Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Hàng hải, chi nhánh Long Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.16 KB, 64 trang )

Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
Mục lục
1
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Phan Hồng Mai đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong viện Tài Chính- Ngân Hàng đã trực tiếp
giảng dạy em trong suốt thời gian em học tại trường.
Em cũng xin cảm ơn các anh chị tại chi nhánh Ngân hàng TPCP Hàng Hải Long
Biên đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 26/5/2015
2
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
Danh mục các chữ viết tắt
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
TMCP Thương mại cổ phần
XHCN Xã hội chủ nghĩa
NHTM Ngân hàng thương mại
NH Ngân hàng
DN Doanh nghiệp
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
HĐQT Hội đồng quản trị
TDH Trung dài hạn
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc dân
DNQD Doanh nghiệp quốc dân
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
CNH Công nghiệp hóa
HĐH Hiện đại hóa
3


Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Huy động vốn qua các năm
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng
Bảng 3: Cơ cấu nợ quá hạn
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn
Bảng 5: Tình hình nợ xấu trung và dài hạn
Bảng 6: Tỷ lệ nợ xấu trung và dài hạn
Bảng 7: Tỷ lệ thu nhập từ tín dụng trung và dài hạn
Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Hàng Hải
4
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
Danh mục tham khảo
1: Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Đại học KTQD
2: Tập san nội bộ Maritime Bank
3: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Hàng Hải 2012, 2013, 2014
4: Trang chủ NHTMCP Hàng Hải www.msb.com.vn
5: Các tạp chí kinh tế, diễn đàn kinh tế trên mạng: CafeF…
6: Quy định về tín dụng của NHTMCP Hàng Hải
5
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
TMCP Hàng hải, chi nhánh Long Biên.
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản
lý chặt chẽ của Nhà nước theo hướng XHCN, cùng với công cuộc công nghiệp
hóa- hiện đại hóa đất nước, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn
minh thì nền kinh tế cũng cần có những tăng trưởng và phát triển một cách bền
vững và lâu dài. Mặt khác trong bối cảnh Việt Nam đang trên đường hội nhập

sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, như là thành viên của ASEAN,
WTO,…thì nhu cầu vay vốn của các Doanh nghiệp, cũng như sự cạnh tranh,
xuất hiện của các Ngân hàng càng nhiều. Vì vậy, công tác tín dụng của mỗi
Ngân hàng giờ đây đang được quan tâm hàng đầu, cần có một đội ngũ nhân viên
giỏi, có những quyết định đúng đắn, nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cũng như
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Những năm vừa qua, Ngân hàng TMCP Hàng hải, chi nhánh Long Biên
luôn là đơn vị đi đầu trong công tác tín dụng, luôn được chú trọng và có nhiều
thành tựu.
Nhận thấy tính cấp thiết của đề tài, nên sau một thời gian tìm hiểu thực tế
cũng như thực tập, em nhận thấy mục đích nghiên cứu của đề tài là nâng cao
hơn nữa vai trò cũng như tầm quan trọng của công tác tín dụng tại chi nhánh, từ
đó rút ra những bài học kinh nghiệm cũng như đưa ra các kiến nghị để chất
lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh được nâng cao hơn. Nên em chọn
đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng hải, chi nhánh Long Biên.
6
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu
khoa học phân tích lý luận giải thực tiễn:
Bố cục của đề tài gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
NHTM
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
TMCP Hàng hải, chi nhánh Long Biên
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng TMCP Hàng hải, chi nhánh Long Biên
7
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của

NHTM.
1.1: Khái quát về tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hóa. Tín dụng ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế- xã hội. Quan hệ
tín dụng được phát sinh ngay từ thời kì chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan
rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện
quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kì này, tín dụng được thực hiện dưới dạng vay
mượn bằng hiện vật – hàng hóa. Xuất hiện sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, làm
cho xã hội có sự phân hóa: giàu, nghèo, người nắm quyền lực và người không
có gì…Khi người nghèo gặp phải những khó khăn không thể tránh thì họ buộc
phải đi vay, mà những người giàu thì cấu kết với nhau quyết định lãi suất, vi thế
mà tín dụng nặng lãi ra đời. Trong giai đoạn tín dụng nặng lãi, tín dụng có lãi
suất cao nhất là 40-50%, do việc sử dụng tín dụng nặng lãi không phục vụ cho
việc sản xuất mà chỉ phục vụ cho mục đích tín dụng nên nền kinh tế bị kìm hãm
động lực phát triển. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng
tiền tệ.
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp
nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả
tài chính cho bên cho vay trong một khoảng thời gian theo thỏa thuận kèm một
lãi suất nhất định. Bên cho vay gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Như vậy,
tín dụng là phản ánh mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay, rang
buộc bởi cơ chế tín dụng, thời gian hoàn trả và lãi suất hoàn trả.
8
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
1.1.1: Khái niệm tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
* Khái niệm tín dụng ngân hàng của NHTM.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về
tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín
dụng và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh,
trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian

nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
* Khái niệm tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại hình
tín dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi
vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín
dụng này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các
xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất,

1.1.2: Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
Tín dụng trung dài hạn có những đặc điểm quan trọng sau:
- Tín dụng trung và dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm mục đích hỗ
trợ họ mua sắm, tạo lập tài sản cố định có tính lâu dài. Vì vậy, đối tượng của tín
dụng trung và dài hạn thường là các doanh nghiệp đang có nhu cầu về vốn
nhưng lại bị thiếu tạm thời.
9
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
- Do gắn liền với tài sản cố định và vốn chủ sở hữu nên tín dụng trung và
dài hạn thường được các khách hàng sử dụng nhằm mục đích đầu tư vào các dự
án có tính lâu dài.
- Tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại có thời hạn hoàn
vốn chậm. Nguồn trả tiền vay thường được các doanh nghiệp lấy từ lợi nhuận
của các dự án đầu tư hoặc là khấu hao tài sản, thế nên thường được trả theo từng
đợt với số lượng lớn. Có thể là kéo dài cho đến hết vòng đời dự án.
- Tín dụng trung và dài hạn của NHTM có thời gian kéo dài, quy mô tín
dụng lớn nên độ rủi ro là rất cao do còn phụ thuộc vào tình hình biến động kinh
tế, chính trị xã hội. Tác động của tình hình kinh tế, chính trị xã hội khu vực có
ảnh hưởng rất lớn đến mức độ rủi ro của tín dụng trung và dài hạn, có thể là tác

động tích cực, cũng có thể tác động tiêu cực. Chính vì thế, lãi suất của tín dụng
trung và dài hạn sẽ cao hơn tín dụng ngắn hạn. Quá trình xét duyệt hồ sơ, thẩm
định cũng sẽ chặt chẽ và chi tiết hơn để hạn chế tối đa những rủi ro mà ngân
hàng có thể gặp phải.
1.1.3: Phân loại tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
Tín dụng trung và dài hạn là một hoạt động quan trọng và không thể thiếu
của các NHTM. Tuy nhiên, để đạt được chất lượng và hiệu quả cao nhất thì các
NHTM phải biết phân loại tín dụng trung và dài hạn theo nhiều tiêu chí, phù
hợp với từng thời điểm và nhu cầu khách hàng. Tín dụng trung và dài hạn có thể
được phân loại theo các tiêu chí sau: mục đích, thời hạn, đối tượng cấp tín
dụng…
1.1.3.1: Mục đích tín dụng trung và dài hạn.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng (tín dụng tuần hoàn).
10
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
Hình thức cho-vay này được ngân-hàng căn cứ vào phương-án, kế-hoạch
sản xuất, kinh-doanh, nhu cầu vay-vốn của khách-hàng, tỷ lệ vay-vốn tối đa so
với giá trị tài-sản bảo đảm tiền vay, khả năng nguồn-vốn của ngân hàng để thoả
thuận với khách-hàng một hạn mức tín-dụng duy trì trong một thời-hạn nhất
định hoặc theo chu-kỳ sản xuất kinh doanh. Trong thời hạn duy-trì hạn mức tín
dụng, khách hàng được rút vốn phù-hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn
thực tế nhưng phải bảo-đảm không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký-kết. Trong
thời hạn duy trì hạn mức tín-dụng, khách hàng có nhu cầu điều-chỉnh tăng hạn
mức tín dụng để đáp-ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, nếu thấy hợp-lý thì ngân
hàng nâng hạn mức tín-dụng cho khách hàng.
- Cho vay theo dự án:
Đây là hình thức cấp tín dụng sau khi ngân hàng đã xét duyệt thẩm định
tính khả thi cũng như lợi ích kinh tế của dự án; nhằm giúp cho khách hàng có
nguồn vốn để đầu tư, phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngân hàng vừa
là nhà cung cấp vốn, đồng thời cũng đóng vai trò là một nhà thẩm định dự án:

tính khả thi, hiệu quả, phương pháp hoạt động của dự án, lợi ích kinh tế của dự
án…. Vì khi cấp một khoản tín dụng cho khách hàng thì giữa ngân hàng và
khách hàng sẽ có một ràng buộc với nhau về lợi ích cũng như thời hạn trả nợ.
Chính vì vậy mà cần phải thẩm định một cách chính xác và cụ thể.
- Cho vay trả góp:
Cho vay trả-góp là hình thức tín1dụng, theo đó ngân!hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời!hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả
góp thường được áp!dụng đối với các!khoản vay trung và dài!hạn, tài trợ cho
các tài sản cố định hoặc lâu bền. Số!tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù
hợp với khả năng trả!nợ của khách hàng (với dự án thì số tiền trả thường là từ
khấu hao và lợi!nhuận sau thuế, với cho vay tiêu dùng thì là từ thu!nhập hàng
tháng của người tiêu dùng).
11
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
Hình1thức cho vay này được áp dụng1nhiều nhất trong cho1vay tiêu dùng.
Cho vay trả góp thường gặp rủi1ro cao do khách1hàng thường thế chấp bằng
hàng1hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ1thuộc vào thu1nhập đều đặn của
người vay. Nếu người vay mất1việc hay ốm đau, thu nhập giảm1sút thì khả
năng thu nợ của ngân1hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi1ro cao nên lãi suất
cho vay1trả góp thường cao nhất trong1khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
- Tín dụng hợp vốn (tín dụng đồng tài trợ):
Việc đồng tài1trợ của các tổ chức tín1dụng là quá trình1cho vay-bảo lãnh
của một nhóm1tổ chức tín dụng (từ 2 trở lên) cho một1dự án, do một tổ chức tín
dụng làm đầu mối1phối hợp các bên tài trợ1để thực hiện, nhằm nâng cao năng
lực và hiệu quả trong1hoạt động sản xuất - kinh doanh của1doanh nghiệp và của
các tổ chức1tín dụng. Phương thức này được sử1dụng cho nhu cầu vay vốn
hoặc bảo lãnh để1thực hiện dự án vượt giới hạn1tối đa cho phép cho vay hoặc
được phép bảo lãnh1của một tổ chức tín dụng; cho1nhu cầu phân tán rủi ro của
các tổ chức tín dụng1hoặc khả năng nguồn vốn của một1tổ chức tín dụng không
đáp ứng được1nhu cầu vốn của dự án.

- Tín dụng thuê mua:
Loại hình tín dụng1này được thực hiện bởi1một công ty con1của ngân
hàng mẹ chuyên1thực hiện cho vay1thuê mua là công ty1cho thuê tài chính.
Doanh nghiệp1ký một hợp đồng thuê1tài sản của bên cho1thuê trong một thời
gian nhất định,1khi hết thời hạn1hợp đồng thì tài sản đó1được chuyển cho bên
thuê. Thực chất1của hoạt động cho1thuê tài chính là1hoạt động cho vay trung
và dài hạn,1hợp đồng thuê thường phải đảm bảo1yêu cầu khách hàng phải trả
tới hơn giá1trị của tài sản cho thuê. Khi hết thời hạn cho1thuê tức là các bên đã
hoàn thành trách nhiệm1của mình tại hợp đồng cho thuê tài chính,1đương nhiên
tài sản thuê phải được chuyển1sang cho bên cho thuê, đây1không phải là hiện
tượng mua1bán hàng hoá.
12
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
1.1.3.2: Thời hạn tín dụng.
Ngân hàng thường dựa vào thời hạn cấp tín dụng để phân loại ra tín dụng
trung hạn và tín dụng dài hạn. Tín dụng trung hạn thường có thời hạn từ 1-5
năm; loại hình tín dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời
hạn thu hồi vốn nhanh. Những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm thì được
gọi là tín dụng dài hạn; loại tín dụng này được dùng để cấp vốn cho xây dựng
cơ bản như đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất,…
1.1.3.3: Đối tượng cấp tín dụng.
Đối tượng cấp tín dụng trung và dài hạn thường là các doanh nghiệp, các
hộ kinh doanh nhỏ có nhu cầu về vốn để mua sắm trang thiết bị, đầu tư dự án
hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.1.4: Vai trò của tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
1.1.4.1: Đối với doanh nghiệp:
- Tín dụng trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp các doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng1quy mô sản xuất,1mở rộng thị trường.

Mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị1trường luôn là mục tiêu1hàng đầu
của các doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng1thị trường
hoạt động của mình, mà muốn vậy thì phải1mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp luôn gặp1phải một vấn đề là thiếu vốn, đặc biệt là thiếu
vốn trung và dài hạn để phát triển sản xuất, kinh doanh.1Vì vậy, ngân hàng là
nguồn tài trợ vốn trung dài hạn cho các1doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
13
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
doanh. Khi vay vốn ngân hàng doanh1nghiệp có thể vay với kì hạn phù hợp yêu
cầu kinh doanh,1thủ tục thì cũng ít phức tạp và nhanh chóng. Ngoài ra,1vay vốn
ngân hàng vừa giúp doanh1nghiệp thực hiện1chiến lược kinh doanh đem lại lợi
tức cho mình mà không gia1tăng sự kiểm soát từ bên ngoài đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù1có nhiều lợi nhuận song lãi suất của tín
dụng trung dài hạn là chi phí khá cao đối với1doanh nghiệp. Nó buộc các doanh
nghiệp phải nghĩ đến hiệu1quả đầu tư, doanh thu đạt được không chỉ đủ trả vốn
và lãi cho ngân hàng mà còn phải đem lại lợi tức1cho mình. Do vậy,lãi suất
ngân hàng là đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp khai thác triệt để đồng vốn để kinh
doanh có lãi1và cạnh tranh thắng lợi.
-Tín dụng trung và dài hạn tạo1điều kiện cho các doanh1nghiệp đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ1cấu sản xuất.
Đổi mới công nghệ sản xuất, 1thay đổi cơ cấu sản xuất giúp doanh nghiệp
thích nghi với tình hình thị trường cũng như của1chính doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Đặc biệt trong nền kinh tế
Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn để xây dựng cơ bản là rất lớn vì trong lúc này
các nhà kinh doanh 1chưa tích lũy được nhiều lợi nhuận, chưa có thời gian để
tích lũy vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của dân cư vào1các doanh nghiệp còn hạn
chế. Việc vay vốn trung và dài hạn ở1ngân hàng thương mại sẽ làm cho doanh
nghiệp có thể tự chủ1và có khả năng kiểm soát độc lập được hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mà không phải phân chia quyền kiểm soát với các
cổ đông nếu như huy động vốn băng phát hành1cổ phiếu.

- Tín dụng trung và dài hạn còn giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các
cơ hội kinh doanh.
Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp1có thể nhanh chóng vay vốn
của ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng sản1lượng để chiếm
lĩnh thị trường. Khi doanh nghiệp đi vay vốn trung và dài hạn tại ngân hàng có
14
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
thể điều chỉnh kì hạn nợ,1nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian đáo hạn
nếu họ1không cần sử dụng đến vốn trung1và dài hạn nữa. Khi doanh nghiệp
gặp khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó thì có thể xin
ngân hàng gia hạn nợ. Ngoài ra,1tín dụng trung và1dài hạn còn giúp doanh
nghiệp tránh được các chi phí như: chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí
đăng kí…Việc trả nợ trung và dài hạn cũng được xây1dựng theo một sự phân
chia ổn định và hợp lý, do đó1doanh nghiệp có thể chủ động1tìm kiếm các
nguồn trả nợ một cách1dễ dàng hơn.
1.1.4.2.Đối với nền kinh tế.
- Tín dụng trung 1và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn,
điều hòa lượng cung cầu về vốn trong 1nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh
tế quốc dân, điều1hòa lượng cung1cầu về vốn cho nền kinh tế. Hoạt động tín
dụng làm nhiệm vụ chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ những nhà tiết
kiệm sang nhà đầu tư,1phục vụ phát triển kinh tế. Do tập trung được nguồn vốn
và điều hòa cung cầu vốn trong nền kinh tế,1hoạt động tín dụng trung và dài
hạn góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tái1sản xuất, mở rộng đầu tư phát triển
kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh1tế theo hướng công nghiệp-nông
nghiệp-dịch vụ. Các khoản cho vay1cung cấp vốn cho các ngành theo cả chiều
sâu và chiều rộng, đầu tư trọng điểm, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn.
- Đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu:
Một nền kinh tế chỉ có1thể phát triển bền vững nếu các hoạt động đầu tư
được đẩy mạnh và có hiệu quả. Tín1dụng trung và dài hạn cho phép các tổ chức

có được nguồn vốn lớn với thời hạn lâu dài đủ để đầu tư vào các dự án mang ý
nghĩa chiến lược, phát huy1được hiệu quả. Việc sử dụng có hiệu quả vốn trung
dài hạn đối với các chính phủ sẽ giúp họ theo đuổi được các chính sách kinh tế
vĩ mô,1đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững trong dài hạn.
15
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù1hợp với mục tiêu của đất nước.
Trong hoạt động tín dụng trung dài hạn, NHTM có thể tăng cường đáp ứng
nhu cầu vay vốn của ngành kinh tế này, cũng như hạn chế1với ngành khác. Như
vậy, NHTM1có thể tham gia vào1quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế
đối ngoại.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
luôn gắn với thị trường thế giới, nền1kinh tế đóng trước đây đã nhường bước
cho nền kinh tế mở phát triển. Tín1dụng trung dài hạn đã trở thành một trong
những phương tiện nối liền1kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu,1tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ….Nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ1có ý nghĩa với sự phát triển kinh
tế. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết với thực trạng nền kinh tế nước ta hiện
nay: nhu cầu vốn cho sự nghiệp công1nghiệp hóa hiện đại hóa là rất lớn trong
khi việc sử dụng vốn còn nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng vốn không cao, còn
thất thoát1và gây lãng phí lớn.
1.1.4.3.Đối với ngân hàng.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho NHTM ,1đồng
thời nâng1cao khả năng cạnh tranh1của ngân hàng.
Bởi lẽ đây là những khoản tín dụng có quy mô lớn, lãi suất cao, thời gian
dài cho nên nếu hoạt động1tín dụng có hiệu1quả chúng sẽ mang lại lợi nhuận ổn
định và lâu dài cho ngân hàng. Do1vậy tín dụng trung và dài hạn mang lại thu
nhập chủ1yếu trong tổng thể các hoạt động của1ngân hàng từ trước đến nay.
- Khi ngân hàng cấp tín1dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang

tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai.
Khi ngân hàng1không đa dạng hóa các hoạt động cho vay, đa dạng hóa
khách hàng, thời hạn tiền vay thì ngân hàng không thể đứng vững được trong
16
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
nền kinh tế thị trường với sự1cạnh tranh1gay gắt như hiện nay.1Mặt khác, tín
dụng trung dài hạn còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng nhằm thu
hút khách1hàng về phía mình. Khi1có được mối quan hệ, ngân hàng có điều
kiện thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ do mình cung cấp. Từ đó, tạo điều kiện
mở rộng phạm vi hoạt1động và khẳng định vai trò cũng như vị thế của mình
trong nền kinh tế.
- Tín dụng trung và dài1hạn là cách thức1để tài trợ vốn để thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội.
Thông qua tín1dụng trung và dài hạn, NHTM đã thực1hiện chức năng xã
hội của mình. NHTM đã thể hiện1vai trò là người tài trợ lớn đối1với toàn bộ
nền kinh tế, góp phần mở rộng đầu tư, gia1tăng sản1xuất và cải thiện1đời sống
nhân dân.
1.1.5: Quy trình tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
Một quy trình tín dụng của NHTM luôn luôn gồm 6 bước:
Thứ nhất, khách hàng cung cấp hồ sơ xét duyệt cho vay tín dụng. Hồ sơ
phải bao gồm: Giấy đề nghị cấp tín dụng và phương pháp trả nợ, xác nhận của
đơn vị công tác, tình hình tài chính của khách hàng, hồ sơ pháp lý cá nhân và
các giấy tờ có liên quan khác theo quy định của NHTM trong việc cấp tín dụng.
Trên cơ sở hồ sơ của khách hàng, ngân hàng sẽ xét1duyệt và đưa ra quyết định
của mình.
Thứ hai, ngân hàng thẩm định xét duyệt hồ sơ xin cấp tín dụng của khách
hàng. Việc đầu tiên là ngân hàng sẽ kiểm tra tính pháp lý cũng như tính hợp lệ
của hồ sơ xin cấp tín dụng. Mọi1thông tin khách hàng từ tư cách pháp nhân, khả
năng tài chính cho đến khả năng hoàn trả của khách hàng sẽ được kiểm tra một
cách chính xác trước khi xác nhận cấp1tín dụng. Sau khi ngân hàng kiểm tra hồ

17
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
sơ xin cấp tín dụng của khách1hàng thấy hợp lệ, ngân hàng sẽ chuyển qua thẩm
định hồ sơ, xem xét tính khả thi của mục đích xin cấp tín dụng, lợi ích kinh tế
mang lại cũng như khả năng hoàn vốn của khách hàng.
Thứ ba, sau khi thẩm1định xét duyệt hồ sơ của khách hàng, ngân hàng sẽ
xem xét tới hạn mức cấp tín dụng. Bên ngân hàng sẽ xét tới khả năng cấp tín
dụng ngân hàng cũng như tất cả các tài sản đảm bảo của khách hàng đưa ra,
cùng với các khoản tài trợ bảo lãnh khách trước khi duyệt cấp tín dụng cho
khách hàng. Cụ thể: số tiền tối đa = nhu cầu khách hàng- khoản tài trợ đầu
tư từ bên ngoài.
Thứ tư, khi ngân hàng và khách hàng đã thống nhất được hạn mức cấp tín
dụng, hai bên sẽ tiến hàng kí hợp đồng tín dụng. Hai bên sẽ thỏa thuận trong
hợp đồng về đối tượng cho vay, mục đích cho vay, số tiền cho vay, lãi suất và
thời hạn trả nợ, cùng một số điều khoản khác trong hợp đồng do hai bên thỏa
thuận.
Thứ năm, hợp đồng tín dụng kí xong thì bên ngân hàng sẽ có nghĩa vụ giải
ngân cho khách hàng, tùy vào điều kiện của mục đích sử dụng vốn mà sẽ có các
cách giải ngân khác nhau, có thể giải ngân vào từng giai đoạn hoặc giải ngân
toàn bộ bằng cách chuyển khoản, tiền mặt, ngân phiếu cho khách hàng.
Thứ sáu, dựa vào thỏa thuận kí kết trong hợp đồng tín dụng, khách hàng sẽ
phải có nghĩa vụ thanh toán gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp, khách hàng không thể thanh toán đúng hạn, ngân hàng
sẽ dựa vào tình hình cụ thể để có cách giải quyết. Nếu thấy khách hàng đang
gặp khó khăn không thể trả nợ, ngân hàng có thể giãn nợ hoặc gia hạn thêm.
Nếu khách hàng cố tình không trả hoặc muốn chiếm đoạt, ngân hàng sẽ có biện
pháp khách để thu hồi nợ.
18
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
1.2: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM.

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
Trong thời kì kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, thì chất lượng sản phẩm
dịch vụ nói chung và chất lượng tín dụng của ngân hàng nói riêng là một trong
những tiêu chí quan trọng để đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh
nghiệp. Chất lượng được đảm bảo nâng cao sẽ làm thỏa mãn nhu cầu cũng như
giá cả của khách hàng.
Xét trên khía cạnh ngân hàng, chất lượng tín dụng trung và dài hạn chính
là khoản vốn mà ngân hàng cho khách hàng vay để thực hiện mục tiêu, kế hoạch
kinh doanh…đem lại một nguồn lợi nhuận lớn hơn, đáp ứng được mong đợi của
khách hàng cũng như của ngân hàng về khả năng hoàn trả vốn và lãi đúng thời
hạn, mang lại lợi ích kinh tế xã hội nhất định.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn chỉ có tính tương đối, nó phản ánh
mức độ thích nghi của khách hàng và sức cạnh tranh của NHTM để tồn tại.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn không tự sinh ra mà nó là cả quá trình
kết hợp đồng bộ giữa các bên vì một mục đích chung, nhằm mang lại lợi ích cao
nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
NHTM.
Để đánh giá1hiệu quả tín dụng trung và1dài hạn, người1ta có thể dùng
nhiều chỉ tiêu khác nhau. Các1chỉ tiêu này là các1chỉ tiêu chung cho1toàn bộ
các khoản tín dụng trung1và dài hạn tại NH,1tức là đánh giá1hiệu quả tín dụng
trung và dài hạn1của một NH.
19
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
1.2.2.1: Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Chỉ tiêu này cho thấy1trong 100% dư nợ tín1dụng trung và1dài hạn thì có
bao nhiêu % là1nợ quá hạn.
Thể hiện tỷ lệ nợ không thanh toán đúng hạn trên1tổng dư nợ. Các NH có
chỉ số này thấp chứng1tỏ hiệu quả tín dụng cao. Ở1các nước có nền tài chính
phát triển, người ta quy định các NH1có tỷ lệ nợ quá hạn1trên tổng dư nợ < 5%

thì được coi là có1chất lượng tín dụng tốt, ngược lại nếu1vượt quá 5% thì có
dấu hiệu xấu, hoạt1động của NH đó không1an toàn, nguy cơ rủi ro cao.
1.2.2.2: Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:
x 100%
Phản ánh1tỉ lệ % nợ quá hạn1khó đòi của toàn bộ1hoạt động về tín dụng
trung và dài hạn.1Tỉ lệ này càng thấp1càng tốt. Có1thể xem thêm chỉ tiêu:
1.2.2.3: Chỉ tiêu lợi nhuận:
Phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong toàn bộ hoạt động tín
dụng.
x 100%
Phản ánh khả năng sinh1lời của tín dụng trung1và dài hạn. Tỉ lệ này càng
lớn chứng tỏ1hiệu quả cao. Ngoài ra1cũng có thể xem xét1thêm chỉ tiêu:
x 100%
20
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
Phản ánh hiệu quả1của tín dụng trung và1dài hạn và vai trò của chúng
trong toàn bộ1hoạt động tín1dụng của ngân hàng.
1.2.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
NHTM.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là một khái niệm trừu tượng nên sẽ
luôn luôn thay đổi để phù hợp với từng thời điểm, thời kì. Chính vì vậy, để đánh
giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn phải dựa trên các nhân tố tác động đến
nó.
1.2.3.1: Các nhân tố thuộc về Ngân hàng.
- Khả năng nguồn vốn: Nguồn vốn huy động cho vay có tác động quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng cho1vay của NHTM. Ngân hàng có nguồn
vốn dồi dào sẽ thúc đẩy việc cho vay, giải ngân được thuận lợi, nhanh chóng
hơn. Ngoài ra, kì hạn của các khoản huy động vốn cũng ảnh hưởng rất lớn tới kì
hạn, doanh số và lợi nhuận cho vay. Nguồn vốn huy động bao gồm:
-Tiền gửi giao dịch.

-Tiền gửi phi giao dịch.
-Tiền đi vay.
-Vốn tự có của ngân hàng.
Với cho vay trung và dài hạn thì nguồn huy động vốn phải được ổn định và
liên tục để không làm ảnh hưởng tới tiến độ đầu tư dự án của các khách hàng là
các doanh nghiệp. Hơn nữa, lãi suất cho vay cũng như kì hạn phải thật hợp lý để
21
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
cạnh tranh với các ngân hàng khác và tạo niềm tin cũng như sự thỏa mãn cho
khách hàng cần vay vốn.
- Quy trình cho vay: Quy trình cho vay là những quy định trong việc cấp
vốn cũng như thu hồi nợ của NHTM. Nó là một quy trình gồm nhiều giai đoạn,
được bắt đầu từ thẩm định, xét duyệt hồ sơ; tới thiết lập hồ sơ cho vay, giải
ngân; và cuối cùng là thu hồi nợ của NHTM. Sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ
giữa các giai đoạn trong quy trình sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng khoản
cho vay sau này.
Trong quy trình cho vay, bước thẩm định, thiết lập và xét duyệt hồ sơ cho
vay là những bước quan trọng nhất, là cơ sở quyết định tới mức độ rủi ro sau
này của khoản cho vay. Do các doanh nghiệp vay trung và dài hạn chủ yếu dùng
vào đầu tư lớn và lâu dài nên ngân hàng cần phải thẩm định, xét duyệt một cách
cụ thể chi tiết về tính khả thi của dự án, khả năng sinh lợi sau này, hiệu quả kinh
tế và khả năng thu hồi nợ sau này. Đây cũng là một cách để ngân hàng xác định
được mức độ rủi ro của khoản tín dụng này để có những biện pháp phòng ngừa,
điều chỉnh cần thiết để tránh nó xảy ra.
Nếu như bước thẩm định và xét duyệt hồ sơ là bước rất quan trọng trong
quy trình cho vay, nhằm xác định trước được những rủi ro có thể gặp phải thì
bước thu hồi nợ lại là bước quyết định tới sự tồn tại của ngân hàng. Nhiều
trường hợp các doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc cố tình không trả nợ thì ngân
hàng cần phải có những biện pháp cụ thể để thu hồi nợ.
- Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM: Phần lớn các khoản

cho vay trung và dài hạn là được dùng vào mục đích đầu tư lâu dài với quy mô
lớn. Chính vì vậy, quy mô và nguồn huy động vốn của NHTM cần phải được
đảm bảo một cách ổn định và bền vững để giúp quá trình giải ngân được nhanh
chóng, tránh tình trạng thiếu hụt vốn. Các khoản cho vay trung và dài hạn
22
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
thường được tài trợ bởi các nguồn vốn trung và dài hạn, bởi chúng có tính ổn
định cao. Nếu như một NHTM chỉ có nguồn vốn ngắn hạn thì không nên mở
rộng ra các khoản trung và dài hạn vì sẽ rất dễ gây thiếu hụt vốn cho các nhà
đầu tư.
- Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định các dự án: Chất lượng tín
dụng của ngân hàng được đánh giá qua khả năng thanh toán cả gốc và lãi vay
của doanh nghiệp cho ngân hàng đúng kì hạn. Để việc này được diễn ra một
cách thuận lợi nhất thì vai trò của ngân hàng trong việc thẩm định là vô cùng
quan trọng. Thường thì các ngân hàng sẽ xem xét một dự án dựa trên các tiêu
chí: hồ sơ pháp lý, hiệu quả kinh tế, tính khả thi của dự án, năng lực tài chính
cũng như quá trình hoạt động của khách1hàng, mức độ rủi ro cuả dự án… Nếu
khách hàng đủ điều kiện thì sẽ tiến tới việc thiết lập hồ sơ cho vay cũng như các
thỏa thuận sau này. Tuy nhiên, nếu1quá trình thẩm định hồ sơ quá rườm rà và
tốn nhiều thời gian thì sẽ gây ra tâm lý khó chịu cho khách hàng, thời gian thiết
lập hồ sơ cho vay sẽ tốn rất nhiều gây ảnh hưởng tới tiến độ đầu tư dự án cũng
như năng lực của ngân hàng. Ngược lại, nếu quá trình thẩm định không được
chặt chẽ thì sẽ làm tăng mức độ rủi ro trong dự án, dễ dẫn tới tình trạng khách
hàng trốn nợ hoặc không có khả năng trả nợ do không kiểm tra rõ ràng năng lực
tài chính của khách hàng. Chính vì vậy, quá1trình thẩm định hồ sơ của khách
hàng, đòi hỏi năng lực của mỗi ngân hàng. Ngân hàng có năng lực tốt sẽ thẩm
định nhanh gọn mà vẫn đảm bảo được tính an toàn, hạn chế rủi ro sau này.
- Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng: Hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn chứa1đựng những rủi ro không thể lường trước
được, nhất là đối với các khoản tín dụng trung và dài hạn. Cho dù ngân hàng có

thẩm định được những dự án tốt, có tính khả thi; thẩm định khách hàng đạt yêu
cầu thì trong quá trình đầu tư dự án hay mở rộng sản xuất, các khách hàng vẫn
23
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
luôn có thể gặp phải những rủi ro ngoài ý muốn. Chính vì vậy mà công tác giám
sát và xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng.
Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào các vấn đề như: tình hình hoạt động
thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài
sản của doanh nghiệp; sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn của doanh
nghiệp; những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. Thực hiện
tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu
hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo
ngân hàng. Đồng thời, qua việc luôn bám sát hoạt động của doanh nghiệp thì
ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ doanh nghiệp thông qua việc cung cấp
thông tin bổ ích, kịp thời đưa ra các lời1khuyên hoặc trực tiếp giúp đỡ các
doanh nghiệp khi gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, cho
vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng:1Chính sách tín dụng của ngân hàng
là một hệ thống các biện1pháp nhằm liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế
tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của1ngân hàng đó trong từng thời kỳ.
Với ý nghĩa như vậy,1rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến
chất lượng tín dụng của ngân hàng.1Trước hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu
chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn chế tín dụng
trung và dài hạn thì có nghĩa là quy mô1tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng đó sẽ bị thu hẹp. Khi đó không thể nói chất lượng tín dụng của ngân hàng
đó là tốt ít ra là về mặt quy mô.1Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng
còn bao gồm một loạt các vấn đề như quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng
đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ,1biện pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản
lý tín dụng, lãi suất…Nếu chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một

24
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khương Đình Lực CQ532371
cách khoa học và chặt chẽ, kết1hợp được hài hòa lợi ích của ngân hàng, của
khách hàng và của xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại,
nếu việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng không hợp lý, không khoa
học thì chắc chắn chất lượng tín1dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung
và dài hạn nói riêng của ngân hàng sẽ không cao thậm chí rất thấp.
- Thông tin tín dụng: Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác
quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy,
để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trước hết phải có thông1tin về dự án,
về khách hàng đó, để làm1tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần có
thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp1thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng
trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ
trả nợ. Thông tin chính xác kịp1thời đầy đủ còn giúp cho ngân hàng xây dựng
hoặc điều chỉnh kế hoạch1kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt
cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những1điều đó góp phần nâng cao
chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
- Công nghệ ngân hàng,1trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác
động tới chất lượng tín1dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nhất là trong thời
đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng
công nghệ hiện đại được1trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ
tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự
tiện lợi tối đa cho khách1hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm
khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại
còn giúp cho việc thu thập1thông tin nhanh chóng,1chính xác, công tác lập kế
hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.
- Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng: Cho dù khoa học
kỹ thuật hiện đại đã mở ra cơ1hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song nhân tố
25

×