn lại toàn bộ chuyên đề và thấy được thành quả của mình khi cố gắng thể

hiện được những hiểu biết về hoạt động đầu tư phát triển tại công ty Licogi 18:
- Nắm được tình hình đầu tư phát triển của Licogi 18 giai đoạn 2010-2014 với
hệ thống số liệu rõ ràng, xác thực.
- Vận dụng được các kiến thức chuyên ngành để đánh giá được hiệu quả hoạt
động đầu tư phát triển của Công ty, từ đó đưa ra được một số giải pháp góp phần
đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại Licogi 18 trong thời gian tới.
Ngoài những điểm đã đạt được, do thời gian thực tập cũng như hiểu biết có
hạn, trong chuyên đề còn một vài những hạn chế như sau:
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt xx Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
- Lí luận còn mang tính lí thuyết, chủ quan, chưa thể nhìn nhận sâu vào trong
các vấn đề thực tiễn.
- Lối phân tích chưa được sắc sảo do tác giả chưa nắm được nhiều thông tin
trong nội bộ ngành xây dựng cũng như chưa bao quát được mọi ngóc ngách của nền
kinh tế Việt Nam vốn nhiều biến động.
Mặc dù còn nhiều thiếu sót, tuy nhiên trong quá trình thực hiện chuyên đề với
sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Văn Hùng, em đã vận dụng hết được vốn
kiến thức đã được học tập tại trường cũng như nhìn nhận được những vấn đề mình
còn thiếu sót, từ đó có định hướng để hoàn thiện hơn về chuyên môn nghề nghiệp
trong tương lai.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt xxi Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, mỗi doanh
nghiệp đều phải tự ý thức nâng cao năng lực của bản thân để có thể tiếp tục duy trì
và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chính vì vậy, hoạt động đầu
tư phát triển trở thành một hoạt động có vai trò rất quan trọng đối với mỗi Công ty.
Đặc biệt, đối với công ty Licogi 18 hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cùng với rất

nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh về cả năng lực và tiềm lực tài chính ở trong và ngoài
nước thì hoạt động đầu tư phát triển càng trở thành vấn đề sống còn đối với doanh
nghiệp để có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững. Ngoài ra, đầu tư phát triển
cũng được xem là một phương thức cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp
với nhau bởi đầu tư phát triển chính là nền móng cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 là doanh nghiệp hoạt động lâu
năm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Trong những năm qua, trước khó khăn
của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế đất nước nói riêng, Công ty vẫn
đứng vững và đạt được những thành tựu nhất định bởi Công ty luôn quan tâm đến
hoạt động đầu tư phát triển về cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên, Hoạt động
đầu tư phát triển của Công ty vẫn còn nhiều hạn chế.
Dựa trên nhu cầu cấp thiết của hoạt động đầu tư phát triển, sau thời gian thực
tập tại Công ty, được sự giúp đỡ của các cô chú và các anh chị trong Công ty cũng
như sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Văn Hùng, em đã thực hiện chuyên
đề với đề tài: “Hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng số 18”.
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng số 18. Từ những kết quả nghiên cứu ta rút ra những thành tựu
cũng như hạn chế trong quá trình đầu tư phát triển tại Công ty, từ đó đưa ra những
giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.
3. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về đầu tư phát triển tại các doanh nghiệp xây
dựng.
- Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng số 18 giai đoạn 2010-2014 để rút ra những mặt còn hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác đầu tư phát triển tại
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 1 Lớp: Đầu Tư CLC K53

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18
giai đoạn 2010- 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài, tác giả đã kết hợp các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp dựa trên các số
liệu có được và trên cơ sở những kiến thức đã được học tập tại trường nhằm đạt
được mục tiêu nghiên cứu.
6. Kết cấu chuyên đề
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lí luận chung về hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
xây dựng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng số 18 (Licogi 18) giai đoạn 2010-2014.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.
Do trình độ hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô để chuyên đề được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 2 Lớp: Đầu Tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm chung về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp Xây dựng
1.1.1. Khái niệm
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp xây dựng là hoạt động sử dụng các

nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp như nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, lao
động, trí tuệ để duy trì hoạt động và làm tăng thêm tài sản cho doanh nghiệp, tạo
nên việc làm và nâng cao đời sống các thành viên trong doanh nghiệp.
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hoạt động đầu tư phát triển là
một phần trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kĩ
thuật mới, duy trì hoạt động của cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có, là điều kiện để phát
triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp:
- Đầu tư phát triển giúp làm giảm chi phí sản xuất, tăng quy mô lợi nhuận
của doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường cạnh tranh ngày càng lớn như hiện nay.
- Đầu tư tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Góp phần đổi mới công nghệ, trình độ khoa học kĩ thuật trong sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư
phát triển
Đặc điểm của các doanh nghiệp xây dựng ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư
phát triển như sau:
- Máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh có giá trị và
kích thước lớn, số lượng nhiều. Ví dụ như các loại máy móc: Xe cần cẩu, Xe lu,
máy xúc, máy ủi,… là các loại máy móc có kích thước lớn, giá trị cao, lại chỉ được
sử dụng trong một hoặc một số công đoạn của công trình và mang tính chuyên biệt
hóa cao. Chính vì thế, đầu tư vào những loại máy móc này sẽ gây lãng phí do máy
móc không được sử dụng triệt để trong khi vẫn bị khấu hao hàng năm.
Chính vì thế, hoạt động đầu tư vào tài sản cố định nên chủ yếu tập trung vào
các loại máy móc thiết bị cỡ nhỏ, số lượng nhiều và có thể sử dụng nhiều lần như xe
trộn bê tông, cốt pha, dàn giáo, thang,…. Đối với các máy móc thiết bị cỡ lớn, có
tính chuyên biệt cao và chỉ được dùng trong một hoặc một số công đoạn của từng
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 3 Lớp: Đầu Tư CLC K53

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
công trình xây dựng, các doanh nghiệp nên lựa chọn phương án đi thuê để tiết kiệm
chi phí.
- Ngành nghề kinh doanh với sản phẩm là các công trình xây dựng, đường
xá, cầu cống, nhà ở,… luôn liên quan đến lượng vốn lớn, đòi hỏi sự chính xác và
cẩn thận trong công việc cao. Vì thế, nhân công lựa chọn phải chính xác, tránh tình
trạng nhân công không chất lượng gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng và tiến độ
thực hiện công trình. Chính vì vậy, các Công ty cần phải có kế hoạch bồi dưỡng và
đạo tạo tay nghề cho nhân công một cách thường xuyên.
- Sản phẩm mang tính đơn chiếc, thi công theo yêu cầu của nhà đầu tư và
ảnh hưởng nhiều đến việc sử dụng đất đai và môi trường tự nhiên, vì thế, chú trọng
vào đầu tư hàng tồn trữ không phải là một lựa chọn hợp lí cho các doanh nghiệp xây
dựng.
1.2. Các nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp Xây dựng
1.2.1. Đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới máy móc thiết bị ở doanh nghiệp
Đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị của DN được xem là
đầu tư dài hạn và việc đầu tư này có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của DN
trong tương lai. Đầu tư vào TSCĐ gồm có các nội dung:
- Đầu tư vào TSCĐ qua mua sắm trực tiếp.
Đó chính là việc DN bỏ vốn mua lại các cơ sở dã có sẵn để tiếp tục sử dụng
và phát huy hiệu quả của nó. Hình thức này chủ yếu được sử dụng ở các nước phát
triển thông qua sát nhập và thôn tính. Với hình thức này thì DN sẽ chỉ phải bỏ ra
một khoản vốn vừa phải ( ít hơn so với đầu tư mới ) như vậy DN có thể tiết kiệm
được một khoản chi phí và dành nó cho các hoạt động khác.
- Đầu tư vào xây dựng cơ bản.
Đây là việc rất quan trọng hay nói cách khác, để tiến hành được các hoạt
động sản xuất kinh doanh thì DN bắt buộc phải có một lượng vốn để đầu tư xây
dựng cơ bản, không chỉ DN mà bất kì tổ chức nào muốn tồn tại và hoạt động phải
đầu tư xây dựng cơ bản. Ta xét trên 2 góc độ:
Đầu tư xây dựng hệ thông nhà xưởng, công trình.

Đối với một DN mà nói thì đây là yếu tố căn bản ban đầu có thể tiến hành
sản xuất kinh doanh.
Trước hết ta xem xét DN kinh doanh trên lĩnh vực công nghiệp: để tiến hành
sản xuất ra sản phẩm thì phải có nơi, địa điểm (nhà xưởng ) để chứa các dụng cụ
hàng hoá, máy móc thiết bị để giao dịch.
Đối với DN xây dựng thì đây vừa là công việc vừa là sản phẩm của họ và họ
sẽ chuyển giao bán lại cho ngưới khác…
SV: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 4 Lớp: Đầu Tư CLC K53

×