Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
Trường đại học sư phạm hà nội 2
Khoa giáo dục tiểu học
Nguyễn Thị thu trang
Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng
phương tiện trực quan trong dạy
học môn môI trường xung quanh cho
trẻ 3 4 tuổi ở các trường mầm non
khu vực TP vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
Khoá luận tốt nghiệp ®¹i häc
Chuyên ngành: Giáo dục học
Người hướng dẫn khoa học
TH.S. Nguyễn Thị Xuân Lan
H Ni - 2011
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
1
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
Li cm ơn
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo Ths.
Nguyễn Thị Xuân Lan, người đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện và hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các cô trong Ban giám hiệu và các cô của
trường mầm non Ngô Quyền, trường mầm non Hoa Sen và một số
trường khu vực thành phố Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành đề tài này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài của tơi cịn có nhiều hạn chế
và thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ và các bạn
để đề tài được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyến Thị Thu Trang
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
2
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
Li cam đoan
Tơi xin cam đoan khóa luận này là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là hồn
tồn chân thực và chưa từng được cơng bố trên bất kì cơng trình nào
khác.
Hà nội, tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
3
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
Danh mc các chữ viết tắt
1. GDMN: Giáo dục mầm non
2. NXB: Nhà xuất bản
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
4
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
MC LC
T
r
a
n
g
M đầu ..................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu.............................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 3
6. Giả thuyết khoa học.................................................................................................. 3
7. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 4
8. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
9. Cấu trúc khóa luận.................................................................................................... 4
Chương
1:
Cơ
sở
lí
luận..................................................................................................5
1.1. Khái niệm về mơi trường xung quanh .................................................................. 5
1.2. Một số vấn đề về phương tiện dạy học trực quan.................................................. 5
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
5
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1. Khỏi
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
nim
v
phng
tin
dy
hc.......................................................................5
1.2.2. Khái
niệm
về
phương
tiện
dạy
học
trực
quan..................................................5
1.2.3. Trình
bày
trực
quan.........................................................................................5
1.2.4. Các
loại
phương
tiện
trực
quan.......................................................................5
1.3.
Ý nghĩa của việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học
môn
môi trường xung quanh đối với sự phát triển của
trẻ.......................................................6
1.3.1. Đặc
điểm
tâm
lí
của
trẻ
3-4
tuổi......................................................................6
1.3.2. Ý nghĩa của việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học
môn
môi trường xung quanh đối với sự phát triển của
trẻ......................................................10
1.3.2.1. Phát
triển
hoạt
động
nhận
thức
của
trẻ......................................................10
1.3.2.2.
Phát
triển
trí
tuệ
cho
trẻ...............................................................................13
1.3.2.3.
Kích
thích
hứng
thú
nhận
thức
của
trẻ........................................................14
1.3.2.4.
Giáo
dục
nhân
cách
cho
trẻ.........................................................................15
1.4. Những yêu cầu để việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy
học môn môi trường xung quanh cho trẻ 3-4 tuổi đạt hiệu
quả.....................................................16
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
6
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
Chng 2: Thực trạng việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy
học môn môi trường xung quanh cho trẻ 3-4 tuổi ở các trường mầm non
khu
vực
thành
phố
Vĩnh
Yên-
tỉnh
Vĩnh
Phúc...........................................................................................17
2.1. Thực trạng trình độ đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lí
giáo dục.....17
2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc sử dụng phương tiện
trực quan trong dạy học môn môi trường xung quanh cho trẻ 3-4 tuổi ở
các trường mầm non khu vực thành phố Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh
Phúc........................................................20
2.3. Thực trạng việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học môn
môi trường xung quanh cho trẻ 3-4 tuổi ở các trường mầm non khu vực
thành
phố
Vĩnh
Yên-
tỉnh
Vĩnh
Phúc.........................................................................................................2
1
2.4. Thực trạng chất lượng thiết bị dạy học ở trường mầm non khu vực
thành
phố
Vĩnh
Yên-
tỉnh
Vĩnh
Phúc.......................................................................................28
2.5.
Thực
trạng
chuẩn
bị,
làm
đồ
dùng
của
giáo
viên..............................................30
Chương
3:
Nguyên
nhân
và
giải
pháp.....................................................................31
3.1. Nguyên nhân việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học
môn môi trường xung quanh cho trẻ 3-4 tuổi ở trường mầm
non..........................................31
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
7
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
3.2.
Gii
phỏp...........................................................................................................
34
Kt
lun
v
kin
ngh...............................................................................................43
1. Kt
lun............................................................................................................
..43
2. Kiến
nghị...........................................................................................................
44
Tài
liệu
tham
khảo...................................................................................................45
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Tầm quan trọng của giáo duc mầm non là ở chỗ đặt nền móng cho việc
giáo dục hình thành và phát triển nhân cách trẻ em. Nhà giáo dục xô viết A. S.
Makarenko khẳng định: “ những cơ sở căn bản của việc giáo dục trẻ được
hình thành từ trước tuổi lên 5. Những điều dạy cho trẻ trong thời kì đó chiếm
tới 90 % tiến trình giáo dục trẻ. Về sau việc giáo dục đào tạo con người vẫn
tiếp tục nhưng lúc đó là lúc bắt đầu nếm quả, cùng những nụ hoa thời kì đó
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
8
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
c vun trồng trong 5 năm đầu tiên”. Việc chăm sóc giáo dục trẻ ở lứa tuổi
mầm non có liên quan đến việc phát triển của trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện
các mặt đức- trí- thể- mĩ và lao động. Chăm sóc giáo dục trẻ em từ những
năm đầu tiên của cuộc sống là một việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng trong sự nghiệp chăm lo, đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ
thành những chủ nhân tương lai của đất nước.
Trong các môn học ở mầm non, môn môi trường xung quanh là môn
học giúp trẻ em tiếp cận mơi trường một cách chính xác và nhanh nhất. Trẻ
được vận dụng những hiểu biết của mình vào tình cảnh, tình huống mới, hình
thành được thói quen, phát huy được tính độc lập, chủ động sáng tạo, tính tích
cực hóa trong thực tiễn.
Mơn mơi trường xung quanh có tầm quan trọng rất lớn đối với trẻ, giúp
trẻ đến với thiên nhiên phong phú, đến với xã hội, đến với con người một
cách chính xác, gần gũi, giúp trẻ thêm yêu thiên nhiên và cuộc sống.
Môn mơi trường xung quanh là mơn học địi hỏi sử dụng nhiều các
phương tiện trực quan. Phương tiện trực quan sẽ giúp cho trẻ có hứng thú
nhận thức, phát triển hoạt động nhận thức tích cực cần thiết cho trẻ, giúp trẻ
được tiếp xúc, va chạm, nghe nhìn, quan sát, sờ, nếm, ngửi, cảm nhận sự vật
hiện tượng một cách đa dạng, phong phú trong thực tế cuộc sống hàng ngày
đang diễn ra xung quanh trẻ.
Tuy nhiên, hiện nay việc sử dụng các phương tiện trực quan nói chung
và việc sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy học môn môi trường
xung quanh cho trẻ 3-4 tuổi ở các trường mầm non nói riêng chưa thực sự đạt
hiệu quả cao. Để góp phần nâng cao hiệu quả việc sử dụng phương tiện trực
quan trong dạy học môn môi trường xung quanh cho trẻ 3-4 tuổi ở các trường
mầm non, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “ Thực trạng việc sử dụng
phương tiện trực quan trong dạy học mơn mơi trường xung quanh cho
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
9
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
tr 3-4 tuổi ở các trường mầm non khu vực thành phố Vĩnh Yên- tỉnh
Vĩnh Phúc”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phương tiện dạy học trực quan được sử dụng từ kiểu dạy học sơ khai
nhất của Xôcrat và Khổng Tử để con người nhận thức thế giới. Bởi lẽ họ theo
thế giới hịa tan trong ta và con người có thể nhận thức được chính bản thân
họ. Mối quan tâm của Khổng Tử đó là tri thức kinh nghiệm khơng có sẵn
trong mỗi con người, nó được hình thành trong mỗi con người thơng qua học
tập. Ơng khẳng định: “ tính người ta vốn gần nhau”. Khổng Tử rất coi trọng
nhận thức cảm tính, con người nhận thức thế giới phải dựa vào kết quả quan
sát các sự vật trực quan.
Nhà sư phạm J.J.Rutxo (1712-1778) cũng kiệt liệt phê phán nhà đương
thời lạm dụng lời nói. Ơng đã lớn tiếng “ đồ vật, đồ vật- hãy đưa ra đồ vật”.
Tôi không ngừng nhắc đi, nhắc lại rằng, chúng ta lạm dụng quá mức lời nói: “
bằng cách giảng giải ba hoa, chúng ta chỉ tạo nên con người ba hoa”.
Trên cơ sở kế thừa cơng trình nghiên cứu của các bậc cha ông đi trước.
Ngày nay phương tiện dạy học trực quan cũng được rất nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm và đi sâu vào các khía cạnh khác nhau. Nhưng chưa ai nghiên cứu
về việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học môn môi trường xung
quanh cho trẻ 3-4 tuổi ở trường mầm non.
3. Mục đích nghiên cứu
Nhằm phát hiện thực trạng việc sử dụng phương tiện trực quan trong
dạy học môn môi trường xung quanh cho trẻ 3-4 tuổi ở các trường mầm non
khu vực thành phố Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc. Tìm hiểu nguyên nhân và đưa
ra những giải pháp để nâng cao chất lượng việc sử dụng phương tiện trực
quan trong dạy học môn môi trường xung quanh cho trẻ 3-4 tuổi nói riêng và
trong dạy học ở trường mầm non nói chung.
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
10
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
4. i tượng, khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy
học môn môi trường xung quanh cho trẻ 3-4 tuổi.
- Đối tượng: thực trạng việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy
học môn môi trường xung quanh cho trẻ 3 -4 tuổi ở các trường mầm non.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại các trường mầm non khu vực thành phố Vĩnh Yên- tỉnh
Vĩnh Phúc.( trường mầm non Ngô Quyền, trường mầm non Hoa Sen, trường
mầm non Sao Mai, trường mầm non Hoa Hồng).
6. Giả thuyết khoa học
Việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học môn môi trường
xung quanh cho trẻ 3-4 tuổi ở các trường mầm non khu vực thành phố Vĩnh
Yên- tỉnh Vĩnh Phúc vẫn chưa đạt kết quả cao. Nếu phát hiện đúng thực trạng
và đề xuất được những biện pháp hợp lí thì sẽ nâng cao được hiệu quả của
việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học môn môi trường xung
quanh cho trẻ 3-4 tuổi nói riêng và trong dạy học ở trường mầm non nói
chung.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Tìm hiểu cơ sở lí luận việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học
môn môi trường xung quanh cho trẻ 3-4 tuổi ở trường mầm non khu vực
thành phố Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc.
7.2. Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học
môn môi trường xung quanh cho trẻ 3-4 tuổi ở trường mầm non khu vực
thành phố Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc.
7.3. Nguyên nhân và giải pháp
8. Phương pháp nghiên cứu
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
11
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
- Phng pháp đọc sách
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp trị chuyện
- Phương pháp thống kê tốn học
9. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị. Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Thực trạng việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy
học môn môi trường xung quanh cho trẻ 3-4 tuổi ở các trường mầm non khu
vực thành phố Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Nguyên nhân và giải pháp
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
12
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
CHNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Khái niệm về mơi trường xung quanh
Môi trường xung quanh bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội
bao quanh trẻ em, có quan hệ mật thiết với nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống, sự tồn tại và phát triển của trẻ em.
1.2. Một số vấn đề về phương tiện dạy học trực quan
1.2.1. Khái niệm về phương tiện dạy học
Là một tập hợp các phương tiện vật chất cần thiết mà người giáo viên
và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học.
Đó là những công cụ giúp người giáo viên tổ chức, điều khiển q trình dạy
học và những cơng cụ giúp học sinh lĩnh hội tri thức cũng như tổ chức hoạt
động nhận thức của mình có hiệu quả.
1.2.2. Khái niệm về phương tiện dạy học trực quan
Phương tiện dạy học trực quan bao gồm các thiết bị kĩ thuật từ đơn giản
đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền
đạt và tiếp thu kiến thức kỹ năng, kỹ xảo.
1.2.3. Trình bày trực quan
Trình bày trực quan là sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy
học. Trình bày các đồ vật, tranh ảnh, trình bày vật mẫu, sử dụng phim ảnh và
các phương tiện kĩ thuật.
1.2.4. Các loại phương tiện trực quan
Phương tiện trực quan rất phong phú và đa dạng
- Tranh: là những tác phẩm hội họa phản ánh hình thức, đường nét,
hình mảng, màu sắc phong phú.
- Ảnh: là những tác phẩm nghệ thuật ghi lại hình ảnh các đối tượng và
phim bằng máy ảnh, sau đó in, phóng lên trang giấy.
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
13
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
- Mụ hình: là những vật cùng hình dạng có thể phóng to hoặc thu nhỏ
nhằm mơ phỏng lại hình dạng, cấu tạo của vật gốc để phục vụ cho học tập.
Mô hình thường nói về thế giới xung quanh ta.
- Vật mẫu: là những vật có sẵn trong tự nhiên, trong đời sống xã hội
xung quanh con người.
- Băng ghi âm: là loại làm bằng vật liệu từ tính, ghi lại những âm
thanh được phát lại nội dung đó qua máy ghi âm.
- Băng ghi hình: là loại làm bằng vật liệu từ tính, ghi lại đồng thời
hình ảnh và âm thanh của các sự vật, hiện tượng trong đời sống và phát lại
qua máy thu hình.
- Phim đèn chiếu: là loại hình phim ghi lại hình ảnh các đối tượng
nghiên cứu và được chiếu lên màn hình để quan sát trực tiếp.
- Đĩa mềm vi tính: là loại đĩa dùng để hiển thị các thơng tin bằng kênh
chữ, kênh hình.
- Con rối: là những vật dùng trong đời sống và dùng tay để biểu thị.
1.3. Ý nghĩa của việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học môn
môi trường xung quanh đối với sự phát triển của trẻ
1.3.1. Đặc điểm tâm lí của trẻ 3-4 tuổi
Ở tuổi ấu nhi, hầu hết trẻ em đều rất thích hoạt động với đồ vật, nhờ đó
trí tuệ, đặc biệt là tư duy phát triển mạnh. Những hành động định hướng bên
ngoài làm tiền đề cho sự hình thành định hướng bên trong để tư duy của trẻ
phát triển.
- Đến tuổi mẫu giáo, tư duy của trẻ có một bước ngoặt rất cơ bản. Đó
là sự chuyển tư duy từ bình diện bên ngồi vào bình diện bên trong mà thực
chất đó là việc chuyển những hành động định hướng bên ngoài thành những
hành động định hướng bên trong theo cơ chế nhập tâm. Quá trình tư duy của
trẻ đã bắt đầu dựa vào những hình ảnh của sự vật và hiện tượng đã có trong
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
14
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
u, cng có nghĩa là chuyển từ kiểu tư duy trực quan hành động sang kiểu tư
duy trực quan hình tượng.
- Việc chuyển tư duy trực quan hành động sang tư duy trực quan hình
tượng là nhờ vào:
Thứ nhất: trẻ tích cực hoạt động với đồ vật, hoạt động đó được lặp đi
lặp lại nhiều lần, lâu dần được nhập tâm: thành hình ảnh, thành biểu tượng
trong óc. Đó là cơ sở để cho hoạt động tư duy được diễn ra ở bình diện bên
trong.
Thứ hai: hoạt động vui chơi mà trung tâm là trị chơi đóng vai theo chủ
đề. Loại trị chơi đó giúp trẻ hình thành chức năng ký hiệu tượng trưng của ý
thức. Chức năng này được thể hiện ở khả năng dùng một vật này thay thế cho
một vật khác và hành động với vật thay thế như hành động với vật thật.
- Lồi người đã dùng kí hiệu tượng trưng, có loại gần giống với hiện
thực như kí hiệu điện ảnh, có loại lại khá xa với hiện thực như ký hiệu hóa
học,...Nhưng tất cả những hình thái ký hiệu đó đều giống nhau ở một điểm là
người ta chỉ có thể hiểu được và dùng được chúng khi biết rằng đó khơng phải
là hiện thực mà chỉ là những cái thay thế hiện thực.
- Lúc đầu sự phát triển của chức năng ký hiệu gắn liền với hoạt động
thực tiễn và về sau mới hình thành được những hệ thống ký hiệu chuyên biệt
giúp con người tư duy để đi sâu khám phá bản chất của sự vật về một mặt nào
đó.
- Tư duy của trẻ mẫu giáo đạt tới ranh giới của tư duy trực quan hình
tượng, nhưng các hình tượng trong đầu trẻ vẫn cịn gắn liền với hành động. Ví
dụ: người ta đưa ra một bài toán cho trẻ em thuộc độ tuổi lên 3. Nội dung bài
tốn đó là, trước mắt các em là một thanh gỗ được đặt lên cái thành sao cho
thanh gỗ có thể xoay được, một đầu thanh gỗ ở gần đứa trẻ cịn đầu kia thì ở
xa nhưng lại có treo ở đấy một thứ đồ chơi khá hấp dẫn. Vấn đề đặt ra là làm
SVTH: NguyÔn ThÞ Thu Trang
15
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
sao cú thể lấy được cái đồ chơi ấy. Trẻ mẫu giáo bé, đại bộ phận trẻ em cầm
ngay lấy đầu thanh gỗ ở gần rồi đẩy đi đẩy lại, và tình cờ khi đầu thanh gỗ bị
đẩy ra xa thì lập tức đầu kia có treo đồ chơi lại chuyển đến gần, và em bé có
thể lấy đồ chơi một cách dễ dàng và ngẫu nhiên.
- Tư duy của trẻ mẫu giáo bé còn gắn liền với xúc cảm và ý muốn chủ
quan. Tư duy là một quá trình phát hiện những thuộc tính bên trong và những
quy luật khách quan của sự vật để tìm hiểu một vấn đề gì đó,người ta cần có
thái độ khách quan, càng khách quan bao nhiêu càng dễ tiến gần đến chân lý
bấy nhiêu. Trẻ mẫu giáo bé mới bước tới ngưỡng cửa của tư duy trong khi thế
giới nội tâm của trẻ còn chưa phân hóa thành những chức năng rõ ràng như
người lớn.
- Trẻ em ở tuổi mẫu giáo bé do chưa biết phân tích tổng hợp, chưa biết
một sự vật bao gồm nhiều bộ phận kết hợp lại thành một tổng thể, chưa xác
định được vị trí, quan hệ giữa bộ phận này với bộ phận kia trong một sự vật.
Do đó, cách nhìn nhận sự vật của bé là theo lối trực giác tồn bộ có nghĩa là
trước một sự vật nào đó trẻ nhận ra ngay, chộp lấy rất nhanh một hình ảnh
tổng thể chưa phân chia ra thành các bộ phận. Đó là cách nhìn nhận đặc trưng
của trẻ 3 tuổi. Ví dụ: nhiều chiếc xe đạp nhưng em bé vẫn nhận ra đâu là
chiếc xe của bố.
- Sự xuất hiện động cơ hành vi của trẻ: trong suốt thời kỳ mẫu giáo, ở
trẻ em có một sự biến đổi căn bản trong hành vi: chuyển từ hành vi bột phát
sang hành vi mang tính xã hội, hay là hành vi mang tính nhân cách. Đó cũng
chính là quá trình hình thành động cơ của hành vi. Tuy nhiên ở lứa tuổi mẫu
giáo bé thì bước chuyển này cũng mới ở vào điểm khởi đầu. Thông thường trẻ
không hiểu được tại sao mình hành động như thế này hoặc hành động như thế
kia. Trẻ hành động thường là do nguyên nhân trực tiếp như theo ý muốn chủ
quan của mình hoặc do tình huống ở thời điểm đó thúc đẩy và khơng ý thức
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
16
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
c nguyờn cơ nào khiến mình hành động như vậy. Dần dần trong hành vi
của trẻ có một sự biến đổi quan trọng. Đó là sự nảy sinh động cơ. Lúc đầu,
động cơ đơn giản và mờ nhạt. Thường khi hành động, trẻ thường bị kích thích
bởi những động cơ sau:
- Những động cơ gắn liền với ý thích muốn được như người lớn.
Nguyện vọng này biến thành động cơ dẫn đến việc sắm các vai trong những
trị chơi đóng vai theo chủ đề. Người lớn có thể dựa vào nguyện vọng đó của
trẻ để thực hiện những yêu cầu giáo dục hàng ngày như khuyên trẻ: “ lớn rồi
phải tự mặc lấy quần áo, tự xúc cơm ăn” hoặc “ người lớn ai lại khóc nhè”.
Cứ như vậy trẻ sẽ thực hiện những yêu cầu của người lớn một cách rất nhẹ
nhàng.
- Những động cơ gắn liền với quá trình chơi có tác động khá mạnh mẽ
thúc đẩy hành vi của trẻ. Trẻ ham chơi không phải là nguyên cớ là do kết quả
của trò chơi mang lại mà là quá trình chơi làm cho trẻ thích thú. Khi vượt qua
khỏi giới hạn phạm vi trò chơi, để làm được việc đó thì trẻ hành động rất khó
khăn, nhưng nếu hành động mang tính chất vui chơi thì trẻ sẽ hành động dễ
dàng hơn. Động cơ này làm cho toàn bộ hành vi của trẻ mang một sắc thái
riêng mà đó cũng là nét độc đáo của trẻ mẫu giáo.
- Những động cơ nhằm làm cho người lớn vui lòng và u mến cũng
bắt đầu xuất hiện và đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy trẻ thực hiện
hành động tích cực.
- Hơn nữa đây là lứa tuổi chuyển tiếp, trong khi dấu ấn của cuộc khủng
hoảng ở trẻ lên 3 vẫn còn nặng nề ở một số trẻ. Tuy nhiên ở cái tuổi lên 3 nên
mọi cái chưa hình thành sẽ được hình thành từ đây, do đó nhà giáo dục có thể
chủ động trong việc hướng sự phát triển của trẻ theo mục đích giáo dục của
mình.
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
17
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
1.3.2. í nghĩa của việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học môn
môi trường xung quanh đối với sự phát triển của trẻ
1.3.2.1. Phát triển hoạt động nhận thức của trẻ
Để việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học môn môi trường
xung quanh cho trẻ 3-4 tuổi đạt hiệu quả tốt, trước hết phải hiểu được đặc
điểm nhận thức và sự phát triển nhận thức của trẻ về mơi trường xung quanh
một cách chính xác nhất.
* Đặc điểm nhận thức của trẻ về môi trường xung quanh
Hoạt động học tập của trẻ mầm non mới ở dạng sơ khai, chưa phải học
theo hình thức chính quy như ở trường phổ thông , nhưng chúng tiếp thu kiến
thức về mơi trường xung quanh và hình thành cho mình những kĩ năng nhận
thức và kĩ năng xã hội theo nhiều cách khác nhau.
- Trẻ học qua việc sử dụng các giác quan: trẻ nhận thức thế giới chủ
yếu thông qua những tiếp xúc trực tiếp với các sự vật, hiện tượng xung quanh
trẻ bằng cảm giác, tri giác. Sử dụng thị giác, trẻ có hiểu biết về hình dáng,
màu sắc, cấu tạo bên ngoài của sự vật, hiện tượng. Sử dụng xúc giác trẻ có
hiểu biết về độ cứng mềm, độ trơn nhẵn,...thính giác giúp trẻ hiểu biết về
tiếng kêu của các con vật, tiếng nước chảy, tiếng gió thổi, tiếng mưa rơi, tiếng
động cơ và tiếng còi của các phương tiện giao thông,... khứu giác và thị giác
giúp trẻ phân biệt mùi, vị của các sự vật, hiện tượng. Học theo cách này trẻ
thu được hiểu biết về các đặc điểm bên ngoài rõ nét của sự vật, hiện tượng.
Theo sự phát triển của cơ thể và theo lứa tuổi, các giác quan của trẻ ngày càng
trở nên tinh nhạy hơn, vì vậy hệ thống biểu tượng về thiên nhiên và xã hội mà
trẻ có được nhờ sử dụng các giác quan cũng ngày càng chính xác hơn.
- Trẻ học bằng thí nghiệm thực hành: trong thế giới khách quan có
những lĩnh vực kiến thức mà khơng thể nhận biết được bằng quan sát thơng
thường. Để có thể nhận biết các dấu hiệu đặc trưng nhưng không biểu hiện rõ
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
18
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
nột cỏc mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng,
cách nhanh nhất và chính xác nhất đối với trẻ là thử nghiệm, thí nghiệm. Như
gieo hạt vào bơng ẩm trẻ biết hạt đó có nảy mầm được không và nảy mầm
như thế nào, gieo hạt vào các môi trường khác nhau trẻ biết mối quan hệ giữa
sự nảy mầm của hạt với các yếu tố môi trường. Học bằng cách này trẻ vừa sử
dụng các giác quan, vừa thực hiện các hành động tác động vào đối tượng,
những biểu tượng mà trẻ thu được nhờ đó trở lên tồn diện, sâu sắc hơn.
- Trẻ học qua trị chơi: thơng qua các trị chơi học tập, xây dựng và vận
động trẻ khám phá các sự vật, hiện tượng đa dạng ở xung quanh, chức năng
và tính chất của chúng. Học qua vui chơi là phương thức học tập hiệu quả và
phù hợp với trẻ mầm non vì vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ lứa tuổi
này.
- Trẻ học qua tương tác, chia sẻ kinh nghiệm với cô giáo, bạn bè và mọi
người xung quanh. Cùng nhau chơi, cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ nhận
thức cũng là cách chia sẻ kinh nghiệm và giúp trẻ học hỏi lẫn nhau.
- Trẻ học qua tư duy suy luận: Để giải thích các hiện tượng, để đưa ra
cách giải quyết phù hợp, kịp thời những tình huống đa dạng xảy ra trong cuộc
sống, trẻ cần phải huy động vốn kiến thức, kinh nghiệm có sẵn để phán đoán,
suy luận, biểu tượng cùng với sự phát triển tư duy của trẻ.
- Trẻ tập trung chú ý, ghi nhớ và tái hiện các sự vật, hiện tượng xung
quanh khi có hứng thú và được trải nghiệm phù hợp. Trẻ cần tiếp xúc với các
đối tượng đa dạng, sinh động, hấp dẫn, đồng thời trẻ cũng cần sự hiểu biết,
tôn trọng, khích lệ, ủng hộ từ phía bạn bè, cơ giáo và mọi người xung quanh.
- Việc học của trẻ sẽ hiệu quả hơn, cũng như sự phát triển nhận thức
của trẻ sẽ được thúc đẩy mạnh mẽ hơn nếu trẻ được tham gia vào các hoạt
động học phù hợp với trình độ, khả năng của mình.
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
19
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
- Tr xuất phát từ những gia đình và cơ sở văn hóa, xã hội khác nhau,
thể trạng của từng trẻ khơng giống nhau vì vậy chúng có những khả năng
khác nhau trong học tập.
* Phát triển và rèn luyện cho trẻ năng lực nhận thức và năng lực
khám phá khoa học về môi trường xung quanh
Thông qua việc sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy học môn
môi trường xung quanh, giúp trẻ phát triển các kĩ năng:
- Quan sát: trẻ biết sử dụng phối hợp các giác quan một cách phù hợp
để tìm hiểu các sự vật, hiện tượng một cách không quen thuộc.
- So sánh: trẻ xác định nhanh chóng các đặc điểm giống nhau và khác
nhau, sự thay đổi và phát triển của các sự vật và hiện tượng.
- Phân nhóm: trẻ biết phân loại sự vật, sự kiện, hiện tượng thành các
nhóm và giải thích lí do.
- Sử dụng: Trẻ biết sử dụng và bảo quản một cách thích hợp các dụng
cụ khoa học như cân, thước các loại,...kính lúp, hiểm vi trong q trình quan
sát và trong hoạt động thực tiễn để nhận biết về khối lượng, kích thước, thời
gian, nhiệt độ,...Ví dụ: trẻ xếp các con vật theo kích thước tăng dần thì cần
phải có vật thật cho trẻ.
- Suy luận: trẻ phải có một vốn kiến thức nhất định, trẻ phải suy luận
ra một điều mà trẻ chưa nhìn thấy, bởi nó chưa xảy ra hoặc là nó khơng thể
quan sát trực tiếp được.
- Phán đốn: đưa ra những dự báo hợp lí hoặc ước lượng dựa trên kết
quả quan sát và kinh nghiệm cũng như kiến thức của mình. Ví dụ: nếu khơng
được tưới nước thì cây sẽ bị héo khơ. Dự đốn có ý nghĩa rất quan trọng trong
q trình phát triển hiểu biết về nguyên nhân và kết quả, từ đó có thể phát
triển thành khả năng nhận biết quy luật và dựa trên quy luật để dự đốn chính
xác điều sẽ xảy ra.
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
20
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
- S dụng các phương pháp khoa học theo trình tự: dự đoán, thu thập
số liệu, vẽ, lập biểu đồ các kết luận và khái qt hóa.
- Nhận xét, chia sẻ thơng tin với mọi người bằng ngơn ngữ nói hoặc
dùng hình ảnh, sơ đồ, kí hiệu sao cho người khác hiểu được ý tưởng và kết
quả khám phá của mình.
- Hợp tác, thỏa thuận và hoạt động trong nhóm bạn bè.
- Phát triển trí tị mị, ham hiểu biết của trẻ về thế giới khách quan và
các phẩm chất, trí tuệ.
- Hồn thiện các q trình tâm lí nhận thức và phát triển khả năng chú
ý, ghi nhớ có chủ định.
- Từ các phương tiện trực quan đó giúp trẻ phát triển các hoạt động
chính xác hơn.
1.3.2.2. Phát triển trí tuệ cho trẻ
- Sự phát triển trí tuệ của trẻ bắt đầu từ đồng hóa, nghĩa là khi có kích
thích thì não tiếp nhận thơng tin, tiêu hóa chúng, biến chúng thành cái có
nghĩa cho bản thân trong q trình thích ứng với môi trường. Qua các phương
tiện trực quan sẽ kích thích sự phát triển trí tuệ của trẻ cần phải cho trẻ tích
cực tiếp xúc với mơi trường xung quanh, đồng thời tạo ra tình huống có vấn
đề, các nhiệm vụ nhận thức đa dạng để tạo ra ở trẻ động cơ học hỏi và sẵn
sàng tiếp thu thông tin mới. 3-4 tuổi chính là thời điểm để chúng ta dạy trẻ ,
để đưa chúng đến với những kiến thức mới. Bởi vì khi đứa trẻ rơi vào trạng
thái mất cân bằng, chúng sẽ khơng ngừng tìm kiếm bằng cách hỏi dị, quan sát
kĩ lưỡng, tìm hiểu, khám phá nguyên liệu xung quanh...cho đến khi chúng tìm
ra một cách giải thích mới, phù hợp hơn.
-
Quan điểm của L.S. Vưgơtxki: q trình phát triển trí tuệ của trẻ
chính là kết quả của việc chiếm lĩnh, lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm lịch sử xã
hội của loài người trong hoạt động với đồ vật. Trong hoạt động với đồ vật, trẻ
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
21
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
hc cỏch sử dụng các công cụ lao động và đồng thời ở chúng cũng phát triển
các cơng cụ trí tuệ.
-
Hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh cần phải
có sự tham gia tích cực và chủ động của trẻ. Bởi lẽ chỉ có trải nghiệm trong
các hoạt động khám phá đa dạng, trẻ mới chỉ có tiếp xúc kinh nghiệm về cách
thức hoạt động, khám phá khoa học.
-
Trong các hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung
quanh, trẻ phải là người thực hiện tích cực các hoạt động khám phá, khảo sát
đối tượng: sờ, nắn, ngửi, nếm, nghe hành động thử nghiệm, hành động thực
hành. Trẻ cần được sử dụng các phương tiện khám phá như kính lúp, kính
hiểm vi, gương cân, thước các loại, bình...Trẻ cũng phải là người nêu ra giả
thuyết, nêu các hành động và tự kiểm sốt hành động của mình, thảo luận,
chia sẻ với mọi người về quan điểm, kết luận hoặc lời giải thích về một hiện
tượng nào đó. Chính trong các hoạt động khám phá khoa học tích cực, các kĩ
năng của trẻ sẽ có cơ hội được luyện tập và theo lứa tuổi ngày càng hoàn
thiện.
- Qua phương tiện trực quan trẻ sẽ có khả năng sử dụng phối hợp và
phát triển các giác quan như thị giác, thính giác, xúc giác, vị giác, khứu giác
để quan sát, nhận biết các sự vật, hiện tượng. Trẻ có khả năng phân biệt, so
sánh một số đặc điểm khác nhau, giống nhau rõ nét của các sự vật đơn giản.
Trẻ cịn có khả năng chú ý trong một thời gian nhất định.
1.3.2.3. Kích thích hứng thú nhận thức của trẻ
- Giúp trẻ đến với thiên nhên phong phú, đến với xã hội, đến với con
người một cách gần gũi. Từ đó giúp trẻ yêu quý thiên nhiên, con người trong
xã hội.
- Trẻ được tiếp xúc, va chạm, nhìn, ngửi, nếm,...cảm nhận sự vật, hiện
tượng một cách đa dạng, phong phú.
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
22
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
- Giỳp trẻ có cơ hội lựa chọn theo hứng thú và nhu cầu, kích thích sự
tị mị, tính ham hiểu biết của trẻ.
- Phương tiện trực quan cịn kích thích trẻ tìm tịi, khám phá, phát
hiện, nhận xét những đặc điểm tiêu biểu rõ nét của đối tượng.
1.3.2.4. Giáo dục nhân cách cho trẻ
- Nhờ có phương tiện trực quan sẽ hình thành ở trẻ sự hiểu biết về đặc
điểm, thuộc tính của các sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ. Trẻ biết được mối
quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau, biết được sự thay đổi và phát triển môi
trường xung quanh trẻ.
- Mở rộng, nâng cao hiểu biết của trẻ về các cách thức khám phá khoa
học đa dạng.
- Phương tiện trực quan sẽ giúp trẻ nhìn nhận về môi trường xung
quanh một cách đa dạng.
- Trẻ biết thương yêu những người thân trong gia đình như dạy trẻ về
gia đình cần dạy trẻ liên hệ thực tế và cho trẻ xem thêm tranh ảnh về gia đình,
từ đó giúp trẻ hiểu rõ hơn về tình cảm gia đình.
- Trẻ biết bảo vệ, chăm sóc các loại hoa, quả, động vật như dạy trẻ về
thế giới thực vật thì trong q trình cơ cho trẻ đi thăm vườn rau, vườn hoa và
cho trẻ xem qua tranh ảnh, video,...sẽ in sâu vào tâm trí trẻ, trẻ sẽ có cái nhìn
và sự hiểu biết thực tế nhất về thế giới xung quanh trẻ.
- Qua phương tiện trực quan trẻ sẽ biết cảm thụ cái đẹp, giữ gìn sự cân
bằng và trật tự của môi trường. Trẻ sẽ tự tin, cởi mở, sẵn sàng thay đổi, có
thái độ tích cực đối với sự đổi mới, hoài nghi, phê phán những cái xấu, kiên
trì, khiêm tốn.
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
23
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
1.4. Nhng yêu cầu để việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học
môn môi trường xung quanhh cho trẻ 3-4 tuổi đạt hiệu quả
- Giáo viên cần có lịng say mê khám phá khoa học, mong muốn tìm
hiểu về các sự vật, hiện tượng. Lòng say mê, hiểu biết của giáo viên
phải được thể hiện trong mọi hành động để làm gương cho trẻ vào
các hoạt động khám phá, tìm hiểu về mơi trường xung quanh.
- Giáo viên cần có đầy đủ đồ dùng trực quan và sử dụng đồ dùng trực
quan phù hợp với trẻ. Cần tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc trực tiếp với đồ dùng
trực quan gần gũi nhất.
- Giáo viên cần có những kiến thức cơ bản, khoa học về môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội, nắm vững nội dung, chương trình, phương pháp,
hình thức tổ chức cho trẻ khám phá khoa học.
- Giáo viên có kĩ năng sử dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ năng tổ
chức các hình thức cho trẻ khám phá các sự vật, hiện tượng xung quanh.
- Giáo viên luôn ý thức trong việc tổ chức các phương pháp, hình thức
cho trẻ khám phá khoa học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của
trẻ.
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
24
K33 - GDMN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Xuân Lan
CHNG 2
THC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN TRỰC QUAN
TRONG DẠY HỌC MÔN MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH CHO TRẺ
3-4 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON KHU VỰC THÀNH PHỐ
VĨNH YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC
Để tìm hiểu thực trạng việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy
học môn môi trường xung quanh cho trẻ 3- 4 tuổi ở các trường mầm non khu
vực thành phố Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc, tôi đã sử dụng phương pháp điều
tra bằng phiếu hỏi có kết hợp với phương pháp trò chuyện và phương pháp
quan sát các tiết dạy của giáo viên ở trường mầm non Ngô Quyền, mầm non
Hoa Sen, mầm non Sao Mai và mầm non Hoa Hồng.
Đối tượng điều tra: Ban giám hiệu và giáo viên.
Tổng số phiếu phát ra: 24 phiếu ( trong đó trường mầm non Ngơ Quyền
là 6 phiếu, trường mầm non Hoa Sen là 6 phiếu, trường mầm non Sao Mai là
6 phiếu, trường mầm non Hoa Hồng là 6 phiếu).
Tổng số phiếu thu lại là 24 phiếu.
2.1. Thực trạng trình độ đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lí giáo
dục
2.1.1. Thực trạng trình độ đội ngũ giáo viên
Tổng số giáo viên ở trường mầm non Ngô Quyền là 31 người, giáo viên ở
trường Hoa Sen là 35 người, giáo viên ở trường mầm non Sao Mai là 33 người,
giáo viên ở trường Hoa Hồng là 32 người, thực trạng trình độ được biểu diễn
dưới bảng sau:
SVTH: Ngun ThÞ Thu Trang
25
K33 - GDMN