Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hướng trong những năm tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.11 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU 2
B.NỘI DUNG 3
I. Tổng quan về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quốc dân 3
1.Cơ sở lí thuyết: 3
2.Cơ sở thực tiễn 5
II-Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố 9
1.Những mặt tích cực 9
2.Những mặt hạn chế: 13
3.Ý kiến,đánh giá chủ quan của bản thân 15
III. Định hướng và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
theo hướng CNH, HĐH trong những năm tới 17
1.Trong nông nghiệp: 17
2. Trong công nghiệp 19
3.Trong dịch vụ 21

C.KẾT LUẬN 22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 23

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

A. LỜI MỞ ĐẦU
Từ Đại hội Đảng VIII đến nay, Đảng ta luôn xác định cơng nghiệp hố là
nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ. Nhiệm vụ CNH - HĐH đã được thực
hiện ở nước ta trong những năm qua, nhất là thời kỳ đổi mới chúng ta đã thu


được nhiều thành tựu quan trọng tạo thế và lực cho thời kỳ phát triển tiếp
theo. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được chúng ta không tránh khỏi những
sai lầm. Để giải quyết những nhiệm vụ mới đặt ra cùng khắc phục những
thiếu xót khiếm khuyết, đẩy lùi nguy cơ tụt hậu về kinh tế đưa đất nước ra
khỏi tình trạng đói nghèo, cải thiện đời sống nhân dân, tăng cường tiềm lực
quốc phòng an ninh, củng cố vững chắc độc lập chủ quyền quốc gia thì khơng
có con đường nào khác con đường đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước.Quá trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng là q trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Vấn đề CNH - HĐH là một vấn đề rất rộng, trong phạm vi bài viết này
em xin đề cập đến “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hố hiện đại hố ở Việt Nam hiện nay”Nội dung của đề án dựa trên tư
tưởng của những bài viết về vấn đề CNH - HĐH của các chuyên gia hoạt
động trong các ngành kinh tế, do phạm vi của vấn đề rộng lớn cùng hạn chế
về mặt trình độ nhận thức của bản thân nên nội dung tiểu luận này khó tránh
khỏi những sơ sài, hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cơ giáo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Tô Đức Hạnh đã giúp đỡ em
hoàn thành tiểu luận này.

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B.NỘI DUNG
I. Tổng quan về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quốc dân
1.Cơ sở lí thuyết:
a.Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cáu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là cấu tạo hay cấu trúc của nền kinh tế bao gồmC:
- Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của

một quốc gia.
- Số lượng, tỷ trọng của các nhóm ngành và của các yếu tố cấu thành hệ
thống kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nước.
- Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu tố
hướng vào các mục tiêu đã xác định.
- Sự vận động và phát triển của nền kinh tế theo thời gian luôn bao hàm
trong đó sự thay đổi bản thân các bộ phận cũng như sự thay đổi của các kiểu
cơ cấu. Cho nên dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào cũng có thể thấy rằng. Cơ
cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng, số
lượng giữa các bộ phận cấu thành đó trong một thời gian và trong những điều
kiện kinh tế -xã hội nhất định.
Nền kinh tế quốc dân dưới giác độ cấu trúc là sự đan xen của nhiều loại
cơ cấu khác nhau, có mối quan hệ chi phối lẫn nhau trong q trình phát triển
kinh tế.Trong đó cơ cấu các ngành kinh tế là quan trọng nhất, quyết định các
hình thức cơ cấu kinh tế khác. Một nền kinh tế muốn tăng trưởng phát triển
thì phải hợp lý, tiên tiến, đáp ứng nhu cầu đặt ra của thời đại, không một nền
kinh tế nào chỉ dựa vào nông nghiệp, công nghiệp hay dịch vụ. Cơ cấu kinh tế
hợp lý cho phép khai thông, tạo động lực cho việc khai thác có hiệu quả
nguồn lực trong ngồi nước.
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Việc hình thành cơ cấu kinh tế được diễn ra theo hai quá trình tự phát và
có kế hoạch. Ngày nay để được thực hiện được mục tiêu tổng quát trong phát
triển kinh tế, chính phủ các nước chủ động xác định cơ cấu kinh tế trong
chiến lước phát triển của mình, giải quyết vấn đề cơ cấu kinh tế luôn là trọng
tâm của việc hoạch định kế hoạch phát triển kinh tế các nước.
Mặt khác, cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi

các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế khơng cố định. Đó là sự thay đổi về số
lượng các ngành hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng,
các thành phần do sự xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành và tốc độ
tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế không đồng đều. Sự thay
đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với
môi trường phát triến gọi là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế phải dựa trên nền tảng cơ sở một cơ cấu hiện có do đó nội dung
của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù
hợp để xây dụng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm
biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Như vậy, chuyển
dịch cơ cấu thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu trên 3 mặt biểu hiện của cơ cấu
kinh tế, đó là cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng -lãnh thổ
kinh tế. Nhằm hướng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các mục tiêu
kinh tế - xã hội đã xác định cho từng thời kỳ phát triển.
b.Cơng nghiệp hóa và hiện đai hóa:
+/Cơng nghiệp hóa là một q trình chuyển một nước từ nền kinh tế
nông nghiệp lạc hậu thành một nước có nền kinh tế cơng nghiệp phát triển.
+/hiện đại hóa: là q trình sử dụng những kĩ thuật cơng nghệ hiện đại,
tiên tiến vào q trình sản xuất, vào các hoạt động kinh tế xã hội.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) là tất yếu khách quan đối
với các nước có nền kinh té kém phát triển như ở Việt Nam. Mục tiêu CNH,
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

HĐH là xây dựng nước ta thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất -kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố cũng là
q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chính trong q trình này, việc xác lập
cơ cấu kinh tế hợp lý diễn ra dần dần gắn với các giai đoạn của CNH, HĐH

và mỗi bước phát triển của cơ sở vật chất - kỹ thuật. Đó là sự thay đổi cơ cấu
kinh tế từ tình trạng lạc hậu, mất cân đối, hiệu quả kém sang một cơ cấu hợp
lý, đa dạng, cân đối, năng động và có hiệu quả cao, gắn với từng bước trưởng
thành của cơ sở vật chất - kỹ thuật do CNH, HĐH tạo ra.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phản ánh sự thay đổi về chất của nền kinh
tế theo hướng CNH, HĐH, tạo tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng ổn định của
nền kinh tế. Xác đinh cơ cấu kinh tế hợp lý có nghĩa là:
-Đạt những mục tiêu của ngành, sản xuất những sản phẩm chủ yếu, đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân.
-Đạt những mục tiêu của vùng, hoàn thành những nhiệm vụ kinh tế
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và các nguồn lực trong vùng.
-Đạt những mục tiêu của nền kinh tế, thể hiện đúng chiến lược phát triển
kinh tế quốc gia.
2.Cơ sở thực tiễn
a. Sự cần thiết phải tiến hành cơng nghiêp hóa, hiện đại hóa
Trong mấy thập kỷ qua, các nước vùng Châu á- Thái Bình Dương đã tận
dụng khá tốt những lợi thế so sánh để phát triển nền kinh tế của mình nên đã
đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, làm cho khu vực này trở thành khu vực phát
triển kinh tế năng động nhất trên thế giới. Nhờ đó, đã xuất hiện những nước
cơng nghiệp hố mới, có những nước đã đứng vào hàng ngũ các nước có tốc
độ tăng trưởng cao. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế ở các nước này giá nhân
công ngày càng tăng đã làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm do họ

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sản xuất ra bởi giá thành tăng. Các nước này vì thế phải tìm cách chuyển một
phần các lĩnh vực sản xuất khó cạnh tranh sang các nước khác dưới hình thức

đầu tư, chuyển giao công nghệ. Các nước kém phát triển hơn lại có nhu cầu
tiếp nhận các cơng nghệ có trình độ thấp để từng bước tham gia vào thị
trường thế giới, tạo ra cơ may và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị
trường thế giới. Sự gặp gỡ cung và cầu cơng nghệ trình độ thấp đã thúc đẩy
nhanh q trình chuyển giao cơng nghệ và đầu tư trực tiếp vào các nước đang
phát triển làm thay đổi cơ cấu kinh tế ở các nước này.
Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học cơng nghệ đã tạo ra những lĩnh
vực cơng nghệ mới, có hiệu quả cao đặc biệt là các công nghệ tiết kiệm tài
nguyên, bảo vệ mội trường. Việc thực hiện công nghệ này trước mắt chưa thu
lợi nhuận, nhưng trong tương lai thì lại có cơ sở để giành vị trí thống trị hoặc
áp đảo thị trường khu vực và thế giới. Trước những biến đổi nhanh chóng trên
thế giới địi hỏi chúng ta phải nhận thức rõ để không bị lạc hậu, phải biết tận
dụng những lợi thế của nước đi sau để phát triển, hội nhập mà không bị biến
thành nơi tiếp nhận những cơng nghệ trình độ thấp, bị lệ thuộc vào các nước
xuất khẩu công nghệ. Việt Nam là một trong những nước nghèo trên thế giới,
dù chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế xã hội trong
thời gian qua. Song so với các nước trong khu vực và trên thế giới chúng ta
cần phải phấn đấu hơn nữa. Một trong những giải pháp quan trọng đó chính là
phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế đặc biệt là cơ cấu ngành cho phù hợp với tình
hình kinh tế trong nước và khu vực, thế giới theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố.
b.Mục tiêu, con đường phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Mục tiêu cơng nghiệp hố hiện đại hoá là xây dựng nước ta thành một
nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiên tiến, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Từ nay đến 2020 ra sức phấn
đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Với mục tiêu trên thì yêu cầu lực lượng sản xuất của chúng ta đến lúc đó
sẽ đạt trình độ khá hiện đại, phần lớn lao động thủ công được thay thế bằng
lao động sử dụng máy móc, điện khí hố cơ bản được thực hiện trong cả
nước, năng suất lao động xã hội và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn so
với hiện nay. Công nghiệp và dịch vụ sẽ phải chiếm tỷ trọng rất lớn trong
GDP và lao động xã hội dù nông nghiệp vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Muốn
thực hiện được mục tiêu đề ta chúng ta khơng cịn cách nào khác là phải
chuyển dịch cơ câú kinh tế, đặt biệt là cơ cấu ngành kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hố - hiện đại hố.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm đáp ứng được sự phân công
lao động quốc tế sớm đưa Việt Nam hội nhập vào khu vực và thế giới tạo cho
chúng ta có được chỗ đứng và thế mạnh trong khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cũng nhằm khai thác, tận dụng hết
những tiềm năng của Việt Nam. Thứ nhất đó chính là tiềm năng con người,
con người Việt Nam được đánh giá là thơng minh cần cù, chăm chỉ, nhẫn nại,
có óc cầu tiến, có năng lực hấp thụ cái mới, thích ứng với hoàn cảnh mới.
Hơn nữa với dân số hơn 80 triệu dân với cơ cấu dân số tỷ lệ thanh niên cao
thuận lợi cho phát triển. Với tỷ lệ lao động nông thôn cao việc chuyển dịch cơ
cấu ngành cũng tận dụng được nguồn lao động dồi dào này. Thứ hai là tài
nguyên thiên nhiên, dù không phải là nước giàu tài nguyên nhưng với số
lượng vừa đủ để có thể trở thành những tích luỹ ban đầu quan trọng nhằm
khởi động q trình cơng nghiệp hố và cung cấp nguyên liệu cho những
ngành công nghiệp giai đoạn sau. Với bờ biển dài 3000 km và vị trí địa lý
thuận lợi làm cho chúng ta dễ dàng tiếp cận được với thị trường thế giới.

7



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Việt Nam đã gia nhập WTO, về cơ bản sẽ mang lại cho chúng ta nhiều
cơ hội, nhưng cũng khơng ít những thách thức. Việc tận dụng tốt các cơ hội
và đối phó với những thách thức buộc chúng ta phải có chiến lược cơng
nghiệp hố đúng đắn, có sự chuyển dịch kinh tế mạnh mẽ nhằm thúc đẩy sự
phát triển trong nước, đưa hàng hoá của chúng ta đủ sức cạnh tranh đối với
hàng hoá của các nước khác. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hố, hiện đại hố là sự cần thiết cho q trình trên, nó sẽ giúp
cho ngành cơng nghiệp hướng về xuất khẩu của chúng ta có được sức sống để
phát triển lớn mạnh.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quốc dân mang lại nhiều cơ hội cho
sự phát triển công bằng. Như ta biết phát triển và xây dựng xã hội công bằng
là hai mục tiêu nhiều lúc trái ngược nhau. Thế nào là phát triển cơng bằng? có
nhiều khái niệm nhưng ở đây có thể hiểu đó là sự rút ngắn khoảng cách về
mức thu nhập giữa các tầng lớp, thành quả của sự phát triển sẽ được phân
phối đến mọi người một cách thoả đáng, công bằng. Ta thấy chuyển dịch cơ
cấu ngành sẽ mang lại điều này một cách tốt nhất, bởi nó tạo ra nhiều cơ hội
làm việc và tạo điều kiện cho đông đảo tầng lớp dân chúng tiếp cận cơ hội đó.
Chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng CNH đi liền với phát triển nơng thơn
nơi có đại bộ phận lao động, sinh sống tại đây làm cho mức sống của họ sẽ
tăng lên.
- Việt Nam là một nước đi sau trong phát triển, muốn đuổi kịp các nước
khác một cách nhanh chóng thì cần phải có chính sách đúng đắn để “nhảy
vọt”, “đi tắt”, “đón đầu”, muốn thế chúng ta cần phải có chính sách đúng đắn
trong chiến lược cơng nghiệp hố, đó chính là phải có một cơ cấu kinh tế hợp
lý, phải có một cơ cấu ngành đủ mạnh sẵn sàng tham gia phân công lao động
quốc tế và cạnh tranh trên thị trường thế giới.


8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

II-Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố
1.Những mặt tích cực
Nhìn chung, những cải cách kinh tế mạnh mẽ trong gần hai thập kỷ đổi
mới vừa qua đã mang lại cho Việt Nam những thành quả bước đầu rất đáng
phấn khởi. Việt Nam đã tạo ra được một mơi trường kinh tế thị trường có tính
cạnh tranh và năng động hơn bao giờ hết. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần được khuyến khích phát triển, tạo nên tính hiệu quả trong việc huy động
các nguồn lực xã hội phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Các quan hệ kinh tế đối
ngoại đã trở nên thông thoáng hơn, thu hút được ngày càng nhiều các nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mở rộng thị trường cho hàng hóa xuất khẩu
và phát triển thêm một số lĩnh vực hoạt động tạo ra nguồn thu ngoại tệ ngày
càng lớn như du lịch, xuất khẩu lao động, tiếp nhận kiều hối...
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 5 năm (2001 - 2005) tăng bình quân
7,5%/năm. Năm 2005, GDP theo giá hiện hành ước đạt 838 nghìn tỉ đồng,
bình quân đầu người trên 10,0 triệu đồng (tương đương khoảng 640 USD).
Năm 2006 GDP đã đạt mức tăng 8,2%, đến năm 2007, tốc độ tăng GDP của
Việt nam là 8,44% đứng thứ 3 châu Á (sau Trung Quốc: 11,3% và Ấn Độ
khoảng: 9%.)Cùng với tốc độ tăng cao của GDP, cơ cấu kinh tế trong nước đã
có sự thay đổi đáng kể. Từ năm 1990 đến 2007, tỷ trọng của khu vực nông
nghiệp đã giảm từ 38,7% xuống 20% GDP, nhường chỗ cho sự tăng lên về tỷ
trọng của khu vực cơng nghiệp và xây dựng từ 22,7% lên 41,5%, cịn khu vực
dịch vụ được duy trì ở mức gần như không thay đổi: 38,6% năm 1990 và
38,10% năm 2007.. Cơ cấu của khu vực dịch vụ thay đổi theo hướng tăng

nhanh tỷ trọng của các ngành dịch vụ có chất lượng cao như tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, du lịch…

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ta có thể nhận thấy tỉ trọng ngành công nghiệp và ngành dịch vụ ngày
càng chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu GDP của nền kinh tế quốc dân, đó là
biểu hiện của xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng CNH, HĐH.
Ngành cơng nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh tạo nên sự chuyển dịch vượt
trước, tạo tiền đề, cơ sở vật chất cho nông nghiệp và dịch vụ phát triển. Bên
cạnh đó, trong nội bộ các ngành kinh tế cũng có sự chuyển dịch mạnh mẽ
theo yêu cầu của quá trình CNH, HĐH.
a/.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH ngành nông
nghiệp
Bước vào đổi mới, trong quan niệm về CNH có hai sự thay đổi quan
trọng. Đó là: khái niệm CNH phát triển thành khái niệm CNH, HĐH; q
trình CNH, HĐH diễn ra trong mơi trường thị trường mở cửa. Hai thay đổi
này phản ánh hai điểm mới cơ bản của tiến trình CNH, HĐH nói chung,
CNH, HĐH nơng nhgiệp nơng thơn nói riêng.Việc thay cơ chế kế hoạch hoá
tập trung bằng cơ chế thị trường đồng nghĩa với việc thay đổi phương thức
tiến hành cơng nghiệp hố. Điểm mấu chốt ở đây là sự thay đổi cơ chế phân
bổ nguồn lực, hình thành một động lực phát triển mới là cạnh tranh thị trường.
Tồn bộ q trình CNH, HĐH mới ở nông thôn thời gian qua phản ánh rất rõ
sự thay đổi này.
Đánh giá kết quả thực hiện CNH, HĐH mới ở nơng thơn, có thể nêu
những thành tích phát triển nổi bật của khu vực nơng nghiệp nông thôn trên
ba mặt sau:

-Thứ nhất, lần đầu tiên nền kinh tế vượt qua "cửa ải" lương thực. Nước
ta trở thành nước đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. (2007),tỷ lệ hộ
nghèo của cả nước đã giảm từ 15,47% năm 2006 xuống còn 14,75% năm
2007, vượt kế hoạch đề ra (16%). Nền kinh tế bắt đầu cất cánh do khơng cịn

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bị bó buộc trong cơ sở sinh tồn, thực sự có điều kiện nội tại để triển khai
CNH theo đúng nghĩa.
-Thứ hai, bắt đầu diễn ra q trình phân cơng lao động mới ở nơng thơn.
-Thứ ba, định hình một phương thức phát triển mới, gắn với cơ chế thị
trường mở cửa.
Xu thế phát triển ở khu vực nông nghiệp nông thôn thời gian qua đã hình
thành xác nhận tình hiệu quả và có triển vọng của mơ hình CNH, HĐH thị
trường, mở cửa.
b/Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH ngành công
nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu của khu vực công nghiệp được thực hiện gắn liền
với sự phát triển các ngành theo hướng da dạng hóa, từng bước hình thành
một số ngành trọng điểm và mũi nhọn, có tốc độ phát triển cao, thuận lợi về
thị trường, có khả năng xuất khẩu. Các sản phẩm công nghiệp quan trọng đều
tăng khá như điện, thép, phân bón, dầu thơ, xi măng, than…Sự phát triển này
đã góp phần đáng kể vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế: tỷ trọng GDP tính theo
giá thực tế trong khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 23,2% năm 1996 lên
41,0% năm 2005, 41,6% năm 2006 và năm 2007 ước đạt 41,7%Tỷ trọng của
khu vực công nghiệp trong GDP tăng dần thực sự trở thành động lực cho phát
triển kinh tế quốc dân (năm 2007 chỉ tính riêng khu vực cơng nghiệp chiếm

khoảng 34,6%). Đây là năm thứ ba liên tiếp ngành công nghiệp đạt tốc độ
tăng trưởng cao. Chuyển dịch của khu vực công nghiệp theo hướng hình
thành, phát triển một số ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu, ở khía
cạnh hiệu quả kinh tế, một số lọai sản phẩm được sản xuất ra với khối lượng
ngày càng lớn như: lắp ráp ôtô, xe máy, đồ điện tử, đường, xi măng… đã
cung cấp cho thị trường nội địa, vốn cần thiết cho đời sống kinh tế - xã hội
của đất nước, nhiều mặt hàng có chất lượng cao đã chiếm lĩnh thị trường
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trong nước. Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI tăng nhanh (Tổng số vốn
FDI năm 2007 đạt mức gần bằng vốn đầu tư của 5 năm 1991 - 1995 là 17 tỉ
USD và vượt qua năm cao nhất 1996 là 10,1 tỉ USD). Vốn đầu tư chủ yếu tập
trung vào dịch vụ 63,7% và công nghiệp 35,0%, ngành nông - lâm nghiệp
thủy sản 1,3%. Năm 2007 cả nước đã thu hút 350 lượt dự án tăng vốn với số
vốn trên 3,2 tỉ USD vốn đầu tư tăng thêm của các dự án cũ. Nét mới trong thu
hút vốn FDI năm 2007 là cơ cấu đầu tư đã chuyển dịch từ công nghiệp sang
lĩnh vực dịch vụ khách sạn, căn hộ cho thuê, nhà hàng, du lịch, tài chính, ngân
hàng…tạo việc làm cho khoảng 90 vạn lao động trực tiếp và hàng triệu lao
động gián tiếp. Đây được coi là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH…
c/. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH ngành dịch
vụ
Dịch vụ có bước phát triển cả về quy mơ, ngành nghề, thị trường và có
tiến bộ về hiệu quả với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Tăng
8,26%, (kế hoạch tăng 8%), năm 2006. Trong năm 2007 là tỷ trọng khu vực
dịch vụ( 38,1%) tăng cao và tốc độ tăng khá ổn định, quý sau cao hơn quý
trước, trong điều kiện có khó khăn nhiều mặt, nhất là dịch vụ vận tải, du lịch,

thương mại, tài chính ngân hàng trong bối cảnh hội nhập WTO(mức tăng
trưởng 8,1%). Các ngành dịch vụ đã phát triển đa dạng hơn, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của sản xuất và đời sống. Ngành du lịch, bưu chính viễn
thơng phát triển với tốc độ nhanh. Các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư
vấn pháp lý... có bước phát triển theo hướng tiến bộ, hiệu quả. Ngành du lịch
phát triển khá, cả về lượng khách, loại hình và sản phẩm du lịch. Nhiều loại
hình dịch vụ mới: du lịch nữ hành... góp phần cải thiện cơ cấu thị trường theo
hướng đa dạng, văn minh, hiện đại phục vụ tốt hơn nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của dân cư.

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đặc biệt, với sự ra đời của một loại thị trường mới năng động, sáng tạo
“Thị trường chứng khoán” đã làm mới , hứa hẹn mang lại sắc màu mới cho
nền kinh tế non trẻ đầy tiềm năng như Việt Nam.
2.Những mặt hạn chế:
a.Trong nông nghiệp:
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được, tiến trình CNH, HĐH nơng
nghiệp nơng thơn vừa qua cũng bộc lộ nhiều vấn đề cần suy xét. Có thể nêu
những vấn đề chính trong số đó là:
* Cơ sở vật chất nền tảng cho sự bứt phá sang quỹ đạo phát triển mới
của khu vực nông nghiệp - nông thôn nước ta là quan hệ đất đai lao động vẫn
bị trói trong cái xiềng ngày càng thít chặt: từ cái "xiềng 3 sào" của thập niên
1960-1970 trở thành "xiềng 1 sào" thậm chí cịn thấp hơn.
Sự tích đọng dân số - lao động ở nông thôn hiện nay làm cho q trình
phân cơng lại lao động theo hướng CNH, HĐH của khu vực này trở nên ngày
càng khó khăn. Dư thừa lao động trong nông thôn, nhất là lao động chưa qua

đào tạo, khơng có trình độ cũng gây nhiều khó khăn cho chuyển dịch cơ câu
sản xuất nơng nghiệp.
-Nước ta đã trở thành thành viên chính thức của WTO. Sức cạnh tranh
cao. Tốc độ CNH, HĐH nông nghiệp, nơng thơn cịn rất chậm. Nền nơng
nghiệp nước ta vẫn còn phân tán, manh mún, năng suất lao động thấp, ngay cả
những loại nông sản xuất khẩu chủ lực như gạo, cà phê, cao su, chè, thủy
sản... chủ yếu vẫn là sản phẩm từ lao động thủ công. Bởi vậy, khó có thể hồn
thành cơng cuộc CNH, HĐH đất nước nếu nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn
khơng thốt được tình trạng lạc hậu, kém phát triển.
-Một vấn đề quan trong nữa là hàng nông sản Việt Nam chưa tạo được
thương hiệu cho riêng mình. Theo bộ nơng nghiệp và phát triển nông thôn,

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hiện nay, có tới 90% số hàng nông sản xuất khẩu của nước ta phải thông qua
trung gian để bán với những thương hiệu nước ngồi, chỉ có khoảng 10%
mang thương hiệu Việt Nam.
b. Trong cơng nghiệp
Ngành Cơng nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao, giữ tỉ trọng lớn trong nền
kinh tế. Cơ cấu cơng nghiệp có sự chuyển dịch đáng kể. Tuy nhiên, nhìn
chung khả năng cạnh tranh của khu vực cơng nghiệp còn yếu ngay cả với các
nước trong khu vực. Trong khi tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất cơng nghiệp
khá cao thì tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm còn thấp (năm 2007 con số
này là khoảng 17,1% so với khoảng 10,2%). Tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm
chưa cao. Hầu hết các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu ở nước ta dưới dạng
nguyên liệu hoặc dưới dạng gia công (giày dép, dệt may), lắp ráp (điện tử, máy
vi tính), tỷ lệ sản phẩm chế tạo rất thấp, giá trị mới tạo ra trong sản phẩm chiếm

tỷ trọng nhỏ. Công nghiệp chế biến phụ thuộc vào nguyên, vật liệu phụ nhập
khẩu với chi phí cao dẫn đến giá bán cao. Điều này cho thấy nước ta đang thiếu
trầm trọng ngành công nghiệp chế biến mà đây là một trong những nội dung
quan trọng của tiến trình cơng nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. Nhiều doanh
nghiệp cơng nghiệp có quy mơ nhỏ, chưa chủ động xây dựng chiến lược kinh
doanh dài hạn, chủng loại sản phẩm chưa phong phú, hiệu quả sản xuất kinh
doanh, năng lực quản lý, trình độ khoa học cơng nghệ... yếu kém.
c.Trong dịch vụ
Mặc dù có nhiều chính sách, hoạt động để thúc đẩy ngành dịch vụ phát
triển, nhưng do chưa có một chiến lược phát triển tổng thể do vậy kết quả của
xuất khẩu dịch vụ còn chưa tương xứng với tiềm năng . Ngành dịch vụ ở Việt
Nam chưa thực sự tạo ra mơi trường tốt cho tồn bộ nền kinh tế phát triển . Tỉ
trọng ngành dịch vụ trong GDP vẫn còn ở mức dậm chân(38,10% năm 2005
và vẫn giữ nguyên cho đến năm 2007). Những ngành dịch vụ có hàm lượng
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chất xám và giá trị gia tăng cao như dịch vụ tài chính – tín dụng, dịch vụ tư
vấn chậm phát triển. Tình trạng độc quyền, dẫn tới giá cả dịch vụ cao, chất
lượng dịch vụ thấp còn tồn tại ở nhiều ngành dịch vụ như viễn thông, đường
sắt. Ngay trong ngành dịch vụ mạnh nhất hiện nay là du lịch thì khả năng
cung cấp các dịch vụ đi kèm còn rất nghèo nàn. Bình quân một khách du lịch
đến Thái Lan chi tiêu từ 1.200 - 1.500 USD; tương tự tại Singapore khoảng từ
1.500 - 2.000 USD; ở các nước EU là 4.000 - 5.000 USD. Trong khi tại VN,
trung bình một khách du lịch quốc tế thuộc diện giàu có, mức chi tiêu cũng
chỉ khoảng 300 - 700 USD và bình quân cho tất cả các khách du lịch chỉ là
100 - 150 USD/người/ngày lưu trú, quá thấp so với các nước trong khu vực.
Một số ngành có tính chất động lực như giáo dục - đào tạo, khoa học – cơng

nghệ, tính chất xã hội hố cịn thấp, chủ yếu dựa vào nguồn vốn của Nhà
nước. Cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, vẫn diễn ra tình trạng “thừa thầy thiếu
thợ”; chất lượng giáo dục đào tạo chưa đáp ứng với yêu cầu của quá trình
chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH.
3.Ý kiến,đánh giá chủ quan của bản thân
Nhìn một cách tổng quát, trong những năm đổi mới vừa qua, đi đôi với
tăng trưởng và ổn định, nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển dịch cơ cấu
mạnh mẽ. Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta có những bước phát
triển mạnh mẽ, kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ khá cao, kim ngạch
xuất khẩu tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế (2004:
26,003tỷ USD; 2005: 32tỷ USD; 2006: ~40 tỷ USD). Tăng trưởng kinh tế
cùng với những thành cơng của chính sách dân số làm cho thu nhập bình quân
đầu người tăng liên tục. Khả năng tích luỹ của dân cư tăng lên.
Tuy nhiên, tiềm lực kinh tế của nền kinh tế nước ta chưa đủ mạnh,. Tăng
trưởng kinh tế vẫn chủ yếu là phát triển theo bề rộng, chậm chuyển biến về
mặt chất lượng và phát triển theo chiều sâu. tăng trưởng kinh tế dựa chủ yếu

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vào sự đóng góp của yếu tố số lượng vốn đầu. Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP từ
năm 2004 đến nay đều đã vượt qua mốc 40% (năm 2004 đạt 40,7%, năm
2005 đạt 40,9%, năm 2006 đạt 41%, ước năm 2007 đạt 40,4%), kế hoạch năm
2008 còn cao hơn, lên đến 42%. Nước ta vẫn là nước nghèo. Thu nhập bình
quân đầu người tính bằng USD theo tỉ giá sức mua tương đương của Việt
Nam năm 2007 theo số liệu của Ngân hàng thế giới là 723 USD/năm chưa dư
ngưỡng để vượt qua nước có thu nhập thấp (900 USD ) (Trong tổng kim
ngạch xuất khẩu, tỷ trọng của hàng xuất khẩu thô, chưa qua chế biến lớn, tỷ

trọng hàng gia cơng cao, những ngành hàng có trình độ cơng nghệ cao, hàm
lượng chất xám lớn chiếm tỷ trọng thấp).
Cơ cấu kinh tế có những chuyển biến tích cực, đúng hướng nhưng chưa
mạnh. Ngành Cơng nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao, giữ tỉ trọng lớn trong
nền kinh tế. Cơ cấu cơng nghiệp có sự chuyển dịch đáng kể. Tuy nhiên, yếu tố
hiện đại hoá chưa được quan tâm đúng mức. Công nghiệp chế biến, đặc biệt
là những ngành công nghệ cao chưa phát triển. Tỉ trọng ngành dịch vụ trong
GDP gần như không thay đổi trong những năm gần đây. Những ngành dịch
vụ có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao như dịch vụ tài chính – tín
dụng, dịch vụ tư vấn chậm phát triển. Tình trạng độc quyền, dẫn tới giá cả
dịch vụ cao, chất lượng dịch vụ thấp còn tồn tại ở nhiều ngành dịch vụ như
viễn thơng, đường sắt. Một số ngành có tính chất động lực như giáo dục - đào
tạo, khoa học – cơng nghệ, tính chất xã hội hố cịn thấp, chủ yếu dựa vào
nguồn vốn của Nhà nước. Cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, vẫn diễn ra tình trạng
“thừa thầy thiếu thợ”; chất lượng giáo dục đào tạo chưa đáp ứng với yêu cầu
của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH..
Về cơ cấu thành phần kinh tế: Chính sách phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần của Đảng và Nhà nước ta đã góp phần giải phóng sức sản xuất xã
hội, thu hút vốn đầu tư trong và ngồi nước, bước đầu hình thành nên một nền

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kinh tế nhiều thành phần sôi động, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của
nhân dân, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, cơ cấu thành
phần kinh tế còn bộc lộ những mặt hạn chế sau:
- Tỉ trọng của thành phần kinh tế nhà nước còn cao, điều này là một
nguyên nhân của tình trạng hiệu quả thấp, sức cạnh tranh yếu của nền kinh tế.

- Tỉ trọng của khu vực kinh tế cá thể cao phản ánh phương thức kinh
doanh nhỏ lẻ, phân tán còn khá phổ biến trong nền kinh tế.
- Khu vực kinh tế tư nhân còn quá nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm
năng, mặc dù đây là thành phần kinh tế hết sức quan trọng để thu hút các
nguồn lực trong dân cư, để phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giải quyết
việc làm, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Tỉ trọng kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi cịn thấp và tăng khơng đáng
kể trong những năm vừa qua, chứng tỏ sức hấp dẫn của môi trường đầu tư của
nước ta chưa được cải thiện tương xứng với mong muốn của các nhà đầu tư
nước ngoài.
III. Định hướng và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
theo hướng CNH, HĐH trong những năm tới
1.Trong nông nghiệp:
Một là, nhận thức rõ đặc trưng của nước ta, từ một nền nông nghiệp tự
cung, tự cấp chuyển sang một nền nơng nghiệp hàng hóa, cạnh tranh ngày
càng gay gắt trên thị trường trong nước và xuất khẩu, địi hỏi phải định hướng
lại sản xuất nơng nghiệp theo yêu cầu của thị trường
Chú trọng hiệu quả của các hoạt động nghiên cứu và triển khai, đầu tư
thích đáng vào chuyển giao công nghệ, bằng con đường công nghiệp hóa cơng
nghệ, - giải pháp căn bản và bền vững hơn cả, tạo ra sự phát triển nhảy vọt
trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn. Đưa
17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

công nghệ sinh học, giống mới, quy trình sản xuất mới, cơng nghệ mới vào
việc bảo quản, chế biến nông sản..., vào tăng trưởng của từng ngành, từng sản
phẩm, từng lĩnh vực và từng vùng kinh tế sao cho phù hợp với điều kiện sinh
thái cụ thể. Xóa bỏ tình trạng độc quyền, hạn chế rủi ro thị trường bằng việc cải

thiện điều kiện mua bán sản phẩm của người nông dân; củng cố hệ thống
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cũng như đội ngũ cán bộ làm cơng tác
này để có thể nhanh chóng ứng dụng khoa học - cơng nghệ tiên tiến vào sản
xuất nông nghiệp; xúc tiến công tác đào tạo nông dân cả về kỹ thuật sản xuất
và quản lý kinh doanh để giúp họ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi..
Hai là, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là một trong những
giải pháp quan trọng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Bài học kinh nghiệm của các nước đã công nghiệp hóa cho thấy, quy luật
phổ biến là cơng nghiệp hóa bao giờ cũng đi cùng với đơ thị hóa - một trong
các giải pháp thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa nơng thơn và thành thị.
Việc hình thành mạng lưới đơ thị, một mặt giữ vai trị là cực tăng trưởng
trong chiến lược phát triển vùng trên phạm vi cả nước, mặt khác có điều kiện
tạo thêm nhiều việc làm, thu hút một phần lao động nông nghiệp, từng bước
giải quyết vấn đề dư thừa lao động ở nông thôn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng
việc bảo đảm an tồn, ổn định đời sống của lao động nơng nghiệp trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu lao động giữ vai trò quan trọng trong việc ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông nghiệp - nơng thơn.
Ba là, tiếp tục đổi mới và hồn thiện các chính sách kinh tế vĩ mơ như
chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách đất đai... nhất là hệ thống luật
pháp kinh tế nhằm phát triển mạnh mẽ nền kinh tế nhiều thành phần.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho hội nông dân ở cơ sở hoạt động có
hiệu quả. Tăng cường các hoạt động phổ biến, hướng dẫn, sử dụng và chuyển
giao quy trình cơng nghệ mới với các hình thức thích hợp. Tạo điều kiện
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thuận lợi cho sự phát triển của kinh tế hộ - với tư cách đơn vị sản xuất hàng
hóa trong nền kinh tế thị trường. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp tư

nhân vừa và nhỏ ở nông thôn - lực lượng này giữ vai trò chủ đạo trong việc
tạo ra việc làm mới thu hút một phần lao động nông nghiệp. Khuyến khích
mơ hình hợp tác xã kiểu mới - loại hình tổ chức kinh doanh thuộc thành phần
kinh tế tập thể trong khu vực nông nghiệp.
Bốn là, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển vùng trong
phạm vi cả nước, quan hệ kinh tế giữa các vùng trên cơ sở phát huy tối đa lợi
thế so sánh của từng vùng.
Phát triển các vùng nơng thơn có lợi thế so sánh, có thế mạnh về tiềm
năng tự nhiên cho phép tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập như vùng duyên
hải, biển đảo, vùng miền Đông và Tây Nam Bộ... Định hướng, quy hoạch
phát triển mạnh hệ thống thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản, nâng cao
sức mua của thị trường trong nước, mà trọng tâm là khu vực thị trường nông
thôn, kể cả hệ thống chợ nông thôn.
2. Trong công nghiệp
Một là, tập trung xây dựng chiến lược quy hoạch, hoàn chỉnh và ban
hành đồng bộ hệ thống luật pháp, chính sách thương mại.
Kiện tồn và tăng cường công tác quản lý nhà nước tạo điều kiện cho
phát triển cơng nghiệp theo hướng, vừa hồn thiện và tăng cường chính sách
quản lý nhằm tạo mơi trường thuận lợi cho sự phát triển, vừa tăng cường biện
pháp kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo phát triển đúng hướng. Sớm hình thành
một mạng lưới cơng nghiệp trong cả nước trên cơ sở đa dạng hóa về quy mơ
và chế độ sở hữu. Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển các khu, cụm điểm cơng
nghiệp trên phạm vi cả nước, hình thành các vùng công nghiệp trọng điểm.
Ưu tiên ngân sách và huy động các nguồn lực khác, theo kinh nghiệm của các
quốc gia phát triển, để đẩy nhanh việc xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng trong

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


từng vùng và trên phạm vi cả nước - đây được coi là một trong những khâu
đột phá trong phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta.
Hai là, đẩy mạnh q trình chuyển dịch cơ cấu sản phẩm cơng nghiệp một
cách hợp lý trên cơ sở huy động tối đa sức mạnh của các thành phần kinh tế. Cần
thay đổi định hướng cơ cấu đầu tư công nghiệp, đối với khu vực doanh nghiệp
nhà nước đầu tư để phát triển các ngành xuất khẩu thay vì đầu tư cho thay thế
nhập khẩu. Đối với khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài cần ưu tiên lựa chọn các
dự án có triển vọng cơng nghệ và thị trường quốc tế. Chuyển hướng đầu tư tập
trung cho các ngành sử dụng nhiều lao động và những ngành có hàm lượng cơng
nghệ - kỹ thuật cao. Xác định có trọng tâm và đầu tư đúng mức vào những
ngành kinh tế mũi nhọn, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất theo các nhóm ngành: nhóm
ngành có lợi thế cạnh tranh, nhóm ngành nền tảng và nhóm ngành tiềm năng.
Hiện đại hóa một số ngành cơ khí có đủ khả năng cung cấp cơng cụ và thiết bị
cho một số ngành nông, lâm, ngư nghiệp và công nghiệp chế biến.
Ba là, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, hàm lượng khoa học công
nghệ và tỷ trọng giá trị tăng thêm trong sản phẩm công nghiệp xuất khẩu.
Tập trung nguồn lực vào phát triển nhóm ngành đang có lợi thế cạnh
tranh và có thị trường, gồm các ngành điện, than, dầu khí, hàng may mặc,
giày dép, chế biến khống sản... và các ngành có thể nâng cao nhanh chóng
kim ngạch xuất khẩu trong thời gian ngắn, có khả năng chiếm lĩnh được thị
trường về hàng tiêu dùng thiết yếu. Đây là những ngành chủ yếu dựa trên
nguồn lao động rẻ và tài nguyên thiên nhiên sẵn có, nhưng cũng cần lưu ý là
những lợi thế này cũng đang có xu hướng giảm nhanh.
Đa dạng hố mặt hàng xuất khẩu và tạo ra những đột phá mới trong xuất
khẩu hàng công nghiệp chế biến, chế tạo hàng có hàm lượng khoa học cơng
nghệ, tạo thêm các sản phẩm xuất khẩu chủ lực, giá trị gia tăng xuất khẩu cao.
Chuyển xu hướng gia tăng mạnh xuất khẩu sản phẩm “thô” trong thời gian

20



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

qua sang xu hướng tăng tỷ trọng các sản phẩm công nghiệp chế biến trong
kim ngạch xuất khẩu, phục vụ xuất khẩu trên cơ sở định hướng công nghiệp
kỹ thuật cao. Hạn chế và tiến tới chấm dứt xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên
và các mặt hàng chưa qua chế biến, thông qua việc thực hiện đồng bộ các biện
pháp nâng cao chất lượng tăng giá trị hàng hóa là biện pháp vừa mang tính cơ
bản, vừa mang tính lâu dài.
Bốn là, tăng cường phát triển công nghiệp hỗ trợ, đẩy mạnh nội địa hoá
các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về phụ tùng, thiết bị tại chỗ cho doanh nghiệp.
Bài học kinh nghiệm của các nước công nghiệp phát triển cho thấy cơng
nghiệp hỗ trợ giữ vai trị quan trọng trong phát triển công nghiệp. Phát triển
công nghiệp hỗ trợ thuộc các ngành trọng điểm của nền kinh tế không chỉ
giúp các doanh nghiệp chủ động trong sản xuất, giảm giá thành sản phẩm; mà
còn giúp các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này đẩy mạnh hợp tác,
góp phần thực hiện mục tiêu tăng tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm. Vì vậy, cần
xem xét giải quyết những khó khăn vướng mắc trong xây dựng và phát triển
các ngành công nghiệp phụ trợ ở nước ta hiện nay. Đồng thời, để nâng cao
khả năng cung ứng nguyên, phụ liệu một cách kịp thời và hiệu quả hơn, cần
xây dựng ngay một số cơ sở đầu mối (có thể đặt tập trung tại các khu cơng
nghiệp...) đóng vai trị trung tâm tổ chức nhập khẩu và cung ứng nguyên, phụ
liệu trong một số lĩnh vực như sản xuất hàng dệt may, giầy dép, sản phẩm gỗ,
sản phẩm nhựa cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trong nước.
3.Trong dịch vụ
- Tập trung phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng như du lịch, bảo
hiểm vận tải hàng không, xây dựng, xuất khẩu lao động… khuyến khích phát
triển dịch vụ mới có sức cạnh tranh cao; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng dịch
vụ giai đoạn 2006-2010 cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế;


21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành và nội ngành dịch vụ, tăng dần tỷ trọng
dịch vụ trong GDP của cả nước, tiến tới đạt khoảng 45% vào năm 2010.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trên thị trường nội địa, khu vực và quốc tế;
đẩy mạnh khai thác tiềm năng và lợi thế của từng lĩnh vực dịch vụ, tăng
cường sự hợp tác giữa các lĩnh vực dịch vụ để cùng cạnh tranh và phát triển.
- Đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ và dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ thông qua
các hoạt động dịch vụ du lịch, tài chính-ngân hàng, thu kiều hối và bán hàng
tại chỗ, bưu chính viễn thơng, vận tải hàng khơng và đường biển; giảm thâm
hụt cán cân dịch vụ.
- Đẩy mạnh xã hội hoá để phát triển các dịch vụ văn hoá, giáo dục y tế,
thể dục thể thao, dịch vụ việc làm…theo cơ chế thị trường, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của nhân dân và từng bước hội nhập quốc tế.
- Khảo sát, đánh giá sức cạnh tranh của từng lĩnh vực dịch vụ hiện tại và
trong tương lai, phân loại các dịch vụ cần được bảo hộ, các lĩnh vực loại trừ
tạm thời, loại trừ hoàn toàn cho việc mở cửa các ngành dịch vụ và dành đãi
ngộ quốc gia, tối huệ quốc cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngồi.

C.KẾT LUẬN
Sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hoá ở Việt Nam là một tất yếu lịch
sử. Nó nhằm tới những mục tiêu rất cụ thể và mang tính cách mạng. Nó thay
đổi mới hàng loạt vấn đề cả về lý luận và thực tiễn, cả về kinh tế và chính trị xã hội. Nó bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
trong hồn cảnh điều kiện mới.Trong q trình thực hiện cơng nghiệp hố là
nhằm mục tiêu biến đổi nước ta thành nước công nghiệp, cơ sở vật chất kỹ

thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với sự
22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phát triển sản xuất, nguồn lực con người được phát huy, mức sống vật chất
tinh thần được nâng cao, quốc phòng và an ninh vững chắc, dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng và văn minh.
Như vậy cơng nghiệp hố - hiện đại hố là q trình lâu dài để tạo ra sự
chuyển đổi cơ bản toàn bộ bộ mặt nước ta về kinh tế chính trị - quốc phịng an ninh. Q trình cơng nghiệp hố hiện nay mới chỉ là bước đầu những thành
tựu khiêm tốn mà nền kinh tế Việt Nam đạt được rất đáng kích lệ.Việc Đảng
và Nhà nước chọn con đường tiến hành cơng nghiệp hố - hiện đại hố là hết
sức đúng đắn. Bằng sự thơng minh, sáng tạo cần cù con người Việt Nam
chúng ta hoàn tồn tin tưởng rằng trong một tương lai khơng xa Việt Nam sẽ
cất cánh trở thành con rồng châu Á và chúng ta hồn thành cơng nghiệp hốhiện đại hố đất nước, đưa đất nước Việt Nam sánh vai với các nước bạn bè
trong cộng đồng quốc tế trên con đường phát triển.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tap chí cộng sản điên tử
. />
2. Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam
/>23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.Tạp chí Cơng nghiệp điện tử />ID=14907
4.Báo điện tử Vietnamnet
/>5.Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin tập 2(2006)-Nhà xuất bản chính

trị quốc gia.
6. Báo Điện Tử - Thời báo Kinh tế Việt Nam
/>home=detail&page=category&cat_name=10&id=ae28d194072ff4
7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế
giới - Nhà xuất bản chính trị quốc gia

24



×