Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Láng Hạ Luận văn ThS. Kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 96 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o


NGUYỄN HÀ LINH




CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH LÁNG HẠ




LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG










Hà Nội - Năm 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o


NGUYỄN HÀ LINH


CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH LÁNG HẠ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THƢ

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN






TS. NGUYỄN THỊ THƢ
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN







PGS.TS. PHÍ MẠNH HỒNG



Hà Nội - Năm 2015
LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng,
minh bạch.



TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn Hà Linh

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài luận văn này, trƣớc tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất đến Trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức lớp Cao
học khóa 21 Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng để tôi theo học theo đúng chuyên
ngành mà mình mong muốn. Xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo đã nhiệt tình
giảng dạy trong suốt thời gian qua, xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các bạn bè, đồng

nghiệp tại Agribank Láng Hạ đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành
khóa học. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sự tận tình hƣớng dẫn của cô giáo
hƣớng dẫn luận văn, TS. Nguyễn Thị Thƣ, khoa Tài chính - Ngân hàng và các thầy
cô giáo trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài: “Cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Láng Hạ”

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ii
DANH MỤC HÌNH iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Câu hỏi nghiên cứu 2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
5. Kết cấu của đề tài 2
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI………… 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 4
1.2 Cơ sở lí luận về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng mại 7
1.3 Cơ sở thực tiễn về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thƣơng
mại… .23
1.3.1 Kinh nghiệm về hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số nƣớc 23
1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 25
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 27
2.1. Thiết kế nghiên cứu 27
2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu 28
2.3. Phƣơng pháp thống kê mô tả 29

CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
LÁNG HẠ… 32
3.1. Giới thiệu về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh
Láng Hạ 32
3.2. Tình hình hoạt động của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi
nhánh Láng Hạ giai đoạn 2011 – 2014 35
3.2.1. Đánh giá chung về kết quả hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn - chi nhánh Láng Hạ 35
3.2.2. Tình hình huy động vốn 36
3.2.2.1. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn 36
3.2.2.2. Cơ cấu vốn huy động theo đối tƣợng khách hàng 39
3.2.2.3. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền 42
3.2.3. Tình hình sử dụng vốn 44
3.2.3.1. Quy mô tín dụng 44
3.2.3.2. Chất lƣợng tín dụng 47
3.3. Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh Láng Hạ 48
3.3.1. Quy trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Agribank Láng
Hạ…… 48
3.3.2. Tốc độ tăng trƣởng số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa có quan hệ tín dụng
với Agribank Láng Hạ 50
3.3.3. Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 52
3.3.4. Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 54
3.3.5. Cơ cấu tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 56
3.4. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh Láng Hạ giai đoạn
2011-2014 59
3.4.1. Những kết quả tích cực 59
3.4.2. Những vấn đề còn tồn tại 60

3.4.3. Nguyên nhân của thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Agribank Láng Hạ 61
CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN - CHI NHÁNH LÁNG HẠ 66
4.1. Định hƣớng hoạt động của Agribank Láng Hạ trong thời gian tới 66
4.1.1. Định hƣớng chung của chi nhánh 66
4.1.2. Định hƣớng mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời
gian tới của Agribank Láng Hạ 68
4.2. Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Láng Hạ 69
4.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt và hợp lí đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa… 69
4.2.2. Nâng cao vai trò tƣ vấn, hỗ trợ khách hàng trong quá trình hợp tác 73
4.2.3. Nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng 73
4.3. Kiến nghị 77
4.3.1. Đối với Chính phủ 77
4.3.2. Đối với ngân hàng nhà nƣớc 79
4.3.3. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Kí hiệu
Nguyên nghĩa
I. Chữ viết tắt Tiếng Việt
1
CKH
Có kỳ hạn
2

CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
3
DN
Doanh nghiệp
4
DNNN
Doanh nghiệp Nhà Nƣớc
5
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
6
DSCV
Doanh số cho vay
7
KKH
Không kỳ hạn
8
KH
Khách hàng
9
NH
Ngân hàng
10
NHNN
Ngân hàng Nhà Nƣớc
11
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
12

NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
13
NKT
Nền kinh tế
14
PGD
Phòng giao dịch
15
TCKT
Tổ chức kinh tế
16
TD
Tín dụng
17
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
18
TPKT
Thành phần kinh tế
19
TSĐB
Tài sản đảm bảo
II. Chữ viết tắt Tiếng Anh
20
AGRIBANK
Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development: Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
21
ADB

Asian Development Bank: Ngân hàng Phát triển Châu Á
22
CIC
Credit Information Center: Trung tâm thông tin tín dụng
23
FDI
Foreign Direct Investment: Đầu tƣ phát triển nƣớc ngoài
24
GDP
Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội
25
ILO
International Labour Organisation: Tổ chức lao động quốc tế
26
LC
Letter of Credit: Thƣ tín dụng
27
ODA
Official Development Assistant: Hỗ trợ phát triển chính thức
ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1

Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
7
2
Bảng 3.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank
Láng Hạ 2011 - 2014
31
3
Bảng 3.2
Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn 2011 – 2014
33
4
Bảng 3.3
Cơ cấu vốn huy động theo đối tƣợng khách hàng
2011 – 2014
35
5
Bảng 3.4
Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền 2011 – 2014
39
6
Bảng 3.5
Tình hình sử dụng vốn tại Agribank Láng Hạ
2011 – 2014
41
7
Bảng 3.6
Cơ cấu dƣ nợ theo nhóm
43
8

Bảng 3.7
Cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa có quan hệ tín
dụng với chi nhánh
47
9
Bảng 3.8
Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa
49
10
Bảng 3.9
Vòng quay vốn tín dụng và tỷ lệ nợ xấu của
Ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
51
11
Bảng 3.10
Cơ cấu tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
53
iii

DANH MỤC HÌNH

STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 2.1
Mô hình nghiên cứu
23

2
Sơ đồ 3.1
Mô hình tổ chức của chi nhánh Agribank Láng Hạ
29
3
Biểu đồ 3.1
Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn
2011 – 2014
34
4
Biểu đồ 3.2
Cơ cấu vốn huy động theo đối tƣợng khách hàng
2011 – 2014
37
5
Biểu đồ 3.3
Tình hình sử dụng vốn tại Agribank Láng Hạ
42
6
Biểu đồ 3.4
Doanh số cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
tổng doanh số cho vay
49
7
Biểu đồ 3.5
Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu của doanh nghiệp
nhỏ và vừa
52
1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế, giúp tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động, giúp huy động các
nguồn lực xã hội cho đầu tƣ phát triển, xóa đói, giảm nghèo ở địa phƣơng, hỗ trợ
tích cực cho phát triển của doanh nghiệp (DN) lớn, trong đó có lĩnh vực công nghệ
hỗ trợ. Tính đến thời điểm này, cả nƣớc có chừng 460 nghìn doanh nghiệp trong đó
các DNNVV chiếm tới 97% trong số đó đóng góp khoảng 45% GDP của cả nƣớc,
tạo 50% việc làm mới, 78% mức bán lẻ, 33% giá trị sản lƣợng công nghiệp.
Các DNNVV ở Việt Nam hiện nay đều đang gặp rất nhiều khó khăn do quy
mô sản xuất nhỏ, công nghệ thấp, trình độ quản lý kém, năng lực cạnh tranh thấp,…
các sản phẩm sản xuất ra có chất lƣợng chƣa cao…, đặc biệt quan trọng là do thiếu
nguồn vốn. Để khắc phục tình trạng này, DNNVV cần có vốn để đầu tƣ mở rộng
sản xuất, đầu tƣ máy móc, thiết bị hiện đại, bồi dƣỡng và nâng cao trình độ quản lý,
trình độ ngƣời lao động,…
Doanh nghiệp khó khăn là vậy, nhƣng việc tiếp cận đƣợc vốn ngân hàng lại
gặp rất nhiều khó khăn. Làm thế nào để có vốn đầu tƣ và sử dụng vốn có hiệu quả là
bài toán nan giải đặt ra cho các nhà quản lý DN, đồng thời nó cũng thu hút sự quan
tâm của các nhà tài trợ là các ngân hàng thƣơng mại. Số lƣợng DNNVV đông đảo với
đặc thù ít vốn chính là đối tƣợng khách hàng đầy tiềm năng của các ngân hàng. Song
theo một điều tra mới đây của Cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu
Tƣ), chỉ có 32,38% DNNVV có khả năng tiếp cận đƣợc các nguồn vốn của các ngân
hàng.
Rõ ràng, giữa DNNVV và các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) vẫn còn một
khoảng cách mà có lẽ không bên nào muốn. Nguyên nhân của tình trạng trên là vẫn
chƣa có tiếng nói chung giữa NH với các DN. Để giúp các DNNVV dễ dàng hơn
trong việc tiếp cận nguồn vốn NH, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi, nâng
2

cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, nhà nƣớc, chính phủ, bản thân các

doanh nghiệp, và đặc biệt là NH phải có những giải pháp thích hợp, hiệu quả.
Do những yêu cầu cấp thiết nhƣ vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Cho vay các
doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - chi nhánh Láng Hạ”
2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung trả lời câu hỏi nghiên cứu:
 Thứ nhất, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Láng Hạ
(Agribank Láng Hạ) có những chính sách gì đối với hoạt động cho vay DNNVV.
 Thứ hai, các chính sách tín dụng cho DNNVV của Agribank Láng Hạ có
những ƣu điểm và hạn chế gì và nguyên nhân nào dẫn đến những hạn chế đó.
 Thứ ba, Agribank Láng Hạ cần có những giải pháp nào để khắc phục những
hạn chế về chính sách tín dụng với DNNVV.
 Thứ tƣ, đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) cần có những
chính sách mới nào để hỗ trợ hoạt động tín dụng DNNVV của các NHTM.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
 Khẳng định tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.
 Đánh giá chi tiết những ƣu điểm và hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng DNNVV của Agribank Láng Hạ
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: hoạt động tín dụng ngân hàng đối với
DNNVV.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài: hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại
Agribank Láng Hạ giai đoạn từ năm 2011 - 2014.
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung đề tài nghiên cứu đƣợc trình bày thành bốn phần chính:
3

 Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận về cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thƣơng mại.
 Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu đề tài.

 Chƣơng 3: Thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Láng Hạ.
 Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Láng Hạ.
4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHO
VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại nói chung, đặc biệt là
việc cấp tín dụng của NHTM cho khối DNNVV luôn đƣợc quan tâm và đã có nhiều
bài viết, công trình khoa học đã đƣợc công bố.
Giáo trình Tín dụng ngân hàng do PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn chủ biên (2004)
hay cuốn Tiền tệ tín dụng và Ngân hàng của GS. TS Lê Văn Tƣ (NXB Thống kê
1997), các tác giả đã đƣa ra những khái niệm cơ bản về hoạt động tín dụng của
NHTM, làm rõ bản chất của tín dụng, đặc điểm của tín dụng, các loại hình tín dụng,
quy trình và nguyên tắc cho vay, tác giả cũng phân loại tín dụng theo tiêu thức thời
gian thành 2 nhóm: tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung, dài hạn, ngoài ra còn có
thể phân loại theo hình thức cho vay hoặc đối tƣợng vay vốn,
Tác giả Vƣơng Liêm với “Nghiên cứu Doanh nghiệp nhỏ và vừa (NXB Giao
Thông, 2000) đã làm rõ khái niệm DNNVV và đặc điểm của loại hình doanh nghiệp
này trong nền kinh tế thị trƣờng. Nghiên cứu cũng đó phân tích và chỉ ra khó khăn
mà DNNVV gặp phải và đƣa ra những giải pháp, đề xuất để phát triển DNNVV
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn
tín dụng để phát triển DNNVV cũng đó đƣợc tác giả đề cập đến xong cũng ở mức
hạn chế, hơn nữa, nghiên cứu đƣợc thực hiện từ năm 2000 trở về trƣớc nên thông
tin thiếu tính cập nhật.
Các nghiên cứu trên đã cung cấp những hiểu biết cơ bản nhất về quan hệ giữa

NHTM và DNNVV, từ đó giúp xây dựng khung lý thuyết về vấn đề tín dụng ngân
hàng cho DNNVV. Tuy nhiên để hiểu rõ vai trò của NHTM dƣới góc nhìn là một
trong những giải pháp vốn cho DNNVV, ta cần đi sâu phân tích những nghiên cứu
mang tính thực tiễn ứng dụng cao hơn.
5

Tác giả Phạm Văn Hồng trong luận án tiến sĩ kinh tế “Phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế” năm 2007, Đại học Kinh
tế Quốc dân. Đề tài này đã nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lí luận liên quan
đến sự phát triển của DNNVV. Về phần thực tiễn, tác giả luận án cũng đã tổng kết
kinh nghiệm phát triển DNNVV trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của một số
nƣớc trên thế giới. Ngoài ra luận án còn phân tích đánh giá thực trạng của DNNVV
và môi trƣờng thể chế phát triển DNNVV trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tác giả Nguyễn Minh Tuấn, trong luận án kinh tế “Phát triển dịch vụ ngân
hàng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa” năm 2008, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân
Hà Nội, đã nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lí luận về dịch vụ ngân hàng và
DNNVV, đề cập đến những vấn đề quản lý rủi ro, chi phí giao dịch và chi phí hành
chính, sự cần thiết có hệ thống kế toán tài chính đặc thù cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa,… Tác giả luận án đã xem xét các DNNVV nhƣ là khách hàng tiêu dùng cá
nhâm phân loại các DNNVV thành nhóm đại chúng và nhóm có nhiều lợi nhuận.
Đề tài đã đƣa ra các giải pháp chuyên sâu, có khả năng ứng dụng thực tiễn cao.
Ngoài ra luận án còn phân tích kinh nghiệm quốc tế của các nền kinh tế có mực độ
phát triển khác nhau để định vị hệ thống các DNNVV Việt Nam và các NHTM Việt
Nam trên bản đồi toàn cầu từ đó tạo điều kiện cho công tác hoạch định chiến lƣợc
và định hƣớng đối với các cơ quan hoạch định chính sách của Việt Nam.
Tiến sĩ Trƣơng Quang Thông trong “Tín dụng ngân hàng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa”, nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
đã phân tích tổng quan về DNNVV tại Việt Nam qua các số liệu thống kế và chính
sách của nhà nƣớc đối với DNNVV. Đề tài cũng đã tiến hành khảo sát về tài trợ tín
dụng cho các DNNVV, trên cơ sở đó gợi ý chính sách đối với DNNVV, đối với các

NH và các cơ quan chính phủ.
Trong bài viết “Vốn cho doanh nghiệp dƣới góc nhìn chuyên gia kinh tế“ đăng
trên Thời báo Kinh tế Việt Nam số ra ngày 30/11/2012 dẫn lời ông Cao Sĩ Kiêm,
Chủ tịch Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, ông cho biết với DNNVV thì
khó khăn chủ yếu liên quan đến các vấn đề về thủ tục nhƣ: không vay đƣợc vốn do
6

nợ xấu, nợ thuế nhiều do không tiêu thụ đƣợc hàng hóa dẫn đến không có khả năng
trả nợ. Từ đó dẫn đến việc không tiếp cận đƣợc vốn ngân hàng. Những khó khăn mà
DN gặp phải có nguyên nhân đến từ việc nguồn vốn chƣa đƣợc khơi thông, kể cả
dòng vốn ngắn hạn và dài hạn, kể cả những dòng vốn ra của NH và vào của DN,
vẫn còn hiện tƣợng ứ đọng. NH thừa vốn, khả năng thanh toán tốt nhƣng doanh
nghiệp không tiếp cận đƣợc nên dẫn đến dòng vốn chƣa thông thoáng. Chừng nào
chƣa giải quyết đƣợc những vấn đề liên quan đến: nợ xấu, hàng tồn kho, thị trƣờng
bất động sản, thì dòng vốn khó mà khơi thông. Để dòng vốn đƣợc khơi thông, về
phía các NHTM, cần thực hiện chọn lựa khách hàng chính xác, đồng thời cũng có
những điều chỉnh về mặt thủ tục đối với các DN có dự án tốt và có khả năng trả nợ.
Cần phải hƣớng đến mục tiêu hai bên cùng khắc phục để cùng tồn tại. Còn các
doanh nghiệp cũng cần phải đánh giá lại mình xem đâu là điểm yếu, đâu là điểm
mạnh, phải xây dựng chiến lƣợc kinh doanh mới cho phù hợp với diễn biến thị
trƣờng, nhằm hƣớng đến đáp ứng đƣợc các điều kiện vay vốn mà NHTM đặt ra.
Nếu chƣa đáp ứng đƣợc các điều kiện đó, thì doanh nghiệp cũng cần phải có những
cam kết về mặt thời gian hoàn thành để xây dựng lòng tin cho các NH.
Có thể nói trên đây là những đề tài nghiên cứu mang tầm vĩ mô, đề cập đến
những vấn đề lớn liên quan đến chính sách, hệ thống. Và trên thực tế, cho dù vấn đề
vốn tín dụng cho DNNVV vẫn đƣợc nói đến từ lâu, nhƣng cho đến nay tình hình
vẫn chƣa đƣợc cải thiện nhiều. Chính vì vậy chúng ta cần nhiều hơn những nghiên
cứu đi sâu vào phân tích tình hình tín dụng DNNVV tại một đơn vị kinh doanh tiền
tệ, để hiểu rõ hơn khúc nắc thực chất giữa các DN và NH nằm ở đâu. Các nghiên
cứu dƣới giác độ DN mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá tầm quan trọng của tín dụng

ngân hàng và khó khăn trong việc tiếp cận vốn của DNNVV mà chƣa đƣa ra đƣợc
giải pháp cho vấn đề đó. Do vậy, rất cần phải có một công trình đi sâu nghiên cứu
về đối tƣợng cụ thể, vừa đánh giá chất lƣợng lẫn số lƣợng tín dụng tín dụng đối với
DNNVV. Tác giả chọn đề tài “Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Láng Hạ“ là cần thiết, có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn.
7

1.2 Cơ sở lí luận về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng
mại
DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của
DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên). Cụ thể
nhƣ sau:
Bảng 1.1: Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô khu
vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động

Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 ngƣời
trở xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 ngƣời
trở xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
ngƣời đến

200 ngƣời
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời
III. Thƣơng
mại và dịch
vụ
10 ngƣời
trở xuống
10 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
ngƣời đến
50 ngƣời
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
ngƣời đến
100 ngƣời
(Nguồn: Khoản 1, điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009)
8


1.2.1 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường
 Doanh nghiệp nhỏ và vừa cung cấp một lượng sản phẩm, dịch vụ đa dạng

phong phú, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế
Ở Việt Nam, số lƣợng DNNVV chiếm tới 97% tổng số DN (khoảng 460.000
DN), sử dụng 50% lực lƣợng lao động của nền kinh tế và đóng góp khoảng 45%
GDP hàng năm (nếu tính cả đóng góp của hợp tác xã, trang trại và các hộ kinh
doanh cá thể thì khu vực này đóng góp tới 60% GDP).
Với một lực lƣợng sản xuất đông đảo nhƣ vậy, DNNVV đã tạo ra một khối
lƣợng đáng kể trong nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển đa dạng về ngành nghề, quy
mô, hình thức tổ chức kinh doanh DNNVV đã góp phần to lớn cho việc lấp chỗ
trống cho những thiếu hụt từ khu vực kinh tế quốc doanh, khơi dậy tiềm năng sáng
tạo của nhân dân để thu hút vốn đầu tƣ nền kinh tế, tăng thu nhập bình quân đầu
ngƣời.
 Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp
Các cơ sở DNNVV rất thích hợp với các phƣơng pháp tiết kiệm vốn và do đó
chúng đƣợc công nhận là phƣơng tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất.
Trƣớc tiên, do đặc tính phân bố rải rác của chúng. Các DN loại này thƣờng
phân tán nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều
đối tƣợng lao động, đặc biệt là với các vùng sâu, vùng xa, vùng chƣa phát triển kinh
tế, với các đối tƣợng lao động có trình độ tay nghề thấp. Nhờ vậy chúng vừa giải
quyết thất nghiệp, vừa góp phần giảm dòng ngƣời chuyển về thành phố tìm việc
làm.
Thứ hai, do tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với các thay đổi của thị
trƣờng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong trƣờng hợp có biến động xẩy ra,
các doanh nghiệp lớn sẽ đối phó khá chậm chạp, họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong
hoạt động, sau đó sẽ phải sa thải bớt lao động để cắt giảm chi phí đến mức có thể
9

tồn tại và phát triển trong điều kiện cung lớn hơn cầu. Trong khi đó, do khả năng
linh hoạt, có thể thích ứng nhanh với thay đổi của thị trƣờng, các DNNVV có thể
tồn tại mà không cần sử dụng đến biện pháp cắt giảm lao động.

Giai đoạn 2000-2010, có khoảng 5,6 triệu việc làm mới đƣợc tạo ra bởi các
DN tƣ nhân (trong đó phần lớn là DNNVV), 1,5 triệu việc làm đƣợc tạo ra từ các
DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, trong khi khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN)
cắt giảm khoảng 300.000 lao động.
 Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn
đầu tư trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực của địa phương
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế
địa phƣơng, tận dụng các nguồn lực địa phƣơng, khai thác tiềm năng thế mạnh của
từng vùng, góp phần giữ gìn và phát huy các ngành nghề truyền thống, thể hiện bản
sắc dân tộc.
Phát triển các DNNVV sẽ giúp các địa phƣơng khai thác thế mạnh về đất đai,
tài nguyên, lao động trong mọi lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế địa phƣơng.
Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH), các ngành nghề
truyền thống đang đứng trƣớc sự cạnh tranh khốc liệt giữa chế tạo sản phẩm thủ
công với sản xuất dây chuyền hàng loạt. Loại hình DNNVV có thể nói là phƣơng án
tốt nhất để giữ gìn những giá trị truyền thống đang dần dần mai một đi trong một
nền kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động dựa trên máy móc công nghệ là chủ yếu.
 Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát
triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thực tế cho thấy rằng, các DN lớn thƣờng tập trung ở các thành phố, thị xã lớn có
cơ sở hạ tầng phát triển và nhu cầu sản xuất tiêu dùng cao nhƣng không đáp ứng đƣợc
nhu cầu của các dân cƣ ở các vùng nông thôn miền núi. Điều này gây ra tình trạng mất
cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế. Vì vậy, các DNNVV với ƣu thế về
số lƣợng và hoạt động trong hầu hết mọi ngành nghề ở khắp các địa phƣơng đã góp
phần tạo lập sự cân đối trong sự phát triển giữa các vùng miền.
10

 Doanh nghiệp nhỏ và vừa làm tăng tính năng động, hiệu quả, năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế
Các công ty lớn và tập đoàn không có đƣợc tính năng động của các đơn vị

kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của chúng quá lớn.
Các đơn vị kinh tế quy mô càng lớn thì càng thiếu tính linh hoạt, thiếu khả năng
phản ứng nhanh, nói cách khác là sức ì càng lớn. Một nền kinh tế đặt một tỷ lệ quá
lớn nguồn lao động và tài nguyên vào tay các DN quy mô lớn sẽ trở nên chậm chạp,
không bắt kịp và phản ứng kịp với các thay đổi trên thị trƣờng. Ngƣợc lại, một nền
kinh tế có tỷ lệ thích hợp các DNNVV sẽ trở nên “nhanh nhẹn” hơn, phản ứng kịp
thời hơn. Tính hiệu quả của nền kinh tế sẽ đƣợc nâng cao.
Sự ra đời của các DNNVV đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế. Với sự
tồn tại của nhiều DN hoạt động cùng một ngành, một lĩnh vực làm giảm tính độc
quyền và buộc các DN phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới để có thể
tồn tại và phát triển. Với tính linh hoạt của mình, các DNNVV cũng sẽ tạo ra sức ép
cạnh tranh thậm chí với cả công ty lớn.Vì thế, có thể nói DNNVV đã góp phần xây
dựng một nền kinh tế sôi động hơn.
 Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo ra thị trường rộng lớn cho hoạt động của các
ngân hàng, góp phần vào sự tăng trưởng của thị trường tiền tệ
Trong tiến trình CNH-HĐH đất nƣớc, việc phát triển DNNVV đang thu hút sự
quan tâm của đông đảo dƣ luận, các nhà tài trợ đặc biệt là các NHTM. Bằng chứng
là, ƣớc tính có đến 80% lƣợng vốn cung ứng cho DNNVV là từ kênh ngân hàng
(NH). Đây có thể coi là nguồn vốn rẻ và dồi dào cho việc huy động vốn ngân hàng.
Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của các DNNVV thì nhu cầu về vốn ngày
càng tăng và thị trƣờng hoạt động tín dụng của NH càng đƣợc mở rộng, đồng thời
đẩy mạnh sự phát triển dịch vụ NH khác.
Nhƣ vậy, DNNVV có tiềm năng và lợi thế vô cùng lớn đối với toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
1.2.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
11

 DNNVV có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thỏa mãn nhu cầu có hạn
trong những thị trƣờng chuyên môn hoá, khuynh hƣớng sử dụng nhiều lao động với
trình độ lao động kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là rất linh hoạt, có khả năng

thích nghi nhanh chóng với các nhu cầu và thay đổi của thị trƣờng. DNNVV có thể
bƣớc vào thị trƣờng mới mà không gây sự chú ý của các DN lớn, sẵn sàng phục vụ
ở những nơi xa xôi nhất, những khoảng trống vừa và nhỏ trên thị trƣờng mà các DN
lớn không đáp ứng vì mối quan tâm của họ đặt ở các thị trƣờng có khối lƣợng lớn.
DNNVV là loại hình sản xuất có địa điểm sản xuất phân tán, tổ chức bộ máy chỉ
đạo gọn nhẹ nên có nhiều điểm mạnh.
 Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với thay
đổi của thị trƣờng. DN chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng không lớn, các điều
kiện sản xuất đơn giản là đã có thể bắt đầu hoạt động. Vòng quay sản phẩm nhanh
nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, ngƣời than dễ dàng. Bộ máy tổ chức
gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng thời, do tính chất linh hoạt cũng
nhƣ quy mô nhỏ, DN có thể dễ dàng phát hiện thay đổi nhu cầu của thị trƣờng,
nhanh chóng chuyển đổi hƣớng kinh doanh, phát huy tính năng động sáng tạo, tự
chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi mặt hàng. Từ đó DN sẽ tạo ra sự sống động
trong phát triển kinh tế.
 Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả với
chi phí cố định thấp. DN có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tƣ vào các tài sản cố
định cũng ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều kiện cho phép. Đồng
thời DN tận dụng đƣợc lao động dồi dào để thay thế vốn. Với chiến lƣợc phát triển,
đầu tƣ đúng đắn, sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình, các DNNVV có thể đạt
đƣợc hiệu quả kinh tế- xã hội hoá cao, cũng nhƣ có thể sản xuất đƣợc hàng hoá có
chất lƣợng tốt và có sức cạnh tranh trên thị trƣờng ngay cả khi điều kiện sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều hạn chế.
 Quy mô nhỏ, vốn ít, do đó các DN này thƣờng lâm vào tình trạng thiếu vốn
trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trƣờng, hay tiến hành đổi mới, nâng cấp trang
12

thiết bị. Hơn nữa, DNNVV thƣờng thiếu sự trợ giúp về mặt tài chính, vì thế nên
thƣờng tỏ ra bị động trong các quan hệ thị trƣờng. Mặt khác do ít vốn nên DNNVV
thƣờng gặp khó khăn trong cung cấp trang thiết bị, đầu tƣ công nghệ mới, đặc biệt

là các công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hƣởng đến năng suất lao động, chất
lƣợng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trƣờng.
 Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân và chủ DN, thiếu bí quyết và trợ
giúp kỹ thuật, không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm, thiếu đầu tƣ cho
nghiên cứu và phát triển,…nói cách khác là không đủ năng lực sản xuất để đáp ứng
các yêu cầu về chất lƣợng, khó nâng cao đƣợc năng suất và hiệu quả kinh doanh.
 Các DNNVV gặp khó khăn trong thiết lập chỗ đứng vững chắc trong thị
trƣờng. Do tính chất nhỏ và vừa của nó nên các DN này gặp khó khăn trong thiết
lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phƣơng DN đó
đang hoạt động.
Có thể thấy rằng những khó khăn của DNNVV chủ yếu do quy mô nhỏ, ít vốn,
hơn nữa lại gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn để sản xuất kinh
doanh. Với môi trƣờng cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay thì việc hỗ trợ vốn cho
DNNVV là nhiệm vụ hết sức cần thiết, trong đó tín dụng ngân hàng là một trong
những nguồn cung cấp vốn quan trong và thiết yếu nhất đối với các DNNVV.
1.2.3 Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
 Do DNNVV chiếm ƣu thế về số lƣợng nên món vay nhiều nhƣng giá trị mỗi
món vay lại thấp, đối tƣợng cho vay đa dạng phong phú. Mặt khác, xuất phát từ đặc
điểm kinh doanh của các DNNVV là kinh doanh đa dạng nhiều mặt hàng, giá trị của
mỗi món vay phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trƣờng, nếu sản
phẩm tiêu thụ đƣợc nhiều phải mở rộng sản xuất thì các DN sẽ cần nhiều vốn hơn
và ngƣợc lại.
 Các DNNVV đều có nhu cầu đầu tƣ trung và dài hạn với lãi suất thấp. Hầu
hết các DNNVV đều muốn vay vốn trung và dài hạn để đầu tƣ mua sắm cải tạo cơ
sở vật chất, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, khả năng của NH là có hạn.
13

 Mặt khác, NH còn gặp khó khăn trong việc cho vay DNNVV vì:
 Thiếu tài sản đảm bảo, hoặc DN có tài sản đảm bảo nhƣng chƣa đủ
giấy tờ, thủ tục chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản đó

 Báo cáo tài chính của DNNVV chƣa chính xác, độ tin cậy chƣa cao,
gây khó khăn trong việc thẩm định phƣơng án vay vốn cũng nhƣ hình thức
đảm bảo nợ vay
 Diễn biến thị trƣờng phức tạp, mà DNNVV có quy mô hoạt động và
hiệu quả kinh doanh chƣa cao do vậy khó xoay sở để vƣợt qua biến động của
thị trƣờng
Với những đặc điểm trên, có thể nói khối DNNVV vẫn còn gặp nhiều khó
khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Nếu không tìm ra giải pháp
tháo gỡ những vấn đề tồn đọng trong việc cho vay, không những bản thân NH và
DN cùng gặp tổn thất, mà nền kinh tế chung cũng chịu ảnh hƣởng lớn.
1.2.4 Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện ra đời và phát triển của doanh nghiệp nhỏ
và vừa
Bởi lẽ ngoài nguốn vốn chủ sở hữu, tín dụng ngân hàng gần nhƣ là nguồn
cung cấp vốn hữu hiệu và thiết thực nhất đối với DNNVV. Mặt khác với hoạt động
đi vay để cho vay của mình, NH đã tạo cơ hội cho các cá nhân và tổ chức muốn
thành lập công ty hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh có thể vay vốn để sử dụng theo
mục đích của mình.
Thông qua việc cho các DN vay vốn, vốn tín dụng ngân hàng đã giúp các DN
hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề cho việc củng cố phát triển
quan hệ sản xuất mới.
 Tín dụng ngân hàng là trung gian luân chuyển nguồn vốn giữa doanh nghiệp
nhỏ và vừa này với doanh nghiệp nhỏ và vừa khác
14

Trong quá trình hoạt động do đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh
doanh luôn tạo ra sự không ăn khớp về thời gian và quy mô giữa nhu cầu vốn và
khả năng tài trợ nên dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn. Nguồn tín dụng ngắn hạn
đƣợc luân chuyển từ nơi có vốn nhàn rỗi tới nơi có nhu cầu về vốn giúp cho các DN
giải quyết các vấn đề cung ứng vốn lƣu động để đảm bảo cho các hoạt động sản

xuất kinh doanh đƣợc tiến hành một cách liên tục. Đặc biệt đối với các DNNVV với
nguồn vốn khởi sự kinh doanh thấp thì việc tận dụng nguồn vốn này là rất quan
trọng.
 Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các DN phải tôn trọng hợp đồng tín dụng
phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều khoản của
hợp đồng cho dù DN làm ăn có hiệu quả hay không. Do đó đòi hỏi các DN muốn có
vốn tín dụng của ngân hàng phải có phƣơng án sản xuất khả thi. Không chỉ thu hồi
đủ vốn mà các DN còn phải tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng
vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới
trả đƣợc nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay, NH thực hiện kiểm soát
trƣớc, trong và sau khi giải ngân buộc DN phải sử dụng vốn đúng mục đích và có
hiệu quả.
 Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao khả năng cạnh
tranh và mở rộng quan hệ thương mại
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trƣờng, muốn tồn tại và
đứng vững thì đòi hỏi các DN phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt đối với
các DNNVV, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ƣu thế trong cạnh
tranh trƣớc các doanh nghiệp lớn trong nƣớc và nƣớc ngoài là một vấn đề khó khăn.
Xu hƣớng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng cƣờng liên doanh, liên kết, tập
trung vốn đầu tƣ và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh
tranh. Tuy nhiên, để có một lƣợng vốn đủ lớn đầu tƣ cho sự phát triển trong khi vốn
15

tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện
đƣợc. Và khi đó cơ hội đầu tƣ phát triển không còn nữa. Nhƣ vậy có thể đáp úng
kịp thời, các DNNVV chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Chỉ có tín dụng ngân
hàng mới có thể giúp DN thực hiện đƣợc mục đích của mình là mở rộng phát triển
sản xuất kinh doanh.

 Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hiếm DN nào dùng vốn tự có để sản xuất kinh
doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để DN tối ƣu hoá hiệu quả sử dụng
vốn. Đối với các DNNVV do hạn chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản
xuất là khó khăn vì vốn hạn hẹp vì nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm khó
đƣợc thị trƣờng chấp nhận. Để hiệu quả thì DN phải có một cơ cấu vốn tối ƣu, kết
cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức
giá vốn bình quân rẻ nhất.
1.2.5 Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa
Để đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng của các DNNVV thì NHTM phải nghiên cứu
và cho ra đời các sản phẩm tín dụng khác nhau phù hợp với từng trƣờng hợp.
 Căn cứ vào mục đích vay
 Cho vay bất động sản là loại vay liên quan đến mua sắm và xây dựng
bất động sản nhƣ nhà ở, đất đai,…
 Cho vay công nghiệp và thƣơng mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lƣu động cho doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thƣơng mại
và dịch vụ.
 Cho vay nông nghiệp là khoản cho vay để trang trải các khoản chi phí
sản xuất nông nghiệp.

×