Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận xử phạt vi pham hành chính về lĩnh vực thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.93 KB, 22 trang )

TỔNG CỤC THUẾ
TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ
TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Chương trình Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế
Đề tài: XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC
THUẾ
Họ tên học viên: TRẦN THỊ VÂN ANH
Đơn vị công tác: Đội Trước bạ và thu khác
Lớp: Nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 9 tháng 5 năm 2015
Lời nói đầu
Từ cuộc khủng hoản tài thích tiền tệ năm 2008 mà khởi đầu tại Mỹ và lan
rộng toàn cầu, kéo theo sự sụp đổ đồng loạt của nhiều định chế tài chính khổng
lồ, thị trường chứng khoán khuynh đảo. Năm 2008 cũng chứng kiến nỗ lực chưa
từng có của các nền kinh tế để chống chọi với "bão".Nguyên nhân sâu xa của
cơn địa chấn tài chính bắt nguồn từ khủng hoảng tín dụng và nhà đất tại Mỹ.
Bong bóng bất động sản càng lúc càng phình to đã đặt thị trường nhà đất và tiếp
đó là tín dụng tại Mỹ cũng như nhiều quốc gia châu Âu vào thế nguy hiểm.
Thị trường bất động sản tại Việt Nam cũng không ngoại lệ, tổng kết giá
thị trường của một số dự án tại 2 đô thị lớn nhất (Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh) thì giá nhà đất vào đầu năm 2008 cao gấp 2 tới 3 lần so với đầu năm
2007. Trên thị trường, giá nhà đất ở nhiều khu “đất vàng” thuộc 2 thành phố lớn
này đã đạt ngưỡng 1 tỷ đồng/1m2. Trong hoàn cảnh “sốt giá nhà đất”, số người
đăng ký mua nhà dự án luôn luôn vượt từ 7 tới 10 lần số lượng căn hộ bán ra
của dự án, tức là tỷ lệ cầu ảo vượt cung quá cao. Tới Quý IV/2008, tình trạng
giảm giá nhà đất đã xảy ra do Chính phủ nâng lãi suất tín dụng, giảm cung tiền
ra thị trường, ngăn luồng tín dụng vào thị trường bất động sản nhằm kiềm chế
lạm phát.
Bước vào năm 2009, ngay sau khi thực hiện chính sách kiềm chế lạm
phát, Chính phủ tiếp tục thực hiện chính sách kích cầu kinh tế, giảm lãi suất tín
dụng, tăng chi 7 tỷ USD từ ngân sách cho gói kích cầu, kiểm soát giá cả của


một số mặt hàng cần thiết. Các biện pháp này khiến một lượng vốn đáng kể từ
ngân sách nhà nước sẽ tăng thêm cho đầu tư vào thị trường bất động sản (khu
vực nhà ở xã hội và nhà ở cho người có thu nhập thấp tại đô thị). Đồng thời, các
ngân hàng thương mại được hỗ trợ lãi suất để giảm lãi suất tín dụng cho khu
vực liên quan tới thị trường bất động sản.
Đến nay thị trường bất động sản tuy có khởi sắc nhưng vẩn còn nhiều sản
phẩm tồn kho dù Chính phủ đã đưa ra một số chính sách hỗ trợ như: hỗ trợ về
thuế suất đối với nhà ở xã hội. Đối với Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và
quận Gò Vấp nói riêng thì thị trường bất động sản vẫn còn rất nhiều bất ổn, số
2
2
lượng dự án nhà chung cư không ngừng tăng lên so với khả năng mua của
người dân có thu nhập trung bình và thấp. Mặc dù vậy tại đội Trước bạ và thu
khác Chi cục thuế Gò Vấp mỗi ngày vẫn nhận từ 70 đến 90 hồ sơ mua, bán,
tặng cho, thừa kế tài sản là bất động sản.
Không ít những trường hợp người mua và người bán đã ký hợp đồng
chuyển nhượng trên 10 ngày hay đã nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính
nhà đất của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với hợp đồng tặng cho là
đất trống vẫn chưa nộp hồ sơ kê khai thuế Thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ
dẫn đến hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế được quy định tại điều 9
Luật số 21 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Quản lý thuế số
78/2006. Việc công chức thuế trong quá trình tiếp nhận hồ sơ kê khai đối với
những trường hợp trên sẽ tiến hành lập biên bản ghi nhận hành vi vi phạm hành
chính về lĩnh vực thuế dựa trên các văn bản là hợp đồng chuyển nhượng hoặc
phiếu chuyển thông tin địa chính và yêu cầu người nộp thuế ký nhận biên bản.
1. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
Vào ngày 29/8/2014 Đội Trước bạ và thu khác Chi cục thuế Gò Vấp đã
tiếp nhận hồ sơ kê khai nộp lệ phí trước bạ và thuế Thu nhập cá nhân của ông
Lê Tùng Giang và bà Nguyễn Thị Lộc theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số công chứng 024927 Quyển số 6 Tp/CC-

SCC/HĐGD ngày 10/6/2011 tại Phòng công chứng số 4 Thành phố Hồ Chí
Minh về chuyển nhượng nhà đất số 379/32 Quang trung, phường 10, quận Gò
Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Hồ sơ gồm:
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số
024927 ngày 10/6/2011 tại Phòng công chứng số 4 Thành phố Hồ Chí Minh:
Bên chuyển nhượng: Nguyễn Thị Lộc
Bên nhận chuyển nhượng: Lê Tùng Giang
Bản photo Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất ở
số 12276/2004 có dấu chứng thực bản sao đúng với bản chính của Ủy ban nhân
3
3
dân phường 10, quận Gò Vấp ngày 29/8/2014 do bà Lê Thị Hai làm chủ sở hữu,
cập nhật thay đổi chủ sở hữu ngày 29/10/2004 tên người mua: bà nguyễn Thị
Lộc.
Bản pho to tờ khai lệ phí trước bạ (dùng cho tài sản là nhà đất) ngày
26/10/2004 có dấu chứng thực bản sao đúng với bản chính của Ủy ban nhân dân
phường 10, quận Gò Vấp ngày 29/8/2014, tên chủ sản trước bạ: Nguyễn Thị
Lộc.
Giấy ủy quyền số 011490 ngày 22/7/2014 tại văn phòng công chứng Gia
Định, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh:
Bên ủy quyền: Ông Lê Tùng Giang
Bên được ủy quyền: bà Nguyễn Thị Hiếu
Tờ khai thuế Thu nhập cá nhân của bà Nguyễn Thị Lộc ngày 15/8/2014
kê khai hình thức nộp thuế Thu nhập cá nhân 2% theo mẫu số: 11/KK-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài
chính).
Tờ khai Lệ phí trước bạ nhà, đất của ông Lê Tùng Giang do bà Nguyễn
Thị Hiếu làm đại diện theo giấy ủy quyền số 011490 ngày 22/7/2014 kê khai
nộp lệ phí trước bạ ngày 29/8/2014.
Tờ khai xác định mốc thời gian sử dụng đất và xác định vị trí hẻm của bà

Nguyễn Thị Lộc có Ủy ban nhân dân phường 10 xác nhận ngày 25/8/2014.
Bản photo Giấy chứng nhận số nhà số 5120/CN-UBND ngày 25/5/2012
có dấu chứng thực bản sao đúng với bản chính của Ủy ban nhân dân phường 10
ngày 11/9/2013.
Nhân viên tiếp nhận hồ sơ là công chức đội Trước bạ bà Phạm Thị Ngọc
Thúy, trong quá trình kiểm tra hồ sơ bà Thúy nhận định theo hợp đồng nhượng
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 024927 ngày 10/6/2011 nhưng
đến ngày 29/8/2014 bà Lộc (người bán) và ông Giang do bà Hiếu làm đại diện
(bên mua) đến liên Chi cục thuế để kê khai nộp Lệ phí trước bạ và thuế Thu
nhập cá nhân đã có hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế cụ thể là chậm
4
4
nộp hồ sơ kê khai thuế Thu nhập cá nhân trên 2 năm quy định tại Điều 4 Thông
tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013. Đồng thời công chức tiếp nhận hồ sơ
lập biên bản vi phạm hành chính về thuế và báo cho người nộp thuế biết để ký
tên trên biên bản theo hình thức phạt cảnh cáo.
2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
2.1 Các quy định đối với hành vi vi phạm pháp luật hành chính về thuế
2.1.1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Căn cứ khoản 3 Điều 32 Luật Quản lý thuế số 78/2006 về thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế
đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
2.1.2. Căn cứ Điều 105 Luật Quản lý thuế số 78/2006 về xử phạt đối với
hành vi vi phạm pháp luật về thuế:
2.1.2.1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế bao gồm:
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế;
b) Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian chín mươi ngày, kể từ
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5
Điều 32 của Luật này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo
quy định tại Điều 33 của Luật này;

c) Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp
tờ khai hải quan đến trước ngày xử lý hàng hoá không có người nhận theo quy
định của Luật hải quan đối với trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 4
Điều 32 của Luật này;
d) Khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường hợp
người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định;
đ) Vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định
nghĩa vụ thuế;
5
5
e) Vi phạm các quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra
thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
2.1.2.2. Không xử lý vi phạm thủ tục thuế trong trường hợp người nộp
thuế được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.
2.1.2.3. Chính phủ quy định chi tiết mức phạt đối với từng hành vi vi
phạm thủ tục thuế.
2.1.3 Căn cứ khoản 3 Điều 9 Luật thuế số 21/2012 sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006. Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ
ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát
sinh nghĩa vụ thuế.
nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 (chín mươi) ngày, kể
từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và
Khoản 5 Điều 32 của Luật Quản lý thuế
2.2 Về thời hiệu xử phạt
Căn cứ vào điều 2 Nghị định 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013: Đối với
hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi
phạm được thực hiện đến ngày ra quyết định xử phạt. Ngày thực hiện hành vi vi
phạm hành chính về thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện
thủ tục về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với trường hợp làm
thủ tục về thuế bằng điện tử thì ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về

thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn làm thủ tục theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được hoàn thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành
vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt.
Thời điểm xác định hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; hành vi trốn thuế, gian lận thuế là ngày tiếp
6
6
theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người
nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc ngày
tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm
thuế;
2.3 Về thời hiệu truy thu thuế :
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Nghị định 129/2013: Quá thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải
nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp
tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ
ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký
thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận,
tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện
hành vi vi phạm
2.4 Mức phạt
Căn cứ vào Điều 7 Nghị định 129/013/NĐ-CP ngày 16/10/2013, xử phạt
đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định:
“1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế quá thời hạn
từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ
sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại

Khoản 1, Điều này).
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ
sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.
4. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp
hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.
5. Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp
hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.
7
7
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90
ngày.
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không
phát sinh số thuế phải nộp.
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90
ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp
hồ sơ khai quyết toán thuế.
7. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều này bao gồm cả thời
gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế.
8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định tại Điều này đối với trường
hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy định
của pháp Luật Quản lý thuế.
9. Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt theo quy định tại
các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp
tiền chậm nộp thuế theo quy định của pháp luật”;
Căn cứ Điều 11 Nghị định 129/013/NĐ-CP ngày 16/10/2013, xử phạt đối
với hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp

thuế vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị
định này hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có
một trong các hành vi vi phạm sau đây:Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không
nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 5
Điều 32 của Luật Quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ
8
8
khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế, trừ trường hợp quy định
tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định này.
3. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ.
3.1 Nguyên nhân
Khi được công chức thụ lý hồ sơ đội Trước bạ thông báo cho bà Nguyễn
Thị Lộc (người bán) về việc chậm nộp hồ sơ khai thuế Thu nhập cá nhân sẽ bị
phạt tiền chứ không chỉ là phạt cảnh cáo như lúc tiếp nhận đã lập biên bản phạt
cảnh cáo do chậm kê khai thuế thu nhập cá nhân quá 2 năm.
Bà Lộc cung cấp một số tài liệu có liên quan đến việc chậm kê khai thuế
của mình gồm:
Quyết định số 16/2012/QĐ-BPKCTT ngày 18/5/2012 của Tòa án nhân
dân quận Gò Vấp về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của
người có nghĩa vụ của bà Mai Thị Vân, địa chỉ: 28 Nguyễn An Ninh, phường
Bến thành, quận 1, Tp. HCM là nguyên đơn trong vụ án tranh chấp hợp đồng
vay tài sản với bà Nguyễn Thị Lộc địa chỉ: 379/4 Quang Trung, phường 10,
quận Gò Vấp là bị đơn.
Bản án phúc thẩm số 780/2014/DS-PT ngày 18/6/2014 của Tòa án nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản, nguyên
đơn là bà Mai Thị Vân, bị đơn là bà Nguyễn Thị Lộc, người có quyền lợi liên
quan trong đó có ông Lê Tùng Giang (bên mua).
Căn cứ vào 2 chứng từ trên bà Lộc trình bày do ông Lê Tùng Giang sau
khi ký hợp đồng công chứng đã giữ toàn bộ hồ sơ nhà bản chính và còn nợ lại

bà Lộc số tiền mua nhà là 400.000.000đ (bốn trăm triệu đồng), sau đó ông
Giang đi công tác nước ngoài nên bà Lộc không thể thực hiện thủ tục đóng thuế.
Theo nhận định của công chức thụ lý hồ sơ thì Hợp đồng chuyển nhượng
Quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất ở số 024927 ngày 10/6/2011 giữa bà
Lộc (người bán) và ông Giang (người mua) đến ngày có Quyết định số 16/2012
ngày 18/5/2012 của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp là 1 năm 23 ngày. Trong bản
9
9
án phúc thẩm số 780/2014/DS-PT ngày 18/6/2014 của Tòa án nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh có ghi nhận: “Ông, bà Giang chưa đóng thuế trước bạ, và
đăng bộ sang tên. Theo bà hiếu đại diện ông, bà Giang khai do bà Giang sanh
con nhỏ, ông Giang chưa đủ 400.000.000đ giao nên bà Lộc chưa cho đóng thuế
trước bạ, đăng bộ. Sau đó, ông Giang trả đủ tiền nhưng Tòa án cấp sơ thẩm kê
biên nhà nên ông Giang chưa đóng trước bạ và đăng bộ đươc. Theo quy định
tại Điều 450 Bộ luật dân sự năm 2005 và khoản 5 Điều 93 Luật nhà ở năm
2005 thị việc mua bán nhà ở có hợp đồng ra công chứng là đã hoàn thành về
hình thức của hợp đồng mua bán nhà ở. Đất ở, do trên đất có nhà mua bán
chuyển nhượng tên bà Lộc và ông Giang mua bán nên đã hoàn thành về mặt
hình thức. Ngày mua bán chuyển nhượng 10/6/2011 lập tại Phòng công chứng
só 4 Thành phố Hồ Chí Minh. Còn Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời số 16/QĐ-BPKCTT của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp ban hành ngày
18/5/2012, sau khi bà Lộc ký tên công chứng sang bán qua cho ông bà Giang là
11 tháng 8 ngày. Vì vậy, không có cơ sở cho rằng vì nợ bà Vân nên bà Lộc tẩu
tán tài sản bán nhà cho ông Giang”.
Đồng thời do ông Giang chưa thanh toán đủ tiền theo quy định tại điều 2
của hợp đồng :
“1. Giá chuyển nhượng toàn bộ quyền sở hữu nhà ở nhà ở và quyền sử
dụng đất ở nêu trên là: 2.400.000.000. đồng (Hai tỷ bốn trăm triệu đồng).
2. Bên nhận chuyển nhượng thanh toán cho bên chuyển nhượng bằng
đồng Việt Nam thành hai đợt.

- Đợt 1: Đã thanh toán 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng)
- Đợt 2: 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng) thanh toán trong vòng
6 tháng kể từ ngày 10/6/2011.
3. Bên nhận chuyển nhượng giao và bên chuyển nhượng nhận đủ số tiền
chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nêu trên. Việc giao
và nhận số tiền nêu trên do hai bên tự thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp
luật.”
10
10
Như vậy việc chậm kê khai thuế Thu nhập cá nhân của bà Lộc là nguyên
nhân chủ quan và bản thân bà Lộc nghị rằng với lý do đó mình sẽ không bị phạt
chậm kê khai thuế Thu nhập cá nhân.
3.2 Hậu quả
Từ việc bà Lộc có một khoản nợ với bà Mai Thị Vân tổng số tiền
2.050.000.000đ từ tháng 12/2010 nên bà Lộc bán nhà cho ông Giang để trả nợ,
tuy nhiên đến hết thời hạn đã quy định trên hợp đồng mà ông giang vẫn chưa trả
hết tiền cho bà Lộc.
Dù lý do bà Lộc đưa ra có nhiều điểm cho thấy bản thân bà Lộc gặp
nhiều trở ngại trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình
chuyển nhượng bất động sản, nhưng theo quy định của Luật Quản lý thuế số
78/2006 và Nghị định 129/2013 thì bà Lộc vẫn có hành vi vi phạm hành chính
về thuế.
4. XÂY DỰNG CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ LỰA
CHỌN PHƯƠNG ÁN
Dựa vào các căn cứ trên ta có 3 phương án để xử lý hồ sơ chậm kê khai
thuế Thu nhập cá nhân trên 2 năm tính từ thời điểm ký hợp đồng mua bán bất
động sản đến ngày nộp hồ sơ vào cơ quan thuế:
Phương án 1: Căn cứ vào khoản 2 Điều 2 Nghị định 129/2013 Đối với
hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi
phạm được thực hiện đến ngày ra quyết định xử phạt. Ngày thực hiện hành vi vi

phạm hành chính về thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện
thủ tục về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.Đối với trường hợp này chỉ
xử phạt hình thức cảnh cáo lập biên bản và ra Quyết định phạt cảnh cáo.
Phương án 2: Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối
với người nộp thuế vi phạm lần đầu vì đã có hành vi nộp hồ sơ khai thuế sau 90
(chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại các
Khoản 1, 2, 3 và Khoản 5 Điều 32 của Luật Quản lý thuế. Lập biên bản xử phạt
11
11
vi phạm hành chính về thuế, ra quyết định phạt 1 lần số thuế Thu nhập cá nhân.
Mời người nộp thuế ký nhận quyết định và thông báo số tiền thuế, tiền phạt
chậm kê khai để nộp vào ngân sách Nhà nước.
Phương án 3: Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính (quá 2 năm) về
thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế
thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân
sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành
vi vi phạm. Theo phương án này chỉ thu thuế Thu nhập cá nhân và tính tiền
chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Lập biên bản xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, lập tờ trình tính tiền chậm nộp trình lãnh đạo duyệt và báo cho
người nộp thuế số tiền thuế và tiền chậm nộp tiền thuế để nộp vào ngân sách
nhà nước.
Xét thấy bà Lộc có hành vi vi phạm hành chính về thuế có tính cố ý ngăn
cảng người mua không được nộp hồ sơ để kê khai lệ phí trước bạ cũng như thuế
Thu nhập cá nhân do bên mua chưa thanh toán đủ tiền cho bên bán, nên trong
trường hợp trên chọn phương án 2 để thực hiện.
12
12
Mẫu số
01/BB
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH

CHI CỤC THUẾ QUẬN GÒ VẤP
Số: 958 /BB-VPHC-TB&TK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Gò Vấp, ngày 01 tháng 10 năm 2014
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÌNH
Vi phạm hành chính về thuế
Căn cứ Nghị định 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế.
Hôm nay, hồi 15 giờ ngày 01 tháng 10 năm 2014, tại Chi Cục thuế quận Gò
Vấp.
Chúng tôi gồm:
1. Bà Trần Thị Vân Anh. Chức vụ: Công chức Chi Cục thuế quận Gò Vấp
Với sự chứng kiến (nếu có) của:
…………………………………………………….
Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính về thuế đối với:
2. Bà Nguyễn Thị Lộc
Ngày 04 tháng 9 Năm sinh 1959 Quốc tịch: Việt Nam
Nghề nghiệp/ lĩnh vực hoạt động:
…………………………………………………
13
13
Địa chỉ: 379/34 Quang Trung, Phường 10, quận Gò Vấp.
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: 021410041
Cấp ngày: 10/1/2011 Nơi cấp: Công an TP. Hồ Chí Minh
Đã có các hành vi trốn thuế, gian lận thuế do nộp hồ sơ khai thuế Thu nhập cá
nhân sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng

10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Cá nhân/ tổ chức bị thiệt hại (nếu có):
Ý kiến trình bày của cá nhân/đại diện tổ chức vi phạm hành chính: Sau khi ký
công chứng ngày 10/6/2011 tôi đã giao toàn bộ hồ sơ nhà bản chính cho ông lê
Tùng Giang giữ, và số tiền bán nhà còn thiếu lại tôi là 400.000.000đ, thời điểm
này ông Giang lại đi công tác nước ngoài nên tôi không thể thực hiện thủ tục
đóng thuế, kính mong cơ quan thuế vui lòng cứu xét.
Ý kiến trình bày của cá nhân/đại diện tổ chức bị thiệt hại (nếu có):
…………………
Chúng tôi đã yêu cầu ông (bà)/tổ chức chấm dứt ngay hành vi vi phạm.
Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính được áp dụng gồm:
………………….
Tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ (nếu có) gồm:
……………………………
Ngoài những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các giấy tờ nêu trên,
chứng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Biên bản lập xong hồi 15 giờ 30 phút ngày 01 tháng 10 năm 2014, gồm 02
trang, được lập thành 02 bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho
những người có tên trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây;
biên bản đước giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
Lý do người/đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản:………………………
14
14
Cá nhân/Tổ chức vi phạm gửi văn bản yêu cầu được giải trình đến ông Nguyễn
Mạnh Trung (Phó Chi cục trưởng) trước ngày 5 tháng 10 năm 2014 để thực hiện
quyền giải trình.
NGƯỜI HOẶC ĐẠI DIỆN NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
TỔ CHỨC VI PHẠM
(đã ký) (đã ký)

Nguyễn Thị Lộc Trần Thị Vân Anh
15
15
Mẫu số
02/QĐ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
CHI CỤC THUẾ QUẬN GÒ VẤP
Số: 958 /QĐ-CCT-TBA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quận Gò Vấp, ngày 01 tháng 10 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
Về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế
CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ QUẬN GÒ VẤP
16
16
Căn cứ Điều 57, Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế ;
Căn cứ biên bản vi phạm hành chính 958/BB-VPHC ngày 01 tháng 10 năm
2014 do bà Trần thị Vân Anh – Công chức Chi Cục thuế quận Gò Vấp lập hồi
15 giờ 00 ngày 01 tháng 10 năm 2014 tại Chi Cục thuế quận Gò Vấp;
Tôi: Nguyễn Mạnh Trung Chức vụ: Phó chi cục trưởng – Đơn vị : Chi
Cục thuế quận Gò Vấp
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với:
Bà Nguyễn Thị Lộc
Ngày 04 tháng 9 Năm sinh 1959 Quốc tịch: Việt Nam

Nghề nghiệp/ lĩnh vực hoạt động:
…………………………………………………
Mã số thuế (nếu có): 0302347336
Địa chỉ: 379/34 Quang trung, Phường 10, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: 021410041
Cấp ngày: 10/01/2011 Nơi cấp: Công an TP. Hồ Chí Minh
1. Đã thực hiện hành vi trốn thuế, gian lận thuế do nộp hồ sơ khai thuế Thu
nhập cá nhân sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày
16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Các tình tiết tăng nặng/giảm nhệ (nếu có):
………………………………………
* Bị áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng như sau:
- Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền. Cụ thể: 48.000.000 đồng (Bằng chữ: Bốn
mươi tám triệu đồng)
17
17
- Hình thức phạt bổ sung (nếu có):………………………………………………
- Các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có):……………………………………
Thời hạn thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, kể từ ngày nhận được
Quyết định này cá nhân/tổ chức vi phạm phải hoàn trả kinh phí cho việc thực
hiện biện pháp khắc phục hậu quả đã được cơ quan có thẩm quyền chi trả theo
quy định tại khoản 5 Điều 85 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kề từ ngày 01 tháng 10 năm 2014.
Điều 3. Quyết định này được:
1. Giao cho bà Nguyễn Thị Lộc để chấp hành Quyết định xử phạt.
Trong thời hạn 10 ngày kể tự ngày nhận được quyết định này, bà Nguyễn Thị
Lộc phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt này.
Số tiền phạt quy định tại Điều 1 phải nộp vào tài khoản só 7.111 tại kho bạc Nhà

nước quận Gò Vấp.
Quá thời hạn 10 ngày mà bà Nguyễn Thị Lộc không chấp hành quyết định xử
phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại
Điều 18 Nghị định só 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế.
Bà Nguyễn Thị Lộc có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với
Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Gửi cho kho bạc Nhà nước quận Gò Vấp – 308 Nguyễn Văn Nghi, phường 7,
quận Gò Vấp để thu tiền phạt.
3. Gửi cho Đội Trước bạ và Thu khác để tổ chức thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận: KT. CHI CỤC TRƯỞNG
- Như Điều 3 PHÓ CHI CỤC
TRƯỞNG
- Lưu: TB&TK
18
18
5. Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án được lựa chọn
Công chức thụ lý hồ sơ tiến hành tính thuế đối với việc kê khai lệ phí
trước bạ và thuế Thu nhập cá nhân như sau:
Vị trí nhà đất theo tờ khai xác định mốc thời gian sử dụng đất và xác định
vị trí hẻm của Ủy ban nhân dân phường 10 ngày 25/8/2015, nhà thuộc vị trí 2
cấp hẻm còn lại ra đường Quang trung.
19
19
Giá đất theo Quyết định 60/2014: 9.700.000đ/m2 x 0,4 x 0,8 x 0,8 =
2.483.200đ/m2
Giá nhà theo Quyết định 66/2012:
- Nhà vách gạch, cột bê tông cốt thép mái tôn: 3.160.000đ/m2
- Gác lửng ván: 1.000.000đ/m2

Trị giá tính lệ phí trước bạ:
- Trị giá đất: 62,51m2 x 2.483.200đ/m2 = 155.224.900đ
- Trị giá nhà: 37,18m2 x 1.000.000đ/m2 + 62,51m2 x 3.160.000đ/m2 =
152.562.500đ
Tổng trị giá tính Lệ phí trước bạ: 155.224.900đ + 152.562.500đ =
307.787.400đ
Lệ phí trước bạ phải nộp: 307.787.400đ x 0,5% = 1.539.000đ
Thuế Thu nhập cá nhân căn cứ vào khoản 2 Điều 22 Chương II Nghị định
65/2013 ngày 27/6/2013 thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
Thuế Thu nhập cá nhân phải nộp: 2.400.000.000đ x 2% = 48.000.000đ
Căn cứ vào biên bản và Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
thì Bà Nguyễn Thị Lộc ngoài việc phải nộp số thuế Thu nhập cá nhân còn phải
nộp 1 lần thuế thu nhập cá nhân do châm kê khai như đã nêu ở trên, như vậy
tổng số tiền mà bà Lộc phải nộp vào ngân sách nhà nước là: 48.000.000đ +
48.000.000đ = 96.000.000đ (Chín mươi sáu triệu đồng).
Ngày 01 tháng 10 năm 2014 bà Nguyễn Thị Lộc đã ký nhận thông báo
nộp thuế Thu nhập cá nhân và Quyết định xử phạt số 958/QĐ-CCT-TBA.
Thời hạn nộp tiền vào ngân sách Nhà nước đối với khoản tiền phạt
48.000.000đ là trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định xử phạt,
thời hạn nộp tiền đối với số thuế Thu nhập cá nhân là chậm nhất không quá 30
ngày kể từ ngày nhận được Thông báo thuế. Quá thời hạn nêu trên bà Lộc chưa
nộp đủ số tiền thuế theo thông báo, tiền phạt vào ngân sách Nhà nước thì phải
chịu nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi một
số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Cùng ngày 01 tháng 10 năm 2014 bà Nguyễn Thị Hiếu là người được ủy
quyền của ông Lê Tùng Giang (bên mua) ký nhận thông báo nộp Lệ phí trước bạ
số tiền: 1.539.000đ, và chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo
thuế quá thời hạn trên nếu ông Giang không nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách
20
20

Nhà nước thì phải chịu nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế,
Luật sửa đổi một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
6. Kiến nghị
Trước đây dù trong Luật Quản lý thuế số 78/2006 có quy định về việc xử
lý hành vi vi phạm hành chính về thuế đối với việc chậm kê khai thuế Thu nhập
cá nhân, Lệ phí trước bạ, Tiền sử dụng đấtnhưng chưa áp dụng vào việc chuyển
nhượng bất động sản chỉ bắt đầu thực hiện từ đầu năm 2014 sau khi có Thông tư
số 166/2013 ngày 15/11/2013 quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính
về thuế.
Chính vì lẽ đó khi bắt đầu áp dụng người nộp thuế không biết tại sao
mình bị xử phạt vì dù luật có quy định nhưng trước giờ đã có nhiều trường hợp
tương tự vẫn không bị xử phạt.
Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế cần được thực hiện đồng bộ trên
mọi sắc thuế và đối tượng vi phạm nhằm đảm bảo tính công bằng giữa người
nộp thuế với nhau.
Đối với hành vi chậm kê khai trên 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 5 Điều 32
của Luật Quản lý thuế được xem là hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt 1
lần thuế trốn. Tuy nhiên trong trường hợp trên bà Lộc chậm kê khai thuế Thu
nhập cá nhân quá 2 năm kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện đến ngày ra
quyết định xử phạt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 2 Nghị định 129/2013 Đối với
hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là 02 năm, theo quy định này chỉ
lập biên bản và ra Quyết định phạt cảnh cáo.
Như vậy cùng 1 nội dung chậm kê khai thuế Thu nhập cá nhân của bà Lộc
cả công chức tiếp nhận hồ sơ và công chức thu lý hồ sơ có thể hiểu nhầm là đã
21
21
hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thuế nên chỉ áp dụng hình thức phạt
cảnh cáo.

Từ sự việc trên tôi xin kiến nghị như sau: đề nghị cần phải quy định cụ
thể hơn trong văn bản áp dụng pháp luật thuế về các trường hợp vi phạm hành
chính thuế phải áp dụng mức phạt nào cho đúng để không kéo dài thời gian xử
lý hồ sơ do phải nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật về thuế để áp dụng
đúng hành vi vi phạm đúng hình thức, mức phạt cho từng hành vi đó.
Chính phủ cần hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật thuế
thống nhất áp dụng trên phạm vi cả nước.
Trongvăn bản quy phạm pháp luật thuế, cụ thể là Thông tư 129/2013 cần
phải quy định rõ mức phạt chậm kê khai trên 90 ngày và quá 2 năm có xem là
đã hết thời hạn xử phạt vi phạm hành chính thuế hay quá 2 năm cũng là trên 90
ngày.
KẾT LUẬN
22
22

×