Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

BẢN CÔNG bố THÔNG TIN bán đấu GIÁ cổ PHẦN lần đầu CÔNG TY TNHH MTV vật tư, vận tải và xếp dỡ – VINACOMIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.99 MB, 41 trang )

Fa
BAN CHỈ ĐẠO CỎ PHẦN HÓA TẬP ĐOÀN THAN KHOÁNG SẢN – VINACOMIN KHUYẾN CÁO CÁC NHÀ
ĐẦU TƯ NÊN THAM KHẢO KỸ CÁC THÔNG TIN TRONG TÀI LIỆU NÀY VÀ QUY CHẾ ĐẤU GIÁ TRƯỚC KHI
QUYẾT ĐỊNH ĐĂNG KÝ THAM DỰ ĐẤU GIÁ.
B
B


N
N
C
C
Ô
Ô
N
N
G
G
B
B


T
T
H
H
Ô
Ô
N
N
G


G
T
T
I
I
N
N
B
B
Á
Á
N
N
Đ
Đ


U
U
G
G
I
I
Á
Á
C
C


P

P
H
H


N
N
L
L


N
N
Đ
Đ


U
U
C
C
Ô
Ô
N
N
G
G
T
T
Y

Y
T
T
N
N
H
H
H
H
M
M
T
T
V
V
V
V


T
T
T
T
Ư
Ư
,
,
V
V



N
N
T
T


I
I
V
V
À
À
X
X


P
P
D
D




V
V
I
I
N

N
A
A
C
C
O
O
M
M
I
I
N
N
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ:
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Trụ sở chính
:
Số 2 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại
:
(084-4) 3941 2626
Fax
:
(084-4) 3934 7818
TỔ CHỨC PHÁT HÀNH:
CÔNG TY TNHH MTV VẬT TƯ, VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ - VINACOMIN
Trụ sở chính
:
Phường Cẩm Đông, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại

:
(084-3) 33862 063
Fax
:
(084-3) 33862908
TỔ CHỨC TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT
Trụ sở chính
:
Tầng 6 tòa nhà TTXVN, 79 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại
:
(084-4) 3728 0921
Fax
:
(084-4) 3728 0920
Fa
BAN CHỈ ĐẠO CỎ PHẦN HÓA TẬP ĐOÀN THAN KHOÁNG SẢN – VINACOMIN KHUYẾN CÁO CÁC NHÀ
ĐẦU TƯ NÊN THAM KHẢO KỸ CÁC THÔNG TIN TRONG TÀI LIỆU NÀY VÀ QUY CHẾ ĐẤU GIÁ TRƯỚC KHI
QUYẾT ĐỊNH ĐĂNG KÝ THAM DỰ ĐẤU GIÁ.
B
B


N
N
C
C
Ô
Ô

N
N
G
G
B
B


T
T
H
H
Ô
Ô
N
N
G
G
T
T
I
I
N
N
B
B
Á
Á
N
N

Đ
Đ


U
U
G
G
I
I
Á
Á
C
C


P
P
H
H


N
N
L
L


N
N

Đ
Đ


U
U
C
C
Ô
Ô
N
N
G
G
T
T
Y
Y
T
T
N
N
H
H
H
H
M
M
T
T

V
V
V
V


T
T
T
T
Ư
Ư
,
,
V
V


N
N
T
T


I
I
V
V
À
À

X
X


P
P
D
D




V
V
I
I
N
N
A
A
C
C
O
O
M
M
I
I
N
N

TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ:
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Trụ sở chính
:
Số 2 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại
:
(084-4) 3941 2626
Fax
:
(084-4) 3934 7818
TỔ CHỨC PHÁT HÀNH:
CÔNG TY TNHH MTV VẬT TƯ, VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ - VINACOMIN
Trụ sở chính
:
Phường Cẩm Đông, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại
:
(084-3) 33862 063
Fax
:
(084-3) 33862908
TỔ CHỨC TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT
Trụ sở chính
:
Tầng 6 tòa nhà TTXVN, 79 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại
:
(084-4) 3728 0921

Fax
:
(084-4) 3728 0920
Fa
BAN CHỈ ĐẠO CỎ PHẦN HÓA TẬP ĐOÀN THAN KHOÁNG SẢN – VINACOMIN KHUYẾN CÁO CÁC NHÀ
ĐẦU TƯ NÊN THAM KHẢO KỸ CÁC THÔNG TIN TRONG TÀI LIỆU NÀY VÀ QUY CHẾ ĐẤU GIÁ TRƯỚC KHI
QUYẾT ĐỊNH ĐĂNG KÝ THAM DỰ ĐẤU GIÁ.
B
B


N
N
C
C
Ô
Ô
N
N
G
G
B
B


T
T
H
H
Ô

Ô
N
N
G
G
T
T
I
I
N
N
B
B
Á
Á
N
N
Đ
Đ


U
U
G
G
I
I
Á
Á
C

C


P
P
H
H


N
N
L
L


N
N
Đ
Đ


U
U
C
C
Ô
Ô
N
N
G

G
T
T
Y
Y
T
T
N
N
H
H
H
H
M
M
T
T
V
V
V
V


T
T
T
T
Ư
Ư
,

,
V
V


N
N
T
T


I
I
V
V
À
À
X
X


P
P
D
D




V

V
I
I
N
N
A
A
C
C
O
O
M
M
I
I
N
N
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ:
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Trụ sở chính
:
Số 2 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại
:
(084-4) 3941 2626
Fax
:
(084-4) 3934 7818
TỔ CHỨC PHÁT HÀNH:
CÔNG TY TNHH MTV VẬT TƯ, VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ - VINACOMIN

Trụ sở chính
:
Phường Cẩm Đông, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại
:
(084-3) 33862 063
Fax
:
(084-3) 33862908
TỔ CHỨC TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT
Trụ sở chính
:
Tầng 6 tòa nhà TTXVN, 79 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại
:
(084-4) 3728 0921
Fax
:
(084-4) 3728 0920
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn -
MỤC LỤC
I. CÁC KHÁI NIỆM VÀ TỪ VIẾT TẮT 1
II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ
THÔNG TIN 2
1. Ban chỉ đạo cổ phần hóa - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam 2
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa: CÔNG TY TNHH MTV VẬT TƯ, VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ -
VINACOMIN 2

3. Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT 2
III.CÁC NHÂN TỐ RỦI RO 3
1. Rủi ro về kinh tế 3
2. Rủi ro về pháp luật 3
3. Rủi ro đặc thù 3
4. Rủi ro của đợt chào bán 4
5. Rủi ro khác 4
IV. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA 5
1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp cổ phần hóa 5
2. Ngành nghề kinh doanh 6
3. Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu 6
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa 9
5. Thực trạng lao động tại thời điểm chuyển sang công ty cổ phần 10
6. Giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa 11
7. Tình hình tài sản 12
8. Danh sách những công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết 15
9. Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3
năm trước khi cổ phần hóa 16
10. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành 25
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SAU CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY
28
1. Phương án đầu tư và chiến lược phát triển của doanh nghiệp sau cổ phần hóa 28
2. Cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức sau cổ phần hóa 32
VI. CÁC THÔNG TIN CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN CHÀO BÁN CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU 34
1. Căn cứ pháp lý về đợt chào bán 34
2. Phương thức bán và thanh toán tiền mua cổ phần 35
3. Kế hoạch sử dụng tiền thu được từ cổ phần hóa 37
4. Các đối tác liên quan đến đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng: 38
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin

Tổ chức tư vấn -
MỤC LỤC
I. CÁC KHÁI NIỆM VÀ TỪ VIẾT TẮT 1
II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ
THÔNG TIN 2
1. Ban chỉ đạo cổ phần hóa - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam 2
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa: CÔNG TY TNHH MTV VẬT TƯ, VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ -
VINACOMIN 2
3. Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT 2
III.CÁC NHÂN TỐ RỦI RO 3
1. Rủi ro về kinh tế 3
2. Rủi ro về pháp luật 3
3. Rủi ro đặc thù 3
4. Rủi ro của đợt chào bán 4
5. Rủi ro khác 4
IV. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA 5
1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp cổ phần hóa 5
2. Ngành nghề kinh doanh 6
3. Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu 6
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa 9
5. Thực trạng lao động tại thời điểm chuyển sang công ty cổ phần 10
6. Giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa 11
7. Tình hình tài sản 12
8. Danh sách những công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết 15
9. Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3
năm trước khi cổ phần hóa 16
10. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành 25
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SAU CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY
28
1. Phương án đầu tư và chiến lược phát triển của doanh nghiệp sau cổ phần hóa 28

2. Cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức sau cổ phần hóa 32
VI. CÁC THÔNG TIN CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN CHÀO BÁN CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU 34
1. Căn cứ pháp lý về đợt chào bán 34
2. Phương thức bán và thanh toán tiền mua cổ phần 35
3. Kế hoạch sử dụng tiền thu được từ cổ phần hóa 37
4. Các đối tác liên quan đến đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng: 38
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn -
MỤC LỤC
I. CÁC KHÁI NIỆM VÀ TỪ VIẾT TẮT 1
II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ
THÔNG TIN 2
1. Ban chỉ đạo cổ phần hóa - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam 2
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa: CÔNG TY TNHH MTV VẬT TƯ, VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ -
VINACOMIN 2
3. Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT 2
III.CÁC NHÂN TỐ RỦI RO 3
1. Rủi ro về kinh tế 3
2. Rủi ro về pháp luật 3
3. Rủi ro đặc thù 3
4. Rủi ro của đợt chào bán 4
5. Rủi ro khác 4
IV. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA 5
1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp cổ phần hóa 5
2. Ngành nghề kinh doanh 6
3. Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu 6
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa 9
5. Thực trạng lao động tại thời điểm chuyển sang công ty cổ phần 10
6. Giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa 11

7. Tình hình tài sản 12
8. Danh sách những công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết 15
9. Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3
năm trước khi cổ phần hóa 16
10. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành 25
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SAU CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY
28
1. Phương án đầu tư và chiến lược phát triển của doanh nghiệp sau cổ phần hóa 28
2. Cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức sau cổ phần hóa 32
VI. CÁC THÔNG TIN CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN CHÀO BÁN CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU 34
1. Căn cứ pháp lý về đợt chào bán 34
2. Phương thức bán và thanh toán tiền mua cổ phần 35
3. Kế hoạch sử dụng tiền thu được từ cổ phần hóa 37
4. Các đối tác liên quan đến đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng: 38
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 1/39
I. CÁC KHÁI NIỆM VÀ TỪ VIẾT TẮT
HĐTV
:
Hội đồng thành viên
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
MTV
:
Một thành viên
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh

GTDN
:
Gía trị doanh nghiệp
BCTC
:
Báo cáo tài chính
TSCĐ
:
Tài sản cố định
QLDN
:
Quản lý doanh nghiệp
LN
:
Lợi nhuận
GCNQSDĐ
:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
TCT
:
Tổng công ty
CN
:
Chin nhánh
Tập đoàn
:
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoán sản Việt Nam
BCTC
:
Báo cáo tài chính 6 tháng cuối năm 2010, năm 2011, 2012 và 6

tháng đầu năm 2013 là báo cáo do Công ty TNHH MTV Vât tư,
Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin lâp đã được kiểm toán bởi Công ty
TNHH BDO Việt Nam (nay là Công ty TNHH Kiểm toán AFC).
Báo cáo tài chính năm 2010 là báo cáo do Công ty TNHH MTV
Vât tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin lâp.
Báo cáo tài chính Quý III/2013 là báo cáo do Công ty TNHH MTV
Vât tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin lâp.
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 1/39
I. CÁC KHÁI NIỆM VÀ TỪ VIẾT TẮT
HĐTV
:
Hội đồng thành viên
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
MTV
:
Một thành viên
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
GTDN
:
Gía trị doanh nghiệp
BCTC
:
Báo cáo tài chính
TSCĐ

:
Tài sản cố định
QLDN
:
Quản lý doanh nghiệp
LN
:
Lợi nhuận
GCNQSDĐ
:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
TCT
:
Tổng công ty
CN
:
Chin nhánh
Tập đoàn
:
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoán sản Việt Nam
BCTC
:
Báo cáo tài chính 6 tháng cuối năm 2010, năm 2011, 2012 và 6
tháng đầu năm 2013 là báo cáo do Công ty TNHH MTV Vât tư,
Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin lâp đã được kiểm toán bởi Công ty
TNHH BDO Việt Nam (nay là Công ty TNHH Kiểm toán AFC).
Báo cáo tài chính năm 2010 là báo cáo do Công ty TNHH MTV
Vât tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin lâp.
Báo cáo tài chính Quý III/2013 là báo cáo do Công ty TNHH MTV
Vât tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin lâp.

Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 1/39
I. CÁC KHÁI NIỆM VÀ TỪ VIẾT TẮT
HĐTV
:
Hội đồng thành viên
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
MTV
:
Một thành viên
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
GTDN
:
Gía trị doanh nghiệp
BCTC
:
Báo cáo tài chính
TSCĐ
:
Tài sản cố định
QLDN
:
Quản lý doanh nghiệp
LN
:

Lợi nhuận
GCNQSDĐ
:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
TCT
:
Tổng công ty
CN
:
Chin nhánh
Tập đoàn
:
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoán sản Việt Nam
BCTC
:
Báo cáo tài chính 6 tháng cuối năm 2010, năm 2011, 2012 và 6
tháng đầu năm 2013 là báo cáo do Công ty TNHH MTV Vât tư,
Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin lâp đã được kiểm toán bởi Công ty
TNHH BDO Việt Nam (nay là Công ty TNHH Kiểm toán AFC).
Báo cáo tài chính năm 2010 là báo cáo do Công ty TNHH MTV
Vât tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin lâp.
Báo cáo tài chính Quý III/2013 là báo cáo do Công ty TNHH MTV
Vât tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin lâp.
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 2/39
II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ
THÔNG TIN
1. Ban chỉ đạo cổ phần hóa - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
 Ông Nguyễn Văn Hải Chức vụ: Thành viên HĐTV

Trưởng ban chỉ đạo
 Ông Nguyễn Văn Biên Chức vụ: Phó tổng giám đốc
Phó trưởng ban
 Ông Bùi Thế Bình Chức vụ: Kế toán trưởng
Phó ban thường trực
 Ông Lê Tuấn Minh Chức vụ: Trưởng Ban Tổ chức cán bộ
Thành viên
 Ông Lê Quang Dũng Chức vụ: Trưởng Ban Kế toán
Thành viên
 Ông Trần Văn Cừ Chức vụ: Trưởng ban Lao động tiền lương
Thành viên
 Ông Nguyễn Hoàng Trung Chức vụ: Trưởng Ban KH - Đại diện Công đoàn
Thành viên
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa: CÔNG TY TNHH MTV VẬT TƯ, VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ -
VINACOMIN
 Ông Vũ Đức Tuấn Chức vụ: Chủ tịch kiêm Giám đốc
 Bà Nguyễn Thị Thanh Huyền Chức vụ: Kế toán trưởng
 Bà Tô Thị Lan Chức vụ: Trưởng ban kiểm soát
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản công bố thông tin này là
chính xác, trung thực và cam kết chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của
những thông tin và số liệu này.
3. Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT
 Ông Nguyễn Việt Cường Chức vụ: Phó Tổng giám đốc
Bản công bố thông tin này là một phần của hồ sơ chào bán cổ phiếu lần đầu ra công
chúng của Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin do Công ty Cổ phần
chứng khoán Tân Việt tham gia lập trên cơ sở hợp đồng tư vấn với Công ty TNHH MTV
Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin. Chúng tôi đảm bảo rằng việc phân tích, đánh giá
và lựa chọn ngôn từ trong Bản công bố thông tin này đã được thực hiện một cách hợp
lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông tin và số liệu do Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận
tải và Xếp dỡ - Vinacomin cung cấp.

Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 2/39
II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ
THÔNG TIN
1. Ban chỉ đạo cổ phần hóa - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
 Ông Nguyễn Văn Hải Chức vụ: Thành viên HĐTV
Trưởng ban chỉ đạo
 Ông Nguyễn Văn Biên Chức vụ: Phó tổng giám đốc
Phó trưởng ban
 Ông Bùi Thế Bình Chức vụ: Kế toán trưởng
Phó ban thường trực
 Ông Lê Tuấn Minh Chức vụ: Trưởng Ban Tổ chức cán bộ
Thành viên
 Ông Lê Quang Dũng Chức vụ: Trưởng Ban Kế toán
Thành viên
 Ông Trần Văn Cừ Chức vụ: Trưởng ban Lao động tiền lương
Thành viên
 Ông Nguyễn Hoàng Trung Chức vụ: Trưởng Ban KH - Đại diện Công đoàn
Thành viên
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa: CÔNG TY TNHH MTV VẬT TƯ, VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ -
VINACOMIN
 Ông Vũ Đức Tuấn Chức vụ: Chủ tịch kiêm Giám đốc
 Bà Nguyễn Thị Thanh Huyền Chức vụ: Kế toán trưởng
 Bà Tô Thị Lan Chức vụ: Trưởng ban kiểm soát
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản công bố thông tin này là
chính xác, trung thực và cam kết chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của
những thông tin và số liệu này.
3. Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT
 Ông Nguyễn Việt Cường Chức vụ: Phó Tổng giám đốc

Bản công bố thông tin này là một phần của hồ sơ chào bán cổ phiếu lần đầu ra công
chúng của Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin do Công ty Cổ phần
chứng khoán Tân Việt tham gia lập trên cơ sở hợp đồng tư vấn với Công ty TNHH MTV
Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin. Chúng tôi đảm bảo rằng việc phân tích, đánh giá
và lựa chọn ngôn từ trong Bản công bố thông tin này đã được thực hiện một cách hợp
lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông tin và số liệu do Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận
tải và Xếp dỡ - Vinacomin cung cấp.
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 2/39
II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ
THÔNG TIN
1. Ban chỉ đạo cổ phần hóa - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
 Ông Nguyễn Văn Hải Chức vụ: Thành viên HĐTV
Trưởng ban chỉ đạo
 Ông Nguyễn Văn Biên Chức vụ: Phó tổng giám đốc
Phó trưởng ban
 Ông Bùi Thế Bình Chức vụ: Kế toán trưởng
Phó ban thường trực
 Ông Lê Tuấn Minh Chức vụ: Trưởng Ban Tổ chức cán bộ
Thành viên
 Ông Lê Quang Dũng Chức vụ: Trưởng Ban Kế toán
Thành viên
 Ông Trần Văn Cừ Chức vụ: Trưởng ban Lao động tiền lương
Thành viên
 Ông Nguyễn Hoàng Trung Chức vụ: Trưởng Ban KH - Đại diện Công đoàn
Thành viên
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa: CÔNG TY TNHH MTV VẬT TƯ, VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ -
VINACOMIN
 Ông Vũ Đức Tuấn Chức vụ: Chủ tịch kiêm Giám đốc

 Bà Nguyễn Thị Thanh Huyền Chức vụ: Kế toán trưởng
 Bà Tô Thị Lan Chức vụ: Trưởng ban kiểm soát
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản công bố thông tin này là
chính xác, trung thực và cam kết chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của
những thông tin và số liệu này.
3. Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT
 Ông Nguyễn Việt Cường Chức vụ: Phó Tổng giám đốc
Bản công bố thông tin này là một phần của hồ sơ chào bán cổ phiếu lần đầu ra công
chúng của Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin do Công ty Cổ phần
chứng khoán Tân Việt tham gia lập trên cơ sở hợp đồng tư vấn với Công ty TNHH MTV
Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin. Chúng tôi đảm bảo rằng việc phân tích, đánh giá
và lựa chọn ngôn từ trong Bản công bố thông tin này đã được thực hiện một cách hợp
lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông tin và số liệu do Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận
tải và Xếp dỡ - Vinacomin cung cấp.
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 3/39
III. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO
1. Rủi ro về kinh tế
Cũng như các doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực vận tải, bốc xếp, kinh doanh
xăng dầu, vật tư thiết bị, sự ổn định của nền kinh tế trong nước và thế giới là điều kiện
để Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin thực hiện được các mục
tiêu phát triển đã đề ra.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có những biến động sâu sắc, gây ảnh
hưởng lớn tới hoạt động ngành. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tăng trưởng GDP
năm 2007 đạt 8,44%, mức cao nhất 11 năm kể từ 1997, nhưng sang tới 2008, nền kinh
tế trong nước bị tác động mạnh bởi khủng hoảng tài chính toàn cầu, tỷ lệ lạm phát lên
tới 22,97%,trong khi tăng trưởng GDP cả năm chỉ đạt 6,23%. Liên tiếp kể từ đó, nền
kinh tế rơi vào suy thoái kéo dài với GDP cả năm 2012 chỉ đạt 5,03% trong khi lạm phát
vẫn đứng ở mức 9,21%, thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm công nghiệp, vật liệu xây

dựng ngày càng thu hẹp, đầu ra cho ngành than bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Tuy nhiên, cùng với các chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ như: ưu tiên kiềm chế
lạm phát, giảm lãi suất cơ bản nên trong thời gian tới, khi Công ty TNHH MTV Vật tư,
Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin chuyển sang hoạt động mô hình công ty cổ phần, sẽ hứa
hẹn nhiều cơ hội ổn định hoạt động và thích nghi với nền kinh tế có nhiều cạnh tranh.
2. Rủi ro về pháp luật
Hệ thống luật pháp Việt Nam hiện đang trong quá trình hoàn thiện, việc vận dụng các
quy định của luật pháp vào thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty còn gặp nhiều
khó khăn, không kịp thời và thiếu nhất quán.
Hoạt động của công ty sẽ chịu ảnh hưởng của các quy định khác nhau như luật doanh
nghiệp, luật chứng khoán, luật giao thông đường bộ, luật bảo vệ môi trường… Theo dự
kiến, các sắc luật này sẽ tiếp tục được điều chỉnh để phù hợp, chặt chẽ hơn trong thời
gian tới, do đó cũng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên việc thay đổi này lại tạo ra các thay đổi tích cực như tạo ra hành lang pháp lý
ngày càng chặt chẽ, khoa học và phù hợp với thông lệ quốc tế, giúp thu hút nguồn vốn
đầu tư nước ngoài, thúc đẩy nền kinh tế trong nước, qua đó tạo điều kiện giúp hoạt
động kinh doanh của Công ty phát triển.
3. Rủi ro đặc thù
Công ty là đơn vị hậu cần, nhiệm vụ chính là cung cấp sản phẩm dịch vụ cho các đơn vị
trong ngành nên sản lượng, doanh thu phụ thuộc chủ yếu vào xu thế hoạt động SXKD
của ngành than.
Đặc điểm vật kiến trúc của Công ty là các kho xăng dầu tuy có giá trị khá cao, song do
nằm chủ yếu tại khai trường của các mỏ (không phải đất do Công ty sở hữu), phụ thuộc
vào quy trình khai thác mỏ nên tính ổn định, tính chất sử dụng không cao. Khi quy
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 3/39
III. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO
1. Rủi ro về kinh tế
Cũng như các doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực vận tải, bốc xếp, kinh doanh

xăng dầu, vật tư thiết bị, sự ổn định của nền kinh tế trong nước và thế giới là điều kiện
để Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin thực hiện được các mục
tiêu phát triển đã đề ra.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có những biến động sâu sắc, gây ảnh
hưởng lớn tới hoạt động ngành. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tăng trưởng GDP
năm 2007 đạt 8,44%, mức cao nhất 11 năm kể từ 1997, nhưng sang tới 2008, nền kinh
tế trong nước bị tác động mạnh bởi khủng hoảng tài chính toàn cầu, tỷ lệ lạm phát lên
tới 22,97%,trong khi tăng trưởng GDP cả năm chỉ đạt 6,23%. Liên tiếp kể từ đó, nền
kinh tế rơi vào suy thoái kéo dài với GDP cả năm 2012 chỉ đạt 5,03% trong khi lạm phát
vẫn đứng ở mức 9,21%, thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm công nghiệp, vật liệu xây
dựng ngày càng thu hẹp, đầu ra cho ngành than bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Tuy nhiên, cùng với các chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ như: ưu tiên kiềm chế
lạm phát, giảm lãi suất cơ bản nên trong thời gian tới, khi Công ty TNHH MTV Vật tư,
Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin chuyển sang hoạt động mô hình công ty cổ phần, sẽ hứa
hẹn nhiều cơ hội ổn định hoạt động và thích nghi với nền kinh tế có nhiều cạnh tranh.
2. Rủi ro về pháp luật
Hệ thống luật pháp Việt Nam hiện đang trong quá trình hoàn thiện, việc vận dụng các
quy định của luật pháp vào thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty còn gặp nhiều
khó khăn, không kịp thời và thiếu nhất quán.
Hoạt động của công ty sẽ chịu ảnh hưởng của các quy định khác nhau như luật doanh
nghiệp, luật chứng khoán, luật giao thông đường bộ, luật bảo vệ môi trường… Theo dự
kiến, các sắc luật này sẽ tiếp tục được điều chỉnh để phù hợp, chặt chẽ hơn trong thời
gian tới, do đó cũng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên việc thay đổi này lại tạo ra các thay đổi tích cực như tạo ra hành lang pháp lý
ngày càng chặt chẽ, khoa học và phù hợp với thông lệ quốc tế, giúp thu hút nguồn vốn
đầu tư nước ngoài, thúc đẩy nền kinh tế trong nước, qua đó tạo điều kiện giúp hoạt
động kinh doanh của Công ty phát triển.
3. Rủi ro đặc thù
Công ty là đơn vị hậu cần, nhiệm vụ chính là cung cấp sản phẩm dịch vụ cho các đơn vị
trong ngành nên sản lượng, doanh thu phụ thuộc chủ yếu vào xu thế hoạt động SXKD

của ngành than.
Đặc điểm vật kiến trúc của Công ty là các kho xăng dầu tuy có giá trị khá cao, song do
nằm chủ yếu tại khai trường của các mỏ (không phải đất do Công ty sở hữu), phụ thuộc
vào quy trình khai thác mỏ nên tính ổn định, tính chất sử dụng không cao. Khi quy
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 3/39
III. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO
1. Rủi ro về kinh tế
Cũng như các doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực vận tải, bốc xếp, kinh doanh
xăng dầu, vật tư thiết bị, sự ổn định của nền kinh tế trong nước và thế giới là điều kiện
để Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin thực hiện được các mục
tiêu phát triển đã đề ra.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có những biến động sâu sắc, gây ảnh
hưởng lớn tới hoạt động ngành. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tăng trưởng GDP
năm 2007 đạt 8,44%, mức cao nhất 11 năm kể từ 1997, nhưng sang tới 2008, nền kinh
tế trong nước bị tác động mạnh bởi khủng hoảng tài chính toàn cầu, tỷ lệ lạm phát lên
tới 22,97%,trong khi tăng trưởng GDP cả năm chỉ đạt 6,23%. Liên tiếp kể từ đó, nền
kinh tế rơi vào suy thoái kéo dài với GDP cả năm 2012 chỉ đạt 5,03% trong khi lạm phát
vẫn đứng ở mức 9,21%, thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm công nghiệp, vật liệu xây
dựng ngày càng thu hẹp, đầu ra cho ngành than bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Tuy nhiên, cùng với các chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ như: ưu tiên kiềm chế
lạm phát, giảm lãi suất cơ bản nên trong thời gian tới, khi Công ty TNHH MTV Vật tư,
Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin chuyển sang hoạt động mô hình công ty cổ phần, sẽ hứa
hẹn nhiều cơ hội ổn định hoạt động và thích nghi với nền kinh tế có nhiều cạnh tranh.
2. Rủi ro về pháp luật
Hệ thống luật pháp Việt Nam hiện đang trong quá trình hoàn thiện, việc vận dụng các
quy định của luật pháp vào thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty còn gặp nhiều
khó khăn, không kịp thời và thiếu nhất quán.
Hoạt động của công ty sẽ chịu ảnh hưởng của các quy định khác nhau như luật doanh

nghiệp, luật chứng khoán, luật giao thông đường bộ, luật bảo vệ môi trường… Theo dự
kiến, các sắc luật này sẽ tiếp tục được điều chỉnh để phù hợp, chặt chẽ hơn trong thời
gian tới, do đó cũng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên việc thay đổi này lại tạo ra các thay đổi tích cực như tạo ra hành lang pháp lý
ngày càng chặt chẽ, khoa học và phù hợp với thông lệ quốc tế, giúp thu hút nguồn vốn
đầu tư nước ngoài, thúc đẩy nền kinh tế trong nước, qua đó tạo điều kiện giúp hoạt
động kinh doanh của Công ty phát triển.
3. Rủi ro đặc thù
Công ty là đơn vị hậu cần, nhiệm vụ chính là cung cấp sản phẩm dịch vụ cho các đơn vị
trong ngành nên sản lượng, doanh thu phụ thuộc chủ yếu vào xu thế hoạt động SXKD
của ngành than.
Đặc điểm vật kiến trúc của Công ty là các kho xăng dầu tuy có giá trị khá cao, song do
nằm chủ yếu tại khai trường của các mỏ (không phải đất do Công ty sở hữu), phụ thuộc
vào quy trình khai thác mỏ nên tính ổn định, tính chất sử dụng không cao. Khi quy
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 4/39
hoạch mỏ thay đổi thì các kho dầu lại phải di chuyển phá dỡ và thay đổi theo, giá trị thu
hồi không đáng kể.
Đặc biệt, trong số phương tiện vận tải Công ty quản lý có 23 đoàn phương tiện vận tải
thủy chở than nội địa và xuất khẩu có giá trị trên 27% giá trị doanh nghiệp, nhưng chỉ
chiếm 10% doanh thu toàn Công ty, đây là lĩnh vực hoạt động không hiệu quả và có ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
Hoạt động kinh doanh của Công ty chịu ảnh hưởng nhiều từ biến động chi phí của các
yếu tố đầu vào, đặc biệt là xăng, dầu các loại. Do đó, một sự bất ổn về giá cả nguyên vật
liệu có thể tác động mạnh đến tình hình lợi nhuận của công ty. Trong thời gian tới, khi
nền kinh tế phục hồi, tỷ giá USD tăng sẽ đẩy chi phí nguyên vật liệu đầu vào lên cao, có
thể tác động không nhỏ tới tình hình sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của Công ty.
4. Rủi ro của đợt chào bán
Thị trường chứng khoán Việt Nam còn khá non trẻ, bên cạnh đó do ảnh hưởng của biến

động của nền kinh tế thế giới và kinh tế đất nước trong thời gian qua dẫn tới tâm lý của
các nhà đầu tư chưa thực sự ổn định. Phần đông số họ đang chờ các động thái tích cực
hơn của Chính phủ và các chính sách ổn định kinh tế trong thời gian tới. Do đó, tình
hình giao dịch cổ phiếu cả trên thị trường niêm yết và thị trường OTC chưa thực sự sôi
động. Vì vậy, việc chào bán cổ phần ra công chúng trong thời điểm này sẽ gặp phải một
số khó khăn, bất lợi nhất định.
Tuy nhiên dựa trên cơ sở thương hiệu, uy tín đã được khẳng định trên thị trường cùng
với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua và khả
năng phát triển của Công ty trong thời gian tới, khả năng thành công của đợt chào bán
có thể tăng lên đáng kể.
5. Rủi ro khác
Ngoài các loại rủi ro trên, hoạt động kinh doanh của Công ty còn chịu ảnh hưởng bởi
một số rủi ro bất khả kháng như: thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, rủi ro biến động chính
trị xã hội…
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 4/39
hoạch mỏ thay đổi thì các kho dầu lại phải di chuyển phá dỡ và thay đổi theo, giá trị thu
hồi không đáng kể.
Đặc biệt, trong số phương tiện vận tải Công ty quản lý có 23 đoàn phương tiện vận tải
thủy chở than nội địa và xuất khẩu có giá trị trên 27% giá trị doanh nghiệp, nhưng chỉ
chiếm 10% doanh thu toàn Công ty, đây là lĩnh vực hoạt động không hiệu quả và có ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
Hoạt động kinh doanh của Công ty chịu ảnh hưởng nhiều từ biến động chi phí của các
yếu tố đầu vào, đặc biệt là xăng, dầu các loại. Do đó, một sự bất ổn về giá cả nguyên vật
liệu có thể tác động mạnh đến tình hình lợi nhuận của công ty. Trong thời gian tới, khi
nền kinh tế phục hồi, tỷ giá USD tăng sẽ đẩy chi phí nguyên vật liệu đầu vào lên cao, có
thể tác động không nhỏ tới tình hình sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của Công ty.
4. Rủi ro của đợt chào bán
Thị trường chứng khoán Việt Nam còn khá non trẻ, bên cạnh đó do ảnh hưởng của biến

động của nền kinh tế thế giới và kinh tế đất nước trong thời gian qua dẫn tới tâm lý của
các nhà đầu tư chưa thực sự ổn định. Phần đông số họ đang chờ các động thái tích cực
hơn của Chính phủ và các chính sách ổn định kinh tế trong thời gian tới. Do đó, tình
hình giao dịch cổ phiếu cả trên thị trường niêm yết và thị trường OTC chưa thực sự sôi
động. Vì vậy, việc chào bán cổ phần ra công chúng trong thời điểm này sẽ gặp phải một
số khó khăn, bất lợi nhất định.
Tuy nhiên dựa trên cơ sở thương hiệu, uy tín đã được khẳng định trên thị trường cùng
với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua và khả
năng phát triển của Công ty trong thời gian tới, khả năng thành công của đợt chào bán
có thể tăng lên đáng kể.
5. Rủi ro khác
Ngoài các loại rủi ro trên, hoạt động kinh doanh của Công ty còn chịu ảnh hưởng bởi
một số rủi ro bất khả kháng như: thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, rủi ro biến động chính
trị xã hội…
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 4/39
hoạch mỏ thay đổi thì các kho dầu lại phải di chuyển phá dỡ và thay đổi theo, giá trị thu
hồi không đáng kể.
Đặc biệt, trong số phương tiện vận tải Công ty quản lý có 23 đoàn phương tiện vận tải
thủy chở than nội địa và xuất khẩu có giá trị trên 27% giá trị doanh nghiệp, nhưng chỉ
chiếm 10% doanh thu toàn Công ty, đây là lĩnh vực hoạt động không hiệu quả và có ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
Hoạt động kinh doanh của Công ty chịu ảnh hưởng nhiều từ biến động chi phí của các
yếu tố đầu vào, đặc biệt là xăng, dầu các loại. Do đó, một sự bất ổn về giá cả nguyên vật
liệu có thể tác động mạnh đến tình hình lợi nhuận của công ty. Trong thời gian tới, khi
nền kinh tế phục hồi, tỷ giá USD tăng sẽ đẩy chi phí nguyên vật liệu đầu vào lên cao, có
thể tác động không nhỏ tới tình hình sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của Công ty.
4. Rủi ro của đợt chào bán
Thị trường chứng khoán Việt Nam còn khá non trẻ, bên cạnh đó do ảnh hưởng của biến

động của nền kinh tế thế giới và kinh tế đất nước trong thời gian qua dẫn tới tâm lý của
các nhà đầu tư chưa thực sự ổn định. Phần đông số họ đang chờ các động thái tích cực
hơn của Chính phủ và các chính sách ổn định kinh tế trong thời gian tới. Do đó, tình
hình giao dịch cổ phiếu cả trên thị trường niêm yết và thị trường OTC chưa thực sự sôi
động. Vì vậy, việc chào bán cổ phần ra công chúng trong thời điểm này sẽ gặp phải một
số khó khăn, bất lợi nhất định.
Tuy nhiên dựa trên cơ sở thương hiệu, uy tín đã được khẳng định trên thị trường cùng
với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua và khả
năng phát triển của Công ty trong thời gian tới, khả năng thành công của đợt chào bán
có thể tăng lên đáng kể.
5. Rủi ro khác
Ngoài các loại rủi ro trên, hoạt động kinh doanh của Công ty còn chịu ảnh hưởng bởi
một số rủi ro bất khả kháng như: thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, rủi ro biến động chính
trị xã hội…
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 5/39
IV. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA
1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp cổ phần hóa
1.1 Tên, địa chỉ của doanh nghiệp cổ phần hóa
Tên công ty
:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vật tư, Vận
tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tên tiếng Anh
:
Vinacomin - Materials, Transport & Stevedoring Company
Limited
Tên viết tắt
:

VMTS
Tên gọi ngắn gọn
:
Công ty Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Trụ sở chính
:
Phường Cẩm Đông, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại
:
(033) 3862 063
Fax
:
(033) 3862 908
Website
:

Vốn điều lệ trước cổ
phần hóa
:
90.500.000.000 đồng
(chín mươi tỷ năm trăm triệu đồng chẵn)
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin (tiền thân là Xí nghiệp Vật tư,
Vận tải và Xếp dỡ trực thuộc Công ty Than Cẩm Phả) là doanh nghiệp 100% vốn Nhà
nước trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin),
được thành lập vào tháng 5/1996 trên cơ sở nâng cấp Xí nghiệp Vật tư, Vận tải và Xếp
dỡ thuộc Công ty Than Cẩm Phả (thành lập năm 1960) thành Công ty Vật tư, Vận tải và
Xếp dỡ theo Nghị định 27/NĐ-CP của Chính phủ về việc phê duyệt điều lệ của Tổng công
ty than Việt Nam.
Ngày 08/11/2006 Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có Quyết định số

2467/QĐ-HĐQT về việc đổi tên Công ty Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ thành Công ty Vật tư,
Vận tải và Xếp dỡ - TKV.
Theo Quyết định số 3127/QĐ-BCT ngày 15/06/2010 của Bộ trưởng Bộ Công thương,
Công ty chuyển sang mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam(Vinacomin).
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước, ngày 07/02/2013, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định 314/QĐ-TTg phê
duyệt đề án tái cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam giai đoạn
2012 - 2015, theo đó, Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin là một
trong những đơn vị sẽ thực hiện cổ phần hóa chuyển sang hoạt động theo hình thức
công ty cổ phần. Ngày 03/04/2013 Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
có Quyết định số 526/QĐ – Vinacomin về việc cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Vật tư,
Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin.
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 5/39
IV. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA
1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp cổ phần hóa
1.1 Tên, địa chỉ của doanh nghiệp cổ phần hóa
Tên công ty
:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vật tư, Vận
tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tên tiếng Anh
:
Vinacomin - Materials, Transport & Stevedoring Company
Limited
Tên viết tắt
:
VMTS

Tên gọi ngắn gọn
:
Công ty Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Trụ sở chính
:
Phường Cẩm Đông, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại
:
(033) 3862 063
Fax
:
(033) 3862 908
Website
:

Vốn điều lệ trước cổ
phần hóa
:
90.500.000.000 đồng
(chín mươi tỷ năm trăm triệu đồng chẵn)
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin (tiền thân là Xí nghiệp Vật tư,
Vận tải và Xếp dỡ trực thuộc Công ty Than Cẩm Phả) là doanh nghiệp 100% vốn Nhà
nước trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin),
được thành lập vào tháng 5/1996 trên cơ sở nâng cấp Xí nghiệp Vật tư, Vận tải và Xếp
dỡ thuộc Công ty Than Cẩm Phả (thành lập năm 1960) thành Công ty Vật tư, Vận tải và
Xếp dỡ theo Nghị định 27/NĐ-CP của Chính phủ về việc phê duyệt điều lệ của Tổng công
ty than Việt Nam.
Ngày 08/11/2006 Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có Quyết định số
2467/QĐ-HĐQT về việc đổi tên Công ty Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ thành Công ty Vật tư,

Vận tải và Xếp dỡ - TKV.
Theo Quyết định số 3127/QĐ-BCT ngày 15/06/2010 của Bộ trưởng Bộ Công thương,
Công ty chuyển sang mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam(Vinacomin).
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước, ngày 07/02/2013, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định 314/QĐ-TTg phê
duyệt đề án tái cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam giai đoạn
2012 - 2015, theo đó, Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin là một
trong những đơn vị sẽ thực hiện cổ phần hóa chuyển sang hoạt động theo hình thức
công ty cổ phần. Ngày 03/04/2013 Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
có Quyết định số 526/QĐ – Vinacomin về việc cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Vật tư,
Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin.
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 5/39
IV. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA
1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp cổ phần hóa
1.1 Tên, địa chỉ của doanh nghiệp cổ phần hóa
Tên công ty
:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vật tư, Vận
tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tên tiếng Anh
:
Vinacomin - Materials, Transport & Stevedoring Company
Limited
Tên viết tắt
:
VMTS
Tên gọi ngắn gọn

:
Công ty Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Trụ sở chính
:
Phường Cẩm Đông, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại
:
(033) 3862 063
Fax
:
(033) 3862 908
Website
:

Vốn điều lệ trước cổ
phần hóa
:
90.500.000.000 đồng
(chín mươi tỷ năm trăm triệu đồng chẵn)
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin (tiền thân là Xí nghiệp Vật tư,
Vận tải và Xếp dỡ trực thuộc Công ty Than Cẩm Phả) là doanh nghiệp 100% vốn Nhà
nước trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin),
được thành lập vào tháng 5/1996 trên cơ sở nâng cấp Xí nghiệp Vật tư, Vận tải và Xếp
dỡ thuộc Công ty Than Cẩm Phả (thành lập năm 1960) thành Công ty Vật tư, Vận tải và
Xếp dỡ theo Nghị định 27/NĐ-CP của Chính phủ về việc phê duyệt điều lệ của Tổng công
ty than Việt Nam.
Ngày 08/11/2006 Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có Quyết định số
2467/QĐ-HĐQT về việc đổi tên Công ty Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ thành Công ty Vật tư,
Vận tải và Xếp dỡ - TKV.

Theo Quyết định số 3127/QĐ-BCT ngày 15/06/2010 của Bộ trưởng Bộ Công thương,
Công ty chuyển sang mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam(Vinacomin).
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước, ngày 07/02/2013, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định 314/QĐ-TTg phê
duyệt đề án tái cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam giai đoạn
2012 - 2015, theo đó, Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin là một
trong những đơn vị sẽ thực hiện cổ phần hóa chuyển sang hoạt động theo hình thức
công ty cổ phần. Ngày 03/04/2013 Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
có Quyết định số 526/QĐ – Vinacomin về việc cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Vật tư,
Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin.
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 6/39
2. Ngành nghề kinh doanh
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Số 5700100707 cấp lần đầu ngày 25 tháng
06 năm 2010, thay đổi lần thứ 5 ngày 25 tháng 05 năm 2012 tại Phòng Đăng ký kinh
doanh Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Quảng Ninh, bao gồm:
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác;
- Bán buôn tổng hợp;
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan;
- Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh;
- Sản xuất sản phẩm hóa chất khác chưa được phân vào đâu;
- Đóng tàu và cẩu kiện nổi;
- Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe cộ
động cơ khác);
- Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa;
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
- Bốc xếp hàng hóa;
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải;

- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy;
- Nuôi trồng thủy sản biển;
- Trồng rừng và chăm sóc rừng;
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;
- Chuẩn bị mặt bằng;
- Xây dựng nhà các loại;
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc
đi thuê;
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày;
- Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng
(phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới )
- Quảng cáo.
3. Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu
3.1. Dịch vụ cung ứng vật tư, xăng dầu
Dịch vụ cung ứng vật tư thiết bị, xăng dầu được Công ty triển khai từ những năm đầu
thành lập, trở thành mảng kinh doanh chính của Công ty với tỷ trọng doanh thu hàng
năm trên 90%.
Về vật tư thiết bị, Công ty cung cấp vật tư thiết bị cho ngành khai thác khoáng sản và
xây dựng hạ tầng cơ sở mỏ như: phụ tùng vật tư thay thế, bảo dưỡng sửa chữa các loại
máy công trình, phương tiện vận tải, thiết bị khai thác mỏ lộ thiên, thiết bị khai thác
hầm lò với chất lượng cao, có nguồn gốc từ các nước như Mỹ, Đức, Nga, Nhật Bản, Thụy
Điển, Hàn Quốc,… và được sản xuất bởi các hãng uy tín như CAT, KOMATSU, BELAZ,
SCANIA, VOLVO, HUYNDAI, SAMSUNG, HITACHI, KAWASAKI, FURUKAWA, TAMAROCK,
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 6/39
2. Ngành nghề kinh doanh
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Số 5700100707 cấp lần đầu ngày 25 tháng
06 năm 2010, thay đổi lần thứ 5 ngày 25 tháng 05 năm 2012 tại Phòng Đăng ký kinh
doanh Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Quảng Ninh, bao gồm:

- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác;
- Bán buôn tổng hợp;
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan;
- Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh;
- Sản xuất sản phẩm hóa chất khác chưa được phân vào đâu;
- Đóng tàu và cẩu kiện nổi;
- Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe cộ
động cơ khác);
- Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa;
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
- Bốc xếp hàng hóa;
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải;
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy;
- Nuôi trồng thủy sản biển;
- Trồng rừng và chăm sóc rừng;
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;
- Chuẩn bị mặt bằng;
- Xây dựng nhà các loại;
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc
đi thuê;
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày;
- Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng
(phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới )
- Quảng cáo.
3. Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu
3.1. Dịch vụ cung ứng vật tư, xăng dầu
Dịch vụ cung ứng vật tư thiết bị, xăng dầu được Công ty triển khai từ những năm đầu
thành lập, trở thành mảng kinh doanh chính của Công ty với tỷ trọng doanh thu hàng
năm trên 90%.
Về vật tư thiết bị, Công ty cung cấp vật tư thiết bị cho ngành khai thác khoáng sản và

xây dựng hạ tầng cơ sở mỏ như: phụ tùng vật tư thay thế, bảo dưỡng sửa chữa các loại
máy công trình, phương tiện vận tải, thiết bị khai thác mỏ lộ thiên, thiết bị khai thác
hầm lò với chất lượng cao, có nguồn gốc từ các nước như Mỹ, Đức, Nga, Nhật Bản, Thụy
Điển, Hàn Quốc,… và được sản xuất bởi các hãng uy tín như CAT, KOMATSU, BELAZ,
SCANIA, VOLVO, HUYNDAI, SAMSUNG, HITACHI, KAWASAKI, FURUKAWA, TAMAROCK,
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 6/39
2. Ngành nghề kinh doanh
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Số 5700100707 cấp lần đầu ngày 25 tháng
06 năm 2010, thay đổi lần thứ 5 ngày 25 tháng 05 năm 2012 tại Phòng Đăng ký kinh
doanh Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Quảng Ninh, bao gồm:
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác;
- Bán buôn tổng hợp;
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan;
- Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh;
- Sản xuất sản phẩm hóa chất khác chưa được phân vào đâu;
- Đóng tàu và cẩu kiện nổi;
- Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe cộ
động cơ khác);
- Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa;
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
- Bốc xếp hàng hóa;
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải;
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy;
- Nuôi trồng thủy sản biển;
- Trồng rừng và chăm sóc rừng;
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;
- Chuẩn bị mặt bằng;
- Xây dựng nhà các loại;

- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc
đi thuê;
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày;
- Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng
(phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới )
- Quảng cáo.
3. Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu
3.1. Dịch vụ cung ứng vật tư, xăng dầu
Dịch vụ cung ứng vật tư thiết bị, xăng dầu được Công ty triển khai từ những năm đầu
thành lập, trở thành mảng kinh doanh chính của Công ty với tỷ trọng doanh thu hàng
năm trên 90%.
Về vật tư thiết bị, Công ty cung cấp vật tư thiết bị cho ngành khai thác khoáng sản và
xây dựng hạ tầng cơ sở mỏ như: phụ tùng vật tư thay thế, bảo dưỡng sửa chữa các loại
máy công trình, phương tiện vận tải, thiết bị khai thác mỏ lộ thiên, thiết bị khai thác
hầm lò với chất lượng cao, có nguồn gốc từ các nước như Mỹ, Đức, Nga, Nhật Bản, Thụy
Điển, Hàn Quốc,… và được sản xuất bởi các hãng uy tín như CAT, KOMATSU, BELAZ,
SCANIA, VOLVO, HUYNDAI, SAMSUNG, HITACHI, KAWASAKI, FURUKAWA, TAMAROCK,
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 7/39
DONGFENG, HOWO, KAMAZ, KRAZ; các thiết bị khai thác hầm lò có nguồn gốc từ Úc,
Nga, Ucraina, Ba Lan, Trung Quốc.
Về mảng kinh doanh xăng dầu, Công ty hiện đang cung ứng các loại xăng, dầu DO, dầu
nhờn, mỡ máy… chủ yếu phục vụ lĩnh vực khai thác khoáng sản và đang dần tiếp cận
các nguồn tiêu thụ khác nhằm đa dạng hóa thị trường đầu ra. Các loại xăng dầu của
Công ty đều được nhập từ các đối tác uy tín như Tập đoàn dầu khí Việt Nam, Tổng công
ty xăng dầu, Tổng công ty xăng dầu Quân đội - Bộ Quốc phòng… trong khi dầu gốc và
nguyên liệu sản xuất dầu nhờn được nhập từ thị trường Singapore, Trung Quốc nên
nguồn cung tương đối ổn định. Với hệ thống kho tàng, bể chứa có mặt trên toàn bộ địa
bàn khu công nghiệp Mỏ Quảng Ninh, Công ty đang cung cấp tới 95% lượng nhiên liệu

(xăng, dầu diesel, dầu FO) phục vụ cho công nghiệp khai thác than trên địa bàn.
3.2. Sản xuất dầu nhờn Cominlub
Xuất hiện trên thị trường từ những năm 1997, sau quá trình liên tục nghiên cứu, nâng
cao chất lượng sản phẩm song song với việc đầu tư phát triển các dòng sản phẩm mới,
đến nay, thương hiệu dầu nhờn Cominlub của Xí nghiệp Dầu nhờn - Công ty TNHH MTV
Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ đã trở nên rất quen thuộc với các đơn vị trong ngành công
nghiệp khai khoáng của Việt Nam. Một số sản phẩm tiêu biểu của đơn vị đã tạo được
dấu ấn như: Dầu thủy lực cao cấp, dầu truyền động chống ăn mòn, chống tạo bọt, độ
bền ô xy hóa cao; Dầu nhũ thủy lực cho cột chống thủy lực trong các mỏ hầm lò. Hiện
Công ty đã xác định mục tiêu tập trung vào chiến lược đổi mới toàn diện chất lượng,
không ngừng mở rộng và chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài Vinacomin.
Dây chuyền sản xuất dầu nhờn Cominlub
Xí nghiệp Dầu nhờn tham gia triển lãm ”
Quảng Ninh 50 năm hội tụ và lan tỏa”
3.3. Dịch vụ bốc xếp, vận chuyển than
Với vai trò là đơn vị hậu cần của ngành than, hoạt động xếp dỡ, vận chuyển than cũng
như hàng hóa khác là mảng hoạt động truyền thống trong sản xuất kinh doanh của toàn
Công ty.
Với uy tín và kinh nghiệm lâu năm, dịch vụ vận tải của Công ty (trong đó vận tải thủy
nội địa là chủ yếu) hiện đang chiếm lĩnh phần lớn thị phần trong nội bộ ngành, với đầu
ra được đảm bảo ổn định. Với đội tàu và sà lan được đầu tư nâng cấp thường xuyên,
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 7/39
DONGFENG, HOWO, KAMAZ, KRAZ; các thiết bị khai thác hầm lò có nguồn gốc từ Úc,
Nga, Ucraina, Ba Lan, Trung Quốc.
Về mảng kinh doanh xăng dầu, Công ty hiện đang cung ứng các loại xăng, dầu DO, dầu
nhờn, mỡ máy… chủ yếu phục vụ lĩnh vực khai thác khoáng sản và đang dần tiếp cận
các nguồn tiêu thụ khác nhằm đa dạng hóa thị trường đầu ra. Các loại xăng dầu của
Công ty đều được nhập từ các đối tác uy tín như Tập đoàn dầu khí Việt Nam, Tổng công

ty xăng dầu, Tổng công ty xăng dầu Quân đội - Bộ Quốc phòng… trong khi dầu gốc và
nguyên liệu sản xuất dầu nhờn được nhập từ thị trường Singapore, Trung Quốc nên
nguồn cung tương đối ổn định. Với hệ thống kho tàng, bể chứa có mặt trên toàn bộ địa
bàn khu công nghiệp Mỏ Quảng Ninh, Công ty đang cung cấp tới 95% lượng nhiên liệu
(xăng, dầu diesel, dầu FO) phục vụ cho công nghiệp khai thác than trên địa bàn.
3.2. Sản xuất dầu nhờn Cominlub
Xuất hiện trên thị trường từ những năm 1997, sau quá trình liên tục nghiên cứu, nâng
cao chất lượng sản phẩm song song với việc đầu tư phát triển các dòng sản phẩm mới,
đến nay, thương hiệu dầu nhờn Cominlub của Xí nghiệp Dầu nhờn - Công ty TNHH MTV
Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ đã trở nên rất quen thuộc với các đơn vị trong ngành công
nghiệp khai khoáng của Việt Nam. Một số sản phẩm tiêu biểu của đơn vị đã tạo được
dấu ấn như: Dầu thủy lực cao cấp, dầu truyền động chống ăn mòn, chống tạo bọt, độ
bền ô xy hóa cao; Dầu nhũ thủy lực cho cột chống thủy lực trong các mỏ hầm lò. Hiện
Công ty đã xác định mục tiêu tập trung vào chiến lược đổi mới toàn diện chất lượng,
không ngừng mở rộng và chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài Vinacomin.
Dây chuyền sản xuất dầu nhờn Cominlub
Xí nghiệp Dầu nhờn tham gia triển lãm ”
Quảng Ninh 50 năm hội tụ và lan tỏa”
3.3. Dịch vụ bốc xếp, vận chuyển than
Với vai trò là đơn vị hậu cần của ngành than, hoạt động xếp dỡ, vận chuyển than cũng
như hàng hóa khác là mảng hoạt động truyền thống trong sản xuất kinh doanh của toàn
Công ty.
Với uy tín và kinh nghiệm lâu năm, dịch vụ vận tải của Công ty (trong đó vận tải thủy
nội địa là chủ yếu) hiện đang chiếm lĩnh phần lớn thị phần trong nội bộ ngành, với đầu
ra được đảm bảo ổn định. Với đội tàu và sà lan được đầu tư nâng cấp thường xuyên,
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 7/39
DONGFENG, HOWO, KAMAZ, KRAZ; các thiết bị khai thác hầm lò có nguồn gốc từ Úc,
Nga, Ucraina, Ba Lan, Trung Quốc.

Về mảng kinh doanh xăng dầu, Công ty hiện đang cung ứng các loại xăng, dầu DO, dầu
nhờn, mỡ máy… chủ yếu phục vụ lĩnh vực khai thác khoáng sản và đang dần tiếp cận
các nguồn tiêu thụ khác nhằm đa dạng hóa thị trường đầu ra. Các loại xăng dầu của
Công ty đều được nhập từ các đối tác uy tín như Tập đoàn dầu khí Việt Nam, Tổng công
ty xăng dầu, Tổng công ty xăng dầu Quân đội - Bộ Quốc phòng… trong khi dầu gốc và
nguyên liệu sản xuất dầu nhờn được nhập từ thị trường Singapore, Trung Quốc nên
nguồn cung tương đối ổn định. Với hệ thống kho tàng, bể chứa có mặt trên toàn bộ địa
bàn khu công nghiệp Mỏ Quảng Ninh, Công ty đang cung cấp tới 95% lượng nhiên liệu
(xăng, dầu diesel, dầu FO) phục vụ cho công nghiệp khai thác than trên địa bàn.
3.2. Sản xuất dầu nhờn Cominlub
Xuất hiện trên thị trường từ những năm 1997, sau quá trình liên tục nghiên cứu, nâng
cao chất lượng sản phẩm song song với việc đầu tư phát triển các dòng sản phẩm mới,
đến nay, thương hiệu dầu nhờn Cominlub của Xí nghiệp Dầu nhờn - Công ty TNHH MTV
Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ đã trở nên rất quen thuộc với các đơn vị trong ngành công
nghiệp khai khoáng của Việt Nam. Một số sản phẩm tiêu biểu của đơn vị đã tạo được
dấu ấn như: Dầu thủy lực cao cấp, dầu truyền động chống ăn mòn, chống tạo bọt, độ
bền ô xy hóa cao; Dầu nhũ thủy lực cho cột chống thủy lực trong các mỏ hầm lò. Hiện
Công ty đã xác định mục tiêu tập trung vào chiến lược đổi mới toàn diện chất lượng,
không ngừng mở rộng và chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài Vinacomin.
Dây chuyền sản xuất dầu nhờn Cominlub
Xí nghiệp Dầu nhờn tham gia triển lãm ”
Quảng Ninh 50 năm hội tụ và lan tỏa”
3.3. Dịch vụ bốc xếp, vận chuyển than
Với vai trò là đơn vị hậu cần của ngành than, hoạt động xếp dỡ, vận chuyển than cũng
như hàng hóa khác là mảng hoạt động truyền thống trong sản xuất kinh doanh của toàn
Công ty.
Với uy tín và kinh nghiệm lâu năm, dịch vụ vận tải của Công ty (trong đó vận tải thủy
nội địa là chủ yếu) hiện đang chiếm lĩnh phần lớn thị phần trong nội bộ ngành, với đầu
ra được đảm bảo ổn định. Với đội tàu và sà lan được đầu tư nâng cấp thường xuyên,
Bản công bố thông tin

Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 8/39
công suất vận tải thủy của Công ty trong 3 năm gần đây liên tục đạt xấp xỉ 1 triệu tấn
mỗi năm.
Bên cạnh dịch vụ vận tải nội địa phục vụ nhu cầu than trong nước, đối với mảng xuất
than, Công ty cũng đã xây dựng và vận hành Xí nghiệp xếp dỡ cung ứng dịch vụ bốc xếp
tại các cảng. Tới nay, mảng dịch vụ này vẫn đang mang lại doanh thu và lợi nhuận đáng
kể cho Công ty khi tỷ trọng giá trị sản xuất của hoạt động bốc xếp chiếm tới khoảng 18%
tổng giá trị sản xuất trong 3 năm gần đây.
Tuy nhiên, theo Chiến lược phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2015, định hướng
đến năm 2025, Chính Phủ sẽ điều tiết kế hoạch sản xuất nhằm mục đích giảm dần sản
lượng xuất khẩu, khiến ảnh hưởng trực tiếp tới sản lượng bốc xếp của Xí nghiệp Xếp dỡ
nói riêng và các hoạt động hậu cần ngành than khác của Công ty nói chung. Theo đó,
doanh thu và lợi nhuận của Công ty có thể sẽ sụt giảm trong những năm tới.
Một số hình ảnh về hoạt động của Xí nghiệp xếp dỡ:
3.4. Sản phẩm cơ khí
Sản phẩm cơ khí của Công ty hiện tại chủ yếu là sửa chữa, nâng cấp, đóng mới máy móc
thiết bị và phương tiện vận tải phục vụ hoạt động dịch vụ bốc xếp, vận tải của Công ty
cũng như khai thác mỏ của một số đơn vị trong ngành.
Một số hình ảnh về hoạt động phân xưởng cơ khí của Công ty:
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 8/39
công suất vận tải thủy của Công ty trong 3 năm gần đây liên tục đạt xấp xỉ 1 triệu tấn
mỗi năm.
Bên cạnh dịch vụ vận tải nội địa phục vụ nhu cầu than trong nước, đối với mảng xuất
than, Công ty cũng đã xây dựng và vận hành Xí nghiệp xếp dỡ cung ứng dịch vụ bốc xếp
tại các cảng. Tới nay, mảng dịch vụ này vẫn đang mang lại doanh thu và lợi nhuận đáng
kể cho Công ty khi tỷ trọng giá trị sản xuất của hoạt động bốc xếp chiếm tới khoảng 18%
tổng giá trị sản xuất trong 3 năm gần đây.

Tuy nhiên, theo Chiến lược phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2015, định hướng
đến năm 2025, Chính Phủ sẽ điều tiết kế hoạch sản xuất nhằm mục đích giảm dần sản
lượng xuất khẩu, khiến ảnh hưởng trực tiếp tới sản lượng bốc xếp của Xí nghiệp Xếp dỡ
nói riêng và các hoạt động hậu cần ngành than khác của Công ty nói chung. Theo đó,
doanh thu và lợi nhuận của Công ty có thể sẽ sụt giảm trong những năm tới.
Một số hình ảnh về hoạt động của Xí nghiệp xếp dỡ:
3.4. Sản phẩm cơ khí
Sản phẩm cơ khí của Công ty hiện tại chủ yếu là sửa chữa, nâng cấp, đóng mới máy móc
thiết bị và phương tiện vận tải phục vụ hoạt động dịch vụ bốc xếp, vận tải của Công ty
cũng như khai thác mỏ của một số đơn vị trong ngành.
Một số hình ảnh về hoạt động phân xưởng cơ khí của Công ty:
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 8/39
công suất vận tải thủy của Công ty trong 3 năm gần đây liên tục đạt xấp xỉ 1 triệu tấn
mỗi năm.
Bên cạnh dịch vụ vận tải nội địa phục vụ nhu cầu than trong nước, đối với mảng xuất
than, Công ty cũng đã xây dựng và vận hành Xí nghiệp xếp dỡ cung ứng dịch vụ bốc xếp
tại các cảng. Tới nay, mảng dịch vụ này vẫn đang mang lại doanh thu và lợi nhuận đáng
kể cho Công ty khi tỷ trọng giá trị sản xuất của hoạt động bốc xếp chiếm tới khoảng 18%
tổng giá trị sản xuất trong 3 năm gần đây.
Tuy nhiên, theo Chiến lược phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2015, định hướng
đến năm 2025, Chính Phủ sẽ điều tiết kế hoạch sản xuất nhằm mục đích giảm dần sản
lượng xuất khẩu, khiến ảnh hưởng trực tiếp tới sản lượng bốc xếp của Xí nghiệp Xếp dỡ
nói riêng và các hoạt động hậu cần ngành than khác của Công ty nói chung. Theo đó,
doanh thu và lợi nhuận của Công ty có thể sẽ sụt giảm trong những năm tới.
Một số hình ảnh về hoạt động của Xí nghiệp xếp dỡ:
3.4. Sản phẩm cơ khí
Sản phẩm cơ khí của Công ty hiện tại chủ yếu là sửa chữa, nâng cấp, đóng mới máy móc
thiết bị và phương tiện vận tải phục vụ hoạt động dịch vụ bốc xếp, vận tải của Công ty

cũng như khai thác mỏ của một số đơn vị trong ngành.
Một số hình ảnh về hoạt động phân xưởng cơ khí của Công ty:
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 9/39
3.5. Hoạt động khác:
 Hàng bảo hộ lao động
Sản phẩm hàng bảo hộ lao động của Công ty chủ yếu phục vụ ngành khai thác mỏ và có
đầu ra ổn định là các đơn vị trong cùng Tập đoàn.
 Nuôi trồng thủy sản, trồng rừng
Hiện nay Công ty đang được giao quản lý trồng và bảo vệ rừng trên diện tích 430.000
m
2
tại đảo Vạn Duội. Công ty đang trồng keo tai tượng phủ xanh đảo để bảo vệ môi
trường. Với tinh thần chủ động, sáng tạo của cán bộ công nhân viên Công ty, diện tích
rừng này không những được bảo vệ, quản lý tốt mà còn được khai thác hiệu quả thông
qua các hoạt động nuôi trồng thủy sản, vật nuôi.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa
4.1 Mô hình quản lý của công ty (hiện nay)
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ -Vinacomin
gồm: Chủ tịch Công ty, Giám đốc và Kiểm soát viên.
4.2 Cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự (hiện nay):
 Chủ tịch Công ty kiêm Giám đốc Công ty: 01 người
 Ban điều hành: 07 người (01 Giám đốc, 05 Phó Giám đốc, 01 Kế toán trưởng)
 Kiểm soát viên: 01 người
 Các phòng ban chức năng:
- Văn phòng Giám đốc
- Phòng Tổ chức lao động - Y tế
- Phòng Kỹ thuật
- Phòng An toàn

- Phòng Kế toán Tài chính - Thống kê
- Phòng Thương mại
- Phòng Kế hoạch chỉ huy sản xuất
- Phòng Quản lý dự án đầu tư
- Phòng Thanh tra Kiểm toán Bảo vệ
Quân sự
- Phòng Tổng hợp cơ khí thủy
- Phân xưởng cơ khí thủy
 Các chi nhánh trực thuộc:
- Chi nhánh Xí nghiệp Vật tư Cẩm Phả
- Chi nhánh Xí nghiệp Vật tư Hòn Gai
- Chi nhánh Xí nghiệp Xếp dỡ
- Chi nhánh Xí nghiệp Vận tải thủy
- Chi nhánh Xí nghiệp Dầu nhờn
- Chi nhánh Hà Nội
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 9/39
3.5. Hoạt động khác:
 Hàng bảo hộ lao động
Sản phẩm hàng bảo hộ lao động của Công ty chủ yếu phục vụ ngành khai thác mỏ và có
đầu ra ổn định là các đơn vị trong cùng Tập đoàn.
 Nuôi trồng thủy sản, trồng rừng
Hiện nay Công ty đang được giao quản lý trồng và bảo vệ rừng trên diện tích 430.000
m
2
tại đảo Vạn Duội. Công ty đang trồng keo tai tượng phủ xanh đảo để bảo vệ môi
trường. Với tinh thần chủ động, sáng tạo của cán bộ công nhân viên Công ty, diện tích
rừng này không những được bảo vệ, quản lý tốt mà còn được khai thác hiệu quả thông
qua các hoạt động nuôi trồng thủy sản, vật nuôi.

4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa
4.1 Mô hình quản lý của công ty (hiện nay)
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ -Vinacomin
gồm: Chủ tịch Công ty, Giám đốc và Kiểm soát viên.
4.2 Cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự (hiện nay):
 Chủ tịch Công ty kiêm Giám đốc Công ty: 01 người
 Ban điều hành: 07 người (01 Giám đốc, 05 Phó Giám đốc, 01 Kế toán trưởng)
 Kiểm soát viên: 01 người
 Các phòng ban chức năng:
- Văn phòng Giám đốc
- Phòng Tổ chức lao động - Y tế
- Phòng Kỹ thuật
- Phòng An toàn
- Phòng Kế toán Tài chính - Thống kê
- Phòng Thương mại
- Phòng Kế hoạch chỉ huy sản xuất
- Phòng Quản lý dự án đầu tư
- Phòng Thanh tra Kiểm toán Bảo vệ
Quân sự
- Phòng Tổng hợp cơ khí thủy
- Phân xưởng cơ khí thủy
 Các chi nhánh trực thuộc:
- Chi nhánh Xí nghiệp Vật tư Cẩm Phả
- Chi nhánh Xí nghiệp Vật tư Hòn Gai
- Chi nhánh Xí nghiệp Xếp dỡ
- Chi nhánh Xí nghiệp Vận tải thủy
- Chi nhánh Xí nghiệp Dầu nhờn
- Chi nhánh Hà Nội
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin

Tổ chức tư vấn - 9/39
3.5. Hoạt động khác:
 Hàng bảo hộ lao động
Sản phẩm hàng bảo hộ lao động của Công ty chủ yếu phục vụ ngành khai thác mỏ và có
đầu ra ổn định là các đơn vị trong cùng Tập đoàn.
 Nuôi trồng thủy sản, trồng rừng
Hiện nay Công ty đang được giao quản lý trồng và bảo vệ rừng trên diện tích 430.000
m
2
tại đảo Vạn Duội. Công ty đang trồng keo tai tượng phủ xanh đảo để bảo vệ môi
trường. Với tinh thần chủ động, sáng tạo của cán bộ công nhân viên Công ty, diện tích
rừng này không những được bảo vệ, quản lý tốt mà còn được khai thác hiệu quả thông
qua các hoạt động nuôi trồng thủy sản, vật nuôi.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa
4.1 Mô hình quản lý của công ty (hiện nay)
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ -Vinacomin
gồm: Chủ tịch Công ty, Giám đốc và Kiểm soát viên.
4.2 Cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự (hiện nay):
 Chủ tịch Công ty kiêm Giám đốc Công ty: 01 người
 Ban điều hành: 07 người (01 Giám đốc, 05 Phó Giám đốc, 01 Kế toán trưởng)
 Kiểm soát viên: 01 người
 Các phòng ban chức năng:
- Văn phòng Giám đốc
- Phòng Tổ chức lao động - Y tế
- Phòng Kỹ thuật
- Phòng An toàn
- Phòng Kế toán Tài chính - Thống kê
- Phòng Thương mại
- Phòng Kế hoạch chỉ huy sản xuất
- Phòng Quản lý dự án đầu tư

- Phòng Thanh tra Kiểm toán Bảo vệ
Quân sự
- Phòng Tổng hợp cơ khí thủy
- Phân xưởng cơ khí thủy
 Các chi nhánh trực thuộc:
- Chi nhánh Xí nghiệp Vật tư Cẩm Phả
- Chi nhánh Xí nghiệp Vật tư Hòn Gai
- Chi nhánh Xí nghiệp Xếp dỡ
- Chi nhánh Xí nghiệp Vận tải thủy
- Chi nhánh Xí nghiệp Dầu nhờn
- Chi nhánh Hà Nội
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 10/39
4.3 Sơ đồ tổ chức hiện tại của Công ty
CHỦ TỊCH,GIÁM ĐỐC
PGĐ KINH TẾ PGĐ KỸ THUẬT PGĐ SẢN XUẤT PGĐ KINH DOANH PGĐ PT PXCKT KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÂN
XƯỞNG
CƠ KHÍ
THỦY
CN XN
VẬT TƯ
HÒN GAI
CN XN
VẬT TƯ
CẨM PHẢ
CN XN
DẦU
NHỜN

CN XN
VẬN TẢI
THỦY
CN XN
XẾP DỠ
CHI
NHÁNH
HÀ NỘI
PHÒNG
KTTK
TC
PHÒNG
TCLĐ
YT
PHÒNG
KH CHSX
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
TT-KT-
BVQS
VĂN
PHÒNG
GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
QUẢN LÝ
DAĐT
PHÒNG

AT BHLĐ
PHÒNG
TỔNG
HỢP CKT
PHÒNG
THƯƠNG
MẠI
KIỂM SOÁT VIÊN
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
5. Thực trạng lao động tại thời điểm chuyển sang công ty cổ phần
Tại thời điểm 20/11/2013, tổng số cán bộ công nhân viên có tên trong danh sách
thường xuyên của VMTS là 1.189 người với cơ cấu như sau:
Tiêu chí
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
Theo trình độ lao động
1.189
- Trên đại học
8
0,7%
- Đại học
259
21,7%
- Trung cấp, cao đẳng
69
5,8%
- Lao động phổ thông
118
10%
- Công nhân kỹ thuật

735
61,8%
Phân theo HĐ lao động
1.189
- Hợp đồng không xác định thời hạn
1078
90,7%
- Hợp đồng thời hạn 1- 3 năm
111
9,3%
- Hợp đồng thời vụ
0
Phân theo giới tính
1.189
- Nam
901
75,8%
- Nữ
288
24,2%
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 10/39
4.3 Sơ đồ tổ chức hiện tại của Công ty
CHỦ TỊCH,GIÁM ĐỐC
PGĐ KINH TẾ PGĐ KỸ THUẬT PGĐ SẢN XUẤT PGĐ KINH DOANH PGĐ PT PXCKT KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÂN
XƯỞNG
CƠ KHÍ

THỦY
CN XN
VẬT TƯ
HÒN GAI
CN XN
VẬT TƯ
CẨM PHẢ
CN XN
DẦU
NHỜN
CN XN
VẬN TẢI
THỦY
CN XN
XẾP DỠ
CHI
NHÁNH
HÀ NỘI
PHÒNG
KTTK
TC
PHÒNG
TCLĐ
YT
PHÒNG
KH CHSX
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG

TT-KT-
BVQS
VĂN
PHÒNG
GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
QUẢN LÝ
DAĐT
PHÒNG
AT BHLĐ
PHÒNG
TỔNG
HỢP CKT
PHÒNG
THƯƠNG
MẠI
KIỂM SOÁT VIÊN
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
5. Thực trạng lao động tại thời điểm chuyển sang công ty cổ phần
Tại thời điểm 20/11/2013, tổng số cán bộ công nhân viên có tên trong danh sách
thường xuyên của VMTS là 1.189 người với cơ cấu như sau:
Tiêu chí
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
Theo trình độ lao động
1.189
- Trên đại học
8
0,7%

- Đại học
259
21,7%
- Trung cấp, cao đẳng
69
5,8%
- Lao động phổ thông
118
10%
- Công nhân kỹ thuật
735
61,8%
Phân theo HĐ lao động
1.189
- Hợp đồng không xác định thời hạn
1078
90,7%
- Hợp đồng thời hạn 1- 3 năm
111
9,3%
- Hợp đồng thời vụ
0
Phân theo giới tính
1.189
- Nam
901
75,8%
- Nữ
288
24,2%

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 10/39
4.3 Sơ đồ tổ chức hiện tại của Công ty
CHỦ TỊCH,GIÁM ĐỐC
PGĐ KINH TẾ PGĐ KỸ THUẬT PGĐ SẢN XUẤT PGĐ KINH DOANH PGĐ PT PXCKT KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÂN
XƯỞNG
CƠ KHÍ
THỦY
CN XN
VẬT TƯ
HÒN GAI
CN XN
VẬT TƯ
CẨM PHẢ
CN XN
DẦU
NHỜN
CN XN
VẬN TẢI
THỦY
CN XN
XẾP DỠ
CHI
NHÁNH
HÀ NỘI
PHÒNG
KTTK

TC
PHÒNG
TCLĐ
YT
PHÒNG
KH CHSX
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
TT-KT-
BVQS
VĂN
PHÒNG
GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
QUẢN LÝ
DAĐT
PHÒNG
AT BHLĐ
PHÒNG
TỔNG
HỢP CKT
PHÒNG
THƯƠNG
MẠI
KIỂM SOÁT VIÊN
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
5. Thực trạng lao động tại thời điểm chuyển sang công ty cổ phần

Tại thời điểm 20/11/2013, tổng số cán bộ công nhân viên có tên trong danh sách
thường xuyên của VMTS là 1.189 người với cơ cấu như sau:
Tiêu chí
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
Theo trình độ lao động
1.189
- Trên đại học
8
0,7%
- Đại học
259
21,7%
- Trung cấp, cao đẳng
69
5,8%
- Lao động phổ thông
118
10%
- Công nhân kỹ thuật
735
61,8%
Phân theo HĐ lao động
1.189
- Hợp đồng không xác định thời hạn
1078
90,7%
- Hợp đồng thời hạn 1- 3 năm
111
9,3%

- Hợp đồng thời vụ
0
Phân theo giới tính
1.189
- Nam
901
75,8%
- Nữ
288
24,2%
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 11/39
6. Giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa
Căn cứ Quyết định số 2205/QĐ-VINACOMIN ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp của
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin, giá trị thực tế tại thời điểm
01/07/2013 của Công ty cụ thể như sau:
 Tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp
o Giá trị sổ sách
1.511.076.606.003
đồng
o Giá trị xác định lại
1.599.568.760.664
đồng
o Chênh lệch
88.492.154.661
đồng
 Tổng giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

o Giá trị sổ sách
136.375.932.835
đồng
o Giá trị xác định lại
224.915.227.120
đồng
o Chênh lệch
88.539.294.285
đồng
 Giá trị còn lại tài sản không cần dùng loại khỏi giá
trị doanh nghiệp
7.024.641.344
đồng
 Bản xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp:
Đơn vị tính: đồng
TT
TÊN TÀI SẢN
THEO SỔ KẾ TOÁN
ĐÁNH GIÁ LẠI
CHÊNH LỆCH
A.
TÀI SẢN ĐANG DÙNG
1.511.076.606.003
1.599.568.760.664
88.492.154.661
I.
Tài sản dài hạn
126.044.446.106
179.754.623.972
53.710.177.866

1.
Tài sản cố định
116.123.765.643
168.070.530.056
51.946.764.413
a.
Tài sản cố định hữu hình
115.537.285.073
167.484.049.486
51.946.764.413
-
Nguyên giá
380.616.066.392
448.419.486.653
67.874.435.288
-
Khấu hao luỹ kế
(265.078.781.319)
(280.935.437.167)
(15.927.670.875)
b.
Tài sản cố định vô hình
-
-
-
c.
Chi phí XDCB dở dang
586.480.570
586.480.570
-

2.
Đầu tư tài chính dài hạn
-
-
-
3.
Tài sản dài hạn khác
9.920.680.463
11.684.093.916
1.763.413.453
a.
Chi phí trả trước dài hạn
9.240.680.463
11.004.093.916
1.763.413.453
b.
Tài sản dài hạn khác
680.000.000
680.000.000
-
II.
Tài sản ngắn hạn
1.385.032.159.897
1.385.032.182.990
23.093
1.
Tiền
20.880.889.339
20.880.912.432
23.093

a.
Tiền mặt tồn quỹ
2.791.816.782
2.791.817.400
618
b.
Tiền đang chuyển
571.966.071
571.966.071
-
c.
Tiền gửi ngân hàng
17.517.106.486
17.517.128.961
22.475
2.
Đầu tư tài chính ngắn hạn
-
-
-
3.
Các khoản phải thu
1.135.531.063.861
1.135.531.063.861
-
4.
Hàng tồn kho
226.836.063.877
226.836.063.877
-

5.
Tài sản ngắn hạn khác
1.784.142.820
1.784.142.820
-
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 11/39
6. Giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa
Căn cứ Quyết định số 2205/QĐ-VINACOMIN ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp của
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin, giá trị thực tế tại thời điểm
01/07/2013 của Công ty cụ thể như sau:
 Tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp
o Giá trị sổ sách
1.511.076.606.003
đồng
o Giá trị xác định lại
1.599.568.760.664
đồng
o Chênh lệch
88.492.154.661
đồng
 Tổng giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
o Giá trị sổ sách
136.375.932.835
đồng
o Giá trị xác định lại
224.915.227.120
đồng

o Chênh lệch
88.539.294.285
đồng
 Giá trị còn lại tài sản không cần dùng loại khỏi giá
trị doanh nghiệp
7.024.641.344
đồng
 Bản xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp:
Đơn vị tính: đồng
TT
TÊN TÀI SẢN
THEO SỔ KẾ TOÁN
ĐÁNH GIÁ LẠI
CHÊNH LỆCH
A.
TÀI SẢN ĐANG DÙNG
1.511.076.606.003
1.599.568.760.664
88.492.154.661
I.
Tài sản dài hạn
126.044.446.106
179.754.623.972
53.710.177.866
1.
Tài sản cố định
116.123.765.643
168.070.530.056
51.946.764.413
a.

Tài sản cố định hữu hình
115.537.285.073
167.484.049.486
51.946.764.413
-
Nguyên giá
380.616.066.392
448.419.486.653
67.874.435.288
-
Khấu hao luỹ kế
(265.078.781.319)
(280.935.437.167)
(15.927.670.875)
b.
Tài sản cố định vô hình
-
-
-
c.
Chi phí XDCB dở dang
586.480.570
586.480.570
-
2.
Đầu tư tài chính dài hạn
-
-
-
3.

Tài sản dài hạn khác
9.920.680.463
11.684.093.916
1.763.413.453
a.
Chi phí trả trước dài hạn
9.240.680.463
11.004.093.916
1.763.413.453
b.
Tài sản dài hạn khác
680.000.000
680.000.000
-
II.
Tài sản ngắn hạn
1.385.032.159.897
1.385.032.182.990
23.093
1.
Tiền
20.880.889.339
20.880.912.432
23.093
a.
Tiền mặt tồn quỹ
2.791.816.782
2.791.817.400
618
b.

Tiền đang chuyển
571.966.071
571.966.071
-
c.
Tiền gửi ngân hàng
17.517.106.486
17.517.128.961
22.475
2.
Đầu tư tài chính ngắn hạn
-
-
-
3.
Các khoản phải thu
1.135.531.063.861
1.135.531.063.861
-
4.
Hàng tồn kho
226.836.063.877
226.836.063.877
-
5.
Tài sản ngắn hạn khác
1.784.142.820
1.784.142.820
-
Bản công bố thông tin

Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 11/39
6. Giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa
Căn cứ Quyết định số 2205/QĐ-VINACOMIN ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp của
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin, giá trị thực tế tại thời điểm
01/07/2013 của Công ty cụ thể như sau:
 Tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp
o Giá trị sổ sách
1.511.076.606.003
đồng
o Giá trị xác định lại
1.599.568.760.664
đồng
o Chênh lệch
88.492.154.661
đồng
 Tổng giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
o Giá trị sổ sách
136.375.932.835
đồng
o Giá trị xác định lại
224.915.227.120
đồng
o Chênh lệch
88.539.294.285
đồng
 Giá trị còn lại tài sản không cần dùng loại khỏi giá
trị doanh nghiệp
7.024.641.344

đồng
 Bản xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp:
Đơn vị tính: đồng
TT
TÊN TÀI SẢN
THEO SỔ KẾ TOÁN
ĐÁNH GIÁ LẠI
CHÊNH LỆCH
A.
TÀI SẢN ĐANG DÙNG
1.511.076.606.003
1.599.568.760.664
88.492.154.661
I.
Tài sản dài hạn
126.044.446.106
179.754.623.972
53.710.177.866
1.
Tài sản cố định
116.123.765.643
168.070.530.056
51.946.764.413
a.
Tài sản cố định hữu hình
115.537.285.073
167.484.049.486
51.946.764.413
-
Nguyên giá

380.616.066.392
448.419.486.653
67.874.435.288
-
Khấu hao luỹ kế
(265.078.781.319)
(280.935.437.167)
(15.927.670.875)
b.
Tài sản cố định vô hình
-
-
-
c.
Chi phí XDCB dở dang
586.480.570
586.480.570
-
2.
Đầu tư tài chính dài hạn
-
-
-
3.
Tài sản dài hạn khác
9.920.680.463
11.684.093.916
1.763.413.453
a.
Chi phí trả trước dài hạn

9.240.680.463
11.004.093.916
1.763.413.453
b.
Tài sản dài hạn khác
680.000.000
680.000.000
-
II.
Tài sản ngắn hạn
1.385.032.159.897
1.385.032.182.990
23.093
1.
Tiền
20.880.889.339
20.880.912.432
23.093
a.
Tiền mặt tồn quỹ
2.791.816.782
2.791.817.400
618
b.
Tiền đang chuyển
571.966.071
571.966.071
-
c.
Tiền gửi ngân hàng

17.517.106.486
17.517.128.961
22.475
2.
Đầu tư tài chính ngắn hạn
-
-
-
3.
Các khoản phải thu
1.135.531.063.861
1.135.531.063.861
-
4.
Hàng tồn kho
226.836.063.877
226.836.063.877
-
5.
Tài sản ngắn hạn khác
1.784.142.820
1.784.142.820
-
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 12/39
TT
TÊN TÀI SẢN
THEO SỔ KẾ TOÁN
ĐÁNH GIÁ LẠI

CHÊNH LỆCH
III.
Lợi thế kinh doanh
-
34.781.953.702
34.781.953.702
IV.
Giá trị quyền sử dụng đất
-
-
-
B.
TÀI SẢN KHÔNG CẦN DÙNG
7.024.641.344
7.024.641.344
-
I.
Tài sản dài hạn
-
-
-
II.
Tài sản ngắn hạn
7.024.641.344
7.024.641.344
-
1.
Tài sản cố định
-
-

-
-
Nguyên giá
654.229.666
654.229.666
-
-
Hao mòn lũy kế
( 654.229.666)
( 654.229.666)
-
2.
Hàng hoá tồn kho ứ đọng
kém, mất phẩm chất
7.024.641.344
7.024.641.344
-
C.
TÀI SẢN CHỜ THANH LÝ
-
-
-
I.
Tài sản dài hạn
-
-
-
II.
Tài sản ngắn hạn
-

-
-
D.
TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ
QUĨ KHEN THƯỞNG PL
403.359.796
403.359.796
-
TỔNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA DN
(A+B+C+D)
1.518.504.607.143
1.606.996.761.804
88.492.154.661
Trong đó:
TỔNG GIÁ TRỊ THỰC TẾ DN
(MỤC A)
1.511.076.606.003
1.599.568.760.664
88.492.154.661
E1.
NỢ THỰC TẾ PHẢI TRẢ
1.372.824.168.369
1.372.777.028.745
(47.139.624)
(Không bao gồm nhận vốn góp liên doanh
và giá trị còn lại của tài sản hình thành từ quỹ phúc lợi)
E2.
NHẬN VỐN GÓP LIÊN DOANH
1.876.504.799
1.876.504.799

-
GIÁ TRỊ THỰC TẾ PHẦN VỐN
NHÀ NƯỚC TẠI DN (A-[E1+E2])
136.375.932.835
224.915.227.120
88.539.294.285
(Trích hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp tại 30/06/2013 để cổ phần hóa - Công ty TNHH MTV Vận tải,
Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
7. Tình hình tài sản
7.1 Tình hình đất đai của Doanh nghiệp tại thời điểm 30/06/2013
Tổng diện tích đất đai Công ty đang sử dụng tính đến thời điểm 30/6/2013 như sau:
Loại đất
Diện tích m
2
- Diện tích có GCNQSDĐ (1)
10.597,30
- Diện tích có QĐ thuê đất nhưng chưa có GCNQSDĐ (2)
58.065,80
- Diện tích chưa có QĐ thuê đất (3)
223.437,50
- Diện tích hết hạn thuê đất (4)
73.534,10
- Diện tích giao quản lý trồng và bảo vệ rừng (5)
430.000,00
- Diện tích không có nhu cầu sử dụng
968,00
Tổng
796.602,54
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Bản công bố thông tin

Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 12/39
TT
TÊN TÀI SẢN
THEO SỔ KẾ TOÁN
ĐÁNH GIÁ LẠI
CHÊNH LỆCH
III.
Lợi thế kinh doanh
-
34.781.953.702
34.781.953.702
IV.
Giá trị quyền sử dụng đất
-
-
-
B.
TÀI SẢN KHÔNG CẦN DÙNG
7.024.641.344
7.024.641.344
-
I.
Tài sản dài hạn
-
-
-
II.
Tài sản ngắn hạn
7.024.641.344

7.024.641.344
-
1.
Tài sản cố định
-
-
-
-
Nguyên giá
654.229.666
654.229.666
-
-
Hao mòn lũy kế
( 654.229.666)
( 654.229.666)
-
2.
Hàng hoá tồn kho ứ đọng
kém, mất phẩm chất
7.024.641.344
7.024.641.344
-
C.
TÀI SẢN CHỜ THANH LÝ
-
-
-
I.
Tài sản dài hạn

-
-
-
II.
Tài sản ngắn hạn
-
-
-
D.
TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ
QUĨ KHEN THƯỞNG PL
403.359.796
403.359.796
-
TỔNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA DN
(A+B+C+D)
1.518.504.607.143
1.606.996.761.804
88.492.154.661
Trong đó:
TỔNG GIÁ TRỊ THỰC TẾ DN
(MỤC A)
1.511.076.606.003
1.599.568.760.664
88.492.154.661
E1.
NỢ THỰC TẾ PHẢI TRẢ
1.372.824.168.369
1.372.777.028.745
(47.139.624)

(Không bao gồm nhận vốn góp liên doanh
và giá trị còn lại của tài sản hình thành từ quỹ phúc lợi)
E2.
NHẬN VỐN GÓP LIÊN DOANH
1.876.504.799
1.876.504.799
-
GIÁ TRỊ THỰC TẾ PHẦN VỐN
NHÀ NƯỚC TẠI DN (A-[E1+E2])
136.375.932.835
224.915.227.120
88.539.294.285
(Trích hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp tại 30/06/2013 để cổ phần hóa - Công ty TNHH MTV Vận tải,
Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
7. Tình hình tài sản
7.1 Tình hình đất đai của Doanh nghiệp tại thời điểm 30/06/2013
Tổng diện tích đất đai Công ty đang sử dụng tính đến thời điểm 30/6/2013 như sau:
Loại đất
Diện tích m
2
- Diện tích có GCNQSDĐ (1)
10.597,30
- Diện tích có QĐ thuê đất nhưng chưa có GCNQSDĐ (2)
58.065,80
- Diện tích chưa có QĐ thuê đất (3)
223.437,50
- Diện tích hết hạn thuê đất (4)
73.534,10
- Diện tích giao quản lý trồng và bảo vệ rừng (5)
430.000,00

- Diện tích không có nhu cầu sử dụng
968,00
Tổng
796.602,54
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 12/39
TT
TÊN TÀI SẢN
THEO SỔ KẾ TOÁN
ĐÁNH GIÁ LẠI
CHÊNH LỆCH
III.
Lợi thế kinh doanh
-
34.781.953.702
34.781.953.702
IV.
Giá trị quyền sử dụng đất
-
-
-
B.
TÀI SẢN KHÔNG CẦN DÙNG
7.024.641.344
7.024.641.344
-
I.
Tài sản dài hạn

-
-
-
II.
Tài sản ngắn hạn
7.024.641.344
7.024.641.344
-
1.
Tài sản cố định
-
-
-
-
Nguyên giá
654.229.666
654.229.666
-
-
Hao mòn lũy kế
( 654.229.666)
( 654.229.666)
-
2.
Hàng hoá tồn kho ứ đọng
kém, mất phẩm chất
7.024.641.344
7.024.641.344
-
C.

TÀI SẢN CHỜ THANH LÝ
-
-
-
I.
Tài sản dài hạn
-
-
-
II.
Tài sản ngắn hạn
-
-
-
D.
TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ
QUĨ KHEN THƯỞNG PL
403.359.796
403.359.796
-
TỔNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA DN
(A+B+C+D)
1.518.504.607.143
1.606.996.761.804
88.492.154.661
Trong đó:
TỔNG GIÁ TRỊ THỰC TẾ DN
(MỤC A)
1.511.076.606.003
1.599.568.760.664

88.492.154.661
E1.
NỢ THỰC TẾ PHẢI TRẢ
1.372.824.168.369
1.372.777.028.745
(47.139.624)
(Không bao gồm nhận vốn góp liên doanh
và giá trị còn lại của tài sản hình thành từ quỹ phúc lợi)
E2.
NHẬN VỐN GÓP LIÊN DOANH
1.876.504.799
1.876.504.799
-
GIÁ TRỊ THỰC TẾ PHẦN VỐN
NHÀ NƯỚC TẠI DN (A-[E1+E2])
136.375.932.835
224.915.227.120
88.539.294.285
(Trích hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp tại 30/06/2013 để cổ phần hóa - Công ty TNHH MTV Vận tải,
Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
7. Tình hình tài sản
7.1 Tình hình đất đai của Doanh nghiệp tại thời điểm 30/06/2013
Tổng diện tích đất đai Công ty đang sử dụng tính đến thời điểm 30/6/2013 như sau:
Loại đất
Diện tích m
2
- Diện tích có GCNQSDĐ (1)
10.597,30
- Diện tích có QĐ thuê đất nhưng chưa có GCNQSDĐ (2)
58.065,80

- Diện tích chưa có QĐ thuê đất (3)
223.437,50
- Diện tích hết hạn thuê đất (4)
73.534,10
- Diện tích giao quản lý trồng và bảo vệ rừng (5)
430.000,00
- Diện tích không có nhu cầu sử dụng
968,00
Tổng
796.602,54
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 13/39
Chi tiết về từng vị trí lô đất Công ty đang sử dụng:
TT
Vị trí lô đất
Diện tích
( m2)
Thời hạn sử
dụng
Quyền sử
dụng
Mục đích sử
dụng
1
Văn phòng Công ty
(Phường Cẩm Đông)
5.362,6
20 năm

từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Văn phòng
2
Kho Cẩm Phả
(Phường Cẩm Tây)
8.165,5
20 năm
từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Văn phòng,
nhà kho
3
Kho dầu Cửa Ông
(Phường Cửa Ông)
13.482,5
20 năm
từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Kho dầu
4
Kho thiết bị Cửa Ông
(Phường Cửa Ông)
11.692
20 năm
từ 1996
Đất thuê trả

tiền hàng năm
Kho vật tư
5
Văn phòng XN Vật tư
Cẩm Phả (P. Cẩm Thủy)
1.100
15 năm
từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Văn phòng
6
Cảng bốc xếp vật tư
(P. Cửa Ông)
2.865
20 năm
từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Cảng, kho bãi
7
Khu cảng bốc xếp vật tư
Coalimex (P. Cửa Ông)
4.590,3
10 năm
từ 2002
Đang làm thủ
tục thuê tiếp
Cảng, kho bãi
8

Khu đất
(P. Cẩm Thạch)
3.019
Chưa có QĐ
thuê đất
9
Cảng Vũng Hoa 1
(P. Cửa Ông)
46.430
5 năm
từ 2002
Đang làm thủ
tục thuê tiếp
Cảng, kho bãi
Văn phòng làm việc cảng
Vũng Hoa (P. Cửa Ông)
475
24 năm từ
năm 2002
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Văn phòng
10
Cảng Vũng Hoa 2
(P. Cẩm Đông)
10.210
Hết hạn thuê
năm 2001
Đang làm thủ
tục thuê tiếp

Cảng, kho bãi
11
CH xăng dầu Mông
Dương (P. Mông Dương)
1.280
50 năm
từ 2013
QDS đất
Cửa hàng bán
lẻ xăng dầu
12
Văn phòng XN Xếp Dỡ
(P. cẩm Sơn)
2.802,5
10 năm
từ 2004
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Văn phòng
13
Cảng Vũng Đục ( P. Cẩm
Đông)
7.069
Hết hạn thuê
năm 2001
Đang làm thủ
tục thuê tiếp
Cảng, kho bãi
14
Đảo Thẻ Vàng

3.750
10 năm
từ 2006
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Nhà nghỉ ca
công nhân
15
Đảo Vạn Duội
(Huyện Vân Đồn)
430.000
Đất giao
Trồng rừng
16
Văn phòng XN Vận tải
thủy ( P. Cẩm Thịnh)
5.244,5
20 năm
từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Văn phòng
17
Văn phòng XN Dầu
Nhờn( P. Cẩm Tây)
5.064,34
10 năm
từ 2003
Đang làm thủ
tục thuê tiếp

Văn phòng
18
Khu tập thể 2 tầng
(P. Cẩm Tây)
170,5
10 năm
từ 2003
Đang làm thủ
tục thuê tiếp
Văn phòng
19
Kho vặt tư Quang Hanh
(P. Quang Hanh)
6.726,6
50 năm
từ 2005
QSD đất
Kho vật tư
20
Khu đất xã Việt Hưng –
Hoành Bồ
1.728,5
15 năm
từ 2002
QSD đất
21
CH xăng dầu Cột 5
(TP Hạ Long)
862,2
50 năm

từ 2004
QSD đất
Cửa hàng bán
lẻ xăng dầu
22
Phân xưởng cơ khí thủy
(P. Cẩm thịnh)
183.500
Chưa có QĐ
thuê đất
Xưởng sửa
chữa, đóng
mới tàu, sà lan
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 13/39
Chi tiết về từng vị trí lô đất Công ty đang sử dụng:
TT
Vị trí lô đất
Diện tích
( m2)
Thời hạn sử
dụng
Quyền sử
dụng
Mục đích sử
dụng
1
Văn phòng Công ty
(Phường Cẩm Đông)

5.362,6
20 năm
từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Văn phòng
2
Kho Cẩm Phả
(Phường Cẩm Tây)
8.165,5
20 năm
từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Văn phòng,
nhà kho
3
Kho dầu Cửa Ông
(Phường Cửa Ông)
13.482,5
20 năm
từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Kho dầu
4
Kho thiết bị Cửa Ông
(Phường Cửa Ông)
11.692
20 năm

từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Kho vật tư
5
Văn phòng XN Vật tư
Cẩm Phả (P. Cẩm Thủy)
1.100
15 năm
từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Văn phòng
6
Cảng bốc xếp vật tư
(P. Cửa Ông)
2.865
20 năm
từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Cảng, kho bãi
7
Khu cảng bốc xếp vật tư
Coalimex (P. Cửa Ông)
4.590,3
10 năm
từ 2002
Đang làm thủ
tục thuê tiếp

Cảng, kho bãi
8
Khu đất
(P. Cẩm Thạch)
3.019
Chưa có QĐ
thuê đất
9
Cảng Vũng Hoa 1
(P. Cửa Ông)
46.430
5 năm
từ 2002
Đang làm thủ
tục thuê tiếp
Cảng, kho bãi
Văn phòng làm việc cảng
Vũng Hoa (P. Cửa Ông)
475
24 năm từ
năm 2002
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Văn phòng
10
Cảng Vũng Hoa 2
(P. Cẩm Đông)
10.210
Hết hạn thuê
năm 2001

Đang làm thủ
tục thuê tiếp
Cảng, kho bãi
11
CH xăng dầu Mông
Dương (P. Mông Dương)
1.280
50 năm
từ 2013
QDS đất
Cửa hàng bán
lẻ xăng dầu
12
Văn phòng XN Xếp Dỡ
(P. cẩm Sơn)
2.802,5
10 năm
từ 2004
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Văn phòng
13
Cảng Vũng Đục ( P. Cẩm
Đông)
7.069
Hết hạn thuê
năm 2001
Đang làm thủ
tục thuê tiếp
Cảng, kho bãi

14
Đảo Thẻ Vàng
3.750
10 năm
từ 2006
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Nhà nghỉ ca
công nhân
15
Đảo Vạn Duội
(Huyện Vân Đồn)
430.000
Đất giao
Trồng rừng
16
Văn phòng XN Vận tải
thủy ( P. Cẩm Thịnh)
5.244,5
20 năm
từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Văn phòng
17
Văn phòng XN Dầu
Nhờn( P. Cẩm Tây)
5.064,34
10 năm
từ 2003

Đang làm thủ
tục thuê tiếp
Văn phòng
18
Khu tập thể 2 tầng
(P. Cẩm Tây)
170,5
10 năm
từ 2003
Đang làm thủ
tục thuê tiếp
Văn phòng
19
Kho vặt tư Quang Hanh
(P. Quang Hanh)
6.726,6
50 năm
từ 2005
QSD đất
Kho vật tư
20
Khu đất xã Việt Hưng –
Hoành Bồ
1.728,5
15 năm
từ 2002
QSD đất
21
CH xăng dầu Cột 5
(TP Hạ Long)

862,2
50 năm
từ 2004
QSD đất
Cửa hàng bán
lẻ xăng dầu
22
Phân xưởng cơ khí thủy
(P. Cẩm thịnh)
183.500
Chưa có QĐ
thuê đất
Xưởng sửa
chữa, đóng
mới tàu, sà lan
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 13/39
Chi tiết về từng vị trí lô đất Công ty đang sử dụng:
TT
Vị trí lô đất
Diện tích
( m2)
Thời hạn sử
dụng
Quyền sử
dụng
Mục đích sử
dụng
1

Văn phòng Công ty
(Phường Cẩm Đông)
5.362,6
20 năm
từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Văn phòng
2
Kho Cẩm Phả
(Phường Cẩm Tây)
8.165,5
20 năm
từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Văn phòng,
nhà kho
3
Kho dầu Cửa Ông
(Phường Cửa Ông)
13.482,5
20 năm
từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Kho dầu
4
Kho thiết bị Cửa Ông
(Phường Cửa Ông)

11.692
20 năm
từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Kho vật tư
5
Văn phòng XN Vật tư
Cẩm Phả (P. Cẩm Thủy)
1.100
15 năm
từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Văn phòng
6
Cảng bốc xếp vật tư
(P. Cửa Ông)
2.865
20 năm
từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Cảng, kho bãi
7
Khu cảng bốc xếp vật tư
Coalimex (P. Cửa Ông)
4.590,3
10 năm
từ 2002

Đang làm thủ
tục thuê tiếp
Cảng, kho bãi
8
Khu đất
(P. Cẩm Thạch)
3.019
Chưa có QĐ
thuê đất
9
Cảng Vũng Hoa 1
(P. Cửa Ông)
46.430
5 năm
từ 2002
Đang làm thủ
tục thuê tiếp
Cảng, kho bãi
Văn phòng làm việc cảng
Vũng Hoa (P. Cửa Ông)
475
24 năm từ
năm 2002
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Văn phòng
10
Cảng Vũng Hoa 2
(P. Cẩm Đông)
10.210

Hết hạn thuê
năm 2001
Đang làm thủ
tục thuê tiếp
Cảng, kho bãi
11
CH xăng dầu Mông
Dương (P. Mông Dương)
1.280
50 năm
từ 2013
QDS đất
Cửa hàng bán
lẻ xăng dầu
12
Văn phòng XN Xếp Dỡ
(P. cẩm Sơn)
2.802,5
10 năm
từ 2004
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Văn phòng
13
Cảng Vũng Đục ( P. Cẩm
Đông)
7.069
Hết hạn thuê
năm 2001
Đang làm thủ

tục thuê tiếp
Cảng, kho bãi
14
Đảo Thẻ Vàng
3.750
10 năm
từ 2006
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Nhà nghỉ ca
công nhân
15
Đảo Vạn Duội
(Huyện Vân Đồn)
430.000
Đất giao
Trồng rừng
16
Văn phòng XN Vận tải
thủy ( P. Cẩm Thịnh)
5.244,5
20 năm
từ 1996
Đất thuê trả
tiền hàng năm
Văn phòng
17
Văn phòng XN Dầu
Nhờn( P. Cẩm Tây)
5.064,34

10 năm
từ 2003
Đang làm thủ
tục thuê tiếp
Văn phòng
18
Khu tập thể 2 tầng
(P. Cẩm Tây)
170,5
10 năm
từ 2003
Đang làm thủ
tục thuê tiếp
Văn phòng
19
Kho vặt tư Quang Hanh
(P. Quang Hanh)
6.726,6
50 năm
từ 2005
QSD đất
Kho vật tư
20
Khu đất xã Việt Hưng –
Hoành Bồ
1.728,5
15 năm
từ 2002
QSD đất
21

CH xăng dầu Cột 5
(TP Hạ Long)
862,2
50 năm
từ 2004
QSD đất
Cửa hàng bán
lẻ xăng dầu
22
Phân xưởng cơ khí thủy
(P. Cẩm thịnh)
183.500
Chưa có QĐ
thuê đất
Xưởng sửa
chữa, đóng
mới tàu, sà lan
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 14/39
TT
Vị trí lô đất
Diện tích
( m2)
Thời hạn sử
dụng
Quyền sử
dụng
Mục đích sử
dụng

23
Đường đi chung
(P. Cửa Ông)
4.918,5
Chưa có QĐ
thuê đất
Đường đi
24
Đảo Thẻ Vàng
(H. Vân Đồn)
32.000
Chưa có QĐ
thuê đất
Quản lý và bảo
về rừng
25
Xưởng Sato
(TP. Hạ Long)
3.180
Đất thuê trả
tiền hàng năm
26
Khu tập thể Hải Tạo
(P. Cẩm Tây)
968
20 năm
từ 1996
Đang làm thủ
tục trả lại
Nhà ở tập thể

Tổng cộng
796.602,54
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
(1) Diện tích đất có GCNQSDĐ là đất thuê trả tiền hàng năm đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
(2) Diện tích đất có quyết định thuê đất, có hợp đồng thuê đất nhưng chưa có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
(3) Diện tích đất chưa có quyết định thuê đất Công ty đang hoàn thiện các thủ tục xin
thuê đất.
(4) Diên tích đã hết hạn thuê: Công ty đang làm thủ tục để gia hạn thuê đất.
(5) Diện tích đất giao quản lý trồng và bảo vệ rừng: gồm 1 mảnh tại Đảo Vạn Duội với
diện tích 430.000 m
2
.
Đối với diện tích đất giao: giá trị quyền sử dụng đất không tính vào giá trị doanh nghiệp.
7.2 Tài sản chủ yếu của doanh nghiệp
Tổng giá trị tài sản theo số sách kế toán tại ngày 30/06/2013 đã được kiểm toán độc lập
là 1.511.076 triệu đồng, chi tiết theo biểu sau:
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Loại tài sản
Nguyên giá
Khấu hao
(dự phòng)
Giá trị còn lại
Tỷ lệ
A
Tài sản ngắn hạn
1.386.059
91,64%

1
Vốn bằng tiền
20.881
1,38%
2
Các khoản phải thu
1.135.531
75,08%
3
Hàng tồn kho
233.861
6.000
227.861
15,07%
4
Tài sản ngắn hạn khác
1.786
0,12%
B
Tài sản dài hạn
126.448
8,36%
1
Tài sản cố định hữu hình
382.914
266.973
115.941
7,67%
- Nhà cửa vật kiến trúc
91.723

52.924
38.799
2,59%
- Máy móc thiết bị
70.519
36.461
34.058
2,25%
- Phương tiện vận tải
218.033
175.455
42.578
2,82%
- Thiết bị dụng cụ quản lý
927
733
194
0,01%
1712
1400
312
2
Tài sản thuê tài chính
-
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 14/39
TT
Vị trí lô đất
Diện tích

( m2)
Thời hạn sử
dụng
Quyền sử
dụng
Mục đích sử
dụng
23
Đường đi chung
(P. Cửa Ông)
4.918,5
Chưa có QĐ
thuê đất
Đường đi
24
Đảo Thẻ Vàng
(H. Vân Đồn)
32.000
Chưa có QĐ
thuê đất
Quản lý và bảo
về rừng
25
Xưởng Sato
(TP. Hạ Long)
3.180
Đất thuê trả
tiền hàng năm
26
Khu tập thể Hải Tạo

(P. Cẩm Tây)
968
20 năm
từ 1996
Đang làm thủ
tục trả lại
Nhà ở tập thể
Tổng cộng
796.602,54
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
(1) Diện tích đất có GCNQSDĐ là đất thuê trả tiền hàng năm đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
(2) Diện tích đất có quyết định thuê đất, có hợp đồng thuê đất nhưng chưa có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
(3) Diện tích đất chưa có quyết định thuê đất Công ty đang hoàn thiện các thủ tục xin
thuê đất.
(4) Diên tích đã hết hạn thuê: Công ty đang làm thủ tục để gia hạn thuê đất.
(5) Diện tích đất giao quản lý trồng và bảo vệ rừng: gồm 1 mảnh tại Đảo Vạn Duội với
diện tích 430.000 m
2
.
Đối với diện tích đất giao: giá trị quyền sử dụng đất không tính vào giá trị doanh nghiệp.
7.2 Tài sản chủ yếu của doanh nghiệp
Tổng giá trị tài sản theo số sách kế toán tại ngày 30/06/2013 đã được kiểm toán độc lập
là 1.511.076 triệu đồng, chi tiết theo biểu sau:
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Loại tài sản
Nguyên giá
Khấu hao

(dự phòng)
Giá trị còn lại
Tỷ lệ
A
Tài sản ngắn hạn
1.386.059
91,64%
1
Vốn bằng tiền
20.881
1,38%
2
Các khoản phải thu
1.135.531
75,08%
3
Hàng tồn kho
233.861
6.000
227.861
15,07%
4
Tài sản ngắn hạn khác
1.786
0,12%
B
Tài sản dài hạn
126.448
8,36%
1

Tài sản cố định hữu hình
382.914
266.973
115.941
7,67%
- Nhà cửa vật kiến trúc
91.723
52.924
38.799
2,59%
- Máy móc thiết bị
70.519
36.461
34.058
2,25%
- Phương tiện vận tải
218.033
175.455
42.578
2,82%
- Thiết bị dụng cụ quản lý
927
733
194
0,01%
1712
1400
312
2
Tài sản thuê tài chính

-
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 14/39
TT
Vị trí lô đất
Diện tích
( m2)
Thời hạn sử
dụng
Quyền sử
dụng
Mục đích sử
dụng
23
Đường đi chung
(P. Cửa Ông)
4.918,5
Chưa có QĐ
thuê đất
Đường đi
24
Đảo Thẻ Vàng
(H. Vân Đồn)
32.000
Chưa có QĐ
thuê đất
Quản lý và bảo
về rừng
25

Xưởng Sato
(TP. Hạ Long)
3.180
Đất thuê trả
tiền hàng năm
26
Khu tập thể Hải Tạo
(P. Cẩm Tây)
968
20 năm
từ 1996
Đang làm thủ
tục trả lại
Nhà ở tập thể
Tổng cộng
796.602,54
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
(1) Diện tích đất có GCNQSDĐ là đất thuê trả tiền hàng năm đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
(2) Diện tích đất có quyết định thuê đất, có hợp đồng thuê đất nhưng chưa có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
(3) Diện tích đất chưa có quyết định thuê đất Công ty đang hoàn thiện các thủ tục xin
thuê đất.
(4) Diên tích đã hết hạn thuê: Công ty đang làm thủ tục để gia hạn thuê đất.
(5) Diện tích đất giao quản lý trồng và bảo vệ rừng: gồm 1 mảnh tại Đảo Vạn Duội với
diện tích 430.000 m
2
.
Đối với diện tích đất giao: giá trị quyền sử dụng đất không tính vào giá trị doanh nghiệp.
7.2 Tài sản chủ yếu của doanh nghiệp

Tổng giá trị tài sản theo số sách kế toán tại ngày 30/06/2013 đã được kiểm toán độc lập
là 1.511.076 triệu đồng, chi tiết theo biểu sau:
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Loại tài sản
Nguyên giá
Khấu hao
(dự phòng)
Giá trị còn lại
Tỷ lệ
A
Tài sản ngắn hạn
1.386.059
91,64%
1
Vốn bằng tiền
20.881
1,38%
2
Các khoản phải thu
1.135.531
75,08%
3
Hàng tồn kho
233.861
6.000
227.861
15,07%
4
Tài sản ngắn hạn khác

1.786
0,12%
B
Tài sản dài hạn
126.448
8,36%
1
Tài sản cố định hữu hình
382.914
266.973
115.941
7,67%
- Nhà cửa vật kiến trúc
91.723
52.924
38.799
2,59%
- Máy móc thiết bị
70.519
36.461
34.058
2,25%
- Phương tiện vận tải
218.033
175.455
42.578
2,82%
- Thiết bị dụng cụ quản lý
927
733

194
0,01%
1712
1400
312
2
Tài sản thuê tài chính
-
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 15/39
STT
Loại tài sản
Nguyên giá
Khấu hao
(dự phòng)
Giá trị còn lại
Tỷ lệ
3
Tài sản cố định vô hình
-
4
Xây dựng cơ bản dở dang
586
586
0,04%
5
Tài sản dài hạn khác
9.921
9.921

0,66%
Tổng
1.512.507
100%
(Nguồn: BCTC 6 tháng đầu năm 2013 đã kiểm toán - Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ -
Vinacomin)
 Nhà xưởng, vật kiến trúc
Chủ yếu là văn phòng làm việc của Công ty, hệ thống các kho xăng dầu. Phần lớn trong
số này đã được đầu tư từ lâu.
Hệ thống các kho xăng dầu tuy có giá trị khá cao, song do nằm chủ yếu tại khai trường
của các mỏ (không phải đất do Công ty sở hữu). Khi quy hoạch mỏ thay đổi thì các kho
dầu lại phải di chuyển phá dỡ và thay đổi theo, giá trị thu hồi không đáng kể. Đây là sự
khác biệt của các kho xăng dầu trên mỏ so với kho dưới mặt bằng đô thị ổn định.
 Máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị Công ty bao gồm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất và kinh doanh
dịch vụ cung ứng (Xăng, Dầu Diesel, dầu nhờn, mỡ máy). Phần lớn các máy móc thiết bị
này được đầu tư từ lâu (khoảng trên dưới 10 năm), khả năng hoạt động và làm việc có
nhiều hạn chế.
 Phương tiện vận tải
Gồm 23 đoàn phương tiện vận tải thủy và hệ thống các xe ô tô con, ô tô vận tải đường
bộ phục vụ sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, trong số phương tiện vận tải trên có 23 đoàn
phương tiện vận tải thủy chở than nội địa và xuất khẩu có giá trị lớn nhưng chỉ chiếm
khoảng 10% doanh thu toàn Công ty. Đây là đơn vị hoạt động không hiệu quả, thường
xuyên bị lỗ, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
8. Danh sách những công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết
 Công ty con: (Không có)
 Công ty liên kết, kiên doanh: (Không có)
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 15/39

STT
Loại tài sản
Nguyên giá
Khấu hao
(dự phòng)
Giá trị còn lại
Tỷ lệ
3
Tài sản cố định vô hình
-
4
Xây dựng cơ bản dở dang
586
586
0,04%
5
Tài sản dài hạn khác
9.921
9.921
0,66%
Tổng
1.512.507
100%
(Nguồn: BCTC 6 tháng đầu năm 2013 đã kiểm toán - Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ -
Vinacomin)
 Nhà xưởng, vật kiến trúc
Chủ yếu là văn phòng làm việc của Công ty, hệ thống các kho xăng dầu. Phần lớn trong
số này đã được đầu tư từ lâu.
Hệ thống các kho xăng dầu tuy có giá trị khá cao, song do nằm chủ yếu tại khai trường
của các mỏ (không phải đất do Công ty sở hữu). Khi quy hoạch mỏ thay đổi thì các kho

dầu lại phải di chuyển phá dỡ và thay đổi theo, giá trị thu hồi không đáng kể. Đây là sự
khác biệt của các kho xăng dầu trên mỏ so với kho dưới mặt bằng đô thị ổn định.
 Máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị Công ty bao gồm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất và kinh doanh
dịch vụ cung ứng (Xăng, Dầu Diesel, dầu nhờn, mỡ máy). Phần lớn các máy móc thiết bị
này được đầu tư từ lâu (khoảng trên dưới 10 năm), khả năng hoạt động và làm việc có
nhiều hạn chế.
 Phương tiện vận tải
Gồm 23 đoàn phương tiện vận tải thủy và hệ thống các xe ô tô con, ô tô vận tải đường
bộ phục vụ sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, trong số phương tiện vận tải trên có 23 đoàn
phương tiện vận tải thủy chở than nội địa và xuất khẩu có giá trị lớn nhưng chỉ chiếm
khoảng 10% doanh thu toàn Công ty. Đây là đơn vị hoạt động không hiệu quả, thường
xuyên bị lỗ, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
8. Danh sách những công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết
 Công ty con: (Không có)
 Công ty liên kết, kiên doanh: (Không có)
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 15/39
STT
Loại tài sản
Nguyên giá
Khấu hao
(dự phòng)
Giá trị còn lại
Tỷ lệ
3
Tài sản cố định vô hình
-
4

Xây dựng cơ bản dở dang
586
586
0,04%
5
Tài sản dài hạn khác
9.921
9.921
0,66%
Tổng
1.512.507
100%
(Nguồn: BCTC 6 tháng đầu năm 2013 đã kiểm toán - Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ -
Vinacomin)
 Nhà xưởng, vật kiến trúc
Chủ yếu là văn phòng làm việc của Công ty, hệ thống các kho xăng dầu. Phần lớn trong
số này đã được đầu tư từ lâu.
Hệ thống các kho xăng dầu tuy có giá trị khá cao, song do nằm chủ yếu tại khai trường
của các mỏ (không phải đất do Công ty sở hữu). Khi quy hoạch mỏ thay đổi thì các kho
dầu lại phải di chuyển phá dỡ và thay đổi theo, giá trị thu hồi không đáng kể. Đây là sự
khác biệt của các kho xăng dầu trên mỏ so với kho dưới mặt bằng đô thị ổn định.
 Máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị Công ty bao gồm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất và kinh doanh
dịch vụ cung ứng (Xăng, Dầu Diesel, dầu nhờn, mỡ máy). Phần lớn các máy móc thiết bị
này được đầu tư từ lâu (khoảng trên dưới 10 năm), khả năng hoạt động và làm việc có
nhiều hạn chế.
 Phương tiện vận tải
Gồm 23 đoàn phương tiện vận tải thủy và hệ thống các xe ô tô con, ô tô vận tải đường
bộ phục vụ sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, trong số phương tiện vận tải trên có 23 đoàn
phương tiện vận tải thủy chở than nội địa và xuất khẩu có giá trị lớn nhưng chỉ chiếm

khoảng 10% doanh thu toàn Công ty. Đây là đơn vị hoạt động không hiệu quả, thường
xuyên bị lỗ, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
8. Danh sách những công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết
 Công ty con: (Không có)
 Công ty liên kết, kiên doanh: (Không có)
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 16/39
9. Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3
năm trước khi cổ phần hóa
9.1 Tình hình hoạt động kinh doanh
9.1.1 Sản lượng sản phẩm, giá trị dịch vụ cơ cầu doanh thu và lợi nhuận của Công ty
qua các năm 2010, 2011, 2012
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Khoản mục
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
30/9/2013
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ

trọng
I. Sản lượng
Xăng (1000 lít)
6.085
7.017
7.612
5.325
Dầu DO (1000 lít)
235.865
274.118
253.328
146.229
Dầu nhờn, mỡ máy
(tấn)
3.423
3.485
2.942
4.585
Gỗ chống lò (m
3
)
11.602
16.307
11.981
14.180
Bốc xếp (tấn)
9.640.959
11.196.844
11.401.655
8.221.000

Vận tải thủy (tấn)
957.353
1.184.505
1.038.864
769.727
SX dầu nhờn (1000
lít)
3.525
3.727
4.007
3.260
II. Giá trị sản xuất
(triệu đồng)
454.084
100%
642.608
100%
600.123
100%
429.674
100%
Kinh doanh vật tư
thiết bị
121.779
26.8%
207.271
32.2%
147.252
24.5%
92.249

21,5%
Bốc xếp
81.930
18%
106.559
16.5%
112.558
18.7%
71.702
16,7%
Vận tải thủy
49.219
10,8%
60.542
9.4%
69.259
11.5%
52.511
12,2%
SX dầu nhờn
133.760
29.4%
189.872
29.5%
220.744
36.7%
181.677
42,3%
Đóng mới, sửa chữa
13.682

3%
11.401
17.7%
2.829
0.47%
0
0,0%
Vận tải và dịch vụ
khác
53.715
11.8%
66.963
10.4%
47.481
7.9%
31.535
7,3%
III. Doanh thu (triệu
đồng)
4.334.194
100%
6.497.298
100%
6.344.590
100%
4.357.249
100%
Doanh thu bán hàng
hóa
3.998.389

92,3%
6.061.919
93,3%
5.892.262
92,9%
4.019.260
92,2%
Doanh thu bán thành
phẩm
151.226
3,5%
213.352
3,3%
233.495
3,7%
192.152
4,4%
Doanh thu dịch vụ
184.580
4,3%
222.026
3,4%
218.833
3,4%
145.837
3,3%
IV. Lợi nhuận gộp
176.985
100%
291.615

100%
252.851
100%
172.865
100%
LN gộp bán hàng hóa
113.931
64,4%
192.356
66,0%
136.319
53,9%
83.831
48,5%
LN gộp bán thành
phẩm
33.355
18,8%
62.165
21,3%
60.471
23,9%
46.407
26,9%
LN gộp dịch vụ đã
cung cấp
29.699
16,8%
37.094
12,7%

56.061
22,2%
42.627
24,7%
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 16/39
9. Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3
năm trước khi cổ phần hóa
9.1 Tình hình hoạt động kinh doanh
9.1.1 Sản lượng sản phẩm, giá trị dịch vụ cơ cầu doanh thu và lợi nhuận của Công ty
qua các năm 2010, 2011, 2012
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Khoản mục
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
30/9/2013
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng

I. Sản lượng
Xăng (1000 lít)
6.085
7.017
7.612
5.325
Dầu DO (1000 lít)
235.865
274.118
253.328
146.229
Dầu nhờn, mỡ máy
(tấn)
3.423
3.485
2.942
4.585
Gỗ chống lò (m
3
)
11.602
16.307
11.981
14.180
Bốc xếp (tấn)
9.640.959
11.196.844
11.401.655
8.221.000
Vận tải thủy (tấn)

957.353
1.184.505
1.038.864
769.727
SX dầu nhờn (1000
lít)
3.525
3.727
4.007
3.260
II. Giá trị sản xuất
(triệu đồng)
454.084
100%
642.608
100%
600.123
100%
429.674
100%
Kinh doanh vật tư
thiết bị
121.779
26.8%
207.271
32.2%
147.252
24.5%
92.249
21,5%

Bốc xếp
81.930
18%
106.559
16.5%
112.558
18.7%
71.702
16,7%
Vận tải thủy
49.219
10,8%
60.542
9.4%
69.259
11.5%
52.511
12,2%
SX dầu nhờn
133.760
29.4%
189.872
29.5%
220.744
36.7%
181.677
42,3%
Đóng mới, sửa chữa
13.682
3%

11.401
17.7%
2.829
0.47%
0
0,0%
Vận tải và dịch vụ
khác
53.715
11.8%
66.963
10.4%
47.481
7.9%
31.535
7,3%
III. Doanh thu (triệu
đồng)
4.334.194
100%
6.497.298
100%
6.344.590
100%
4.357.249
100%
Doanh thu bán hàng
hóa
3.998.389
92,3%

6.061.919
93,3%
5.892.262
92,9%
4.019.260
92,2%
Doanh thu bán thành
phẩm
151.226
3,5%
213.352
3,3%
233.495
3,7%
192.152
4,4%
Doanh thu dịch vụ
184.580
4,3%
222.026
3,4%
218.833
3,4%
145.837
3,3%
IV. Lợi nhuận gộp
176.985
100%
291.615
100%

252.851
100%
172.865
100%
LN gộp bán hàng hóa
113.931
64,4%
192.356
66,0%
136.319
53,9%
83.831
48,5%
LN gộp bán thành
phẩm
33.355
18,8%
62.165
21,3%
60.471
23,9%
46.407
26,9%
LN gộp dịch vụ đã
cung cấp
29.699
16,8%
37.094
12,7%
56.061

22,2%
42.627
24,7%
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 16/39
9. Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3
năm trước khi cổ phần hóa
9.1 Tình hình hoạt động kinh doanh
9.1.1 Sản lượng sản phẩm, giá trị dịch vụ cơ cầu doanh thu và lợi nhuận của Công ty
qua các năm 2010, 2011, 2012
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Khoản mục
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
30/9/2013
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
I. Sản lượng

Xăng (1000 lít)
6.085
7.017
7.612
5.325
Dầu DO (1000 lít)
235.865
274.118
253.328
146.229
Dầu nhờn, mỡ máy
(tấn)
3.423
3.485
2.942
4.585
Gỗ chống lò (m
3
)
11.602
16.307
11.981
14.180
Bốc xếp (tấn)
9.640.959
11.196.844
11.401.655
8.221.000
Vận tải thủy (tấn)
957.353

1.184.505
1.038.864
769.727
SX dầu nhờn (1000
lít)
3.525
3.727
4.007
3.260
II. Giá trị sản xuất
(triệu đồng)
454.084
100%
642.608
100%
600.123
100%
429.674
100%
Kinh doanh vật tư
thiết bị
121.779
26.8%
207.271
32.2%
147.252
24.5%
92.249
21,5%
Bốc xếp

81.930
18%
106.559
16.5%
112.558
18.7%
71.702
16,7%
Vận tải thủy
49.219
10,8%
60.542
9.4%
69.259
11.5%
52.511
12,2%
SX dầu nhờn
133.760
29.4%
189.872
29.5%
220.744
36.7%
181.677
42,3%
Đóng mới, sửa chữa
13.682
3%
11.401

17.7%
2.829
0.47%
0
0,0%
Vận tải và dịch vụ
khác
53.715
11.8%
66.963
10.4%
47.481
7.9%
31.535
7,3%
III. Doanh thu (triệu
đồng)
4.334.194
100%
6.497.298
100%
6.344.590
100%
4.357.249
100%
Doanh thu bán hàng
hóa
3.998.389
92,3%
6.061.919

93,3%
5.892.262
92,9%
4.019.260
92,2%
Doanh thu bán thành
phẩm
151.226
3,5%
213.352
3,3%
233.495
3,7%
192.152
4,4%
Doanh thu dịch vụ
184.580
4,3%
222.026
3,4%
218.833
3,4%
145.837
3,3%
IV. Lợi nhuận gộp
176.985
100%
291.615
100%
252.851

100%
172.865
100%
LN gộp bán hàng hóa
113.931
64,4%
192.356
66,0%
136.319
53,9%
83.831
48,5%
LN gộp bán thành
phẩm
33.355
18,8%
62.165
21,3%
60.471
23,9%
46.407
26,9%
LN gộp dịch vụ đã
cung cấp
29.699
16,8%
37.094
12,7%
56.061
22,2%

42.627
24,7%
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 17/39
Là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, các sản
phẩm, dịch vụ Công ty cung ứng chủ yếu phục vụ cho các đơn vị trong cùng Tập đoàn,
chính vì vậy hoạt động SXKD của Công ty có quan hệ mật thiết với kết quả sản xuất, tiêu
thụ than của Tập đoàn.
Năm 2010, 2011 hoạt động SXKD của Tập đoàn có sự phát triển ổn định, lượng tiêu thụ
tốt, doanh thu cao do đó sản lượng và giá trị sản xuất của Công ty năm 2011 có sự tăng
trưởng mạnh so với năm 2010 (tăng 41,5%), đặc biệt là mảng kinh doanh vật tư thiết bị
(dầu DO, gỗ chống lò…), bốc xếp, vận tải đều đạt mức cao.
Bước sang năm 2012, tình hình SXKD của Tập đoàn gặp nhiều khó khăn: xuất khẩu than
giảm (giảm 28% so với doanh thu xuất khẩu than năm 2011); lợi nhuận Tập đoàn năm
2012 chỉ đạt khoảng 39% so với lợi nhuận năm 2010 và 2011. Tình hình đó khiến hoạt
động SXKD Công ty năm 2012 chững lại và có chiều hướng suy giảm. Doanh thu thuần
và giá trị sản xuất năm 2012 của Công ty đã giảm nhẹ so với năm 2011 (doanh thu giảm
2,35%, giá trị sản xuất giảm giảm 6,7%). Đóng góp chủ yếu vào xu thế giảm kể trên là từ
những sụt giảm trong hoạt động kinh doanh vật tư, thiết bị. Mảng kinh doanh này thường
xuyên chiếm trên 90% cơ cấu tổng doanh thu thuần và trên dưới 30% giá trị sản xuất toàn
Công ty nhưng năm 2012 đã giảm tới gần 30% so với giá trị sản xuất năm 2011.
Trái lại, hoạt động sản xuất dầu nhờn đang ngày càng đóng góp nhiều hơn cho sản xuất
kinh doanh toàn Công ty. Trong năm 2012, sản lượng sản xuất dầu nhờn đã tăng 7,5%
so với sản lượng 2011 đạt tỷ trọng 36,7% tổng giá trị sản xuất, lớn nhất trong cơ cấu sản
phẩm, dịch vụ của Công ty. Theo đó, doanh thu bán thành phẩm dầu nhờn cũng tăng
9,5% so với trong năm 2011, đóng góp 3,7% tổng doanh thu và 23,9% tổng lợi nhuận
gộp trong năm 2012.
Năm 2013 giá than trên thị trường thế giới có sự sụt giảm mạnh, lượng than tồn kho
tăng cao, giá thành cao hơn giá bán. Theo số liệu 6 tháng đầu năm 2013 doanh thu than

xuất khẩu chỉ còn chiếm 1/4 tổng doanh thu Tập đoàn, kéo theo lợi nhuận Tập đoàn sụt
giảm, chỉ còn 600 tỷ đồng, khiến lợi nhuận dự kiến của Tập đoàn cả năm 2013 chỉ đạt
1.200 tỷ đồng (35% của cả năm 2012). Là đơn vị hậu cần trực thuộc Vinacomin nên hoạt
động kinh doanh trong năm 2013 của Công ty cũng bị ảnh hưởng, cụ thể: tính đến Quý
III/2013, sản lượng tiêu thụ dầu DO, bốc xếp, chuyển tải và các dịch vụ khác chỉ bằng
xấp xỉ 70% sản lượng tiêu thụ của năm 2012; doanh thu hàng hóa và dịch vụ bằng
khoảng 68% doanh thu của năm 2012; riêng hoạt động sản xuất dầu nhờn là ổn định và
có xu hướng phát triển, giá trị sản xuất dầu nhờn đạt 82,3% so với giá trị sản xuất dầu
nhờn năm 2012 do đó doanh thu bán thành phẩm của hoạt động này cũng bằng 82,3%
so với năm 2012.
9.1.2 Nguyên vật liệu, và sự ổn định của nguồn nguyên liệu
Trong các hạng mục SXKD của Công ty, hạng mục sản xuất và kinh doanh dầu bôi trơn
sử dụng nguyên liệu là các loại dầu gốc, phụ gia. Dầu gốc nhập khẩu 100%, tất cả các
loại phụ gia sản xuất dầu bôi trơn máy móc, phương tiện vận tải đều nhập khẩu 100%,
được cung cấp bởi đối tác truyền thống của Công ty. Phụ gia để sản xuất dầu nhũ hóa
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 17/39
Là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, các sản
phẩm, dịch vụ Công ty cung ứng chủ yếu phục vụ cho các đơn vị trong cùng Tập đoàn,
chính vì vậy hoạt động SXKD của Công ty có quan hệ mật thiết với kết quả sản xuất, tiêu
thụ than của Tập đoàn.
Năm 2010, 2011 hoạt động SXKD của Tập đoàn có sự phát triển ổn định, lượng tiêu thụ
tốt, doanh thu cao do đó sản lượng và giá trị sản xuất của Công ty năm 2011 có sự tăng
trưởng mạnh so với năm 2010 (tăng 41,5%), đặc biệt là mảng kinh doanh vật tư thiết bị
(dầu DO, gỗ chống lò…), bốc xếp, vận tải đều đạt mức cao.
Bước sang năm 2012, tình hình SXKD của Tập đoàn gặp nhiều khó khăn: xuất khẩu than
giảm (giảm 28% so với doanh thu xuất khẩu than năm 2011); lợi nhuận Tập đoàn năm
2012 chỉ đạt khoảng 39% so với lợi nhuận năm 2010 và 2011. Tình hình đó khiến hoạt
động SXKD Công ty năm 2012 chững lại và có chiều hướng suy giảm. Doanh thu thuần

và giá trị sản xuất năm 2012 của Công ty đã giảm nhẹ so với năm 2011 (doanh thu giảm
2,35%, giá trị sản xuất giảm giảm 6,7%). Đóng góp chủ yếu vào xu thế giảm kể trên là từ
những sụt giảm trong hoạt động kinh doanh vật tư, thiết bị. Mảng kinh doanh này thường
xuyên chiếm trên 90% cơ cấu tổng doanh thu thuần và trên dưới 30% giá trị sản xuất toàn
Công ty nhưng năm 2012 đã giảm tới gần 30% so với giá trị sản xuất năm 2011.
Trái lại, hoạt động sản xuất dầu nhờn đang ngày càng đóng góp nhiều hơn cho sản xuất
kinh doanh toàn Công ty. Trong năm 2012, sản lượng sản xuất dầu nhờn đã tăng 7,5%
so với sản lượng 2011 đạt tỷ trọng 36,7% tổng giá trị sản xuất, lớn nhất trong cơ cấu sản
phẩm, dịch vụ của Công ty. Theo đó, doanh thu bán thành phẩm dầu nhờn cũng tăng
9,5% so với trong năm 2011, đóng góp 3,7% tổng doanh thu và 23,9% tổng lợi nhuận
gộp trong năm 2012.
Năm 2013 giá than trên thị trường thế giới có sự sụt giảm mạnh, lượng than tồn kho
tăng cao, giá thành cao hơn giá bán. Theo số liệu 6 tháng đầu năm 2013 doanh thu than
xuất khẩu chỉ còn chiếm 1/4 tổng doanh thu Tập đoàn, kéo theo lợi nhuận Tập đoàn sụt
giảm, chỉ còn 600 tỷ đồng, khiến lợi nhuận dự kiến của Tập đoàn cả năm 2013 chỉ đạt
1.200 tỷ đồng (35% của cả năm 2012). Là đơn vị hậu cần trực thuộc Vinacomin nên hoạt
động kinh doanh trong năm 2013 của Công ty cũng bị ảnh hưởng, cụ thể: tính đến Quý
III/2013, sản lượng tiêu thụ dầu DO, bốc xếp, chuyển tải và các dịch vụ khác chỉ bằng
xấp xỉ 70% sản lượng tiêu thụ của năm 2012; doanh thu hàng hóa và dịch vụ bằng
khoảng 68% doanh thu của năm 2012; riêng hoạt động sản xuất dầu nhờn là ổn định và
có xu hướng phát triển, giá trị sản xuất dầu nhờn đạt 82,3% so với giá trị sản xuất dầu
nhờn năm 2012 do đó doanh thu bán thành phẩm của hoạt động này cũng bằng 82,3%
so với năm 2012.
9.1.2 Nguyên vật liệu, và sự ổn định của nguồn nguyên liệu
Trong các hạng mục SXKD của Công ty, hạng mục sản xuất và kinh doanh dầu bôi trơn
sử dụng nguyên liệu là các loại dầu gốc, phụ gia. Dầu gốc nhập khẩu 100%, tất cả các
loại phụ gia sản xuất dầu bôi trơn máy móc, phương tiện vận tải đều nhập khẩu 100%,
được cung cấp bởi đối tác truyền thống của Công ty. Phụ gia để sản xuất dầu nhũ hóa
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin

Tổ chức tư vấn - 17/39
Là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, các sản
phẩm, dịch vụ Công ty cung ứng chủ yếu phục vụ cho các đơn vị trong cùng Tập đoàn,
chính vì vậy hoạt động SXKD của Công ty có quan hệ mật thiết với kết quả sản xuất, tiêu
thụ than của Tập đoàn.
Năm 2010, 2011 hoạt động SXKD của Tập đoàn có sự phát triển ổn định, lượng tiêu thụ
tốt, doanh thu cao do đó sản lượng và giá trị sản xuất của Công ty năm 2011 có sự tăng
trưởng mạnh so với năm 2010 (tăng 41,5%), đặc biệt là mảng kinh doanh vật tư thiết bị
(dầu DO, gỗ chống lò…), bốc xếp, vận tải đều đạt mức cao.
Bước sang năm 2012, tình hình SXKD của Tập đoàn gặp nhiều khó khăn: xuất khẩu than
giảm (giảm 28% so với doanh thu xuất khẩu than năm 2011); lợi nhuận Tập đoàn năm
2012 chỉ đạt khoảng 39% so với lợi nhuận năm 2010 và 2011. Tình hình đó khiến hoạt
động SXKD Công ty năm 2012 chững lại và có chiều hướng suy giảm. Doanh thu thuần
và giá trị sản xuất năm 2012 của Công ty đã giảm nhẹ so với năm 2011 (doanh thu giảm
2,35%, giá trị sản xuất giảm giảm 6,7%). Đóng góp chủ yếu vào xu thế giảm kể trên là từ
những sụt giảm trong hoạt động kinh doanh vật tư, thiết bị. Mảng kinh doanh này thường
xuyên chiếm trên 90% cơ cấu tổng doanh thu thuần và trên dưới 30% giá trị sản xuất toàn
Công ty nhưng năm 2012 đã giảm tới gần 30% so với giá trị sản xuất năm 2011.
Trái lại, hoạt động sản xuất dầu nhờn đang ngày càng đóng góp nhiều hơn cho sản xuất
kinh doanh toàn Công ty. Trong năm 2012, sản lượng sản xuất dầu nhờn đã tăng 7,5%
so với sản lượng 2011 đạt tỷ trọng 36,7% tổng giá trị sản xuất, lớn nhất trong cơ cấu sản
phẩm, dịch vụ của Công ty. Theo đó, doanh thu bán thành phẩm dầu nhờn cũng tăng
9,5% so với trong năm 2011, đóng góp 3,7% tổng doanh thu và 23,9% tổng lợi nhuận
gộp trong năm 2012.
Năm 2013 giá than trên thị trường thế giới có sự sụt giảm mạnh, lượng than tồn kho
tăng cao, giá thành cao hơn giá bán. Theo số liệu 6 tháng đầu năm 2013 doanh thu than
xuất khẩu chỉ còn chiếm 1/4 tổng doanh thu Tập đoàn, kéo theo lợi nhuận Tập đoàn sụt
giảm, chỉ còn 600 tỷ đồng, khiến lợi nhuận dự kiến của Tập đoàn cả năm 2013 chỉ đạt
1.200 tỷ đồng (35% của cả năm 2012). Là đơn vị hậu cần trực thuộc Vinacomin nên hoạt
động kinh doanh trong năm 2013 của Công ty cũng bị ảnh hưởng, cụ thể: tính đến Quý

III/2013, sản lượng tiêu thụ dầu DO, bốc xếp, chuyển tải và các dịch vụ khác chỉ bằng
xấp xỉ 70% sản lượng tiêu thụ của năm 2012; doanh thu hàng hóa và dịch vụ bằng
khoảng 68% doanh thu của năm 2012; riêng hoạt động sản xuất dầu nhờn là ổn định và
có xu hướng phát triển, giá trị sản xuất dầu nhờn đạt 82,3% so với giá trị sản xuất dầu
nhờn năm 2012 do đó doanh thu bán thành phẩm của hoạt động này cũng bằng 82,3%
so với năm 2012.
9.1.2 Nguyên vật liệu, và sự ổn định của nguồn nguyên liệu
Trong các hạng mục SXKD của Công ty, hạng mục sản xuất và kinh doanh dầu bôi trơn
sử dụng nguyên liệu là các loại dầu gốc, phụ gia. Dầu gốc nhập khẩu 100%, tất cả các
loại phụ gia sản xuất dầu bôi trơn máy móc, phương tiện vận tải đều nhập khẩu 100%,
được cung cấp bởi đối tác truyền thống của Công ty. Phụ gia để sản xuất dầu nhũ hóa
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 18/39
thủy lực được cung cấp bởi công ty trong nước, là đối tác cùng phát triển sản phẩm với
công ty trong hơn 10 năm. Nguồn nguyên liệu luôn ổn định, đảm bảo dự trữ cho sản
xuất trong ít nhất 09 tháng.
Trong những năm qua, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, nền kinh tế đất
nước cũng chịu ảnh hưởng suy giảm kinh tế toàn cầu, giá cả nguyên vật liệu liên tục
biến động bất thường. Sự biến động của nguồn nguyên liệu của Công ty chịu sự ảnh
hưởng biến động của giá cả xăng dầu, điện (đây là nguồn nguyên liệu chịu sự biến động
liên tục). Bên cạnh đó, những nguyên, nhiên liệu chính cho hoạt động sản xuất của Công
ty được nhập khẩu khiến chi phí đầu vào không những chịu tác động từ biến động giá
trên thị trường quốc tế mà còn chịu tác động không nhỏ của tỷ giá ngoại tệ (USD).
Chi phí đầu vào biến động sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình SXKD và lợi nhuận của Công
ty. Tuy nhiên, do nguồn nguyên liệu của Công ty được cung cấp bởi các khách hàng
truyền thống, có mối quan hệ lâu dài nên sự ổn định giá cả nguyên vật liệu là tương đối.
Bên cạnh đó, Công ty còn xây dựng được định mức dự trữ nguyên nhiên liệu phù hợp
nên đảm bảo duy trì sản xuất diễn ra liên tục khi nền kinh tế có sự biến động lớn về giá
cả nguyên vật liệu.

9.1.3 Chi phí sản xuất
 Cơ cấu chi phí SXKD của Công ty qua các năm 2010, 2011, 2012:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Khoản mục
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá vốn hàng bán
4.157.209
96,34%
6.205.682
96,18%
6.091.739
96,28%
Chi phí tài chính
34.149
0,79%
44.723
0,69%
68.739
1,09%
Chi phí bán hàng
87.219
2,02%

135.176
2,10%
107.671
1,70%
Chi phí QLDN
35.863
0,83%
64.932
1,01%
56.841
0,90%
Chi phí khác
527
0,01%
1.532
0,02%
1.919
0,03%
Tổng
4.314.967
100%
6.452.045
100%
6.326.909
100%
(Nguồn: BCTC năm 2010, 2011, 2012 - Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Do hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh thương mại nên tỷ lệ giá vốn hàng hóa
dịch vụ trên tổng chi phí SXKD của Công ty chiếm tỷ trọng lớn.
 Cơ cấu giá vốn của Công ty qua các năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng

Khoản mục
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá vốn hàng hóa
3.884.459
93,4%
5.869.563
94,6%
5.755.943
94,5%
Giá vốn thành phẩm
117.870
2,8%
151.188
2,4%
173.024
2,8%
Giá vốn dịch vụ
154.880
3,7%
184.932
3,0%
162.773

2,7%
Tổng
4.157.209
100%
6.205.682
100%
6.091.739
100%
(Nguồn: BCTC năm 2010, 2011, 2012 - Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 18/39
thủy lực được cung cấp bởi công ty trong nước, là đối tác cùng phát triển sản phẩm với
công ty trong hơn 10 năm. Nguồn nguyên liệu luôn ổn định, đảm bảo dự trữ cho sản
xuất trong ít nhất 09 tháng.
Trong những năm qua, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, nền kinh tế đất
nước cũng chịu ảnh hưởng suy giảm kinh tế toàn cầu, giá cả nguyên vật liệu liên tục
biến động bất thường. Sự biến động của nguồn nguyên liệu của Công ty chịu sự ảnh
hưởng biến động của giá cả xăng dầu, điện (đây là nguồn nguyên liệu chịu sự biến động
liên tục). Bên cạnh đó, những nguyên, nhiên liệu chính cho hoạt động sản xuất của Công
ty được nhập khẩu khiến chi phí đầu vào không những chịu tác động từ biến động giá
trên thị trường quốc tế mà còn chịu tác động không nhỏ của tỷ giá ngoại tệ (USD).
Chi phí đầu vào biến động sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình SXKD và lợi nhuận của Công
ty. Tuy nhiên, do nguồn nguyên liệu của Công ty được cung cấp bởi các khách hàng
truyền thống, có mối quan hệ lâu dài nên sự ổn định giá cả nguyên vật liệu là tương đối.
Bên cạnh đó, Công ty còn xây dựng được định mức dự trữ nguyên nhiên liệu phù hợp
nên đảm bảo duy trì sản xuất diễn ra liên tục khi nền kinh tế có sự biến động lớn về giá
cả nguyên vật liệu.
9.1.3 Chi phí sản xuất
 Cơ cấu chi phí SXKD của Công ty qua các năm 2010, 2011, 2012:

Đơn vị tính: Triệu đồng
Khoản mục
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá vốn hàng bán
4.157.209
96,34%
6.205.682
96,18%
6.091.739
96,28%
Chi phí tài chính
34.149
0,79%
44.723
0,69%
68.739
1,09%
Chi phí bán hàng
87.219
2,02%
135.176
2,10%

107.671
1,70%
Chi phí QLDN
35.863
0,83%
64.932
1,01%
56.841
0,90%
Chi phí khác
527
0,01%
1.532
0,02%
1.919
0,03%
Tổng
4.314.967
100%
6.452.045
100%
6.326.909
100%
(Nguồn: BCTC năm 2010, 2011, 2012 - Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Do hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh thương mại nên tỷ lệ giá vốn hàng hóa
dịch vụ trên tổng chi phí SXKD của Công ty chiếm tỷ trọng lớn.
 Cơ cấu giá vốn của Công ty qua các năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Khoản mục
Năm 2010

Năm 2011
Năm 2012
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá vốn hàng hóa
3.884.459
93,4%
5.869.563
94,6%
5.755.943
94,5%
Giá vốn thành phẩm
117.870
2,8%
151.188
2,4%
173.024
2,8%
Giá vốn dịch vụ
154.880
3,7%
184.932
3,0%
162.773
2,7%
Tổng

4.157.209
100%
6.205.682
100%
6.091.739
100%
(Nguồn: BCTC năm 2010, 2011, 2012 - Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 18/39
thủy lực được cung cấp bởi công ty trong nước, là đối tác cùng phát triển sản phẩm với
công ty trong hơn 10 năm. Nguồn nguyên liệu luôn ổn định, đảm bảo dự trữ cho sản
xuất trong ít nhất 09 tháng.
Trong những năm qua, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, nền kinh tế đất
nước cũng chịu ảnh hưởng suy giảm kinh tế toàn cầu, giá cả nguyên vật liệu liên tục
biến động bất thường. Sự biến động của nguồn nguyên liệu của Công ty chịu sự ảnh
hưởng biến động của giá cả xăng dầu, điện (đây là nguồn nguyên liệu chịu sự biến động
liên tục). Bên cạnh đó, những nguyên, nhiên liệu chính cho hoạt động sản xuất của Công
ty được nhập khẩu khiến chi phí đầu vào không những chịu tác động từ biến động giá
trên thị trường quốc tế mà còn chịu tác động không nhỏ của tỷ giá ngoại tệ (USD).
Chi phí đầu vào biến động sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình SXKD và lợi nhuận của Công
ty. Tuy nhiên, do nguồn nguyên liệu của Công ty được cung cấp bởi các khách hàng
truyền thống, có mối quan hệ lâu dài nên sự ổn định giá cả nguyên vật liệu là tương đối.
Bên cạnh đó, Công ty còn xây dựng được định mức dự trữ nguyên nhiên liệu phù hợp
nên đảm bảo duy trì sản xuất diễn ra liên tục khi nền kinh tế có sự biến động lớn về giá
cả nguyên vật liệu.
9.1.3 Chi phí sản xuất
 Cơ cấu chi phí SXKD của Công ty qua các năm 2010, 2011, 2012:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Khoản mục

Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá vốn hàng bán
4.157.209
96,34%
6.205.682
96,18%
6.091.739
96,28%
Chi phí tài chính
34.149
0,79%
44.723
0,69%
68.739
1,09%
Chi phí bán hàng
87.219
2,02%
135.176
2,10%
107.671
1,70%

Chi phí QLDN
35.863
0,83%
64.932
1,01%
56.841
0,90%
Chi phí khác
527
0,01%
1.532
0,02%
1.919
0,03%
Tổng
4.314.967
100%
6.452.045
100%
6.326.909
100%
(Nguồn: BCTC năm 2010, 2011, 2012 - Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Do hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh thương mại nên tỷ lệ giá vốn hàng hóa
dịch vụ trên tổng chi phí SXKD của Công ty chiếm tỷ trọng lớn.
 Cơ cấu giá vốn của Công ty qua các năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Khoản mục
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012

Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá vốn hàng hóa
3.884.459
93,4%
5.869.563
94,6%
5.755.943
94,5%
Giá vốn thành phẩm
117.870
2,8%
151.188
2,4%
173.024
2,8%
Giá vốn dịch vụ
154.880
3,7%
184.932
3,0%
162.773
2,7%
Tổng
4.157.209
100%

6.205.682
100%
6.091.739
100%
(Nguồn: BCTC năm 2010, 2011, 2012 - Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 19/39
Như đã phân tích ở trên, giá vốn có xu hướng tăng từ so với năm 2010 do chịu tác động
từ xu hướng tăng của các mặt hàng thiết yếu như điện, xăng dầu và tỷ giá đồng USD.
Giá vốn hàng bán của Công ty bao gồm Giá vốn hàng hóa (chủ yếu là giá vốn kinh doanh
vật tư thiết bị, xăng dầu); Giá vốn thành phẩm (gồm giá vốn dầu nhờn các loại) và Giá
vốn dịch vụ (bao gồm: giá vốn dịch vụ cảng như bốc xếp, giá vốn đóng mới, sửa chữa và
giá vốn vận tải).
Có thể thấy, trong 3 năm gần đây, giá vốn cho hàng hóa đã bán vẫn chiếm phần lớn
trong cơ cấu tổng giá vốn hàng bán của Công ty.
Trong năm 2012, hoạt động sản xuất kinh doanh Vật tư thiết bị và các dịch vụ cảng,
đóng mới, sửa chữa máy móc, phương tiện vận tải phục vụ ngành than giảm nhẹ, khiến
giá vốn hàng hóa bán ra và giá vốn dịch vụ giảm nhẹ. Giá vốn hàng hóa và giá vốn dịch
vụ giảm tương ứng 2% và 12% so với năm 2011, xấp xỉ mức suy giảm doanh thu. Trong
khi đó, hoạt động sản xuất dầu nhờn, dầu nhũ thủy lực được mở rộng nên giá vốn cho
mảng sản xuất thành phẩm đã tăng 14,5% cao hơn mức tăng doanh thu (9,5%) của
mảng sản xuất này, khiến lợi nhuận gộp suy giảm.
Chi phí tài chính có sự gia tăng đáng kể giữa các năm trong khi doanh thu không có sự
tăng trưởng lớn. Năm 2010 tỷ lệ chi phí tài chính trên doanh thu là 0,85%, năm 2011 là
0,74% thì đến năm 2012 tỷ lệ này đã lên đến 1,17% (do trong năm 2012 chi phí tài chính
tăng mạnh 54% trong khi doanh thu giảm nhẹ 2,5% so với năm 2011). Điều đó cho thấy
tốc độ quay vòng vốn trong kinh doanh chậm lại, khiến Công ty phải đi vay vốn lưu động
để kinh doanh, làm giảm hiệu quả SXKD của Công ty. Để đạt được một đồng doanh thu,
Công ty cần phải bỏ ra một lượng lớn chi phí tài chính do dòng vốn lưu động không đủ

để đáp ứng được nhu cầu kinh doanh. Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng chi phí
tài chính của Công ty là do tình hình sản xuất tiêu thụ than của Tập đoàn gặp khó khăn,
tiến độ thanh toán công nợ của các đơn vị trong ngành với Công ty diễn ra chậm, nợ
phải thu thường xuyên tăng cao đã dẫn đến việc Công ty phải huy động tối đa hạn mức
vay tại các ngân hàng để đảm bảo việc cung ứng vật tư, xăng dầu cho các đơn vị trong
ngành duy trì sản xuất.
Công ty đã xây dựng hệ thống quản lý nhằm kiểm soát các khoản chi phí tiết kiệm để
đảm bảo tỷ lệ chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên
doanh thu sẽ giảm xuống, làm tăng hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty.
9.1.4 Trình độ công nghệ
Hiện nay Công ty đang từng bước thay đổi công nghệ trong sản xuất kinh doanh, cụ thể:
- Về sản xuất dầu nhờn, Công ty đã áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại
nhất, kết hợp với nguồn nguyên liệu tốt để có thành phẩm chất lượng cao;
- Về bốc xếp hàng hóa, Công ty đã trang bị nhiều thiết bị hiện đại như gầu ngoạm
điều khiển từ xa, nhà nổi cho công nhân làm việc ;
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 19/39
Như đã phân tích ở trên, giá vốn có xu hướng tăng từ so với năm 2010 do chịu tác động
từ xu hướng tăng của các mặt hàng thiết yếu như điện, xăng dầu và tỷ giá đồng USD.
Giá vốn hàng bán của Công ty bao gồm Giá vốn hàng hóa (chủ yếu là giá vốn kinh doanh
vật tư thiết bị, xăng dầu); Giá vốn thành phẩm (gồm giá vốn dầu nhờn các loại) và Giá
vốn dịch vụ (bao gồm: giá vốn dịch vụ cảng như bốc xếp, giá vốn đóng mới, sửa chữa và
giá vốn vận tải).
Có thể thấy, trong 3 năm gần đây, giá vốn cho hàng hóa đã bán vẫn chiếm phần lớn
trong cơ cấu tổng giá vốn hàng bán của Công ty.
Trong năm 2012, hoạt động sản xuất kinh doanh Vật tư thiết bị và các dịch vụ cảng,
đóng mới, sửa chữa máy móc, phương tiện vận tải phục vụ ngành than giảm nhẹ, khiến
giá vốn hàng hóa bán ra và giá vốn dịch vụ giảm nhẹ. Giá vốn hàng hóa và giá vốn dịch
vụ giảm tương ứng 2% và 12% so với năm 2011, xấp xỉ mức suy giảm doanh thu. Trong

khi đó, hoạt động sản xuất dầu nhờn, dầu nhũ thủy lực được mở rộng nên giá vốn cho
mảng sản xuất thành phẩm đã tăng 14,5% cao hơn mức tăng doanh thu (9,5%) của
mảng sản xuất này, khiến lợi nhuận gộp suy giảm.
Chi phí tài chính có sự gia tăng đáng kể giữa các năm trong khi doanh thu không có sự
tăng trưởng lớn. Năm 2010 tỷ lệ chi phí tài chính trên doanh thu là 0,85%, năm 2011 là
0,74% thì đến năm 2012 tỷ lệ này đã lên đến 1,17% (do trong năm 2012 chi phí tài chính
tăng mạnh 54% trong khi doanh thu giảm nhẹ 2,5% so với năm 2011). Điều đó cho thấy
tốc độ quay vòng vốn trong kinh doanh chậm lại, khiến Công ty phải đi vay vốn lưu động
để kinh doanh, làm giảm hiệu quả SXKD của Công ty. Để đạt được một đồng doanh thu,
Công ty cần phải bỏ ra một lượng lớn chi phí tài chính do dòng vốn lưu động không đủ
để đáp ứng được nhu cầu kinh doanh. Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng chi phí
tài chính của Công ty là do tình hình sản xuất tiêu thụ than của Tập đoàn gặp khó khăn,
tiến độ thanh toán công nợ của các đơn vị trong ngành với Công ty diễn ra chậm, nợ
phải thu thường xuyên tăng cao đã dẫn đến việc Công ty phải huy động tối đa hạn mức
vay tại các ngân hàng để đảm bảo việc cung ứng vật tư, xăng dầu cho các đơn vị trong
ngành duy trì sản xuất.
Công ty đã xây dựng hệ thống quản lý nhằm kiểm soát các khoản chi phí tiết kiệm để
đảm bảo tỷ lệ chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên
doanh thu sẽ giảm xuống, làm tăng hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty.
9.1.4 Trình độ công nghệ
Hiện nay Công ty đang từng bước thay đổi công nghệ trong sản xuất kinh doanh, cụ thể:
- Về sản xuất dầu nhờn, Công ty đã áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại
nhất, kết hợp với nguồn nguyên liệu tốt để có thành phẩm chất lượng cao;
- Về bốc xếp hàng hóa, Công ty đã trang bị nhiều thiết bị hiện đại như gầu ngoạm
điều khiển từ xa, nhà nổi cho công nhân làm việc ;
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 19/39
Như đã phân tích ở trên, giá vốn có xu hướng tăng từ so với năm 2010 do chịu tác động
từ xu hướng tăng của các mặt hàng thiết yếu như điện, xăng dầu và tỷ giá đồng USD.

Giá vốn hàng bán của Công ty bao gồm Giá vốn hàng hóa (chủ yếu là giá vốn kinh doanh
vật tư thiết bị, xăng dầu); Giá vốn thành phẩm (gồm giá vốn dầu nhờn các loại) và Giá
vốn dịch vụ (bao gồm: giá vốn dịch vụ cảng như bốc xếp, giá vốn đóng mới, sửa chữa và
giá vốn vận tải).
Có thể thấy, trong 3 năm gần đây, giá vốn cho hàng hóa đã bán vẫn chiếm phần lớn
trong cơ cấu tổng giá vốn hàng bán của Công ty.
Trong năm 2012, hoạt động sản xuất kinh doanh Vật tư thiết bị và các dịch vụ cảng,
đóng mới, sửa chữa máy móc, phương tiện vận tải phục vụ ngành than giảm nhẹ, khiến
giá vốn hàng hóa bán ra và giá vốn dịch vụ giảm nhẹ. Giá vốn hàng hóa và giá vốn dịch
vụ giảm tương ứng 2% và 12% so với năm 2011, xấp xỉ mức suy giảm doanh thu. Trong
khi đó, hoạt động sản xuất dầu nhờn, dầu nhũ thủy lực được mở rộng nên giá vốn cho
mảng sản xuất thành phẩm đã tăng 14,5% cao hơn mức tăng doanh thu (9,5%) của
mảng sản xuất này, khiến lợi nhuận gộp suy giảm.
Chi phí tài chính có sự gia tăng đáng kể giữa các năm trong khi doanh thu không có sự
tăng trưởng lớn. Năm 2010 tỷ lệ chi phí tài chính trên doanh thu là 0,85%, năm 2011 là
0,74% thì đến năm 2012 tỷ lệ này đã lên đến 1,17% (do trong năm 2012 chi phí tài chính
tăng mạnh 54% trong khi doanh thu giảm nhẹ 2,5% so với năm 2011). Điều đó cho thấy
tốc độ quay vòng vốn trong kinh doanh chậm lại, khiến Công ty phải đi vay vốn lưu động
để kinh doanh, làm giảm hiệu quả SXKD của Công ty. Để đạt được một đồng doanh thu,
Công ty cần phải bỏ ra một lượng lớn chi phí tài chính do dòng vốn lưu động không đủ
để đáp ứng được nhu cầu kinh doanh. Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng chi phí
tài chính của Công ty là do tình hình sản xuất tiêu thụ than của Tập đoàn gặp khó khăn,
tiến độ thanh toán công nợ của các đơn vị trong ngành với Công ty diễn ra chậm, nợ
phải thu thường xuyên tăng cao đã dẫn đến việc Công ty phải huy động tối đa hạn mức
vay tại các ngân hàng để đảm bảo việc cung ứng vật tư, xăng dầu cho các đơn vị trong
ngành duy trì sản xuất.
Công ty đã xây dựng hệ thống quản lý nhằm kiểm soát các khoản chi phí tiết kiệm để
đảm bảo tỷ lệ chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên
doanh thu sẽ giảm xuống, làm tăng hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty.
9.1.4 Trình độ công nghệ

Hiện nay Công ty đang từng bước thay đổi công nghệ trong sản xuất kinh doanh, cụ thể:
- Về sản xuất dầu nhờn, Công ty đã áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại
nhất, kết hợp với nguồn nguyên liệu tốt để có thành phẩm chất lượng cao;
- Về bốc xếp hàng hóa, Công ty đã trang bị nhiều thiết bị hiện đại như gầu ngoạm
điều khiển từ xa, nhà nổi cho công nhân làm việc ;
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 20/39
- Về vận chuyển thủy, Công ty đã đóng mới, hoán cải, sửa chữa nâng cấp cho rất
nhiều đoàn phương tiện;
- Về kinh doanh nhiên liệu ở các kho khai trường, kho trung chuyển, cửa hàng bán lẻ,
Công ty áp dụng rất nhiều công nghệ quản lý hiện đại, tiên tiến như: Que đo bồn,
máy in hóa đơn tự động, quản lý vòi bơm PLC, camera an ninh, báo cháy tự động,
hệ thống giám sát hành trình đối với các xe bồn. Các hệ thống đều hoạt động tốt, có
sự liên kết, tương tác với nhau, được truyền lên mạng và tới các trung tâm điều
khiển của Công ty và các xí nghiệp thành viên.
9.1.5 Tình hình nghiên cứu sản phẩm mới
Công ty đang từng bước ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đồng thời dựa
trên cơ sở năng lực hiện có để nghiên cứu các sản phẩm mới như dầu nhờn thân thiện
với môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động SXKD của Công ty.
9.1.6 Hệ thống quản lý
Đối với lĩnh vực sản xuất dầu nhờn, hiện Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001:2000 và hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. Bản
thân Xí nghiệp Dầu nhờn cũng có một phòng thí nghiệm sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc
gia VILAS 256, góp phần tạo sự ổn định trong sản xuất, đưa ra thị trường những sản
phẩm chất lượng và phục vụ phát triển sản phẩm mới.
Đối với lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, Công ty luôn đảm bảo các tiêu chuẩn quốc gia của
Việt Nam. Tại Công ty và các Xí nghiệp đều có bộ phận kiểm tra chất lượng, thường
xuyên kiểm tra định kỳ, đột xuất, kiểm tra theo chuyên đề hoặc phối hợp cùng với các
đoàn kiểm tra của các cơ quan chức năng, nhằm đảm bảo việc áp dụng các hệ thống

quản lý chất lượng được đồng bộ và nhất quán.
9.1.7 Hoạt động Marketing
Bên cạnh bảo hộ nhãn hiệu, Công ty đã từng bước thực hiện các hoạt động marketing
đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình. Đối với sản phẩm dầu nhờn, Công ty tổ
chức quảng cáo trên tạp chí chuyên ngành, truyền hình Quảng Ninh; đặt in và sản xuất
các loại tờ rơi, áo, mũ, có tên sản phẩm để làm quà tặng cho khách hàng, đối tác; tổ
chức súc rửa, thay dầu và cung cấp sử dụng thử miễn phí cho khách hàng. Tất cả các
hoạt động này đều được thực hiện theo kế hoạch từ đầu năm và luôn được điều chỉnh
để phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
9.1.8 Nhãn hiệu thương mại
Công ty đã đăng ký 02 nhãn hiệu thương mại và đã được Cục sở hữu trí tuệ - Bộ khoa
học công nghệ công nhận năm 2011 (đối với nhãn hiệu “MTS”) và năm 2012 (đối với
nhãn hiệu “Cominlub”). Các nhãn hiệu này đều được bảo hộ 10 năm kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận.
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 20/39
- Về vận chuyển thủy, Công ty đã đóng mới, hoán cải, sửa chữa nâng cấp cho rất
nhiều đoàn phương tiện;
- Về kinh doanh nhiên liệu ở các kho khai trường, kho trung chuyển, cửa hàng bán lẻ,
Công ty áp dụng rất nhiều công nghệ quản lý hiện đại, tiên tiến như: Que đo bồn,
máy in hóa đơn tự động, quản lý vòi bơm PLC, camera an ninh, báo cháy tự động,
hệ thống giám sát hành trình đối với các xe bồn. Các hệ thống đều hoạt động tốt, có
sự liên kết, tương tác với nhau, được truyền lên mạng và tới các trung tâm điều
khiển của Công ty và các xí nghiệp thành viên.
9.1.5 Tình hình nghiên cứu sản phẩm mới
Công ty đang từng bước ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đồng thời dựa
trên cơ sở năng lực hiện có để nghiên cứu các sản phẩm mới như dầu nhờn thân thiện
với môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động SXKD của Công ty.
9.1.6 Hệ thống quản lý

Đối với lĩnh vực sản xuất dầu nhờn, hiện Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001:2000 và hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. Bản
thân Xí nghiệp Dầu nhờn cũng có một phòng thí nghiệm sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc
gia VILAS 256, góp phần tạo sự ổn định trong sản xuất, đưa ra thị trường những sản
phẩm chất lượng và phục vụ phát triển sản phẩm mới.
Đối với lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, Công ty luôn đảm bảo các tiêu chuẩn quốc gia của
Việt Nam. Tại Công ty và các Xí nghiệp đều có bộ phận kiểm tra chất lượng, thường
xuyên kiểm tra định kỳ, đột xuất, kiểm tra theo chuyên đề hoặc phối hợp cùng với các
đoàn kiểm tra của các cơ quan chức năng, nhằm đảm bảo việc áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng được đồng bộ và nhất quán.
9.1.7 Hoạt động Marketing
Bên cạnh bảo hộ nhãn hiệu, Công ty đã từng bước thực hiện các hoạt động marketing
đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình. Đối với sản phẩm dầu nhờn, Công ty tổ
chức quảng cáo trên tạp chí chuyên ngành, truyền hình Quảng Ninh; đặt in và sản xuất
các loại tờ rơi, áo, mũ, có tên sản phẩm để làm quà tặng cho khách hàng, đối tác; tổ
chức súc rửa, thay dầu và cung cấp sử dụng thử miễn phí cho khách hàng. Tất cả các
hoạt động này đều được thực hiện theo kế hoạch từ đầu năm và luôn được điều chỉnh
để phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
9.1.8 Nhãn hiệu thương mại
Công ty đã đăng ký 02 nhãn hiệu thương mại và đã được Cục sở hữu trí tuệ - Bộ khoa
học công nghệ công nhận năm 2011 (đối với nhãn hiệu “MTS”) và năm 2012 (đối với
nhãn hiệu “Cominlub”). Các nhãn hiệu này đều được bảo hộ 10 năm kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận.
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 20/39
- Về vận chuyển thủy, Công ty đã đóng mới, hoán cải, sửa chữa nâng cấp cho rất
nhiều đoàn phương tiện;
- Về kinh doanh nhiên liệu ở các kho khai trường, kho trung chuyển, cửa hàng bán lẻ,
Công ty áp dụng rất nhiều công nghệ quản lý hiện đại, tiên tiến như: Que đo bồn,

máy in hóa đơn tự động, quản lý vòi bơm PLC, camera an ninh, báo cháy tự động,
hệ thống giám sát hành trình đối với các xe bồn. Các hệ thống đều hoạt động tốt, có
sự liên kết, tương tác với nhau, được truyền lên mạng và tới các trung tâm điều
khiển của Công ty và các xí nghiệp thành viên.
9.1.5 Tình hình nghiên cứu sản phẩm mới
Công ty đang từng bước ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đồng thời dựa
trên cơ sở năng lực hiện có để nghiên cứu các sản phẩm mới như dầu nhờn thân thiện
với môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động SXKD của Công ty.
9.1.6 Hệ thống quản lý
Đối với lĩnh vực sản xuất dầu nhờn, hiện Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001:2000 và hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. Bản
thân Xí nghiệp Dầu nhờn cũng có một phòng thí nghiệm sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc
gia VILAS 256, góp phần tạo sự ổn định trong sản xuất, đưa ra thị trường những sản
phẩm chất lượng và phục vụ phát triển sản phẩm mới.
Đối với lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, Công ty luôn đảm bảo các tiêu chuẩn quốc gia của
Việt Nam. Tại Công ty và các Xí nghiệp đều có bộ phận kiểm tra chất lượng, thường
xuyên kiểm tra định kỳ, đột xuất, kiểm tra theo chuyên đề hoặc phối hợp cùng với các
đoàn kiểm tra của các cơ quan chức năng, nhằm đảm bảo việc áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng được đồng bộ và nhất quán.
9.1.7 Hoạt động Marketing
Bên cạnh bảo hộ nhãn hiệu, Công ty đã từng bước thực hiện các hoạt động marketing
đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình. Đối với sản phẩm dầu nhờn, Công ty tổ
chức quảng cáo trên tạp chí chuyên ngành, truyền hình Quảng Ninh; đặt in và sản xuất
các loại tờ rơi, áo, mũ, có tên sản phẩm để làm quà tặng cho khách hàng, đối tác; tổ
chức súc rửa, thay dầu và cung cấp sử dụng thử miễn phí cho khách hàng. Tất cả các
hoạt động này đều được thực hiện theo kế hoạch từ đầu năm và luôn được điều chỉnh
để phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
9.1.8 Nhãn hiệu thương mại
Công ty đã đăng ký 02 nhãn hiệu thương mại và đã được Cục sở hữu trí tuệ - Bộ khoa
học công nghệ công nhận năm 2011 (đối với nhãn hiệu “MTS”) và năm 2012 (đối với

nhãn hiệu “Cominlub”). Các nhãn hiệu này đều được bảo hộ 10 năm kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận.
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 21/39
9.1.9 Các hợp đồng lớn
Một số hợp đồng lớn Công ty đang thực hiện hoặc đã được ký kết:
TT
Số hiệu hợp đồng
Loại hình hợp
đồng
Đối tác
Hiệu lực
Giá trị
(triệu đồng)
1
06/B12-HĐBB2013
Hợp đồng mua
bán Xăng dầu
Công ty Xăng dầu
B12
từ 01/01/2013
đến
31/12/2013
3.345
2
01/2013/KDHN-
VMTS
Hợp đồng mua
bán Xăng dầu

Công ty CP xăng
dầu dầu khí Hà
Nội
từ 01/01/2013
đến
31/12/2013
783
3
02/2013/DKQN-
VMTS
Hợp đồng mua
bán Xăng dầu
Công ty CP xăng
dầu dầu khí
Quảng Ninh
từ 01/01/2013
đến
31/12/2013
347
4
08/HĐ2013/VMTS-
PGDM
Hợp đồng mua
bán Hàng hóa
Công ty CP Phát
triển phụ gia và
sản phẩm dầu
mỏ.
từ 02/01/2013
đến

31/12/2013
8,31
5
01/HĐNT/VTCP-
ĐN/2013
Hợp đồng mua
bán vật tư, xăng
dầu
Công ty CP than
Đèo Nai
từ 01/01/2013
đến
31/12/2013
660
6
02/HĐNT/VTCP-
C6/2013
Hợp đồng mua
bán vật tư, xăng
dầu
Công ty CP than
Cọc 6
từ 01/01/2013
đến
31/12/2013
1.151
7
03/HĐNT/VTCP-
TCS/2013
Hợp đồng mua

bán vật tư, xăng
dầu
Công ty CP than
Cao Sơn
từ 01/01/2013
đến
31/12/2013
687
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
 Các hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 02A/HĐ-KH ngày 01/01/2008 giữa Công ty Vật tư Vận
tải và Xếp dỡ - Vinacomin - Bên A với Công ty Cổ phần Đầu tư Vật tư Vận tải và Xếp dỡ -
Bên B. Theo đó hai bên cùng hợp tác góp vốn đóng tầu chở dầu 800m
3
theo dự án của
VMTS để vận chuyển dầu DO phục vụ cho các đơn vị sản xuất than của Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, mỗi bên đóng góp 50% tổng vốn đầu tư, thời gian
hiệu lực của hợp đồng là 5 năm (sẽ bàn bạc bổ sung văn bản nếu hai bên đồng ý kéo dài
thời gian hợp đồng). Tầu chở dầu 800m
3
là một tổ sản xuất hạch toán phụ thuộc do
Công ty Vật tư, Vận tải và Xêp dỡ -Vinacomin quản lý điều hành. Tỷ lệ phân chia lợi
nhuận theo tỷ lệ góp vốn. Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (30/06/2013), giá
trị còn lại của tài sản hình thành từ hợp đồng hợp tác liên doanh này là: 372.198.530
đồng (nguyên giá: 4.626.570.884 đồng, khấu hao lũy kế: 4.254.372.354 đồng)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 77/HĐ-KH ngày 10/06/2009 giữa Công ty Vật tư Vận
tải và Xếp dỡ - Vinacomin - Bên A với Công ty Cổ phần Đầu tư Vật tư Vận tải và Xếp dỡ -
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 21/39

9.1.9 Các hợp đồng lớn
Một số hợp đồng lớn Công ty đang thực hiện hoặc đã được ký kết:
TT
Số hiệu hợp đồng
Loại hình hợp
đồng
Đối tác
Hiệu lực
Giá trị
(triệu đồng)
1
06/B12-HĐBB2013
Hợp đồng mua
bán Xăng dầu
Công ty Xăng dầu
B12
từ 01/01/2013
đến
31/12/2013
3.345
2
01/2013/KDHN-
VMTS
Hợp đồng mua
bán Xăng dầu
Công ty CP xăng
dầu dầu khí Hà
Nội
từ 01/01/2013
đến

31/12/2013
783
3
02/2013/DKQN-
VMTS
Hợp đồng mua
bán Xăng dầu
Công ty CP xăng
dầu dầu khí
Quảng Ninh
từ 01/01/2013
đến
31/12/2013
347
4
08/HĐ2013/VMTS-
PGDM
Hợp đồng mua
bán Hàng hóa
Công ty CP Phát
triển phụ gia và
sản phẩm dầu
mỏ.
từ 02/01/2013
đến
31/12/2013
8,31
5
01/HĐNT/VTCP-
ĐN/2013

Hợp đồng mua
bán vật tư, xăng
dầu
Công ty CP than
Đèo Nai
từ 01/01/2013
đến
31/12/2013
660
6
02/HĐNT/VTCP-
C6/2013
Hợp đồng mua
bán vật tư, xăng
dầu
Công ty CP than
Cọc 6
từ 01/01/2013
đến
31/12/2013
1.151
7
03/HĐNT/VTCP-
TCS/2013
Hợp đồng mua
bán vật tư, xăng
dầu
Công ty CP than
Cao Sơn
từ 01/01/2013

đến
31/12/2013
687
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
 Các hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 02A/HĐ-KH ngày 01/01/2008 giữa Công ty Vật tư Vận
tải và Xếp dỡ - Vinacomin - Bên A với Công ty Cổ phần Đầu tư Vật tư Vận tải và Xếp dỡ -
Bên B. Theo đó hai bên cùng hợp tác góp vốn đóng tầu chở dầu 800m
3
theo dự án của
VMTS để vận chuyển dầu DO phục vụ cho các đơn vị sản xuất than của Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, mỗi bên đóng góp 50% tổng vốn đầu tư, thời gian
hiệu lực của hợp đồng là 5 năm (sẽ bàn bạc bổ sung văn bản nếu hai bên đồng ý kéo dài
thời gian hợp đồng). Tầu chở dầu 800m
3
là một tổ sản xuất hạch toán phụ thuộc do
Công ty Vật tư, Vận tải và Xêp dỡ -Vinacomin quản lý điều hành. Tỷ lệ phân chia lợi
nhuận theo tỷ lệ góp vốn. Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (30/06/2013), giá
trị còn lại của tài sản hình thành từ hợp đồng hợp tác liên doanh này là: 372.198.530
đồng (nguyên giá: 4.626.570.884 đồng, khấu hao lũy kế: 4.254.372.354 đồng)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 77/HĐ-KH ngày 10/06/2009 giữa Công ty Vật tư Vận
tải và Xếp dỡ - Vinacomin - Bên A với Công ty Cổ phần Đầu tư Vật tư Vận tải và Xếp dỡ -
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 21/39
9.1.9 Các hợp đồng lớn
Một số hợp đồng lớn Công ty đang thực hiện hoặc đã được ký kết:
TT
Số hiệu hợp đồng
Loại hình hợp

đồng
Đối tác
Hiệu lực
Giá trị
(triệu đồng)
1
06/B12-HĐBB2013
Hợp đồng mua
bán Xăng dầu
Công ty Xăng dầu
B12
từ 01/01/2013
đến
31/12/2013
3.345
2
01/2013/KDHN-
VMTS
Hợp đồng mua
bán Xăng dầu
Công ty CP xăng
dầu dầu khí Hà
Nội
từ 01/01/2013
đến
31/12/2013
783
3
02/2013/DKQN-
VMTS

Hợp đồng mua
bán Xăng dầu
Công ty CP xăng
dầu dầu khí
Quảng Ninh
từ 01/01/2013
đến
31/12/2013
347
4
08/HĐ2013/VMTS-
PGDM
Hợp đồng mua
bán Hàng hóa
Công ty CP Phát
triển phụ gia và
sản phẩm dầu
mỏ.
từ 02/01/2013
đến
31/12/2013
8,31
5
01/HĐNT/VTCP-
ĐN/2013
Hợp đồng mua
bán vật tư, xăng
dầu
Công ty CP than
Đèo Nai

từ 01/01/2013
đến
31/12/2013
660
6
02/HĐNT/VTCP-
C6/2013
Hợp đồng mua
bán vật tư, xăng
dầu
Công ty CP than
Cọc 6
từ 01/01/2013
đến
31/12/2013
1.151
7
03/HĐNT/VTCP-
TCS/2013
Hợp đồng mua
bán vật tư, xăng
dầu
Công ty CP than
Cao Sơn
từ 01/01/2013
đến
31/12/2013
687
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
 Các hợp đồng hợp tác kinh doanh

Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 02A/HĐ-KH ngày 01/01/2008 giữa Công ty Vật tư Vận
tải và Xếp dỡ - Vinacomin - Bên A với Công ty Cổ phần Đầu tư Vật tư Vận tải và Xếp dỡ -
Bên B. Theo đó hai bên cùng hợp tác góp vốn đóng tầu chở dầu 800m
3
theo dự án của
VMTS để vận chuyển dầu DO phục vụ cho các đơn vị sản xuất than của Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, mỗi bên đóng góp 50% tổng vốn đầu tư, thời gian
hiệu lực của hợp đồng là 5 năm (sẽ bàn bạc bổ sung văn bản nếu hai bên đồng ý kéo dài
thời gian hợp đồng). Tầu chở dầu 800m
3
là một tổ sản xuất hạch toán phụ thuộc do
Công ty Vật tư, Vận tải và Xêp dỡ -Vinacomin quản lý điều hành. Tỷ lệ phân chia lợi
nhuận theo tỷ lệ góp vốn. Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (30/06/2013), giá
trị còn lại của tài sản hình thành từ hợp đồng hợp tác liên doanh này là: 372.198.530
đồng (nguyên giá: 4.626.570.884 đồng, khấu hao lũy kế: 4.254.372.354 đồng)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 77/HĐ-KH ngày 10/06/2009 giữa Công ty Vật tư Vận
tải và Xếp dỡ - Vinacomin - Bên A với Công ty Cổ phần Đầu tư Vật tư Vận tải và Xếp dỡ -
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 22/39
Bên B. Theo đó hai bên cùng hợp tác đầu tư hoán cải nâng tài sản sà lan tự hành chở
dầu Hoa Phượng (QN 3124) từ 500 tấn thành 800 tấn theo dự án của VMTS để vận
chuyển dầu DO phục vụ cho các đơn vị sản xuất Than của Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam, thời gian hiệu lực của hợp đồng là 5 năm (sẽ bàn bạc bổ sung văn
bản nếu hai bên đồng ý kéo dài thời gian hợp đồng). Sà lan tự hành sau hoán cải trọng
tải 800 tấn là một tổ sản xuất, hạch toán phụ thuộc do VMTS quản lý. Lợi nhuận sẽ
được xác định theo năm tài chính và sẽ được phân chia theo thỏa thuận (bên A 62%,
bên B 38%). Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (30/06/2013), giá trị còn lại của
tài sản hình thành từ hợp đồng hợp tác liên doanh là: 250.153.259 đồng (nguyên giá:
4.341.838.169 đồng, khấu hao lũy kế: 4.091.684.910 đồng).

9.2 Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm trước cổ
phần hóa
Tình hình tài chính và kết quả SXKD trong 3 năm trước cổ phần hóa của Công ty được
thể hiện qua bảng sau:
STT
Chi tiêu
ĐVT
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1
Tổng giá trị tài sản bình quân
Triệu đồng
627.767
757.134
970.219
2
Vốn nhà nước bình quân
Triệu đồng
82.964
106.328
125.605
3
Vốn chủ sở hữu
Triệu đồng
97.496
123.203
133.034
4
Vốn bằng tiền

Triệu đồng
106.543
89.503
18.760
5
Nợ phải trả
Triệu đồng
569.370
724.198
960.003
6
Nợ vay ngắn hạn
Triệu đồng
475.844
658.262
876.627
- Trong đó quá hạn
Triệu đồng
-
-
-
7
Nợ dài hạn
Triệu đồng
93.526
65.936
83.376
- Trong đó quá hạn
Triệu đồng
-

-
-
8
Phải thu khó đòi
Triệu đồng
-
-
-
9
Tổng số lao động
Người
1.219
1.315
1.297
10
Tổng quỹ lương
Triệu đồng
103.713
126.290
121.220
11
Thu nhập BQ đồng/người/tháng
Đồng
7.090.000
8.003.143
7.788.474
12
Tổng doanh thu (*)
Triệu đồng
4.346.542

6.511.339
6.359.283
13
Tổng chi phí (**)
Triệu đồng
4.315.008
6.452.080
6.326.909
14
Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
31.533
59.259
32.374
Trong đó: Tăng giá xăng dầu
Triệu đồng
1.266
50.325
18.849
15
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
23.595
44.111
24.059
16
Tỷ suất LNST/vốn nhà nước
%
28,44%
41,49%

19,15%
17
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
%
22.39%
13.60%
2.14%
18
Hệ số nợ phải trả trên vốn CSH
lần
5.84
5.88
7.22
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Ghi chú:
(*) Tổng doanh thu: bao gồm doanh thu thuần, doanh thu tài chính và thu nhập khác
(**) Tổng chi phí bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác.
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 22/39
Bên B. Theo đó hai bên cùng hợp tác đầu tư hoán cải nâng tài sản sà lan tự hành chở
dầu Hoa Phượng (QN 3124) từ 500 tấn thành 800 tấn theo dự án của VMTS để vận
chuyển dầu DO phục vụ cho các đơn vị sản xuất Than của Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam, thời gian hiệu lực của hợp đồng là 5 năm (sẽ bàn bạc bổ sung văn
bản nếu hai bên đồng ý kéo dài thời gian hợp đồng). Sà lan tự hành sau hoán cải trọng
tải 800 tấn là một tổ sản xuất, hạch toán phụ thuộc do VMTS quản lý. Lợi nhuận sẽ
được xác định theo năm tài chính và sẽ được phân chia theo thỏa thuận (bên A 62%,
bên B 38%). Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (30/06/2013), giá trị còn lại của
tài sản hình thành từ hợp đồng hợp tác liên doanh là: 250.153.259 đồng (nguyên giá:

4.341.838.169 đồng, khấu hao lũy kế: 4.091.684.910 đồng).
9.2 Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm trước cổ
phần hóa
Tình hình tài chính và kết quả SXKD trong 3 năm trước cổ phần hóa của Công ty được
thể hiện qua bảng sau:
STT
Chi tiêu
ĐVT
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1
Tổng giá trị tài sản bình quân
Triệu đồng
627.767
757.134
970.219
2
Vốn nhà nước bình quân
Triệu đồng
82.964
106.328
125.605
3
Vốn chủ sở hữu
Triệu đồng
97.496
123.203
133.034
4

Vốn bằng tiền
Triệu đồng
106.543
89.503
18.760
5
Nợ phải trả
Triệu đồng
569.370
724.198
960.003
6
Nợ vay ngắn hạn
Triệu đồng
475.844
658.262
876.627
- Trong đó quá hạn
Triệu đồng
-
-
-
7
Nợ dài hạn
Triệu đồng
93.526
65.936
83.376
- Trong đó quá hạn
Triệu đồng

-
-
-
8
Phải thu khó đòi
Triệu đồng
-
-
-
9
Tổng số lao động
Người
1.219
1.315
1.297
10
Tổng quỹ lương
Triệu đồng
103.713
126.290
121.220
11
Thu nhập BQ đồng/người/tháng
Đồng
7.090.000
8.003.143
7.788.474
12
Tổng doanh thu (*)
Triệu đồng

4.346.542
6.511.339
6.359.283
13
Tổng chi phí (**)
Triệu đồng
4.315.008
6.452.080
6.326.909
14
Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
31.533
59.259
32.374
Trong đó: Tăng giá xăng dầu
Triệu đồng
1.266
50.325
18.849
15
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
23.595
44.111
24.059
16
Tỷ suất LNST/vốn nhà nước
%
28,44%

41,49%
19,15%
17
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
%
22.39%
13.60%
2.14%
18
Hệ số nợ phải trả trên vốn CSH
lần
5.84
5.88
7.22
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Ghi chú:
(*) Tổng doanh thu: bao gồm doanh thu thuần, doanh thu tài chính và thu nhập khác
(**) Tổng chi phí bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác.
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 22/39
Bên B. Theo đó hai bên cùng hợp tác đầu tư hoán cải nâng tài sản sà lan tự hành chở
dầu Hoa Phượng (QN 3124) từ 500 tấn thành 800 tấn theo dự án của VMTS để vận
chuyển dầu DO phục vụ cho các đơn vị sản xuất Than của Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam, thời gian hiệu lực của hợp đồng là 5 năm (sẽ bàn bạc bổ sung văn
bản nếu hai bên đồng ý kéo dài thời gian hợp đồng). Sà lan tự hành sau hoán cải trọng
tải 800 tấn là một tổ sản xuất, hạch toán phụ thuộc do VMTS quản lý. Lợi nhuận sẽ
được xác định theo năm tài chính và sẽ được phân chia theo thỏa thuận (bên A 62%,
bên B 38%). Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (30/06/2013), giá trị còn lại của

tài sản hình thành từ hợp đồng hợp tác liên doanh là: 250.153.259 đồng (nguyên giá:
4.341.838.169 đồng, khấu hao lũy kế: 4.091.684.910 đồng).
9.2 Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm trước cổ
phần hóa
Tình hình tài chính và kết quả SXKD trong 3 năm trước cổ phần hóa của Công ty được
thể hiện qua bảng sau:
STT
Chi tiêu
ĐVT
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1
Tổng giá trị tài sản bình quân
Triệu đồng
627.767
757.134
970.219
2
Vốn nhà nước bình quân
Triệu đồng
82.964
106.328
125.605
3
Vốn chủ sở hữu
Triệu đồng
97.496
123.203
133.034

4
Vốn bằng tiền
Triệu đồng
106.543
89.503
18.760
5
Nợ phải trả
Triệu đồng
569.370
724.198
960.003
6
Nợ vay ngắn hạn
Triệu đồng
475.844
658.262
876.627
- Trong đó quá hạn
Triệu đồng
-
-
-
7
Nợ dài hạn
Triệu đồng
93.526
65.936
83.376
- Trong đó quá hạn

Triệu đồng
-
-
-
8
Phải thu khó đòi
Triệu đồng
-
-
-
9
Tổng số lao động
Người
1.219
1.315
1.297
10
Tổng quỹ lương
Triệu đồng
103.713
126.290
121.220
11
Thu nhập BQ đồng/người/tháng
Đồng
7.090.000
8.003.143
7.788.474
12
Tổng doanh thu (*)

Triệu đồng
4.346.542
6.511.339
6.359.283
13
Tổng chi phí (**)
Triệu đồng
4.315.008
6.452.080
6.326.909
14
Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
31.533
59.259
32.374
Trong đó: Tăng giá xăng dầu
Triệu đồng
1.266
50.325
18.849
15
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
23.595
44.111
24.059
16
Tỷ suất LNST/vốn nhà nước
%

28,44%
41,49%
19,15%
17
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
%
22.39%
13.60%
2.14%
18
Hệ số nợ phải trả trên vốn CSH
lần
5.84
5.88
7.22
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Ghi chú:
(*) Tổng doanh thu: bao gồm doanh thu thuần, doanh thu tài chính và thu nhập khác
(**) Tổng chi phí bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác.
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 23/39
 Khả năng sinh lợi
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước so với giá trị doanh nghiệp trên sổ sách khi chưa
đánh giá lại là khá cao.
Như đã nêu tại mục 9.1, năm 2010 và 2011 ngành than phát triển khá thuận lợi, hoạt
động SXKD của Tập đoàn có sự tăng trưởng mạnh. Bởi vậy, tỷ suất lợi nhuận trên vốn
nhà nước của công ty giai đoạn này tương đối cao (trên 20% vào năm 2010 và trên 40%
vào năm 2011). Tuy nhiên cũng phải kể đến số lợi nhuận Công ty đạt được trong năm

2011 phần nhiều do có yếu tố tăng giá xăng dầu (khoảng 50 tỷ trên 59 tỷ tổng lợi nhuận).
Năm 2012 tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước của công ty chỉ đạt 19,15% thấp nhất
trong 3 năm. Thứ nhất, tuy có lợi nhuận sau thuế cao hơn năm 2010 khoảng 2% nhưng
tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước năm 2012 vẫn thấp hơn 2010 khi tốc độ
tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế không đáp ứng được tốc độ tăng vốn đầu tư nhà
nước vào Công ty (vốn nhà nước bình quân trong năm 2012 tăng 51% so với trong năm
2010). Từ đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp hiện đang có dấu hiệu suy
giảm. Thứ hai, hoạt động SXKD của Tập đoàn bắt đầu có sự khó khăn, tiêu thụ than
giảm mạnh ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình hình Công ty. Mặc dù đã có yếu tố tăng giá
18,8 tỷ nhưng lợi nhuận sau thuế Công ty vẫn giảm từ 44 tỷ năm 2011 xuống còn 24 tỷ
năm 2012 - sụt giảm 45,46%.
 Khả năng thanh toán
Cũng xuất phát từ bối cảnh chung về hoạt động SXKD của Tập đoàn, hệ số khả năng
thanh toán nhanh của Công ty năm 2010 đạt mức tốt nhất so với năm 2011 và năm
2012. Hiện tại Công ty vẫn có thể bảo đảm thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn
bằng nguồn tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán tức thời năm 2012
ở mức rất thấp (2,14%), cho thấy tình hình tài chính Công ty năm 2012 gặp rất nhiều
khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do tiêu thụ than giảm mạnh khiến
cho dòng tiền trong Tập đoàn khan hiếm, tiến độ thanh toán của các đơn vị trong ngành
chậm khiến công nợ phải thu của Công ty tăng cao. Số vòng thu hồi nợ năm 2012 của
Công ty chỉ đạt 9 vòng (năm 2010: 19,4 vòng, 2011: 23,5 vòng), thời gian thu hồi nợ là
39 ngày.
Tình hình vẫn tiếp tục khó khăn trong năm 2013 khi hầu hết các khoản công nợ phải thu
quá hạn đều từ các đơn vị nằm trong nội bộ Tập đoàn, cụ thể:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
30/06/2013
30/09/2013
Giá trị
Tỷ trọng

Giá trị
Tỷ trọng
Tổng nợ phải thu
1.133.123.766.509
100%
1.077.421.836.893
100%
Nợ phải thu quá hạn
594.304.238.478
52%
552.584.398.822
51%
Nợ phải thu quá hạn trong tập đoàn
594.304.238.478
52%
552.584.398.822
51%
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 23/39
 Khả năng sinh lợi
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước so với giá trị doanh nghiệp trên sổ sách khi chưa
đánh giá lại là khá cao.
Như đã nêu tại mục 9.1, năm 2010 và 2011 ngành than phát triển khá thuận lợi, hoạt
động SXKD của Tập đoàn có sự tăng trưởng mạnh. Bởi vậy, tỷ suất lợi nhuận trên vốn
nhà nước của công ty giai đoạn này tương đối cao (trên 20% vào năm 2010 và trên 40%
vào năm 2011). Tuy nhiên cũng phải kể đến số lợi nhuận Công ty đạt được trong năm
2011 phần nhiều do có yếu tố tăng giá xăng dầu (khoảng 50 tỷ trên 59 tỷ tổng lợi nhuận).
Năm 2012 tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước của công ty chỉ đạt 19,15% thấp nhất

trong 3 năm. Thứ nhất, tuy có lợi nhuận sau thuế cao hơn năm 2010 khoảng 2% nhưng
tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước năm 2012 vẫn thấp hơn 2010 khi tốc độ
tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế không đáp ứng được tốc độ tăng vốn đầu tư nhà
nước vào Công ty (vốn nhà nước bình quân trong năm 2012 tăng 51% so với trong năm
2010). Từ đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp hiện đang có dấu hiệu suy
giảm. Thứ hai, hoạt động SXKD của Tập đoàn bắt đầu có sự khó khăn, tiêu thụ than
giảm mạnh ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình hình Công ty. Mặc dù đã có yếu tố tăng giá
18,8 tỷ nhưng lợi nhuận sau thuế Công ty vẫn giảm từ 44 tỷ năm 2011 xuống còn 24 tỷ
năm 2012 - sụt giảm 45,46%.
 Khả năng thanh toán
Cũng xuất phát từ bối cảnh chung về hoạt động SXKD của Tập đoàn, hệ số khả năng
thanh toán nhanh của Công ty năm 2010 đạt mức tốt nhất so với năm 2011 và năm
2012. Hiện tại Công ty vẫn có thể bảo đảm thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn
bằng nguồn tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán tức thời năm 2012
ở mức rất thấp (2,14%), cho thấy tình hình tài chính Công ty năm 2012 gặp rất nhiều
khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do tiêu thụ than giảm mạnh khiến
cho dòng tiền trong Tập đoàn khan hiếm, tiến độ thanh toán của các đơn vị trong ngành
chậm khiến công nợ phải thu của Công ty tăng cao. Số vòng thu hồi nợ năm 2012 của
Công ty chỉ đạt 9 vòng (năm 2010: 19,4 vòng, 2011: 23,5 vòng), thời gian thu hồi nợ là
39 ngày.
Tình hình vẫn tiếp tục khó khăn trong năm 2013 khi hầu hết các khoản công nợ phải thu
quá hạn đều từ các đơn vị nằm trong nội bộ Tập đoàn, cụ thể:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
30/06/2013
30/09/2013
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng

Tổng nợ phải thu
1.133.123.766.509
100%
1.077.421.836.893
100%
Nợ phải thu quá hạn
594.304.238.478
52%
552.584.398.822
51%
Nợ phải thu quá hạn trong tập đoàn
594.304.238.478
52%
552.584.398.822
51%
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)
Bản công bố thông tin
Công ty TNHH MTV Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ - Vinacomin
Tổ chức tư vấn - 23/39
 Khả năng sinh lợi
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước so với giá trị doanh nghiệp trên sổ sách khi chưa
đánh giá lại là khá cao.
Như đã nêu tại mục 9.1, năm 2010 và 2011 ngành than phát triển khá thuận lợi, hoạt
động SXKD của Tập đoàn có sự tăng trưởng mạnh. Bởi vậy, tỷ suất lợi nhuận trên vốn
nhà nước của công ty giai đoạn này tương đối cao (trên 20% vào năm 2010 và trên 40%
vào năm 2011). Tuy nhiên cũng phải kể đến số lợi nhuận Công ty đạt được trong năm
2011 phần nhiều do có yếu tố tăng giá xăng dầu (khoảng 50 tỷ trên 59 tỷ tổng lợi nhuận).
Năm 2012 tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước của công ty chỉ đạt 19,15% thấp nhất
trong 3 năm. Thứ nhất, tuy có lợi nhuận sau thuế cao hơn năm 2010 khoảng 2% nhưng
tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước năm 2012 vẫn thấp hơn 2010 khi tốc độ

tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế không đáp ứng được tốc độ tăng vốn đầu tư nhà
nước vào Công ty (vốn nhà nước bình quân trong năm 2012 tăng 51% so với trong năm
2010). Từ đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp hiện đang có dấu hiệu suy
giảm. Thứ hai, hoạt động SXKD của Tập đoàn bắt đầu có sự khó khăn, tiêu thụ than
giảm mạnh ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình hình Công ty. Mặc dù đã có yếu tố tăng giá
18,8 tỷ nhưng lợi nhuận sau thuế Công ty vẫn giảm từ 44 tỷ năm 2011 xuống còn 24 tỷ
năm 2012 - sụt giảm 45,46%.
 Khả năng thanh toán
Cũng xuất phát từ bối cảnh chung về hoạt động SXKD của Tập đoàn, hệ số khả năng
thanh toán nhanh của Công ty năm 2010 đạt mức tốt nhất so với năm 2011 và năm
2012. Hiện tại Công ty vẫn có thể bảo đảm thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn
bằng nguồn tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán tức thời năm 2012
ở mức rất thấp (2,14%), cho thấy tình hình tài chính Công ty năm 2012 gặp rất nhiều
khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do tiêu thụ than giảm mạnh khiến
cho dòng tiền trong Tập đoàn khan hiếm, tiến độ thanh toán của các đơn vị trong ngành
chậm khiến công nợ phải thu của Công ty tăng cao. Số vòng thu hồi nợ năm 2012 của
Công ty chỉ đạt 9 vòng (năm 2010: 19,4 vòng, 2011: 23,5 vòng), thời gian thu hồi nợ là
39 ngày.
Tình hình vẫn tiếp tục khó khăn trong năm 2013 khi hầu hết các khoản công nợ phải thu
quá hạn đều từ các đơn vị nằm trong nội bộ Tập đoàn, cụ thể:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
30/06/2013
30/09/2013
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Tổng nợ phải thu
1.133.123.766.509

100%
1.077.421.836.893
100%
Nợ phải thu quá hạn
594.304.238.478
52%
552.584.398.822
51%
Nợ phải thu quá hạn trong tập đoàn
594.304.238.478
52%
552.584.398.822
51%
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vận tải, Vật tư và Xếp dỡ - Vinacomin)

×