Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương Chi nhánh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 102 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o


HUỲNH MINH HẢI ĐĂNG


CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN
CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH LÀO CAI


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG






Hà Nội – Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o

HUỲNH MINH HẢI ĐĂNG


CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN
CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN

TS. NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG PGS.TS. TRỊNH THỊ HOA MAI


Hà Nội – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên
cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn và phát triển từ các tài liệu, các công trình nghiên
cứu đã đƣợc công bố, tham khảo các giáo trình, tạp chí chuyên ngành và các
trang thông tin điện tử.
Những quan điểm đƣợc trình bày trong luận văn là quan điểm cá nhân.
Các giải pháp nêu trong luận văn đƣợc rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình

nghiên cứu thực tiễn.
Tác giả luận văn

Huỳnh Minh Hải Đăng








LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thị
Thanh Hƣơng hiện tại đang công tác tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, giáo
viên hƣớng dẫn đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ cho tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu, thu thập số liệu, khảo sát thực tế và thực hiện luận văn, đồng thời có
những ý kiến đóng góp quý báu để luận văn đƣợc hoàn thành tốt hơn.
Bên cạnh đó, tác giả luận văn xin trân trọng gửi lời cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt
tình trong quá trình thu thập số liệu, thu thập bảng câu hỏi khảo sát của các cán
bộ phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng Chi nhánh Lào Cai.
Cuối cùng, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới tới gia đình, đặc biệt
là bố mẹ tôi đã luôn ở bên ủng hộ tôi về mọi mặt, từ tinh thần đến tài chính…
làm cho tôi có thêm động lực để cố gắng hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất.

Tác giả luận văn

Huỳnh Minh Hải Đăng








TÓM TẮT

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) giữ một vai trò rất quan trọng và
đóng góp đáng kể cho sự tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội. Trong điều
kiện của những bƣớc đi ban đầu thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hoá đất
nƣớc, có thể khẳng định việc đẩy mạnh phát triển DNNVV là bƣớc đi hợp quy
luật đối với nƣớc ta. DNNVV là công cụ góp phần khai thác toàn diện mọi
nguồn lực kinh tế đặc biệt là những nguồn lực tiềm tàng sẵn có ở mỗi ngƣời,
mỗi miền của đất nƣớc. Loại hình DN này phát triển chắc chắn sẽ có tác dụng to
lớn trong việc giải quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan tâm
chú ý đến : tăng trƣởng kinh tế - giải quyết việc làm - kiềm chế lạm phát. Để loại
hình DN này hoạt động có hiệu quả, mang lại lợi ích cho nền kinh tế, bên cạnh
nỗ lực của bản thân các DN để khắc phục những yếu điểm nội tại, cần có sự
quan tâm hỗ trợ của Nhà nƣớc, của hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác.
Trong luận văn tác giả đã đƣa ra các khái niệm về tín dụng, chất lƣợng tín
dụng của Ngân hàng thƣơng mại (NHTM), tín dụng và chất lƣợng tín dụng đối
với DNNVV, cũng nhƣ đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng
tới chất lƣợng tín dụng đối với DNNVV của NHTM. Luận văn đã sử dụng tổng
hợp các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê mô
tả… để tiến hành nghiên cứu thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thƣơng Chi nhánh Lào Cai.
Căn cứ vào các luận điểm lý thuyết, cùng các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng
tín dụng cụ thể mà tác giả đã trình bày, luận văn đã tập trung làm rõ thực trạng

quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng Chi nhánh Lào
Cai với các DNNVV trong giai đoạn từ năm 2012-2104, từ đó đánh giá toàn
diện về thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV của Ngân hàng, đó là về
dƣ nợ tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận…
Thông qua thực trạng đó, luận văn cũng đƣa ra những thành tựu đạt đƣợc của
Chi nhánh đối với hoạt động tín dụng đối với DNNVV, bên cạnh đó đƣa ra
những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế trên.
Từ việc đánh giá thực trạng, luận văn có đƣa ra một số giải pháp, kiến
nghị đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng, Ngân hàng Nhà nƣớc,
các DNNVV nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thƣơng Chi nhánh Lào Cai trong thời gian tới.



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU………………………………………… ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 4
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 10
1.2.1 Tín dụng ngân hàng 10
1.2.2 Quan điểm về chất lƣợng tín dụng 10
1.2.3 Rủi ro tín dụng 11

1.2.4 Những dấu hiệu nhận dạng của rủi ro tín dụng 21
1.2.5 Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 23
1.3 KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 27
1.3.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 27
1.3.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 28
1.3.3 Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 31
1.4 TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV 33
1.4.1 Đặc điểm của tín dụng đối với DNNVV 33
1.4.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV 33
1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng đối với DNNVV 36
1.4.4 Các nhân tố ảnh hƣớng tới chất lƣợng tín dụng đối với DNNV 39
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 44
2.1 Phƣơng pháp thu thập thông tin, dữ liệu 44
2.2 Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý thông tin, dữ liệu 44
2.2.1 Phƣơng pháp so sánh 45


2.2.2 Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ 46
2.2.3 Phƣơng pháp thống kê mô tả 46
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH LÀO CAI 47
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH LÀO CAI 47
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 47
3.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn Công Thƣơng
Chi nhánh Lào Cai 48
3.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNVV TẠI
NHTMCP SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH LÀO CAI 51
3.2.1 Những quy định chung về tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Sài

Gòn Công Thƣơng Chi nhánh Lào Cai 51
3.2.2 Thực trạng chất lƣợng tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Sài Gòn
Công Thƣơng Chi nhánh Lào Cai 54
3.2.2.1 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ đối với DNNVV 54
3.2.2.2 Tình hình dƣ nợ đối với DNNVV 56
3.2.2.3 Tình hình nợ quá hạn với DNNVV 61
3.2.2.4 Vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV 64
3.2.2.5 Lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng đối với DNNVV 65
3.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI
NHTMCP SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH LÀO CAI 67
3.3.1 Những thành tựu đạt đƣợc 67
3.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 68
3.3.2.1 Những hạn chế còn tồn tại 68
3.3.2.2 Nguyên nhân 70
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG CHI
NHÁNH LÀO CAI 73


4.1 ĐỊNH HƢỚNG VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH LÀO CAI 73
4.1.1 Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 73
4.1.2 Định hƣớng phát triển tín dụng đối với DNNVV của Chi nhánh 74
4.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH LÀO CAI 75
4.2.1 Nghiên cứu rút ngắn thời gian thẩm định cho vay 75
4.2.2 Quản lý và thẩm định chặt chẽ các yếu tố ảnh hƣởng đến tính lành

mạnh trong quan hệ tín dụng đối với DNNVV 75
4.2.3 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực tín dụng trong quan hệ với các
DNNVV thông qua công tác đào tạo, tái đào tạo và tuyển dụng 76
4.2.4 Hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng chặt chẽ và đảm bảo thực
hiện đúng quy trình trƣớc khi giải ngân 77
4.2.5 Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn
vay của DNNVV sau khi giải ngân 80
4.2.6 Tăng cƣờng quản lý rủi ro và thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu để nâng cao
chất lƣợng tín dụng 81
4.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 82
4.3.1 Những kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 82
4.3.2 Những kiến nghị đối với Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Sài Gòn
Công Thƣơng 84
4.3.3 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa 85
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90



i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
DN
Doanh nghiệp
2
DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân
3
DNNV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
4
NH
Ngân hàng
5
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
6
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
7
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
8
TMCP
Thƣơng mại cổ phần










ii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
1.1
Bảng phân loại quy mô doanh nghiệp
29
2
3.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh(2012-2014)
55
3
3.2
Doanh số cho vay, doanh số thu nợ đối với DNNVV
61
4
3.3
Tình hình dƣ nợ tín dụng đối với DNNVV
63
5
3.4
Dƣ nợ đối với DNNVV phân theo ngành nghề
64
6
3.5
Dƣ nợ đối với DNNVV phân theo thời gian

65
7
3.6
Dƣ nợ đối với DNNVV phân theo loại hình doanh nghiệp
67
8
3.7
Tình hình nợ quá hạn đối với DNNVV
68
9
3.8
Tình hình nợ xấu đối với DNNVV
69
10
3.9
Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với DNNVV
70
11
3.10
Vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV
71
12
3.11
Lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng đối với DNNVV
72
13
3.12
Tỷ lệ sinh lời bình quân đối với DNNVV
73
STT

Sơ đồ
Nội dung
Trang
1
3.1
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành
55
2
3.2
Quy trình cho vay đối với DNNVV
60

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
- Lý do lựa chọn đề tài:
Các DNNVV giữ một vai trò rất quan trọng và đóng góp đáng kể cho sự
tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội. Đặc biệt các DNNVV đƣợc xem là
những nguồn nhân lực mạnh nhất và trong tƣơng lai không xa chính họ sẽ tạo
nên sự tăng trƣởng mạnh mẽ cho nền kinh tế nƣớc nhà, là tiền đề phát triển nền
kinh tế mũi nhọn, phát triển cơ chế công nghiệp hóa hiện đại hóa của toàn xã
hội. Nhận thức đƣợc điều này, trong thời gian qua các NHTM đã luôn chú trọng
quan tâm tới các đối tƣợng này.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của
các DNNVV gặp rất nhiều khó khăn. Có rất nhiều lý do dẫn đến tình trạng này,
nhƣng một trong những lý do chính đó là yếu tố về vốn. Trên thực tế, hiện nay
tình trạng thiếu vốn của các DNNVV khá trầm trọng, thiếu vốn để thực hiện
hoạt động kinh doanh và để đầu tƣ mở rộng quy mô sản xuất… Nhƣng việc tiếp

cận vốn của các DN này còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế, đồng thời chất
lƣợng tín dụng đối với DNNVV chƣa thực sự đạt hiệu quả. Chính vì vậy các
NHTM cần phải có biện pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với các DNNVV
nhằm tăng cƣờng hiệu quả của việc sử dụng vốn và kích thích các DNNVV hoạt
động đạt hiệu quả cao.
Nhận thức đƣợc tính cần thiết của vấn đề trên, sau một thời gian đƣợc
nghiên cứu và tìm hiểu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng Chi nhánh
Lào Cai, là Ngân hàng có tới 70% khách hàng là các DNNVV và tỷ lệ nợ xấu
của Chi nhánh vẫn còn cao. Qua đó, em đã lựa chọn đề tài: “Chất lƣợng tín
dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Sài Gòn Công Thƣơng Chi nhánh Lào
Cai ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. Dựa trên các số liệu

2

thực tế của Ngân hàng, ngƣời viết nêu ra thực trạng hoạt động tín dụng và chất
lƣợng tín dụng đối với các DNNVV tại Chi nhánh, qua đó luận văn xin đƣa ra
một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với
DNNVV.
- Sự phù hợp với chuyên ngành đào tạo:
Với chuyên ngành đào tạo là Tài chính – Ngân hàng, đề tài đƣợc lựa chọn
hoàn toàn phù hợp với chuyên ngành đào tạo. Đề tài đã phân tích và đánh giá
thực trạng chất lƣợng tín dụng đối với DNNVV của Ngân hàng thông qua các
chỉ tiêu tài chính cụ thể.
- Câu hỏi nghiên cứu của học viên đối với vấn đề nghiên cứu:
Khi thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã đặt ra một số câu hỏi đối với đề tài
này, cụ thể là:
 Chất lƣợng tín dụng đối với DNNVV là gì?
 Các chỉ tiêu nào dùng để đo lƣờng chất lƣợng tín dụng đối với DNNVV?
 Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng đối với các
DNNVV?

 Tại sao phải nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với DNNVV?
 Thực trạng chất lƣợng tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Sài Gòn
Công Thƣơng Chi nhánh Lào Cai trong giai đoạn 2012-2014 nhƣ thế nào?
 Làm thế nào để nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với các DNNVV tại
NHTMCP Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Lào Cai?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu của luận văn: làm rõ đƣợc thực trạng chất lƣợng tín
dụng đối với DNNVV và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thƣơng Chi nhánh Lào Cai.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chất lƣợng tín dụng đối với
DNNVV của NHTM.

3

- Phân tích thực trạng chất lƣợng tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Sài
Gòn Công Thƣơng Chi nhánh Lào Cai trong giai đoạn từ năm 2012 – 2014
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng đối
với các DNNVV tại NHTMCP Sài Gòn Công Thƣơng Chi nhánh Lào Cai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: chất lƣợng tín dụng đối với DNNVV
tại Ngân hàng.
 Phạm vi nghiên cứu: phân tích tình hình hoạt động tín dụng và chất lƣợng
tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng
Chi nhánh Lào Cai giai đoạn từ năm 2012 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Dự kiến phƣơng pháp nghiên cứu: luận văn đƣợc nghiên cứu bằng cách
sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp: tổng hợp, phân tích, đánh giá, so
sánh, thống kê mô tả…

 Nguồn số liệu sẽ đƣợc sử dụng: các bài báo, tạp chí, đề tài trên các trang
web có liên quan đến đề tài luận văn đang nghiên cứu. Và các số liệu
trong báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết trong giai đoạn từ năm 2012-
2014 của NHTMCP Sài Gòn Công Thƣơng Chi nhánh Lào Cai.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn bao gồm có 4 chƣơng cụ thể
nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về chất lƣợng
tín dụng đối với DNNVV của NHTM
Chƣơng 2: Phƣơng pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng chất lƣợng tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP
Sài Gòn Công Thƣơng Chi nhánh Lào Cai
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với
DNNVV tại NHTMCP Sài Gòn Công Thƣơng Chi nhánh Lào Cai

4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Từ trƣớc tới nay đã có rất nhiều tác giả với rất nhiều những công trình đã
đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng tín dụng đối với loại hình DNNVV của
các NHTM tại Việt Nam, qua đó đƣa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao
chất lƣợng tín dụng song hành với việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV. Tuy
nhiên, ở mỗi NH khác nhau thì tình hình tín dụng và công tác phòng ngừa rủi ro
tín dụng cũng khác nhau. Trên thực tế, ở mỗi thời điểm khác nhau về sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, tùy vào địa bàn hoạt động, điều kiện môi
trƣờng kinh doanh, các yếu tố văn hóa xã hội… nên ở mỗi NH sẽ có nhiều điểm

khác nhau. Do đó đặt ra cho bản thân mỗi NH cần có những biện pháp và chiến
lƣợc hoạt động riêng. Chính vì lẽ đó, mặc dù đã có nhiều tác giả đã từng làm về
đề tài này, nhƣng học viên vẫn lựa chọn thực hiện đề tài này nhằm tìm kiếm
thêm những sự thay đổi mới để có thể áp dụng vào thực tế nhằm góp phần nâng
cao chất lƣợng tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Sài Gòn Công Thƣơng
Chi nhánh Lào Cai.
Trong quá trình tìm hiểu và chọn lọc, tôi đã sử dụng và tham khảo một số
nội dung trong ba công trình nghiên cứu mà tôi cho là phù hợp, cụ thể nhƣ sau:
 Đề tài: “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phƣơng
Đông” - Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần Xuân Trƣờng
Trong luận văn này, tác giả đã trình bày đƣợc những luận điểm lý thuyết
cơ bản và khá chi tiết về NH, tín dụng NH, rủi ro tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá
rủi ro tín dụng, các nguyên nhân, dấu hiệu biểu hiện cụ thể của rủi ro tín dụng,
trình bày một số kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới về quản trị rủi ro

5

tín dụng trong ngân hàng… Qua đó, làm tiền đề cho việc phân tích thực trạng
quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Phƣơng Đông.
Cụ thể trong luận văn, tác giả đã xem xét đánh giá thực trạng quản trị rủi
ro của NH trong giai đoạn 2009-1011, bằng cách sử dụng các phƣơng pháp cơ
bản nhƣ thống kê mô tả, so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu… và thông qua các
chỉ tiêu cơ bản về định tính, định lƣợng để cho ngƣời đọc thấy đƣợc các vấn đề
hạn chế còn tồn tại đó là: nợ xấu và nợ quá hạn của NH đang ở mức cao, dƣ nợ
cho vay còn thấp, khách hàng sử dụng vốn vay chƣa thực sự hiệu quả, lợi nhuận
của NH tăng trƣởng chƣa đồng đều qua các năm, chiến lƣợc quản lý rủi ro tín
dụng chƣa toàn diện, mô hình quản lý rủi ro tín dụng không phù hợp, quy trình
cấp tín dụng còn nhiều bất cập, xuất hiện tình trạng tập trung tín dụng vào một
số ngành hàng, nhóm khách hàng, NH chƣa xây dựng đƣợc hệ thống theo dõi
cảnh báo sớm rủi ro tín dụng.

Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đƣa ra những nguyên nhân chủ quan dẫn tới
những thực trạng nêu trên, đó là: NH chƣa có định hƣớng, chiến lƣợc cụ thể cho
quản lý rủi ro, chƣa trú trọng phát triển các thƣớc đo lƣợng hóa rủi ro và quy
trình theo dõi tín dụng, nhân sự của bộ phận quản lý rui ro còn nhiều hạn chế,
hoạt động kiểm tra giám sát chƣa đƣợc chú trọng đúng mức, cơ sở dữ liệu và
thông tin tín dụng không đầy đủ. Và một số những nguyên nhân khách quan
nhƣ: môi trƣờng kinh doanh chƣa ổn định, nguyên nhân từ chính phía khách
hàng vay vốn, do chính sách của NHNN. Có thể thấy đƣợc rằng những nguyên
nhân đƣợc tác giả trình bày khá chi tiết và thực tiễn đối với bản thân Ngân hàng
TMCP Phƣơng Đông.
Xuất phát từ thực trạng và những nguyên nhân kể trên, luận văn đã đƣa ra
một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Phƣơng Đông, trong đó có các biện pháp tích cực nhƣ: cải cách cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng, đào tạo cán bộ làm công tác quản lý
rủi ro, nâng cao chất lƣợng kiểm tra, giám sát rủi ro tín dụng, hoàn thiện công

6

tác đo lƣờng rủi ro tín dụng theo hƣớng lƣợng hóa rủi ro, thiết lập mô hình đo
lƣờng rủi ro tín dụng…
Nhìn chung luận văn đã trình bày nổi bật đƣợc những luận điểm lý thuyết
cơ bản, đánh giá một cách khái quát và toàn diện về thực trạng công tác quản trị
rủi ro của Ngân hàng TMCP Phƣơng Đông và cũng đƣa ra đƣợc một số biện
pháp và kiến nghị có ý nghĩa thực tiễn đối với bản thân NH. Tuy nhiên, ở mỗi
NH khác nhau thì mức độ của rủi ro tín dụng là khác nhau tùy theo môi trƣờng
hoạt động, môi trƣờng pháp lý và chiến lƣợc kinh doanh riêng của mỗi NH.
Chính vì vậy, khi nghiên cứu để tham khảo một số nội dung trong luận văn này,
tôi đã linh hoạt để có thể tham khảo những nội dung mà tôi cho là phù hợp đối
với ngân hàng mà tôi nghiên cứu, để có thể tránh áp dụng một cách máy móc
không hiệu quả cho thực tiễn việc nâng cao chất lƣợng tín dụng tại NH tôi đang

nghiên cứu trong luận văn của mình.
 Đề tài: “ Quản lý rủi ro tín dụng đối với DNNVV tại ngân hàng BIDV
Thăng Long” – Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trƣơng Tuấn
Khôi
Luận văn đã khái quát đƣợc những vấn đề lý luận liên quan tới quản lý rủi
ro tín dụng đối với DNNVV, bao gồm: khái niệm rủi ro tín dụng, phân loại rủi
ro tín dụng, đặc điểm của rủi ro tín dụng, nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và
các chỉ tiêu để đánh giá rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM, các
nguyên tắc cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng, nội dung quản lý rủi ro tín dụng,
các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM, quản lý rủi ro tín
dụng đối với khách hàng là DNNVV tại ngân hàng thƣơng mại và kinh nghiệm
quản lý rủi ro tín dụng của một số NHTM ở Việt Nam.
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp cơ bản nhƣ: phƣơng pháp so sánh,
phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích hệ thống, phân tích tổng hợp và
so sánh mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng đối
với khách hàng DNNVV tại Ngân hàng BIDV Thăng Long trong giai đoạn từ

7

năm 2006-2008. Trong đó, tác giả cũng đƣa ra đƣợc những hạn chế về quản lý
rủi ro tín dụng nhƣ: quy trình tín dụng chƣa hợp lý, khâu phân tích thẩm định và
phê duyệt tín dụng còn nhiều bất cập, áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
còn hạn chế và chƣa toàn diện, hệ thống giám sát rủi ro tín dụng chƣa toàn diện,
công tác xử lý nợ quá hạn còn chậm trễ và chƣa hiệu quả, trình độ của đội ngũ
cán bộ công nhân viên trong NH chƣa cao.
Từ những thực tiễn trên luận văn cũng đã đƣa ra một số giải pháp góp
phần hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng DNNVV
của Ngân hàng BIDV Thăng Long: Nâng cao chất lƣợng thẩm định, kiểm tra
giám sát các khoản vay của khách hàng DNNVV, nâng cao chất lƣợng công tác
thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro,

nâng cao hiệu quả công tác xử lý nợ quá hạn, nâng cao trình độ của bộ máy quản
lý rủi ro, phát triển hệ thống công nghệ thông tin.
Nói chung, luận văn đã nêu rõ đƣợc các nội dung lý thuyết cơ bản, nhƣng
phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn vẫn còn đơn giản, chƣa đánh giá một cách
chính xác đƣợc thực trạng công tác quản lý rủi ro của ngân hàng BIDV Thăng
Long. Hơn nữa, các chỉ tiêu để đánh giá rủi ro tín dụng mà tác giả đã trình bày
trong luận văn chƣa cụ thể, chƣa phản ánh hết đƣợc mức độ rủi ro mà NH đang
gặp phải. Bên cạnh đó, những nguyên nhân và hạn chế mà tác giả đã nêu ra chƣa
đầy đủ và chƣa giải thích đƣợc một cách rõ ràng. Các giải pháp mà tác giả đƣa
ra hơi chung chung, chƣa thực sự phù hợp với thực trạng mà luận văn đã nêu ra.
 Đề tài: “ Nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng
Công Thƣơng Chi nhánh Ba Đình” – Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác
giả Nguyễn Thị Kim Huệ
Luận văn đã hệ thống hóa một cách tổng quát các các vấn đề lý luận về
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các DNNVV, trình bày rõ ràng và chi tiết
các luận điểm lý thuyết căn bản về tín dụng và chất lƣợng tín dụng đối với
DNNVV của NHTM. Trong đó đã làm rõ bản chất, vai trò của tín dụng NH

8

trong nền kinh tế thị trƣờng cũng nhƣ làm rõ sự cần thiết mối quan hệ giữa NH
và DN. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đƣa ra kinh nghiệm của một số NH trong
nƣớc và trên thế giới về nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với DNNVV, để từ đó
có thể học hỏi kinh nghiệm và áp dụng thực tế góp phần nâng cao chất lƣợng tín
dụng đối với DNNVV tại NH mà tác giả đang nghiên cứu.
Căn cứ vào các luận điểm lý thuyết, cùng các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng
tín dụng cụ thể mà tác giả đã trình bày ở trên. Luận văn đã tập trung làm rõ thực
trạng quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng Công Thƣơng Chi nhánh Ba Đình với
các DNNVV trong giai đoạn từ năm 2010-2012, từ đó đánh giá một cách toàn
diện về thực trạng hoạt động tín dụng của NH, đó là dƣ nợ tín dụng đối với

DNNVV tăng nhƣng chƣa thực sự ổn định, việc tiếp cận tín dụng của các
DNNVV tại ngân hàng còn nhiều bất cập, quá trình kiểm tra trƣớc, trong và sau
khi cho vay chƣa thực sự hiệu quả, vòng quay vốn tín dụng của NH thấp, tỷ lệ
nợ xấu đang ở mức khá cao, thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với DNNVV
đang có xu hƣớng giảm rõ rệt qua từng năm… Luận văn cũng đã đƣa ra một số
nguyên nhân cụ thể dẫn tới thực trạng trên đó là: nguyên nhân từ phía NH,
nguyên nhân từ phía các DNNVV và một số nguyên nhân khách quan khác.
Qua đây, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín
dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng Công Thƣơng Chi nhánh Ba Đình: xây
dựng chính sách tín dụng hợp lý; xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt cho các
DNNVV; nâng cao chất lƣợng thông tin, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động tín
dụng; nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định dự án, tăng cƣờng kiểm tra, kiểm
soát trƣớc, trong và sau khi cho vay; phát huy và nâng cao hơn nữa việc giải
quyết các vấn đề về nợ quá hạn, nợ xấu và bảo đảm an toàn vốn; nâng cao trình
độ cán bộ tín dụng của NH; đẩy mạnh hoạt động marketing NH. Để thực hiện tốt
các giải pháp trên cần sự phối hợp chặt chẽ giữa bản thân NH với các khách
hàng DNNVV và với chính phủ. Do vậy luận văn cũng đã đƣa ra một số kiến
nghị cụ thể đối với NHNN và với chính phủ.

9

Sau khi tìm hiểu nghiên cứu và tham khảo luận văn trên, có thể thấy rằng
luận văn đã khái quát đƣợc các nội dung lý thuyết khá chi tiết, đầy đủ, rõ ràng và
chính xác, làm tiền đề cho quá trình phân tích và đánh giá thực trạng chất lƣợng
tín dụng tại NH một cách chính xác và hiệu quả. Thực trạng chất lƣợng tín dụng
tại Ngân hàng Công Thƣơng Chi nhánh Ba Đình đƣợc tác giả đánh giá khá toàn
diện và chính xác. Tuy nhiên, các giải pháp mà luận văn đƣa ra hơi chung
chung, chƣa bám sát vào thực trạng tại ngân hàng mà tác giả đang nghiên cứu.
 Những điểm mới trong luận văn của tác giả
Qua tham khảo nội dung của ba đề tài đã nêu trên, tác giả đã phần nào có

những định hƣớng căn bản góp phần tích cực vào việc xây dựng đề cƣơng luận
văn của mình. Nhìn chung ba đề tài trên đã trình bày khá cụ thể và chi tiết nội
dung về mặt lý thuyết căn bản, những chỉ tiêu phản ánh thực trạng chất lƣợng tín
dụng cụ thể… Tuy nhiên, cả ba đề tài nêu trên mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá
thực trạng chất lƣợng tín dụng trong nội bộ của ngân hàng, mà chƣa đánh giá
một cách chính xác thực trạng tình hình sử dụng và tiếp cận vốn vay của khách
hàng DNNVV tại ngân hàng. Điều này làm cho những đánh giá của các tác giả
chƣa thực sự sát xao và chƣa đánh giá một cách toàn diện chất lƣợng tín dụng
đối với DNNVV tại ngân hàng. Đây cũng chính là điểm yếu và thiếu cần đƣợc
bổ sung của cả ba đề tài đã nói trên. Bên cạnh đó các giải pháp đƣợc các tác giả
nêu ra có phần chung chung và chƣa thực tế đối với thực trạng hoạt động tín
dụng đối với ngân hàng.
Qua đây, tác giả đã có những góc nhìn mới và bổ sung nhằm hoàn thiện
hơn cho luận văn của mình. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đƣa ra một số những
giải pháp và kiến nghị có ý nghĩa hết sức tích cực, phù hợp với sự thay đổi của
đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay.




10

1.2 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là việc Ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ khác. (Giáo trình NHTM tác giả Nguyễn Văn Tiến-
Nhà xuất bản Thống kê 2009)

Tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại. Nguồn thu từ
hoạt động tín dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ ngân hàng
và đem lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại
là hoạt động có nhiều rủi ro nhất và phức tạp nhất. Hoạt động tín dụng liên quan
chặt chẽ tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Mỗi rủi ro trong các lĩnh vực này đều
tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. Trong hoạt
động tín dụng, ngân hàng thƣơng mại luôn đặt ra mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
đồng thời tối thiểu hóa rủi ro.
1.2.2 Quan điểm về chất lƣợng tín dụng
Chất lƣợng, giá cả và lƣợng hàng hoá là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
sức mạnh và khả năng của DN. Để có thể đứng vững trong hoạt động kinh
doanh thì việc cải thiện chất lƣợng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà kinh tế nói
đến chất lƣợng bằng nhiều cách: Chất lƣợng là "Sự phù hợp với mục đích và sự
sử dụng", là" một trình độ dự kiến trƣớc về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí
thấp và phù hợp với thị trƣờng" hay chất lƣợng là" năng lực của một sản phẩm
hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của ngƣời sử dụng".
Với cách đề cập nhƣ vậy, thì chất lƣợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu
của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng và phù hợp với
sự phát triển kinh tế xã hội.

11

Để có thể hiểu rõ hơn về chất lƣợng tín dụng, ta xem xét sự thể hiện chất
lƣợng tín dụng trên các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: Chất lƣợng tín dụng đƣợc thể hiện ở chỗ số tiền mà
Ngân hàng cho vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi,
thu hút đƣợc nhiều khách hàng nhƣng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với Ngân hàng thƣơng mại: Chất lƣợng tín dụng đƣợc thể hiện ở
phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân
hàng và đảm bảo đƣợc tính cạnh tranh trên thị trƣờng với nguyên tắc hoàn trả

đúng hạn và có lãi. Đối với một ngân hàng nhỏ thì nên cấp tín dụng với mức độ
và trong phạm vi nhất định để thoả mãn một cách tốt nhất khách hàng của mình.
- Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lƣợng tín dụng
đƣợc thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lƣu thông hàng hoá, góp phần
giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc
đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trƣởng tín dụng với tăng trƣởng kinh tế.
1.2.3 Rủi ro tín dụng
 Khái niệm
Theo khoản 1, điều 2 quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc đã đề cập khái niệm “rủi ro tín dụng trong
hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng” là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
 Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng đƣợc phân chia
thành các loại sau:



12

- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi
ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để
ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhƣ các điều

khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách
thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
đƣợc phân chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm của hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền
với hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng.
Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ

13

giữa rủi ro và lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt đƣợc những lợi ích xứng
đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà
ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát đƣợc và nằm trong phạm vi khả
năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân
hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do
tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thƣờng ngân hàng ở vào thế bị động,

ngân hàng thƣờng biết thông tin sau hoặc thông tin không chính xác về những
khó khăn thất bại của khách hàng và do đó thƣờng có những ứng phó chậm trễ.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: đặc điểm này thể hiện ở
sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cũng nhƣ diễn biến
sự việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra.
 Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
 Nguyên nhân khách quan
- Môi trƣờng chính trị và pháp lý chƣa thuận lợi và không chặt chẽ:
Môi trƣờng chính trị cũng ảnh hƣởng nhiều đến hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Tình hình chính trị xã hội không ổn định thì không chỉ riêng các
khách hàng mà ngay cả ngân hàng cũng khó có thể yên tâm tập trung vào đầu tƣ,
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là mở rộng tín dụng. Hơn thế
nữa, sự bất ổn về chính trị xã hội sẽ dẫn tới sự mất lòng tin của dân chúng cũng
nhƣ của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
Môi trƣờng pháp lý cũng ảnh hƣởng quan trọng đến quá trình quán lý rủi
ro tín dụng của Ngân hàng. Một khuôn khổ pháp luật đồng bộ, chặt chẽ và nhất
quán điều chỉnh các hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng là điều kiện tiên
quyết đảm bảo cho thị trƣờng hoạt động có hiệu quả. Do đó, nhân tố pháp lý có
ý nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Nhân
tố pháp lý còn thể hiện qua các quy định của Nhà nƣớc về hoạt động ngân hàng

14

nói chung và các quy định về đảm bảo an toàn tín dụng nói riêng. Các quy định
phù hợp sẽ tạo điều kiện tốt cho sự hoạt động phát triển của các ngân hàng,
ngƣơc lại nếu các quy định không phù hợp sẽ dẫn đến sự kìm hãm phát triển,
ảnh hƣởng đến mức độ an toàn trong hoạt động của các ngân hàng.
- Môi trƣờng kinh tế không ổn định:
+ Quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:

Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm nợ xấu gia
tăng khi tạo ra môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, khiến các doanh nghiệp cũng nhƣ
các khách hàng cá nhân thƣờng xuyên của Ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ
thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trƣờng. Bản thân sự cạnh tranh
của các NHTM trong nƣớc và quốc tế trong môi trƣờng hội nhập cũng khiến cho
các Ngân hàng trong nƣớc với hệ thống quản lý yếu kém gặp nguy cơ rủi ro nợ
xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị Ngân
hàng thu hút.
+ Sự biến động liên tục và khó dự đoán của nền kinh tế Thế giới:
Sự hƣng thịnh hay suy thoái của nền kinh tế: nền kinh tế hƣng thịnh,
khách hàng làm ăn có hiệu quả thì việc trả nợ dễ dàng, Ngân hàng thu nợ không
mấy khó khăn. Kinh tế suy thoái, sản xuất bị ngừng trệ, khách hàng dễ bị thua
lỗ, phá sản, mất khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng.
Việc gia nhập vào tổ chức WTO đã đem đến cho Việt Nam nhiều cơ hội
và thách thức. Năm 2008 vừa qua từ cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ sự
sụp đổ của các tập đoàn Ngân hàng lớn của Mỹ đã khiến cho nền kinh tế thế giới
có nhiều sự thay đổi lớn. Giá cổ phiếu trồi sụt thất thƣờng, thất nghiệp tăng, sức
mua và niềm tin của ngƣời tiêu dùng, các doanh nghiệp giảm, sản xuất công
nghiệp, xuất khẩu đi xuống, lạm phát… kéo một loạt các hệ quả không thể
lƣờng trƣớc đƣợc. Việt Nam cũng bị ảnh hƣởng ít nhiều là điều tất yếu.
Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông
nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và

15

nguyên liệu), dầu thô, may gia công… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và
giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thƣơng khi thị trƣờng thế giới biến động xấu.
Nền kinh tế suy thoái đó làm xuất hiện những doanh nghiệp kinh doanh
thua lỗ và phá sản. Từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng không trả đƣợc hoặc
nếu lạm phát ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, bởi vì trong

giai đoạn lạm phát xảy ra ngƣời gửi tiền có tâm lý lo sợ nên rút tiền khỏi ngân
hàng, còn ngƣời đi vay thì gia tăng nhu cầu xin vay và muốn kéo dài thời gian
vay vốn làm ảnh hƣởng đến hoạt động ngân hàng.
- Môi trƣờng tự nhiên:
Trong hoạt động kinh doanh những tai họa và rủi ro do thiên tai nhiều khi
quá lớn mà con ngƣời không thể kiểm soát đƣợc chúng nhƣ hạn hán, lũ lụt, động
đất… cũng sẽ ảnh hƣởng đến đời sống kinh tế xã hội của dân cƣ trong nƣớc và
các đơn vị kinh tế. Nhƣng những biến động của thiên nhiên có tính chất chu kỳ
hoặc theo mùa thì cần có sự quan tâm nghiên cứu dự báo đều có thể phòng tránh
hoặc hạn chế đƣợc thiệt hại.
 Nguyên nhân chủ quan
 - Rủi ro từ phía khách hàng:
+ Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn Ngân hàng đều có các phƣơng án
kinh doanh cụ thể, khả thi. Có hai trƣờng hợp rủi ro từ phía khách hàng:
Trƣờng hợp thứ nhất, khách hàng là doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục
đích, cố ý lừa đảo Ngân hàng để chiếm đoạt tài sản. Đây là trƣờng hợp tồi tệ
nhất trong các nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng. Nó
biểu hiện là hành động có chủ ý của ngƣời vay, đƣợc tính toán chuẩn bị trƣớc
nhằm mục đích chiếm đoạt tiền vay của Ngân hàng. Họ tìm cách làm giả mạo
giấy tờ, chữ ký, con dấu, hoặc điều chỉnh các báo cáo tài chính, hay làm các hóa
đơn, chứng từ mua bán khống… để đƣợc vay vốn của Ngân hàng sau đó sử
dụng tiền vay không đúng mục đích, không trả nợ. Trƣờng hợp này không

×