Tải bản đầy đủ (.doc) (150 trang)

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN MÔI TRƯỜNG VỊNH NHA TRANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 150 trang )

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam hiện đang là điểm đến của bạn bè năm châu trên
thế giới khi trở thành thành viên WTO, không chỉ là thị trường
tiềm năng về kinh tế mà Việt Nam còn là nơi lý tưởng để thu hút
mọi người đến du lịch, khám phá và tìm hiểu cảnh vật, thiên nhiên,
con người và nền văn hoá hơn 4000 năm lịch sử. Theo ông
Jonathan Galaviz – chuyên gia của Globalysis Ltd – nhận xét:
“Việt Nam là một trong những điểm đến có tốc độ tăng trưởng
mạnh nhất ở Châu Á. Với vị thế và chính sách hiện nay, du lịch
Việt Nam sẽ tăng trưởng mạnh trong những năm tới”. Globalysis
dự báo, số lượng du khách nước ngoài tới Việt Nam sẽ tăng 10%
mỗi năm. Theo thống kê của Tổng cục Du lịch, lượng du khách
quốc tế đến Việt Nam năm 2007 tăng 17% so với năm 2006, có 47
1 | P a g e
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực du lịch với
tổng số vốn hơn 1,8 tỉ USD, tăng xấp xỉ 200% so với năm 2006.
Hình ảnh Việt Nam xuất hiện trên truyền thông quốc tế cũng
nhiều hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, điều mà ngành du lịch cũng như
mọi ngành khác đều hướng đến là sự phát triển mang tính bền
vững thì vẫn còn nhiều điều đáng bàn. Nằm trên vĩ tuyến gần xích
đạo Việt Nam là nước nhiệt đới đa dạng và phong phú các nguồn
tài nguyên và thiên nhiên, lại nằm hướng mặt ra biển Đông chạy
dọc theo suốt chiều dài đất nước. Chính vì lợi thế của điều kiện tự
nhiên nên việc phát triển du lịch ở Việt Nam là một động lực kinh
tế cần quan tâm đúng mức. Do đó phát triển du lịch cũng như các
ngành khác cần phải có sự quản lý tốt của chính quyền trung ương
và địa phương, sự am hiểu của các chuyên gia liên ngành cũng như
kinh nghiệm của người dân địa phương.
Khánh Hòa là một tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, có quần đảo


Trường Sa nằm ở điểm cực Đông Việt Nam, nơi nhận được ánh
nắng ban mai sớm nhất nước. Với một bên là núi (phía Tây), một
bên là biển (phía Đông), địa hình thấp dần từ tây sang đông với
2 | P a g e
những dạng núi, đồi, đồng bằng, ven biển và hải đảo. Hai sông lớn
nhất chảy qua tỉnh là sông Cái (đổ ra biển tại Nha Trang) và sông
Dinh. Khí hậu tương đối ôn hòa do chịu sự chi phối của khí hậu
nhiệt đới gió mùa, lại vừa mang tính chất khí hậu đại dương, nhiệt
độ trung bình là 26,5
0
C. Với thuận lợi về điều kiện tự nhiên, vị trí
địa lý và lịch sử văn hoá như vậy, Khánh Hòa là vùng đất tiềm
năng để phát triển du lịch. Biển Khánh Hòa không chỉ nổi tiếng
‘biển xanh, cát trắng’, khí hậu ôn hòa, mà còn về sự phong phú và
đa dạng các loài sinh vật biển, một thế giới xanh bên dưới lòng đại
dương. Cảnh quan Khánh Hòa cho phép phát triển nhiều loại hình
du lịch như điều dưỡng, săn bắn, bơi lặn, leo núi, tắm biển. Hệ
thống khách sạn và cấu trúc hạ tầng đã có sẽ được cải tạo và xây
dựng mới… tạo cho Khánh Hòa lợi thế để phát triển mạnh ngành
du lịch, đặc biệt là ngành du lịch sinh thái biển.
Những năm gần đây nhắc đến Khánh Hòa, không thể không
nhắc đến Vịnh Nha Trang, nơi được đánh giá là một trong 29 Vịnh
đẹp nhất trên thế giới và có tiềm năng phát triển với Vịnh nước
trong xanh, bờ biển sạch và các sinh cảnh khoẻ mạnh. Vịnh Nha
3 | P a g e
Trang là quần thể thiên nhiên đặc sắc hiếm thấy, ẩn chứa trong
mình nhiều tiềm năng đặc biệt, là một điểm du lịch tuyệt vời, hơn
nữa rất phù hợp để xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ
và phát triển nhiều loại động vật quí đang có nguy cơ bị tuyệt
chủng. Với những đặc điểm riêng như vậy, Vịnh Nha Trang đã và

đang trở thành điểm tham quan du lịch nổi tiếng trong cả nước và
trên thế giới, dự báo sẽ là điểm đến trong những năm tới.
Tuy nhiên, việc phát triển và bảo tồn luôn là những vấn đề
nhiều mâu thuẫn và xung đột. Xin mượn lời của bà Ellen và Jaime,
hai chuyên gia của Ủy ban quản lý Vịnh San Francisco tại ‘Hội
thảo quốc tế 29 Vịnh biển đẹp’ tổ chức ở Nha Trang vào tháng
3/2005, để đưa ra vấn đề chính mà đề tài này muốn đề cập đến
‘Tôi không thấy ai trong số chúng ta ở cuộc hội thảo bàn luận về
vẻ đẹp tự nhiên của Vịnh Nha Trang. Chỉ thấy nói tới du lịch, làm
thế nào phát triển du lịch hơn nữa mà không đề cập đến những tác
động về tầm nhìn’. Một ví dụ mà Ellen dẫn ra là “con đường dẫn
lên hòn đảo ngoài kia (Ellen chỉ tay ra đảo Hòn Tre, nơi ‘trú chân’
4 | P a g e
của khu nghỉ mát Hòn Ngọc Việt). Một con đường lớn xé ngang
sườn núi. Thật xấu xí”.
Hình 1.1: Vết chém trên đảo Hòn Tre
5 | P a g e
Nguồn:
www.vnn.vn
Đây cũng chính là vấn đề đặt ra cho toàn xã hội cũng như với
cá nhân người nghiên cứu đối với sự quan tâm về tầm nhìn của các
cấp chính quyền trong việc phát triển du lịch đồng thời quản lý,
quy hoạch, khai thác tối ưu (chứ không phải tối đa) hiệu quả môi
trường – tài nguyên thiên nhiên bền vững nhằm phát triển du lịch
trong lâu dài được thực hiện ở Vịnh Nha Trang – Khánh Hòa.
Những lợi ích trước mắt và lâu dài luôn dẫn đến sự mâu thuẫn giữa
các mối quan hệ trong xã hội từ các cấp chính quyền, đến các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, người dân địa phương,
các tổ chức khoa học, phi chính phủ và đến những du khách thập
phương đối với Vịnh Nha Trang.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu chung
Quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên – môi trường bền vững
nhằm phát triển du lịch ở Vịnh Nha Trang - Khánh Hòa.
6 | P a g e
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
• Tìm hiểu các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên và thực trạng
du lịch ở Vịnh Nha Trang.
• Tìm hiểu mối quan hệ giữa phát triển du lịch và các vấn đề
tài nguyên thiên nhiên môi trường giữa các bên liên quan.
• Công tác quản lý tài nguyên – môi trường tại Vịnh Nha
Trang.
• Đề xuất các kiến nghị.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1.Phạm vi nội dung nghiên cứu
Mâu thuẫn giữa phát triển và bảo tồn ở đâu cũng có, nước
nào cũng phải gặp vấn đề như vậy. Việc tầm nhìn hạn chế trong
quản lý, thiếu khoa học đối với nguồn tài nguyên – môi trường
thiên nhiên, lựa chọn những phương thức đánh đổi sai lầm giữa
7 | P a g e
phát triển và bảo tồn vừa ảnh hưởng đến cảnh quan tự nhiên mà tạo
hoá đã ban tặng, môi trường sống của các sinh vật, môi trường
sống của con người, đồng thời ảnh hưởng đến nền kinh tế của một
quốc gia. Đề tài nghiên cứu này đề cập đến việc phát triển du lịch
ảnh hưởng đến việc bảo tồn thiên nhiên ở Vịnh Nha Trang.
1.3.2.Phạm vi địa bàn nghiên cứu
Một số đảo và bãi biển đã được đầu tư và kinh doanh du lịch
như: Hòn Tằm, Hòn Mun, Hòn Tre,…thuộc Vịnh Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
1.4. Cấu trúc của luận văn

Khoá luận bao gồm năm nội dung chính và được chia thành
năm chương, với nội dung của từng chương như sau:
Chương một là chương mở đầu, gồm có năm phần chính là
đặt vấn đề; mục tiêu nghiên cứu; các giả thiết của vấn đề nghiên
cứu, phạm vi nghiên cứu và cấu trúc của khoá luận.
Chương hai trình bày về phần tổng quan, gồm có hai nội
dung là tổng quan về vấn đề nghiên cứu và tổng quan về địa bàn
nghiên cứu. Mục này sẽ nêu lên những đặc điểm về điều kiện tự
8 | P a g e
nhiên, vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thỗ nhưỡng, dân số,… của địa
bàn nghiên cứu.
Chương ba là chương nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Về nội dung nghiên cứu có các định nghĩa, khái niệm và cả khái
quát lẫn cụ thể có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Chương bốn là chương kết quả và thảo luận. Đây là phần
chính của cả đề tài. Chương này sẽ tìm hiểu về những hoạt động
chính đang diễn ra trên vịnh, các mối quan hệ giữa những người có
mục đích sử dụng chung trên Vịnh Nha Trang, công tác quản lý và
một số giải pháp phát triển du lịch và quản lý tài nguyên – môi
trường.
Chương 5 gồm kết luận và kiến nghị, hướng nghiên cứu
trong tương lai để giải quyết tốt hơn các vấn đề môi trường tại vịnh
Nha Trang
9 | P a g e
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
Chương này sẽ mô tả về vấn đề nghiên cứu và địa bàn nghiên
cứu. Phần này chủ yếu trình bày về các tài liệu nghiên cứu có liên
quan và đặc điểm cụ thể ở địa bàn nghiên cứu.
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

Với mục tiêu và phạm vi đã được trình bày ở trên, tài liệu
nghiên cứu của đề tài không giới hạn ở một lĩnh vực nhất định mà
tổng hợp từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau. Bao gồm lĩnh
vực về môi trường thiên nhiên (hệ sinh thái biển - đảo), thị trường
du lịch và nhu cầu về các loại hình du lịch, các hội thảo chuyên đề
về phát triển du lịch bền vững. Ngoài ra, nhiều đề tài tốt nghiệp
của các anh chị khoá trước, những công trình nghiên cứu của các
6 | P a g e
chuyên gia nước ngoài, các bài giảng của các thầy cô có liên quan
là những tài liệu tham khảo hữu ích cho đề tài.
2.2. Tổng quan về tỉnh Khánh Hòa
2.2.1.Lịch sử hình thành
Trước khi trở thành một phần của Đại Việt, Khánh Hòa là
một phần của Vương quốc Chăm pa. Vào năm 1653 chúa Nguyễn
Phúc Tần sai quân vào tận Phan Rang đánh chiếm đất. Vua Chăm
là Bà Tấm đầu hàng và nhượng đất từ phía đông sông Phan Rang
đến Phú Yên cho chúa Nguyễn. Chúa Nguyễn chấp nhận và đặt
dinh Thái Khang và chia khu vực thành hai phủ: Thái Khang và
Diên Ninh.
Tên tỉnh Khánh Hòa được đặt vào năm 1832 thời Minh
Mạng, chia thành 2 phủ và 4 huyện: Phủ Diên Khánh gồm các
huyện Phước Điền và Vĩnh Xương; Phủ Ninh Hòa gồm các huyện
Quảng Phước và Tân Định.
Trong thời Pháp thuộc sau triều Nguyễn, tỉnh lỵ được đóng
tại thành Diên Khánh, nhưng được chuyển đến thị xã Nha Trang
vào năm 1945.
7 | P a g e
Sau khi thống nhất đất nước, chính phủ mới hợp nhất hai tỉnh
Phú Yên và Khánh Hòa vào ngày 29 tháng 10 năm 1975 thành tỉnh
Phú Khánh. Vào năm 1977, thị xã Nha Trang được nâng cấp thành

Thành phố Nha Trang. Quốc hội quyết định sát nhập quần đảo
Trường Sa vào tỉnh Phú Khánh vào năm 1982. Vào ngày 30 tháng
6 năm 1989, Quốc hội lại chia tỉnh Phú Khánh thành hai tỉnh Phú
Yên và Khánh Hòa.
Cho đến nay, Khánh Hòa có sáu huyện là Vạn Ninh, Ninh
Hòa, Diên Khánh, Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, Trường Sa; thị xã
Cam Ranh và thành phố Nha Trang. Thủ phủ của tỉnh là thành phố
Nha Trang, Khánh Hòa có hai huyện miền núi là Khánh Vĩnh,
Khánh Sơn và một huyện đảo là Trường Sa. Khánh Hòa có 137
đơn vị hành chính cấp xã - phường - thị trấn.
2.2.2. Dân cư
Tỉnh Khánh Hòa có khoảng 1.300.000 người (2006). Các dân
tộc chính trong tỉnh gồm có: Kinh, Ra Giai, Hoa và Cơ Ho.
2.2.3. Vị trí địa lý và khí
hậu
8 | P a g e
Khánh Hòa có diện tích tự nhiên là 5.197 km
2
, cả trên đất liền
và hơn 200 đảo và quần đảo. Bờ biển dài 385km, kéo dài từ xã Đại
Lãnh tới cuối Vịnh Cam Ranh với nhiều cửa lạch, đầm, vịnh, nhiều
đảo và vùng biển rộng lớn. Đặc biệt, huyện đảo Trường Sa là nơi
có vị trí kinh tế, an ninh quốc phòng quan trọng của cả nước. Dọc
theo bờ biển từ Đại Lãnh trở vào đến Ghềnh Đá Bạc, Khánh Hòa
có 4 Vịnh lớn: Vịnh Vân Phong, Vịnh Nha Phu, Vịnh Nha Trang
(Cù Huân) và Vịnh Cam Ranh. Mỗi Vịnh mỗi vẻ khác nhau nhưng
Vịnh nào cũng đẹp, cũng ẩn chứa tiềm năng về nhiều mặt. Trong
đó có Vịnh Cam Ranh với diện tích gần 200km
2
, có núi cách ngăn,

được coi là 1 trong 3 hải cảng thiên nhiên tốt nhất thế giới.
Khí hậu ở đây ôn hòa, trung bình là 26,7
0
C. Mùa mưa tập
trung 4 tháng từ tháng 9 đến tháng 12, riêng tại Nha Trang mùa
mưa chỉ kéo dài hai tháng. Độ ẩm tương đối: 80,5%. Riêng trên
đỉnh núi Hòn Bà (cách Nha Trang 30 km đường chim bay) có khí
hậu như Đà Lạt và Sa Pa.
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Khánh Hòa
9 | P a g e
10 | P a g e
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi
trường
2.2.4. Địa hình
Địa hình của tỉnh Khánh Hòa tương đối phức tạp, thấp dần từ
Tây sang Đông với những dạng địa hình núi, đồi, đồng bằng, ven
biển và biển khơi. Phần phía Tây là sườn đông dãy Trường Sơn,
chủ yếu là núi thấp và đồi, độ dốc lớn và địa hình bị chia cắt mạnh.
Tiếp đến là dạng địa hình núi thấp, đồi thấp xen kẽ bình nguyên và
thung lũng, thỉnh thoảng có núi đá chạy ra sát biển chia cắt dải
đồng bằng ven biển thành những vùng đồng bằng nhỏ hẹp, với
11 | P a g e
chiều dài 200km bờ biển khúc khuỷu có điều kiện thuận lợi để
hình thành các cảng nước sâu, nhiều vùng đất rộng thuận lợi để lập
khu chế xuất và khu công nghiệp tập trung. Có 8 cửa lạch, 10 đầm,
vịnh, 2 bán đảo và trên 200 hòn đảo lớn nhỏ với nhiều hình thù
khác nhau. Đặc điểm địa hình Khánh Hòa đã tạo ra những cảnh
quan phong phú và đa dạng vừa mang tính đặc thù của mỗi tiểu
vùng, vừa mang tính đan xen và hòa nhập. Việc khai thác tài
nguyên phải phù hợp với các dạng địa hình cảnh quan nhằm đảm

bảo tính bền vững và có hiệu quả.
2.2.5. Tài nguyên đất
Diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 5.197,45km
2
, gồm các
nhóm chính: đất cát và cồn cát chiếm 2%, chủ yếu sử dụng cho
khu dân cư, trồng cây ăn quả và đồng bằng ven biển; đất phù sa
chiếm 7,5%, giàu dinh dưỡng; đất mặn và phèn mặn chiếm 1,5%,
thích hợp cho trồng muối, nuôi trồng thủy sản; đất xám bạc màu
chiếm 4,6%; đất đỏ vàng và các loại đất khác chiếm 84,4%, hiện
đang được sử dụng để trồng hoa màu và cây công nghiệp, có khả
năng khai hoang mở rộng diện tích nông – lâm nghiệp.
12 | P a g e
Đất thích hợp cho phát triển nông nghiệp của Khánh Hòa rất
hạn chế, chỉ có 74,9%, chiếm 14,2% diện tích đất tự nhiên, trong
đó đã khai thác và đưa vào sử dụng 67,7 nghìn ha, còn lại 7,2
nghìn ha có khả năng khai hoang để đưa vào sử dụng. Các vùng
đất cao chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh, lại thiếu nước
tưới, rất khó khăn cho việc mở rộng diện tích phát triển nông
nghiệp. Đất nông nghiệp bình quân đầu người 670m
2
/người.
Đất thích hợp cho phát triển lâm nghiệp chiếm phần lớn diện
tích đất tự nhiên của tỉnh với 322,4 nghìn ha, chiếm 61,3%. Song
hiện nay, diện tích có rừng chỉ có 155,8 nghìn ha, còn lại 166,6
nghìn ha, chiếm 31,7% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, đang còn là
vùng đất trống, đồi núi trọc. Đây là một tiềm năng lớn, song muốn
khai thác và sử dụng được phải có sự đầu tư lớn.
2.2.6. Tài nguyên rừng
Diện tích có rừng hiện có 155,8 nghìn ha, trữ lượng gỗ 18,5

triệu m
3
, trong đó có 64,8% là rừng sản xuất, 34% là rừng phòng
hộ và 1,2% là rừng đặc dụng. Rừng sản xuất chiếm nhiều song chủ
yếu là rừng trung bình và rừng nghèo. Rừng phòng hộ chiếm 34%,
13 | P a g e
hầu hết là rừng giàu ở khu vực núi cao, đầu nguồn các huyện
Khánh Vĩnh, Vĩnh Sơn và Ninh Hòa. Tuy rừng là một thế mạnh
của Khánh Hòa song việc khai thác bừa bãi những năm qua đã làm
tài nguyên rừng ngày một cạn kiệt.
2.2.7. Tài nguyên
khoáng sản
Có nhiều khoáng sản như than bùn, môlíp đen, cao lanh,
vàng sa khoáng, nước khoáng, sét chịu lửa, cát, đá vôi, san hô, đá
granit…. Tuy nhiên, các loại khoáng sản này chưa được đưa vào
khai thác và chế biến theo quy mô công nghiệp, mà còn ở dạng
khai thác thủ công quy mô nhỏ, hiệu quả sử dụng tài nguyên thấp.
Trong các loại khoáng sản đó, đáng chú ý nhất là cát thủy tinh
Cam Ranh, trữ lượng 34,3 triệu tấn, cát bán đảo Hòn Gốm (Vạn
Ninh) trữ lượng khoảng 1 tỷ tấn, inmenhit trữ lượng 26 vạn tấn, đá
granít trữ lượng 2 tỷ tấn (chưa tính đảo), nước khoáng được phân
bố rải đều trên địa bàn. Cát thủy tinh Cam Ranh là cát có chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu sản xuất thủy tinh quang học, pha lê và
thủy tinh kỹ thuật cao cấp.
14 | P a g e
2.2.8. Tài nguyên biển
Tổng trữ lượng hải sản thuộc vùng biển Khánh Hòa khoảng
150 nghìn tấn, trong đó chủ yếu là cá nổi (70%), cho phép khai
thác hàng năm khoảng 70 nghìn tấn. Nguồn lợi biển phân bố không
đều, tập trung phần lớn ở ngư trường ngoài khơi và ngư trường

ngoài tỉnh từ Quảng Nam – Đà Nẵng đến Vịnh Thái Lan. Mặt
khác, khai thác ngư trường quanh quần đảo Trường Sa góp phần
phát triển kinh tế, vừa đảm bảo an ninh - quốc phòng.
Nước biển có nồng độ muối tương đối cao, thuận lợi cho việc
sản xuất muối tập trung và các sản phẩm sau muối, nhất là muối
công nghiệp. Biển Khánh Hòa còn là nơi cư trú của loài chim yến,
hàng năm cho phép khai thác khoảng 2.000kg yến sào. Đây là một
đặc sản quý hiếm ít tỉnh trong cả nước có, không chỉ đóng góp trực
tiếp cho xuất khẩu, mà còn là nguồn nguyên liệu quý cho công
nghiệp chế biến dược liệu bổ dưỡng cao cấp.
Dọc bờ biển Khánh Hòa có rất nhiều bãi tắm đẹp như bãi
biển Nha Trang nằm ngay trung tâm thành phố, có chiều dài 5km;
bãi Tiên nằm về phía Bắc thành phố; Dốc Lết thuộc huyện Ninh
15 | P a g e
Hòa có chiều dài 4km; Đại Lãnh (Vạn Ninh) có chiều dài 2km.
Ngoài ra, dọc bờ biển còn tập trung nhiều đảo lớn, nhỏ có khả năng
tổ chức du lịch, săn bắn dưới nước, vui chơi giải trí trên các đảo.
Đặc biệt, đảo Hòn Tre là đảo lớn, quanh đảo có nhiều bãi tắm san
hô rất đẹp như Bãi Trũ, Bãi Tre, Bích Đầm… Với cảnh quan thiên
nhiên ưu đãi, nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, khí hậu lý tưởng cho
mùa du lịch kéo dài gắn với nhiều di tích lịch sử và công trình văn
hoá như: Tháp Bà, thành Diên Khánh, biệt thự Bảo Đại, mộ
Yersin… Khánh Hòa đã trở thành một trong mười trung tâm du
lịch lớn của cả nước, rất hấp dẫn lôi cuốn khách du lịch trong và
ngoài nước, đặc biệt là với hình thức du lịch biển.
2.2.9. Kinh tế
Có thể nói ngành mũi nhọn của tỉnh là du lịch và dịch vụ.
Với hàng loạt danh lam thắng cảnh mà thiên nhiên ban tặng,
Khánh Hòa phát triển khá mạnh về du lịch và kéo theo hàng loạt
dịch vụ.

Khánh Hòa nổi tiếng về cảnh đẹp thiên nhiên. Năm 2003,
Nha Trang được thế giới công nhận là một trong 29 Vịnh gia nhập
16 | P a g e
câu lạc bộ những Vịnh đẹp nhất thế giới. Bên cạnh đó, Khánh Hòa
là tỉnh nằm ở một trong các cửa ngõ ra biển của duyên hải Nam
Trung Bộ, Tây Nguyên và lục địa Châu Á, lại không xa thành phố
Hồ Chí Minh nên có điều kiện thuận lợi phát triển du lịch.
Bờ biển Nha Trang có nhiều bãi tắm đẹp, từ đầm Nha Phu
đến Lương Sơn, bãi Tiên, cầu Đá, Sông Lô và hàng loạt bãi tắm
tạo nên các cụm công trình, các loại hình dịch vụ du lịch vui chơi,
tắm biển, được trang bị tiện nghi cao cấp. Trục du lịch Trần Phú -
Cầu Đá – Bãi Tiên là trung tâm du lịch của vùng này. Ngoài Vịnh
Nha Trang, cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, di tích lịch sử, văn hoá
phong phú, Khánh Hòa còn có Vịnh Vân Phong cũng được xem là
một trong những điểm du lịch đẹp nhất Việt Nam và có tầm cỡ thế
giới.
Cảnh quan Khánh Hòa cho phép phát triển nhiều loại hình du
lịch, điều dưỡng, săn bắn, bơi lặn, leo núi, tắm biển. Một trong
những điểm du lịch quan trọng nhất của Khánh Hòa là Vịnh Vân
Phong, đảo Hòn Gốm là phức hợp du lịch nhiệt đới và là bãi tắm
đẹp, một trong những thắng cảnh biển đẹp nhất trong khu vực châu
17 | P a g e
Á - Viễn Đông. Ngoài bãi biển, Khánh Hòa còn có các điểm tham
quan, du lịch khác như đền miếu, Tháp Chàm, Chùa Long Sơn,
Lầu Bảo Đại, Hòn Chuông, Hòn Yến, Suối Ba Hồ, Suối Tiên, khu
di tích Yersin tại Hòn Bà…
Nông nghiệp: Người nông dân Khánh Hòa chủ yếu là trồng
lúa, tuy nhiên nông nghiệp không phải là mặt mạnh của Khánh
Hòa.
Công nghiệp: Công nghiệp thủy sản và đóng tàu. Ngoài ra

Khánh Hòa còn có những tiềm năng lớn khác như: nhiều bãi cát
trắng ở Đầm Môn (ven Vịnh Vân Phong) dùng để chế tạo thủy
tinh, pha lê, cáp quang… Dưới các bãi cát này có khoáng sản Titan
– kim loại ít bị oxi hoá có thể dùng chế tạo vỏ của tàu vũ trụ.
Ngoài ra Khánh Hòa còn là xứ của Trầm hương, có Vàng non
tuổi… Khánh Hòa có tiềm năng rất lớn về chu chuyển hàng hóa ra
quốc tế, với 4 cảng biển lớn: Cảng Cam Ranh - trước đây là cảng
quân sự; Cảng Nha Trang – du lịch – chu chuyển hàng hoá – quân
sự; Cảng Dốc Lếch – đóng sửa chữa tàu; Cảng Vân Phong – du
lịch và tiếp dầu khí…, đặc biệt cảng này cùng với cảng kế bên là
18 | P a g e
cảng Vũng Rô của tỉnh Phú Yên … rất có tiềm năng về năng
lượng…
2.2.10. Giáo dục
Tỉnh Khánh Hòa có 1 trường đại học chính quy là Đại học
Nha Trang (trước đây là Đại học Thủy sản Nha Trang, đổi tên vào
ngày 25/7/2006, theo Quyết định số 172/2006/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính Phủ), là một trường đại học đa ngành, đa cấp học với
chuyên ngành thủy sản truyền thống là mũi nhọn và thế mạnh.
Ngoài ra còn có thể kể các đại học quân sự lớn như Học viện
Hải quân, trường Sỹ quan không quân…
Các trường Cao Đẳng: Cao đẳng Sư phạm Nha Trang, Cao
đẳng Văn hoá Nghệ thuật Du lịch, Cao đẳng Y tế, Cao đẳng Mẫu
giáo Trung ương 2.
2.2.11. Đặc sản
Yến sào, một món ăn chế biến từ tổ chim yến.
19 | P a g e
Trầm hương, một loại hương liệu dược liệu quý hiếm từ cây
Bó Dầu.
Ngoài ra, cùng với tỉnh bạn Phú Yên, Khánh Hòa là tỉnh có

số lượng lồng nuôi tôm hùm lớn nhất nhì Việt Nam.
Ngoài những đặc sản trên Khánh Hòa còn nổi tiếng với món
Nem – Nem Ninh Hòa.
2.3. Tổng quan về Vịnh Nha Trang
Như đã giới thiệu, Khánh Hòa có 4 Vịnh là: Nha Trang, Cam
Ranh, Nha Phu, Vân Phong và hơn 200 hòn đảo lớn nhỏ. Trong đó,
Vịnh Nha Trang được công nhận là thành viên Câu lạc bộ các Vịnh
đẹp nhất thế giới. Trong đề tài này nghiên cứu hệ thống biển đảo
đã được khai thác phát triển du lịch ở Vịnh Nha Trang, bao gồm
bãi biển Nha Trang, Hòn Tằm, Hòn Tre, Hòn Mun, Hòn Miếu và
Hòn Một (đảo này chỉ có dân cư địa phương sinh sống, không có
các hoạt động du lịch, nhưng xin đưa vào để có cái nhìn khái quát
hơn). Riêng Hòn Cau và Hòn Vung là hai đảo nằm cách khá xa,
chưa có thông tin nào về việc phát triển du lịch ở đây, đồng thời
20 | P a g e
hai đảo này cũng nằm trong khu vực bảo vệ của Ban Quản lý
KBTB Vịnh Nha Trang.
Vịnh Nha Trang được Câu lạc bộ các Vịnh đẹp nhất trên thế
giới xếp hạng và chính thức công nhận vào tháng 7/2003. Cùng với
Vịnh Hạ Long, Vịnh Nha Trang là Vịnh thứ hai của Việt Nam
được xếp vào hàng danh dự này. Vịnh Nha Trang cùng với bãi
biển chạy dọc theo trung tâm thành phố, xa xa ngoài khơi những
hòn đảo phơi mình giữa đại dương xanh. Hơn nữa, Vịnh Nha
Trang cũng là Khu bảo tồn biển đầu tiên của Việt Nam với sự hỗ
trợ của Dự án thí điểm KBTB Hòn Mun vào năm 2001.
2.3.1.Vị trí và đặc điểm địa lý
Vịnh Nha Trang nằm ở phía Nam của biển Việt Nam trải dài
từ 109
0
13’ đến 109

0
22’ độ Kinh Đông và từ 12
0
12’ đến 12
0
18’ độ
vĩ Bắc với diện tích 249,65km
2
, trong đó diện tích mặt nước là
211,845km
2
, bao gồm trung tâm thành phố Nha Trang và 19 hòn
đảo lớn nhỏ bao quanh, trong đó có 7 đảo lớn gồm: Hòn Tre, Hòn
Miếu, Hòn Tằm, Hòn Một, Hòn Mun, Hòn Cau (Hòn Hố) và Hòn
Vung (Hòn Đụn). Đảo lớn nhất là Hòn Tre rộng 3250 ha nằm che
21 | P a g e

×