Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Dạy học chủ đề vật chất và năng lượng trong môn khoa học lớp 4, 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.82 KB, 70 trang )

- 1 -
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học sư phạm Hà
Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy cô giáo trong tổ bộ
môn Phương pháp Tự nhiên và xã hội đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại
trường và tạo điều kiện cho tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - Th.s Nguyễn Thị
Hương - người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế,
kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và toàn thể
bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2011
Sinh viên

Trần Phương Hồng








- 2 -

LỜI CAM ĐOAN


Tôi
xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các căn cứ nêu
trong khóa luận là trung thực. Đề tài này chưa được công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.

Sinh viên


Trần Phương Hồng


























- 3 -
BẢNG KÝ HIỆU TÓM TẮT

Giáo viên : GV
Học sinh : HS
Phương pháp dạy học : PPDH
Trang : tr
Sách giáo khoa : SGK


- 4 -
MỤC LỤC


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 01
2. Mục đích nghiên cứu đề tài 02
3. Đối tượng khách thể nghiên cứu đề tài 02
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 02
5. Phương pháp nghiên cứu 03
6. Cấu trúc khóa luận 03
PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 04
I. Khái quát chủ đề “ Vật chất và năng lượng”
trong môn Khoa học lớp 4, 5 04
II. Một số phương pháp, phương tiện dạy học chủ đề

Vật chất và năng lượng trong môn Khoa học lớp 4, 5 06
1. Vài nét về phương pháp dạy học ở Tiểu học 06
2. Một số phương pháp dạy học chủ đề Vật chất và năng lượng
trong môn Khoa học lớp 4, 5 08
3. Vài nét về phương tiện và hình thức dạy học chủ đề
Vật chất và năng lượng trong môn Khoa học lớp 4, 5 17
CHƯƠNG 2. DẠY HỌC CÁC DẠNG BÀI TRONG CHỦ ĐỀ VẬT
CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG MÔN KHOA HỌC LỚP 4, 5 21
I. Các dạng bài học trong chủ đề Vật chất và năng lượng
trong môn Khoa học lớp 4, 5 21
II. Dạy học các dạng bài trong chủ đề Vật chất và năng lượng
môn Khoa học lớp 4, 5 22
1. Dạy học các bài học về nhận biết 22
- 5 -
2. Dạy học các bài học về thực hành 36
3. Dạy học các bài ôn tập 54
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66








- 6 -
PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của tri thức khoa học với sự
phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin. Cùng với sự phát triển đó trên
thế giới, Việt Nam đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nền kinh tế, văn hóa, xã hội đang có những chuyển biến mạnh mẽ. Do
vậy, ở tất cả các ngành nghề hiện nay đều đang có sự thay đổi để ngày càng phù
hợp hơn với yêu cầu đổi mới của toàn xã hội. Trong đó, đổi mới nền giáo dục
sao cho đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội được coi là vấn đề cấp thiết
mang tính chất thời đại, thu hút sự quan tâm, chú ý của nhiều nhà nghiên cứu,
các nhà quản lý giáo dục cũng như chính những giáo viên trực tiếp giảng dạy.
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học gần đây được đề cập rất nhiều, kể
từ việc đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa đến việc vận dụng
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, hay cả đến khâu kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS. Tuy nhiên, việc vận dụng những nội dung đổi mới đó vào
thực tế giảng dạy lại chưa thực sự hiệu quả. Để việc vận dụng phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học mới sao cho phù hợp, đạt hiệu quả điều quan trọng là
cần phải nâng cao hiểu biết của người GV về xu hướng đổi mới hiện nay sao
cho có thể phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Với giáo dục Tiểu học, bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc
dân, có nhiệm vụ là trang bị những kiến thức cơ sở ban đầu của người lao động
trong tương lai, đó là những con người được phát triển toàn diện, có tri thức, có
tay nghề năng lực thực hành tự chủ, sáng tạo. Muốn vậy, với từng môn học,
phần học, GV cần nghiên cứu, tìm hiểu những biện pháp dạy học cụ thể, nhằm
đạt được hiệu quả dạy học cao nhất.
- 7 -
Cùng với các môn học khác như Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, Hát nhạc,
Mỹ thuật, Thể dục, thì Tự nhiên và xã hội là một môn học mang tính tích hợp
cao, môn học cung cấp cho HS những hiểu biết cơ bản ban đầu về các sự vật, sự
kiện, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và mối quan hệ của chúng với con
người. Trong đó, phân môn Khoa học lớp 4, 5, đóng vai trò quan trọng trong
việc cung cấp cho học sinh những nội dung đa dạng, phong phú về tự nhiên và

xã hội, được bao hàm trong các chủ đề Con người và sức khỏe, Vật chất và
năng lượng, Thực vật và động vật.
Để nâng cao chất lượng dạy học môn Khoa học nói chung và chất lượng
dạy học chủ đề Vật chất và năng lượng nói riêng thì tôi nhận thấy mỗi GV cần
phải phải đưa ra những biện pháp dạy học thật cụ thể với từng dạng bài. Do đó,
tôi đi sâu tìm hiểu biện pháp dạy học các dạng bài trong chủ đề Vật chất và
năng lượng môn Khoa học lớp 4, 5. Tôi chọn đề tài “Dạy học chủ đề Vật chất
và năng lượng trong môn Khoa học lớp 4, 5”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu, tìm hiểu quá trình dạy học chủ đề Vật chất và năng
lượng trong môn Khoa học lớp 4, 5 để tìm ra cách thức dạy học nội dung các
bài học trong chủ đề này.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cách thức dạy học các dạng bài trong chủ đề Vật chất
và năng lượng môn Khoa học lớp 4, 5.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Đề tài thực hiện nghiên cứu về quá trình dạy học chủ đề Vật chất và năng
lượng trong môn Khoa học lớp 4, 5.

- 8 -
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Tìm hiểu quá trình dạy học về mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện, hình thức tổ chức dạy học chủ đề Vật chất và năng lượng trong
môn Khoa học lớp 4, 5.
4.2. Tìm hiểu về các dạng bài trong chủ đề Vật chất và năng lượng trong
môn Khoa học lớp 4, 5.
4.2. Đề xuất quy trình dạy học các dạng bài trong chủ đề Vật chất và
năng lượng môn Khoa học lớp 4, 5.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp trò chuyện
- Phương pháp quan sát
6. Cấu trúc khóa luận
Phần 1. Mở đầu
Phần 2. Nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận
Chương 2. Dạy học các dạng bài trong chủ đề “Vật chất và năng lượng”
môn Khoa học lớp 4, 5.
Phần 3. Kết luận và đề xuất







- 9 -
PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

I. Khái quát chủ đề “Vật chất và năng lượng” trong môn Khoa học
lớp 4,5.
1. Mục tiêu chương trình chủ đề “Vật chất và Năng lượng” trong môn Khoa
học lớp 4, 5.
1.1. Về kiến thức.
- Tìm hiểu, nhận biết được đặc điểm, tính chất của một số sự vật hiện
tượng trong tự nhiên: nước, âm thanh, ánh sáng, nhiệt và vai trò của chúng
đối với đời sống của con người.
- Nhớ được đặc điểm, ứng dụng của một số vật liệu thường dùng, sự biến

đổi của vật chất, việc sử dụng các nguồn năng lượng nói chung và các nguồn
năng lượng sạch: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng nước chảy.
1.2. Về kĩ năng
- Bước đầu hình thành và phát triển kĩ năng quan sát, làm một số thí
nghiệm thực hành đơn giản.
- Thu thập thông tin.
- Phân tích, so sánh rút ra những dấu hiệu chung và riêng của sự vật, hiện
tượng đơn giản trong thế giới tự nhiên.
1.3. Về thái độ
- Luôn có ý thức quan tâm, ham hiểu biết, tìm hiểu, hứng thú trong học
tập môn Khoa học và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
- Có ý thức tham gia vào các hoạt động trong gia đình, nhà trường và
cộng đồng, bảo vệ thiên nhiên, giữ gìn môi trường.
- 10 -
2. Nội dung chương trình chủ đề “Vật chất và năng lượng” trong môn Khoa
học lớp 4, 5.
Trong chương trình môn Khoa học ở các lớp 4, 5 chủ đề Vật chất và năng
lượng thuộc hai môn Vật lý và Hóa học. Những kiến thức đó được lựa chọn ở
mức độ đơn giản, chỉ trình bày hiện tượng về mặt định tính, phù hợp với lứa
tuổi HS Tiểu học. Cấu trúc nội dung chương trình môn Khoa học lớp 4, 5 được
xây dựng theo cấu trúc mở rộng và nâng cao dần, ở lớp 4 gồm 37 tiết, tương
ứng với 33 bài và 4 bài ôn tập, kiểm tra; ở lớp 5 gồm 29 tiết, tương ứng với 25
bài và 4 bài ôn tập, kiểm tra.
Chương trình môn Khoa học lớp 4 dành 10 tiết dạy các bài có nội dung
về nước (từ bài 20 đến bài 29); 9 tiết để dạy các bài có nội dung về không khí
(từ bài 30 đến bài 40, trong dó dành bài 33-34 cho ôn tập và kiểm tra học kì I),
14 tiết dạy các bài về âm thanh, ánh sáng và nhiệt (từ bài 41 đến bài 54) và 2
tiết ôn tập phần Vật chất và năng lượng (Bài 55-56).
Chương trình lớp 5 dành 11 tiết để dạy các bài về đặc điểm và công dụng
của một số vật liệu thường dùng (từ bài 22 đến bài 32); 5 tiết dạy các bài về sự

biến đổi của chất, 9 tiết dạy các bài về sử dụng năng lượng.
Nội dung các bài học thường có cấu trúc như sau:
- Yêu cầu HS quan sát hình vẽ, liên hệ thực tế bằng vốn hiểu biết của
mình để trả lời các câu hỏi rất gần gũi với cuộc sống hằng ngày của các em
như: kể tên các đồ vật theo từng chủ đề bài học trong sách giáo khoa.
- Yêu cầu HS
+ Làm thí nghiệm
+ Đọc thông tin trong các mục “ bạn có biết” để trả lời câu hỏi.
+ Thực hiện các trò chơi học tập. Ví dụ: thi kể tên các đồ dùng làm bằng
chất dẻo (bài 31 lớp 5); dò tìm mạch điện (bài 46 bài 47 lớp 5)
- 11 -
+ Yêu cầu HS vẽ.
Như vậy mỗi chủ đề, mỗi bài học được trình bày theo thứ tự khám
phá, nhận biết, vận dụng để HS:
+ Khám phá về các dạng vật chất, năng lượng (thông qua các tranh ảnh,
thí nghiệm, thực hành, trò chơi).
+ Nhận biết các dạng vật chất và năng lượng thông thường (rút ra kết
luận từ hoạt động khám phá).
+ Vận dụng kiến thức về vật chất và năng lượng để hiểu, biết những ứng
dụng trong cuộc sống và có các kĩ năng cần thiết cho cuộc sống của bản thân
và gia đình.
Các dụng cụ trong các thí nghiệm đơn giản, dễ kiếm, dễ làm như chai, lọ,
khay, thìa, nên hầu hết các thí nghiệm trong chương trình đều có thể thực hiện
được ví dụ như lớp 4 có thí nghiệm “Nước có thính chất gì?” (Bài 20), “Nước
bị ô nhiễm” (Bài 25), “Không khí gồm những thành phần nào” (Bài 32), ở lớp 5
có thí nghiệm về dung dịch (Bài 37), “Lắp mạch điện đơn giản” (Bài 46-47)
Những thí nghiệm đơn giản dễ thực hiện này sẽ khơi dậy trí tò mò, ham hiểu
biết của HS và giúp các em học tập tích cực.
Trò chơi khoa học cũng được đề cập nhiều trong chương trình. Các trò
chơi hấp dẫn và dễ thực hiện với HS, ví dụ: Các trò chơi “Thi thổi bóng” (Bài

31), “Chơi chong chóng” (Bài 37) hoặc “Nói chuyện qua điện thoại” (Bài 42)
trong sách giáo khoa Khoa học 4 là hình thức học lí thú của chủ đề này.
II. Một số phương pháp, phương tiện dạy học chủ đề Vật chất và năng
lượng trong môn Khoa học lớp 4, 5.
1. Vài nét về phương pháp dạy học
1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
- 12 -
Phương pháp dạy học là phương pháp được xây dựng và vận dụng vào
một quá trình cụ thể - quá trình dạy học. Đây là quá trình được đặc trưng bởi
tính chất hai mặt, nghĩa là bao gồm hai hoạt động: hoạt động của thầy và hoạt
động của trò. Hai hoạt động này tồn tại và được tiến hành trong mối quan hệ
biện chứng. Hoạt động của thầy đóng vai trò chỉ đạo (tổ chức, điều khiển) và
hoạt động của trò đóng vai trò tích cực, chủ động (tự tổ chức, tự điều khiển).
Phương pháp dạy học phải nhằm thực hiện tốt các hoạt động dạy học đó là:
- Trang bị cho HS hệ thống những tri thức khoa học phổ thông cơ bản,
hiện đại, phù hợp với thực tiễn đất nước, và hệ thống những kĩ năng, kĩ xảo
tương ứng.
- Phát triển ở các em năng lực hoạt động trí tuệ.
- Trên cơ sở đó, hình thành ở các em cơ sở thế giới quan khoa học và
những phẩm chất đạo đức của con người mới.
Như vậy, phương pháp dạy học là tổ hợp những cách thức hoạt động của
cả thầy và trò trong quá trình dạy học, được hình thành dưới vai trò chỉ đạo của
thầy nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học ở Tiểu học
1.2.1. Phương pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào nội dung dạy học.
Trong nhà trường Tiểu học, HS được lĩnh hội hệ thống tri thức kĩ năng,
kĩ xảo thông qua các môn học, do đó cần phải sử dụng nhiều PPDH khác nhau
để phù hợp với nội dung từng môn học hay nói cách khác nội dung dạy học
mang tính toàn diện thì PPDH Tiểu học cũng phải mang tính toàn diện.
1.2.2. Phương pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào đặc điểm sinh lý của người

học .
Độ tuổi HS Tiểu học còn thấp, năng lực chú ý và trí nhớ kém bền vững,
do đó không nên kéo dài nội dung bài học từ giờ này sang giờ khác. Làm như
- 13 -
vậy HS sẽ dễ mệt mỏi, chán nản, không lĩnh hội được đầy đủ và chính xác nội
dung bài học. Trong khoảng thời gian ngắn (30 – 35 phút) với dung lượng kiến
thức vừa phải HS lĩnh hội nội dung tài liệu học tập ngay trong tiết học. Như
vậy, không nên sử dụng một phương pháp trong giờ lên lớp mà phải kết hợp
đan xen các phương pháp dạy học khác nhau, nhằm giúp HS tập trung chú ý
cao, hứng thú học tập.
1.2.3. Phương pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào vai trò, vị trí của nhà sư
phạm.
Vai trò của thầy, cô giáo có vị trí rất quan trọng. Đối với HS Tiểu học thầy
cô luôn là “mẫu người lý tưởng”. Do vậy, một giờ học thành công hay không,
phụ thuộc phần lớn vào khả năng sư phạm của người GV. Với người GV Tiểu
học, ngoài năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, còn rất cần có ngoại hình dễ ưa,
khuôn mặt, nụ cười đôn hậu, giọng nói và một chút năng khiếu nghệ thuật.
1.2.4. Phương pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào các yếu tố khác.
Các phương tiện dạy học hỗ trợ không nhỏ đến hiệu quả sử dụng các
phương pháp dạy học ở Tiểu học. Điều này, phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất
và các đồ dùng dạy học ở mỗi nhà trường. GV cần chú ý sử dụng tối đa các
phương tiện, đồ dùng dạy học gắn liền với các phương pháp dạy học để giờ học
đạt kết quả cao.
2. Một số phương pháp dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng”.
2.1. Phương pháp đàm thoại
- Khái niệm: Phương pháp đàm thoại (phương pháp hỏi đáp) là phương pháp
GV đặt ra những câu hỏi để GV và HS đối thoại, nhằm gợi mở, dẫn dắt HS lĩnh
hội nội dung bài học.
- Tác dụng: Phương pháp đàm thoại được vận dụng tốt sẽ có tác dụng kích
thích tính tích cực, hứng thú, độc lập, sáng tạo của học sinh trong học tập; bồi

- 14 -
dưỡng cho HS năng lực diễn đạt bằng lời nói và làm cho không khí lớp học sôi
nổi.
Phương pháp đàm thoại không chỉ có tác dụng giúp HS nhận kiến thức
mà còn có tác dụng đánh giá kết quả học tập của HS. Nhờ đó, GV thường
xuyên thu được những tín hiệu ngược từ phía HS để điều chỉnh hoạt động dạy
và học.
Để tăng thêm hiệu quả của phương pháp hỏi - đáp, GV cần tổ chức đối
thoại nhiều chiều: GV – HS; HS - HS và HS- GV.
- Cách tiến hành
GV có thể tổ chức hoạt động của HS theo ba phương án sau:
+ Phương án 1: GV đặt câu hỏi nhỏ, riêng rẽ rồi chỉ định từng HS trả lời
(hoặc để HS tự nguyện). Tổ hợp các câu hỏi và đáp án là nguồn tri thức mới.
+ Phương án 2: GV nêu trước lớp một câu hỏi tương đối lớn, kèm theo
những gợi ý liên quan đến câu hỏi. HS giúp nhau trả lời từng bộ phận của câu
hỏi lớn. GV tập hợp các câu trả lời đúng của HS để đưa ra câu trả lời cho câu
hỏi lớn. Nguồn thông tin mới cho HS là tổ hợp các câu trả lời bộ phận và câu
hỏi lớn.
+ Phương án 3: GV nêu một câu hỏi chính kèm theo gợi ý, nhằm tổ chức
cho HS thảo luận hoặc đặt những câu hỏi phụ để HS giúp nhau tìm lời giải đáp.
Trong cả ba phương án trên, GV chỉ là người đưa ra vấn đề gợi ý, là trọng tài,
còn HS phải tự tìm ra câu trả lời đúng với sự hỗ trợ của GV.
- Khả năng ứng dụng: Phương pháp đàm thoại được sử dụng kết hợp với các
phương pháp khác trong tất cả các bài học thuộc chủ đề Vật chất và năng lượng,
chủ yếu là đàm thoại giữa GV và HS nhằm giải quyết và đưa ra được nội dung
của bài học.
2.2. Phương pháp quan sát
- 15 -
- Khái niệm: Phương pháp quan sát được dùng để dạy học sinh cách sử dụng
các giác quan để tri giác trực tiếp, có mục đích, các đối tượng trong tự nhiên, xã

hội, nhằm tiếp nhận thông tin mà không có sự can thiệp vào quá trình diễn biến
của các sự vật, hiện tượng đó.
- Tác dụng: Phương pháp quan sát được sử dụng phổ biến trong dạy học môn
Tự nhiên và xã hội, quan sát chủ yếu là để nhận biết hình dạng, đặc điểm bên
ngoài của cơ thể người, của cây xanh, một số động vật hoặc để nhận biết các
hiện tượng đang diễn ra trong môi trường tự nhiên, trong cuộc sống hằng ngày.
- Cách tiến hành:
Bước 1. Xác định mục đích quan sát.
Bước 2. Lựa chọn đối tượng quan sát.
Bước 3.Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát
Tùy theo mục đích và đối tượng được sử dụng cho HS quan sát, GV cần
chỉ dẫn cho HS sử dụng nhiều giác quan để phán đoán, cảm nhận sự vật và hiện
tượng (mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi ngửi).
- Sử dụng những câu hỏi nhằm hướng dẫn HS:
+ Quan sát toàn thể rồi mới đến bộ phận, chi tiết.
+ Quan sát bên ngoài rồi mới đi vào bên trong.
+ So sánh với các đối tượng cùng loại (mà các em đã biết) để tìm ra các
đặc điểm giống nhau và khác nhau.
Bước 4. Tổ chức cho HS báo cáo kết quả quan sát về đối tượng
- Khả năng ứng dụng: Phương pháp quan sát được sử dụng trong hầu hết các
bài học thuộc chủ đề Vật chất và năng lượng trong môn Khoa học lớp 4, 5.
Phương pháp quan sát được sử dụng kết hợp chủ yếu với phương pháp đàm
thoại nhằm giúp HS phát hiện ra đặc điểm, tính chất, công dụng của một số vật
liệu, hay các dấu hiệu để nhận biết một số hiện tượng tự nhiên.
- 16 -
2.3. Phương pháp thí nghiệm
- Khái niệm: Khi tiến hành thí nghiệm, GV hoặc HS sử dụng các dụng cụ thí
nghiệm, tái tạo hiện trường như đã xảy ra trong thực tế, để tìm hiểu và rút ra kết
luận khoa học (theo hướng phát huy tính tích cực của HS, GV cần khuyến khích
HS sử dụng các dụng cụ thí nghiệm). Ở bậc Tiểu học, các thí nghiệm chỉ nghiên

cứu những hiện tượng về mặt định tính mà chưa đặt ra mặt định lượng.
- Tác dụng và yêu cầu sư phạm của phương pháp thí nghiệm.
+ Tác dụng của phương pháp thí nghiệm: Đối với HS, các thí nghiệm tạo
ra niềm tin khoa học, nâng cao tính tích cực tự lực và tư duy khoa học khi tiếp
xúc với các hiện tượng trong thực tế, làm quen và dần dần dần hình thành
những kĩ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, các dụng cụ đo lường trong
phòng thí nghiệm và trong đời sống.
+ Yêu cầu sư phạm khi sử dụng phương pháp thí nghiệm
* Vừa sức: Nội dung thí nghiệm phù hợp với chương trình và khả năng tiếp thu
của HS.
* Rõ ràng: Thiết bị thí nghiệm phải thể hiện rõ những chi tiết chủ yếu, thể hiện
tính trực quan.
* Truyền cảm và thuyết phục: HS phải thấy rõ mục đích thí nghiệm. Thí
nghiệm phải đảm bảo thành công. Những suy lý để dẫn tới kết luận phải chặt
chẽ, thể hiện được tư duy logic và kích thích lòng ham mê khoa học.
* An toàn: Mọi trang thiết bị thí nghiệm phải đảm bảo cho sự an toàn của GV
và HS.
- Các bước tiến hành:
Bước 1. Xác định mục đích của thí nghiệm.
Bước 2. Vạch kế hoạch thí nghiệm.
Bước 3. Tiến hành thí nghiệm
- 17 -
Bước 4. Phân tích kết quả và kết luận.
- Khả năng ứng dụng: Phương pháp thí nghiệm được sử dụng chủ yếu ở các bài
học có nội dung thực hành. Việc làm thí nghiệm để HS có thể vận dụng những
nội dung đã học để thực hành thử trước khi ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống,
hay cũng có thể làm thí nghiệm để phát hiện ra công dụng, đặc điểm của một số
chất trong tự nhiên hay xã hội.
2.4. Phương pháp thực hành
- Khái niệm: Phương pháp thực hành là PPDH do GV tổ chức cho HS trực tiếp

thao tác trên đối tượng, nhằm giúp HS hiểu rõ và vận dụng lý thuyết vào thực
hành, luyện tập, hình thành kĩ năng.
- Cách tiến hành
Khi sử dụng phương pháp thực hành, có thể tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Giúp HS hiểu vì sao thực hành kĩ năng đó và một số thông tin
quan trọng khác.
Bước 2. GV hướng dẫn để HS biết trình tự các bước và cách thực hiện
từng thao tác.
Bước 3. Tổ chức cho HS thực hành
Bước 4. Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thực hành trước lớp.
- Khả năng ứng dụng: Phương pháp thực hành được sử dụng nhiều trong các
bài học về thực hành trong chủ đề Vật chất và năng lượng, HS được làm thực
hành các thí nghiệm, thực hành nội dung bài học trên mô hình (lắp mạch điện
đơn giản, thực hành lọc nước,…), thực hành vận dụng những nội dung đã học
giải quyết một số bài tập.
2.5. Phương pháp thảo luận
- Khái niệm: Phương pháp thảo luận là cách tổ chức đối thoại giữa GV và HS,
giữa HS và HS, nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một vấn đề do
- 18 -
môn học đặt ra, hoặc một vấn đề do thực tế cuộc sống đòi hỏi, để tìm hiểu và
đưa ra những giải pháp, những kiến nghị, những quan niệm mới.
- Tác dụng: Thảo luận có tác dụng hình thành năng lực làm việc tập thể, thể
hiện trên ba mặt:
+ HS được tập dượt tham gia tìm hiểu, hoặc giải quyết một vấn đề do
tình huống học tập hoặc do thực tế đặt ra.
+ HS được học hỏi bạn, biến kiến thức của bạn thành kiến thức của mình.
Qua thảo luận giúp các em nâng cao năng lực cá nhân.
+ Sử dụng trí tuệ tập thể theo phương châm: hợp tác để đạt được kết quả
cao.
+ Quá trình thảo luận, dưới sự hướng dẫn của GV, còn tạo ra mối quan

hệ hai chiều giữa GV và HS, giúp GV nắm được hiệu quả giáo dục về mặt nhận
thức thái độ, quan điểm, hành vi của HS.
Trong quá trình thảo luận, HS giữ vai trò tích cực, chủ động, tham gia
thảo luận. GV giữ vai trò nêu vấn đề, gợi ý khi cần thiết và tổng kết thảo luận.
- Cách tiến hành
Bước 1. Chuẩn bị nội dung thảo luận.
Bước 2. Tiến hành thảo luận
Bước 3. Tổng kết và đánh giá thảo luận
- Khả năng ứng dụng: Phương pháp thảo luận nhóm được ứng dụng để dạy hầu
hết các bài học trong chủ đề “Vật chất và năng lượng” của môn Khoa học lớp 4,
5. Việc thảo luận thường được diễn ra sau khi GV cho HS làm thí nghiệm hoặc
quan sát tranh ảnh về quy trình, đặc điểm hay ứng dụng của một số chất, vật
liệu tự nhiên hoặc nhân tạo, HS thảo luận để tìm ra cách tiến hành thí nghiệm,
nhận xét kết quả thí nghiệm, hay nhận ra đặc điểm của chất, vật liệu.
2.6. Phương pháp trò chơi học tập.
- 19 -
- Khái niệm: Trò chơi học tập là trò chơi có nội dung gắn với hoạt động học tập
của HS.
- Tác dụng của trò chơi học tập
+ Làm thay đổi hình thức học tập
+ Làm cho không khí học tập trong lớp học thoải mái và dễ chịu
+ Làm quá trình học tập trở thành một hình thức vui, hấp dẫn.
+ HS thấy vui, nhanh nhẹn và cởi mở.
+ HS tiếp thu tự giác và tích cực hơn.
+ HS được củng cố và hệ thống hóa kiến thức.
- Các yêu cầu của trò chơi học tập
+ Trò chơi phải thú vị để HS thích được tham gia.
+ Phải thu hút được đa số hay tất cả HS tham gia.
+ Các trò chơi phải đơn giản, dễ thực hiện.
+ Các trò chơi không được tốn nhiều thời gian, sức lực để không ảnh

hưởng tới các hoạt động tiếp theo của tiết học.
+ Trò chơi phải thể hiện rõ mục đích học tập, không đơn thuần là trò chơi
giải trí.
- Cách xây dựng trò chơi học tập.
GV có thể chọn bất kì một hoạt động nào để tổ chức thành trò chơi bằng
cách vận dụng các nhân tố cơ bản sau:
+ Phải thể hiện tính thi đua giữa cá nhân và các nhóm.
+ Có quy định về sự “ thưởng”, “ phạt”.
+ Có cách chơi rõ ràng.
+ Có cách tính điểm.
- Cách tổ chức một trò chơi.
+ Giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi.
- 20 -
+ Cho HS chơi thử.
+ Chơi thật.
+ Nhận xét kết quả của trò chơi, nhận xét thái độ của người tham dự và
rút kinh nghiệm.
+ Kết thúc, GV hỏi xem HS đã học được những gì qua trò chơi hoặc GV
tổng kết lại những gì cần học qua trò chơi.
- Khả năng ứng dụng: Việc tổ chức trò chơi cho HS cũng được sử dụng nhiều
trong các tiết học, đặc biệt là các bài học về thực hành. Qua trò chơi, HS có thể
vận dụng nội dung kiến thức đã học vào thực tiễn, giải quyết một số tình huống,
thực hành làm lại những nội dung đã thực hành, ứng dụng thực tế tốt hơn,
không chỉ giúp cho việc ghi nhớ nội dung bài học còn tạo không khí học tập sôi
nổi cho HS. Có thể tổ chức các trò chơi cho HS như: dự đoán đường truyền của
ánh sáng, khi học bài sử dụng năng lượng điện có thể tổ chức cho HS chơi trò
“Ai nhanh, ai đúng”, hay trò chơi “ Làm nhạc cụ” khi dạy bài học về âm thanh
trong cuộc sống SGK Khoa học 4.
2.7. Phương pháp điều tra
- Khái niệm: Phương pháp điều tra là cách tổ chức và hướng dẫn HS tìm hiểu

một vấn đề. Dựa trên các thông tin đã thu thập được, GV hướng dẫn HS phân
tích, so sánh, khái quát để rút ra kết luận hoặc nêu ra các giải pháp, kiến nghị.
- Tác dụng: Khi tổ chức HS tiến hành điều tra, trên thực tế, GV đã dẫn dắt HS
tham gia vào một hình thức học tập độc lập, sáng tạo, nhằm chuẩn bị cho họ
năng lực nghiên cứu sau này.
Năng lực điều tra nghiên cứu giúp HS tìm hiểu môi trường tự nhiên, xã
hội gần gũi xung quanh, nhằm hình thành những kĩ năng thu thập và truyền đạt
thông tin, đồng thời, giúp HS có kĩ năng làm việc theo kế hoạch, hợp tác giúp
- 21 -
đỡ lẫn nhau, bước đầu biết sử dụng các phương pháp toán học, sơ đồ hóa, đề
xuất giải pháp chuẩn bị cho hoạt động nghề nghiệp sau này.
- Cách tiến hành
Phương pháp điều tra có thể tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Xác định mục đích, nội dung, đối tượng điều tra.
Bước 2. Tổ chức cho HS điều tra.
Bước 3.Tổ chức cho HS báo cáo kết quả điều tra.
- Khả năng ứng dụng: Phương pháp điều tra được sử dụng chủ yếu ở các bài
học về thực hành ở chủ đề này. GV có thể tổ chức cho HS điều tra về sự ô
nhiễm nguồn nước, việc bảo vệ và tiết kiệm nước, về việc sử dụng các nguồn
năng lượng trong gia đình, ở địa phương.
2.8. Phương pháp động não.
- Khái niệm: Phương pháp động não là phương pháp dùng để giải quyết nhiều
vấn đề khác nhau, giúp người học trong một thời gian ngắn, nảy sinh được
nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
- Tác dụng của phương pháp động não.
+ HS trả lời nhanh.
+ Khắc phục sự ngượng ngùng khi trình bày ý kiến.
+ Tránh trả lời hấp tấp với thời gian hạn định.
+ Tự do và chân thực trong việc tham gia các hoạt động mà không quan
tâm đến hạn chế cá nhân.

- Cách tiến hành
Bước 1. Lựa chọn và nêu vấn đề cần tìm hiểu cho HS
Bước 2. Tổ chức cho HS phát biểu ý kiến.
Bước 3. Tổng hợp ý kiến.
- 22 -
- Khả năng ứng dụng: So với các phương pháp trên thì phương pháp động não
ít được sử dụng trong dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng”, tuy nhiên vẫn
được sử dụng trong một số bài học, yêu cầu HS liên hệ thực tế, về đặc điểm cấu
tạo, công dụng hay diễn biến của một số hiện tượng tự nhiên, từ đó có thể dẫn
tới việc HS tự lĩnh hội được nội dung bài học theo sự hướng dẫn của GV.
Việc sử dụng các phương pháp dạy học trên khi dạy học chủ đề, GV nên
kết hợp với một số phương pháp dạy học mới như: dạy học nêu vấn đề, dạy học
theo dự án, dạy học trải nghiệm để đạt hiệu quả tốt nhất của bài học. Trong quá
trình dạy học, mỗi tiết học cần phối hợp các phương pháp khác nhau một cách
linh hoạt, sáng tạo theo hướng giảm sự quyết định và can thiệp của GV, tăng
cường sự tham gia của HS vào các hoạt động tìm tòi, phát hiện kiến thức mới.
Trong đó, GV cần đặc biệt lưu ý tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động khám
phá nhằm gợi sự tò mò khoa học, thói quen đặt câu hỏi, tìm câu giải thích khi
các em được tiếp cận với thế giới xung quanh.
3. Vài nét về phương tiện và hình thức dạy học chủ đề.
3.1. Về phương tiện dạy học.
3.1.1.Khái niệm: Phương tiện dạy học (hay còn gọi đồ dùng, thiết bị dạy học),
là một vật thể hay một tập hợp các vật thể mà GV sử dụng trong quá trình dạy
học để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp HS lĩnh hội khái niệm, định
luật và hình thành những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết.
3.1.2. Các phương tiện dạy học chủ đề vật chất và năng lượng
Các dụng cụ thí nghiệm, tranh, ảnh, mô hình giáo khoa và mẫu vật, đèn
chiếu và băng hình giáo khoa, hay các phần mềm dạy học là những đồ dùng,
dụng cụ được sử dụng trong dạy học chủ đề này.
3.1.2.1. Tranh, ảnh

Tranh là tác phẩm hội họa phản ánh hiện thực bằng đường nét, màu sắc.
- 23 -
Ảnh là hình người, vật thu được bằng khí cụ quang học.
Tranh ảnh được sử dụng phổ biến trong các bài học chủ yếu là tranh ảnh
trong sách giáo khoa.
3.1.2.2. Mô hình giáo khoa, mẫu vật
Mô hình giáo khoa, mẫu vật là phương tiện dạy học trực quan phản ánh
không gian ba chiều và cả hoạt động của đối tượng. Mô hình giáo khoa và mẫu
vật không những giúp HS khai thác kiến thức, rèn luyện kĩ năng mà còn giúp
các em thực hành tốt.
3.1.2.3. Các dụng cụ thí nghiệm và sơ đồ.
Sơ đồ là hình vẽ quy ước sơ lược nhằm mô tả một đặc trưng nào đó của
sự vật hay một quá trình nào đó.
Các dụng cụ thí nghiệm được sử dụng nhiều trong các bài học thuộc chủ
đề này, đó là các ống nghiệm, các dây đồng, pin, phễu… có thể có trong nhà
trường hoặc do GV và HS chuẩn bị.
3.1.2.3. Băng hình giáo khoa, phần mềm dạy học
Trong dạy học chủ đề này, GV có thể sử dụng một số băng hình như
những đoạn phim được ghi lại từ chương trình truyền hình. Mỗi bài học chỉ nên
cho HS xem các đoạn phim tối đa không quá 10 phút.
Với các phần mềm dạy học có ưu điểm về tính trực quan cung cấp, xử lý,
lưu giữ thông tin, nâng cao khả năng học và tương tác giữa người học với
phương tiện, người dạy.
3.1.3. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học
Khi sử dụng các phương tiện dạy học này, GV cần đảm bảo được các
nguyên tắc sau:
- Phải đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tức là các đồ dùng dạy học phải được
sử dụng phù hợp với các hoạt động dạy học (phương tiện dành cho trình diễn
- 24 -
trên lớp cần có kích thước lớn, đồ dùng dành cho HS học tập cá nhân và nhóm

chỉ cần kích thước vừa và nhỏ).
- Đảm bảo sử dụng đúng lúc: Đồ dùng dạy học phải được sử dụng khi cần thiết
và phù hợp với trạng thái tâm lý HS mà GV đã tạo ra trong tiết học. Ngoài ra
cũng có các đồ dùng được trưng bày thường xuyên trong phòng học nhằm khác
sâu và củng cố kiến thức.
- Đảm bảo sử dụng đúng chỗ: khi sử dụng đồ dùng dạy học, GV cần tìm vị trí
để trình bày cho hợp lý, sao cho HS ngồi ở các vị trí trong lớp đều có thể tiếp
nhận thông tin từ đồ dùng dạy học.
- Đảm bảo sử dụng đúng mức độ và cường độ: Nội dung và phương pháp sử
dụng đồ dùng dạy học phải phù hợp với yêu cầu của tiết học và trình độ tiếp thu
của HS.
- Phải kết hợp sử dụng thiết bị dạy học đã được trang bị với việc tận dụng, khai
thác, sử dụng cơ sở vật chất, kĩ thuật ngoài xã hội.
3.2. Hình thức tổ chức dạy học chủ đề
3.2.1. Khái niệm: Hình thức tổ chức dạy học là sự biểu hiện bên ngoài của hoạt
động được phối hợp chặt chẽ của GV và HS, được thực hiện theo một trật tự
xác định và một chế độ nhất định. Các hình thức tổ chức dạy học là hình thái
tồn tại của quá trình dạy học. Các hình thức tổ chức dạy học rất đa dạng, có thể
kể hai hình thức cơ bản sau.
3.2.2. Hình thức dạy học trong lớp.
Hình thức dạy học trong lớp được tổ chức ở dạng tiết học. Hình thức này
áp dụng cho nhiều môn học, dạy học chủ đề Vật chất và năng lượng cũng được
sử dụng chủ yếu hình thức này. Dạy học trong lớp thường áp dụng các hình
thức như dạy học đồng loạt cả lớp, dạy học cá nhân và dạy học theo nhóm.
Trong đó dạy học theo nhóm có thể đảm bảo được hoạt động tích cực, không ỷ
- 25 -
lại của HS, phát huy sự chủ động, sáng tạo trong học tập của HS, hình thức này
được sử dụng nhiều trong dạy học chủ đề Vật chất và năng lượng trong môn
Khoa học lớp 4, 5.
3.2.3. Hình thức dạy học ngoài lớp và tham quan

Việc tổ chức dạy học ngoài lớp và tham quan tạo ra không khí hào hứng,
sôi nổi cho HS, tuy nhiên chỉ phù hợp với một số bài học, phụ thuộc vào thiên
nhiên, thời tiết… nên hình thức này ít được sử dụng hơn. Tùy theo điều kiện cơ
sở vật chất, thời gian, GV có thể tổ chức cho HS học tập ngoài sân trường, tham
quan thực tế sẽ giúp HS ghi nhớ nội dung bài học và liên hệ thực tế tốt hơn.





CHƯƠNG 2. DẠY HỌC CÁC DẠNG BÀI TRONG CHỦ ĐỀ
“VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG” MÔN KHOA HỌC LỚP 4, 5.

I. Các dạng bài học trong chủ đề Vật chất và năng lượng môn Khoa học
lớp 4, 5.
Nội dung chương trình chủ đề “Vật chất và năng lượng” trong môn Khoa
học lớp 4, 5 rất đa dạng và phong phú, để có những cách thức dạy học tích cực
nhằm đem lại hiệu quả cao cho bài dạy thì trước hết phải phân chia các bài học
thành các dạng bài cụ thể. Dựa vào nội dung chính của từng bài trong SGK
Khoa học lớp 4, 5, tôi phân chia các bài học thành các dạng bài như sau:
1. Các bài học về nhận biết:

×