Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Thị trường tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.95 KB, 63 trang )

NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN

 
Sự phát triển của hệ thống tài chính giúp trao đổi hàng hóa và dịch vụ diễn ra dễ dàng hơn.
Trong quá trình trao đổi này, sự ra đời của tiền tệ làm gia tăng tốc độ và hiệu quả giao dịch. Sử dụng
giá trị tiền tệ cũng tạo điều kiện gia tăng tiết kiệm vốn dư thừa. Để có được lợi nhuận từ các khoản
tiết kiệm tích lũy này, vốn huy động được sẽ được đem đi cho vay các cá nhân, doanh nghiệp hay
chính phủ để tài trợ cho đầu tư các dự án để tiêu dùng.
Tương tự hệ thống kinh tế nói chung, đôi khi thị trường tài chính được đặc trưng bởi mức độ
biến động cao. Những biến động đột ngột định kỳ khiến người tham gia thị trường đánh giá quá cao
giá trị nguồn vốn đầu tư. Phá sản và khủng hoảng vào năm tiếp theo chính là hành động khắc phục
hậu quả của thị trường để điều chỉnh những sai lầm trong tính toán của sự bùng nổ kinh tế trước đó.
Trong hệ thống tài chính hiện đại, phá sản có thể diễn ra với tốc độ khủng khiếp. Mặc dù tính chất
mỗi cuộc khủng hoảng là khác nhau, chúng ta có thể chắc ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng buộc
chúng ta phải xem lại cách thức vận hành hệ thống tài chính.
Để đảm bảo sự lành mạnh và ổn định của hệ thống tài chính, mỗi quốc gia cần ban hành khung
pháp lý và thành lập các cơ quan quản lý để giám sát hệ thống tài chính. Sự lành mạnh, ổn định của
hệ thống tài chính và vai trò của các quy định về tài chính là những vấn đề cần phải đạt được sau
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tạo điều kiện hình thành nhiều
quy định và chính sách. Một vài trong số đó được cho là vấn đề của việc quản lý nền kinh tế suy
thoái sau thời kỳ khủng hoảng trong khi số khác được xem là một phần của hệ thống tài chính.
Trong quyển sách này có thể thấy, trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, việc bán khống bị
cấm trong một khoảng thời gian ở Úc và chỉ được phép giao dịch lại kèm theo các quy định hạn chế
mới. Động thái của chính phủ và những nhà quản lý đối với khủng hoảng tài chính toàn cầu sẽ tiếp
tục là chủ đề thảo luận trong nhiều năm tới. Bất cứ ai nghi ngờ điều này sẽ cần nhìn lại trường hợp
gần đây về vai trò điều hành của ngân hàng trung ương trong cuộc khủng hoảng dot-com năm 2000
chính là nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế gần 1 thập kỷ sau đó. Việc giảm và duy trì
lãi suất ở mức thấp dẫn đến việc sụp đổ công ty dot-com bị chỉ trích là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng lạm phát ở thị trường bất động sản. Sự suy giảm giá bất động sản do bị thổi phồng quá mức
trước đó được xem là nguyên nhân sâu xa của khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Thị trường tạo điều kiện cho việc trao đổi những thứ có giá trị. Những thứ này được xem là tài


sản thực như nhà hoặc xe, và tài sản tài chính như các khoản vay để mua nhà hoặc xe. Các giao dịch
này có thể không diễn ra trên thị trường chính thức nhưng các giao dịch phi thị trường tốn nhiều thời
gian và khó thực hiện hơn.
Có thể tưởng tượng sẽ khó khăn như thế nào nếu chúng ta cứ phải nuôi một con bò để lấy sữa
thay vì hằng ngày có thể lái xe đến nông trại để mua sữa. Nếu không có thị trường, mọi người sẽ
phải mất nhiều thời gian để tìm kiếm những hàng hóa và dịch vụ có thể được tiêu dùng hàng ngày
mà họ cần nhưng không thể tự sản xuất được. Như vậy cần phải tìm một ai đó sản xuất dư những
thứ mà chúng ta muốn và ngược lại. Sự phát triển của các thị trường trong ngôi làng và khu vực
Page 1
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
giúp giải quyết vấn đề này. Việc thị trường mang mọi người lại với nhau và làmnhu cầu của mọi
người gặp nhau thật sự cần thiết trước khi việc trao đổi xảy ra.
Vai trò của thị trường còn mở rộng hơn ngoài việc giúp những người muốn trao đổi hàng hóa và
dịch vụ tìm đến với nhau. Sau khi tìm đúng người để trao đổi, việc tiếp theolà thiết lập một tỷ lệ trao
đổi (giá). Điều này có thể gây ra vấn đề phân chia. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu túi khoai tây mà bạn
muốn có được từ người khác lại có giá trị bằng một nửa mông bên trái của một con bò? Rõ ràng
không thể lấy một miếng nhỏ của con bò để đổi lấy một túi khoai tây. Cách để giải quyết vấn đề này
là chủ của con bò sẽ lập ra một cửa hàng thịt với mong muốn mọi người sẽ cung cấp một loạt các
sản phẩm và dịch vụ để đổi lấy các bộ phận khác nhau của con bò.
Sự phát triển của thị trường tài chính giúp giải quyết vấn đề này. Tiền tệ, đóng vai trò là một
trung gian trao đổi, cho phép thị trường hàng hóa và dịch vụ hoạt động hiệu quả hơn. Sẽ không còn
vấn đề cản trở việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ nữa. Tiền tệ có thể xác định giá trị của bất kỳ hàng
hóa nào và được chấp nhận là trung gian trao đổi một cách rộng rãi.
Lịch sử ra đời của tiền tệkhá thú vị. Khi người châu Âu đặt chân đến Úc, rượu và thuốc lá được
chọn là trung gian trao đổi chung. Ngày nay, tiền tệ có thể là tiền giấy, tiền đồng hay các công cụ tài
chính khác như séc hay bút tệ dưới dạng các giao dịch thẻ tín dụng hay chuyển khoản.
Sự ra đời của tiền tệ giúp các cá nhân dễ dàng tiết kiệm phần thặng dư trong thu nhập. Tiết kiệm
có thể được định nghĩa là việc trì hoãn tiêu dùng sang tương lai. Do đó, một chức năng khác của tiền
là phương tiện cất trữ. Những khoản tiết kiệm từ những người có thu nhập dư thừa có thể chuyển
sang những người mà nhu cầu hàng hóa và dịch vụlớn hơn khả năng tài chính của họ. Những người

này được gọi là người đi vay hay người cần vốn.
Sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ có thể được tiến hành hiệu quả hơn nhờ thị trường có tổ chức.
Các định chế và thị trường tài chính góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch tài chính
giữa người cung cấp vốn và người sử dụng vốn.
Khi một giao dịch tài chính xảy ra, nó hình thành một khoản bù đắp cho dòng tiền trong tương
lai. Điều này thể hiện ở việc tạo ra một tài sản tài chính trên bảng cân đối kế toán của người dư vốn.
Tài sản tài chính được đại diện bởi các công cụ tài chính mà qua đó thể hiện số tiền vay bao nhiêu
và người đi vay phải trả bao nhiêu. Ví dụ, nếu gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng sẽ phát hành một
chứng chỉ tiền gửi có kì hạn cho bạn. Đây là một công cụ tài chính. Chứng chỉ sẽ ghi rõ bạn đầu tư
bao nhiêu, lãi suất được trả là bao nhiêu, khi nào đến hạn trả lãi và số tiền ngân hàng trả lại cho bạn.
Các khoản trả lãi và gốc được bù đắp vào dòng tiền trong tương lai.
Người mua công cụ tài chính được gọi là người cho vay. Những người này hiện thặng dư vốn và
mong muốn đầu tư hay dành việc mua sắm cho tương lai. Người bán công cụ tài chính là những
người thiếu vốn, mong muốn sẽ có được số tiền thặng dư trong tương lai để bù đắp cho việc trả lại
các món tiền đã vay mượn ở hiện tại.
Vai trò chủ yếu của định chế tài chính và thị trường tài chính là giúp những người cung ứng vốn
và những người sử dụng vốn đến với nhau. Dòng vốn cũng như mối quan hệ giữa người cung ứng
vốn và người sử dụng vốn được thể hiện ở Sơ đồ 1.1. Một khi hiểu được cách thức hoạt động của thị
trường tài chính, chúng ta có thể xem xét các chức năng chính của một hệ thống tài chính hiện đại.
Page 2
Người sử dụng vốn
Thiếu hụt vốn
Người cung ứng vốn
Tiết kiệm
Người cho vay:
Hộ gia đình
Các công ty
Chính phủ
Những người khác
Người đi vay:

Hộ gia đình
Các công ty
Chính phủ
Những người khác
Mua các công cụ tài chính
Phát hành các công cụ tài chính
Thị trường tài chính
Cung ứng vốn
Nhận vốn
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
 !"#$%!&'"()*+ ",*#-#./ %'
 , "0&#12)3
Hệ thống tài chính khuyến khích tiết kiệm, cung ứng vốn cho đầu tư và tạo điều kiện giúp
lưu thông hàng hóa và dịch vụ
Trên phương diện lịch sử, thị trường tài chính đã trải qua những giai đoạn biến động mạnh.
Khủng khoảng tài chính toàn cầu là một minh chứng điển hình và nổi bật mô tả đặc tính của
thị trường tài chính.
Các giao dịch kinh tế và tài chính được định lượng với thuật ngữ tiền. Tiền là trung gian trao
đổi và phương tiện cất trữ được chấp nhận rộng rãi.
Các công cụ tài chính hình thành những dòng tiền trong tương lai, ví dụ như tiền lãi và gốc
trên tài khoản tiền gửi có kì hạn ở ngân hàng.
 45678
Một hệ thống tài chính bao gồm các tổ chức tài chính, công cụ tài chính và thị trường tài chính -
nơi giúp ./ %' lưu thông trong hệ thống tài chính. Giám sát hệ thống tài chính, và đóng vai trò
trực tiếp là ngân hàng trung ương và các cơ quan giám sát tài chính.
Page 3
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
Quyết định tiết kiệm cho phép các %9 . chuyển một số thu nhập hiện tại cho tương
lai trong khi hiện tại có thể được sử dụng để tiêu dùng. Vì vậy, tiết kiệm cho phép tiêu dùng trong
tương lai độc lập với thu nhập kiếm được trong tương lai. Các đơn vị thặng dư đầu tư các khoản tiết

kiệm của họ thông qua việc mua sắm các công cụ tài chính vì mong đợi việc này sẽ giúp gia tăng
của cải.
Người cung cấp vốn mong đợi sẽ kiếm được một :;)<2=")>?@%A . Tuy nhiên, có
những yếu tố tác động mà người cung cấp vốn cần xem xét, bởi nếu không tất cả họ sẽ chỉ mua các
công cụ tài chính có tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Các nhà cung cấp vốn nên xem xét nhu cầu cụ thể
của họ khi họ mua hoặc đầu tư vào tài sản. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tỉ suất sinh lợi kì vọng. Một
tài sản, cho dù là một tài sản thực như tài sản đầu tư hay là 1 tài sản tài chính như một khoản tiền
gửi ngân hàng, luôn bao gồm 4 yếu tố:
Lãi suất hay lợi tức
Rủi ro
Tính thanh khoản
Dòng tiền theo thời gian
Một tài sản thực ví dụ như đầu tư vào một khu vực dân cư, lãi suất là tiền cho thuê định kỳ nhận
được, cộng với sự gia tăng giá trị tài sản theo thời gian (tăng vốn). Rủi ro là sự không chắc chắn
như người thuê nhà không thanh toán hoặc khả năng tài sản có thể bị cháy. Tính thanh khoản của
các khu dân cư là việc dễ dàng bán tài sản. Cuối cùng, dòng tiền theo thời gian sẽ khác nhau tùy
thuộc vào tần số của các khoản thanh toán cho thuê, chi phí bảo trì và thanh toán các chi phí khác
như bảo hiểm và lãi suất.
Trường hợp một tài sản tài chính, ví dụ mua cổ phần trong một công ty, lợi nhuận bao gồm cổ
tức nhận được và lời/lỗ thông qua giá thị trường chứng khoán. Lưu ý rằng cổ tức là phần lợi nhuận
công ty định kỳ trả cho cổ đông; thị trường chứng khoán là nơi mà cổ phần các công ty được mua,
bán. Rủi ro được đo lường bằng sự thay đổi lợi nhuận kỳ vọng và đôi khi là khả năng các công ty bị
phá sản.Tính thanh khoản của các cổ phiếu là chúng dễ dàng được mua bán trên thị trường chứng
khoán theo giá thị trường hiện tại. Cuối cùng, dòng tiền theo thời gian của các cổ phiếu phụ thuộc
vào lợi nhuận và chính sách cổ tức của công ty. Thông thường, một công ty có lợi nhuận sẽ chi trả
cổ tức cho cổ đông hai lần một năm.
Hợp lý khi giả định một người luôn thích lãi suất và tính thanh khoản, nhưng không mong muốn
rủi ro và nắm giữ 1 dòng vốn đáng tin cậy. May mắn, sở thích của người dư vốn đối với bốn yếu tố
trên là không giống nhau. Nếu không, tất cả người dư vốn sẽ chỉ đặt tất cả tiền tiết kiệm của họ cho
rất ít người vay. Từ sở thích không giống nhau, các tổ chức tài chính và thị trường cung cấp một số

lượng lớn các cơ hội đầu tư có mức độ khác nhau về lợi nhuận, rủi ro thanh khoản và dòng tiền theo
thời gian.
Cá nhân và doanh nghiệp được phân loại thành: ngại rủi ro, rủi ro trung tính hoặc thích rủi ro.
Những người càng ngại rủi ro sẽ chấp nhận mức tỉ suất sinh lợi mong đợi thấp hơn do rủi ro nhân
được thấp hơn. Nếu gia tăng rủi ro, họ yêu cầu được bù đắp với một mức tỉ suất sinh lợi cao hơn.
Như vậy, thông thường cá nhân và doanh nghiệp sẽ có 1 mức ngại rủi ro nhất định. Họ không tránh
né hoàn toàn rủi ro nhưng họ yêu cầu 1 mức lợi nhuận cao hơn tương ứng với mức rủi ro cao hơn.
Page 4
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
Ngoài ra, người dư vốn sẽ chấp nhận những mức độ thanh khoản hoặc dòng tiền theo thời gian khác
nhau của các luồng tiền liên quan đến công cụ tài chính. Do đó, người tham gia thị trường tài chính
có thể thay đổi các thành phần của danh mục tài sản tài chính bằng cách thay đổi sở thích của họ
liên quan đến bốn yếu tố là lãi suất, rủi ro, tính thanh khoản và dòng tiền theo thời gian. Một danh
mục tài sản là danh sách các tài sản được nắm giữ bởi người thừa vốn.
Một chức năng chính của hệ thống tài chính là tạo điều kiện để cơ cấu và tái cơ cấu .*&B#
1) thông qua việc mua bán các công cụ tài chính. Tổ chức tài chính và thị trường cung cấp cho
các nhà cung ứng vốn tiềm năng những sự kết hợp về rủi ro, lãi suất, thanh khoản và dòng tiền phù
hợp nhất với danh mục đầu tư cụ thể mà mỗi người dư vốn cần.
Để hỗ trợ quyết định của cả các nhà cung cấp vốn và người sử dụng vốn, hệ thống tài chính cung
cấp thông tin tài chính và kinh tế cho thị trường. Thông tin ảnh hưởng đến giá cả và quyết định đầu
tư; Do đó, việc cung cấp thông tin kịp thời và chính xác là điều cần thiết cho một hệ thống tài chính
hiệu quả.
Nếu một hệ thống tài chính thành công trong việc tạo ra một loạt các công cụ tài chính có thể kết
hợp bốn thuộc tính khác nhau bởi người dư vốn, điều này sẽ khuyến khích sự gia tăng dòng vốn tiết
kiệm. Bằng việc khuyến khích tiết kiệm, hệ thống tài chính trở nên quan trọng đối với sự tăng
trưởng kinh tế khi các khoản tiết kiệm trở thành nguồn vốn đầu tư có thể được sử dụng cho việc cải
thiện năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Ngoài việc mong đợi một hệ thống tài chính hoạt động tốt sẽ làm gia tăng dòng tiền tiết kiệm,
một hệ thống tài chính hiệu quả sẽ đảm bảo tiền tiết kiệm nhiều khả năng được chuyển trực tiếp tới
người sử dụng hiệu quả nhất. Kết quả này giúp gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế. Người dư vốn

điển hình sẽ tìm cách tối đa hóa lợi nhuận của họ, tùy thuộc vào mức độ ưa thích của họ về rủi ro,
tính thanh khoản và dòng tiền theo thời gian, họ mong đợi vốn của họ được đầu tư cho người sử
dụng có thể đáp ứng kỳ vọng, ví dụ họ sẽ chọn đầu tư vào các công ty sử dụng vốn để sản xuất hàng
hóa và dịch vụ mà thị trường đang có nhu cầu.
Một chức năng quan trọng khác của hệ thống tài chính là vai trò của nó trong việc thực hiện
chính sách tiền tệ. $;-#"C+ liên quan đến các hoạt động của ngân hàng trung ương được
thực hiện để ảnh hưởng đến mức lãi suất trong hệ thống tài chính. Chính sách tiền tệ hiện tại của
ngân hàng trung ương của các nước phát triển là duy trì mức độ lạm phát trong mức quy định. Lạm
phát là sự gia tăng giá cả tương đối với hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế. Với một mức lạm
phát nhất định, ngân hàng trung ương tìm cách đạt được các mục tiêu kinh tế như việc gia tăng việc
làm và sự ổn định của tỷ giá hối đoái.
 , "0&#1#D3
Một hệ thống tài chính bao gồm: tổ chức tài chính, công cụ tài chính và thị trường tài chính.
Giám sát hệ thống tài chính là ngân hàng trung ương và các cơ quan giám sát tài chính.
Tài sản tài chính bao gồm 4 yếu tố: lãi suất, rủi ro thanh khoản và dòng tiền theo thời gian.
Các sản phẩm tài chính hiện có trong hệ thống tài chính giúp cơ cấu danh mục đầu tư.
Một hệ thống tài chính cung cấp thông tin kinh tế và tài chính cho thị trường; các thông tin
cần kịp thời và chính xác
Page 5
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
Một hệ thống tài chính hiệu quả sẽ nhanh chóng thu nhận và phản ánh thông tin mới vào giá
của công cụ tài chính.
Một hệ thống tài chính khuyến khích tiết kiệm và phân bổ chúng cho người sử dụng vốn hiệu
quả nhất.
Ngân hàng trung ương sử dụng hệ thống tài chính để thực hiện chính sách tiền tệ để nhằm
mục tiêu điều chỉnh lạm phát và đạt được mục tiêu kinh tế nhất định
 EFG
Chúng ta hầu hết đã từng giao dịch với ít nhất 1 định chế tài chính. Ví dụ, bạn có thể mở một tài
khoản tiền gửi ngân hàng nơi bạn sinh sống, một khoản vay từ ngân hàng đó hoặc sở hữu thẻ tín
dụng. Ngoài ra, bạn có thể đã ký kết một hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm y tế, bảo hiểm du

lịch hoặc bảo hiểm nhân thọ với một văn phòng bảo hiểm.
Các tổ chức tài chính hoạt động trong một phạm vi rất rộng trong hệ thống tài chính. Trong khi
một số định chế khác cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tương tự, điển hình là các tổ chức thường
có xu hướng chuyên về lĩnh vực mà họ có chuyên môn cao hơn. Chúng ta sẽ thảo luận các loại hình
định chế tài chính khác nhau chi tiết hơn ở Chương 2 và chwowng3. Trong chương này, chúng ta
chỉ đơn giản phân loại các tổ chức tài chính thành năm loại dựa trên sự khác biệt về nguồn gốc các
quỹ và cách sử dụng chúng.
 H#I#2)?3!"#$
Chiếm một tỷ lệ lớn trong lượng tiền gửi tiết kiệm. Ví dụ bao gồm tiền gửi trong tài khoản tiền
gửi hoặc tài khoản tiền gửi có kì hạn tại các ngân hàng thương mại, quỹ xây dựng và hợp tác xã tín
dụng. Một chức năng kinh doanh chính của các tổ chức này là cung cấp các khoản vay cho khách
hàng trong gia đình và các lĩnh vực kinh doanh.
J  K! 1)%!#-# K! L-L)M
Thường tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng doanh nghiệp và chính
phủ. Bao gồm tư vấn cho khách hàng về các thương vụ sáp nhập và mua lại, tái cơ cấu danh mục
đầu tư và quản lý rủi ro tài chính. Các tổ chức này có thể cung cấp một số khoản vay cho khách
hàng nhưng thường tham gia tư vấn, giúp khách hàng huy động vốn trực tiếp từ thị trường vốn.
N H#I#!"#$OP=Q 
Là các tổ chức tài chính như văn phòng bảo hiểm nhân thọ, công ty bảo hiểm và quỹ hưu bổng.
Các khoản nợ của họ chủ yếu là hợp đồng có tính chất hoàn trả những khoản thanh toán định kỳ cho
các tổ chức, tổ chức này sẽ thực hiện thanh toán cụ thể cho chủ hợp đồng nếu một sự kiện quy định
tại các hợp đồng xảy ra. Biên lai thu tiền mặt định kỳ nhận bởi các tổ chức này cung cấp cho họ một
hình thức góp vốn vào các quỹ mà họ đầu tư. Thanh toán được thực hiện bởi các tổ chức này bao
gồm các khoản thanh toán cho các khiếu nại dựa trên một chính sách bảo hiểm, hoặc thanh toán cho
một thành viên bằng quỹ hưu bổng nghỉ hưu.
R M S!"#$
Page 6
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
Huy động vốn bằng cách phát hành công cụ tài chính như thương phiếu, tín phiếu trung hạn và
trái phiếu ở thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Họ sử dụng quỹ này để cho vay và cho thuê tài

chính với những khách hàng hộ gia đình hoặc khu vực kinh doanh.
T U)V1S$-#
Được thành lập theo một chứng thư ủy thác và được kiểm soát, quản lý bởi một ủy viên quản trị
hoặc tổ chức có trách nhiệm. Đơn vị ủy thác thu hút vốn bằng cách mời công chúng góp vốn tín
chấp. Kinh phí thu được từ việc bán các đơn vị góp vốn được gộp lại và sau đó các nhà quản lý quỹ
đầu tư theo các loại tài sản được quy định trong chứng thư ủy thác. Quỹ tín thác tập trung vào một
loại đầu tư nhất định, bao gồm tín dụng cổ phần, quỹ tín thác bất động sản, quỹ tín thác lãi suất cố
định và tín chấp.
WX !";X#Y*#-##Z!"#$[#\:]^
F#Z!"#$ __` aH
!";X
J``b aH !"
;X
J`` aH
!";X
Ngân hàng dự trữ
Ngân hàng thương mại
Quỹ xây dựng
Hiệp hội tín dụng
Công ty thị trường tiền
tệ
Công ty tài chính
Bảo hiểm nhân thọ
Quỹ hưu trí
Ủy thác quản lý tín
dụng
Quỹ chung
Quỹ thân thiện
Quỹ tín dụng công
Công ty bảo hiểm

Bảo hiểm xe
24.9
325.8
22.9
8.7
53.6
55.5
85.3
80.8
4.7
7.0
8.1
27.7
32.5
5.7
3.4
43.8
3.1
1.2
7.2
7.5
11.5
10.8
0.6
0.9
1.1
3.7
4.4
0.8
93.7

2239.5
21.7
41.6
113.5
130.7
284.8
752.5
46.2
11.6
4.1
272.1
130.0
263.9
2.2
52.0
0.5
1.0
2.6
3.0
4.3
17.5
1.1
0.3
0.1
6.3
3.0
6.1
74.8
2649.5
24.7

50.2
66.1
102.5
177.3
872.2
35.5
6.6
3.6
256.0
133.6
141.6
1.6
57.7
0.5
1.1
1.4
2.2
3.9
19
0.8
0.1
0.1
5.6
2.9
3.1
H cRNJ RN`Td RT_RJ
Page 7
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
Bảng 1.1 cho thấy tổng tài sản của các tổ chức tài chính ở Úc tháng 6 năm 1990, năm 2008 và
tháng 9 - 10 năm 2008. Hệ thống tài chính Úc phát triển nhanh chóng trong giai đoạn này để đáp

ứng với những thay đổi đã xảy ra, bao gồm cả thay đổi quy định, quốc tế hóa thị trường tài chính và
ứng dụng công nghệ để phát triển các sản phẩm tài chính mới và hệ thống thông tin. Có thể thấy sự
tăng trưởng các tài sản được nắm giữ trong hệ thống tài chính là rất lớn. Điều này không chỉ giới
hạn cho thị trường Úc mà ngay cả các thị trường quốc tế cũng cho thấy sự tăng trưởng đáng kể.
Khái quát từ bảng 1.1:
Tổng tài sản của các tổ chức tài chính tăng gấp gần năm lần trong giai đoạn này, đạt 4594.2 $
tỷ.
Ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các tài sản của các tổ chức tài chính,
chiếm 57.7%. Tuy nhiên, con số này không hoàn toàn đại diện cho tất cả các ngân hàng
thương mại uy tínvì các tổ chức này tham gia vào các hoạt động không được ghi nhận trực
tiếp trên bảng cân đối của các ngân hàng (ví dụ như các hoạt động quản lý quỹ của họ).
Tầm quan trọng của việcchuyển đổiHiệp hội xây dựng sang mô hình ngân hàng thương mại
do những điều chỉnh trong luật pháp, điều này cho phép các hiệp hội lớn chuyển đổi thành
ngân hàng thương mại.
Tỷ lệ cổ phần tài sản tài chính của các Ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn giảm sút
phản ánh sự thay đổi mục tiêu kinh doanh tập trung vào cung cấp các dịch vụ tư vấn các
công ty và khách hàng chính phủ.
Các công ty tài chính giảm số lượng do tác động của việc dỡ bỏ các quy định tài chính, sự
cạnh tranh khốc liệt của thị trường và việc sát nhập vào các ngân hàng khác.
Trong giai đoạn này, tỉ lệ phần trăm cổ phiếu tổng tài sản của công ty bảo hiểm giảm. Tuy
nhiên nó được bù đắp bởi phần gia tăng trong quỹ quản lý hưu trí.
Tỷ lệ cổ phần của các tài sản trong quỹhưu trí tăng 19%. Trong đó nhân tố chính tác động là
sự gia tăng tuổi nghĩ hưu , chính sách thuế khuyến khích tiết kiệm, sự ra đời của quỹ hưu trí
bắt buộc.
Một khu vực khác có tốc độ tăng trưởng tốtlà quỹ ủy thác đầu tư,khu vực này tăng gần 10 lần
trong thời gian qua. Các nhà đầu tư có cơ hội sử dụng những kỹ năng chuyên môn của các
chuyên gia quản lý quỹ để đầu tư vào những lĩnh vực khó thực hiện bằng đầu tư cá nhân như
thị trường chứng khoán quốc tế.
I ?P-e* phương tiện vận chuyển cho thấy mức tăng trưởng cao cho đến thời kì
khủng hoảng kinh tế. Sự thắt chặt nghiêm trọng tín dụng trên thị trường vốn cùng với vấn đề

bảo đảm các tài sản chứng khoán hóa bằng tài sản thế chấp dưới chuẩn khiến cho vấn đề
chứng khoán hóa gần như biến mất. Phần trăm thị phần các tài sản chứng khoán hóa giảm
xuống chỉ còn 3.10%. Chứng khoán hóa là việc chuyển các thể thức tín dụng thành thể thức
chứng khoán, phát hành trong công chúng tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán của các
nhà đầu tư. Một khi giải quyết được vấn đề tài sản dưới chuẩn được giải quyết thì khu vực
này của thị trường có thể tăng trường trở lại. Chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề này ở phần mở
rộng cuối chương 10.
 , "0&#12)3
Các định chế tài chính có thể được chia thành 5 loại dựa trên nguồn và cách sử dụng vốn.
Page 8
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
Các định chế nhận tiền gửi như ngân hàng thương mại tham gia nhận tiền gửi của khách
hàng và cung cấp dịch vụ cho vay. (Ngân hàng thương mại cũng cung cấp những dịch vụ tài
chính khác).
Ngânhàng đầu tư và ngân hàng bán buôn không được nhận tiền gửi mà chỉ cung cấp các dịch
vụ tư vấn cho khách hàng về sát nhập và hợp nhất.
Tổ chức tài chính theo hợp đồng như các công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí thực hiện giao kết
hợp đồng với khách hàng, phát sinh giao dịch bồi thường khi có vi phạm theo các quy định
của hợp đồng ( tai nạn xe, bị đuổi việc,…)
Công ty tài chính huy động vốn trực tiếp trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn để cho vay
hoặc cho thuê tài chính.
Quỹđầu tư tín thác kêu gọi góp vốn bằng tín thác và đầu tư quỹ vào các chứng thư tín thác.
Các quỹ đầu tư tín thác được liên kết bởi nhà tài trợ và được bán cho nhà đầu tư thông qua
các nhà môigiới chứng khoán.
f gh
Khi có nhu cầu vay vốn từ người cho vay, người đi vay cần phải chuẩn bị một văn bản pháp lý
rõ ràng xác định hợp đồng cam kết. Loại văn bản này là một công cụ tài chính và được xem như một
cam kết tài chính đại diện cho giá trị ròng của dòng tiền tương lai. Công cụ tài chính được thể hiện
như một khoản tài sản tài chính trên bảng cân đối kế toán của người sử dụng vốn. Nếu tài sản tài
chính là một khoản nợ phải trả thì nó được ghi nhận ở mục tài sản, ngược lại nếu tài sản tài chính là

nguồn vốn thì nó sẽ được ghi nhận ở mục nguồn vốn chủ sở hữu.
Ta có thể xem xét ví dụ sau: nếu một khách hàng gửi một khoản tiền tại ngân hàng với 1 kỳ hạn
nhất định, ngân hàng sẽ xác nhận số tiền gửi này và ghi giấy chứng nhận gồm các nội dung như số
tiền, ngày đáo hạn, lãi suất được thanh toán và kỳ hạn trả lãi. Các điều khoản và điều kiện được xác
định trong các hợp đồng vay tài chính có thể thay đổi khác nhau. Ví dụ, một khoản vay vốn có thể
bao gồm một mức lãi suất cố định theo thời hạn, trong khi một khoản vay khác có thể có lãi suất
thay đổi vào những ngày nhất định. Khoản vay này có thể yêu cầu thanh toán lãi và tiền gốc hàng
tháng, trong khi khoản vay khác có thể yêu cầu trả lãi nửa năm với vốn gốc chỉ hoàn trả khi đáo hạn.
Những người dư vốn cũng sẽ là nhà cung cấp vốn, sẽ mua tài sản tài chính có tính rủi ro, lãi suất,
tính thanh khoản và dòng tiền theo thời gian đáp ứng nhu cầu cụ thể của họ.
Công cụ tài chính có thể được chia thành ba loại chính: vốn chủ sở hữu (bao gồm cả chứng
khoán hỗn hợp), nợ và công cụphái sinh.
 f'
Có nhiều hình thức vốn:ví dụ nếu bạn mua một chiếc xe với một phần tiền là vốn tự có và vay
phần vốn còn lại tại ngân hàng, số vốn bạn có trong chiếc xe là số vốn tự có. Khi bạn trả dần nợ vay
tại ngân hàng, tỷ lệ vốn tự có trong chiếc xe của bạn cũng tăng lên. Do đó vốn có thể được xem như
tỷ lệ sở hữu trong một tài sản.
Trong nội dung thảo luận của bài viết này, vốn của một công ty được thể hiện thông qua số
lượng cổ phần. Dạng vốn cơ bản nhất của một công ty là cổ phiếu phổ thông. Các công ty cổ phần
lớn niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, chúng ta sẽ thảo luận chi tiết ở phần 2. Cổ phiếu
phổ thông không có ngày đáo hạn, dòng đời của cổ phiếu gắn liền với dòng đời của doanh nghiệp.
Page 9
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
Tuy nhiên vì được niêm yết trên thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư có thể mua bán cổ phiếu
phổ thông tại giá thị trường.
Cổ đông phổ thông có quyền hưởng lợi từ lợi nhuận của công và được chia dưới dạng cổ tức.
Giá trị của cổ tức có thể tăng theo thời gian, đại diện cho thặng dư vốn cổ phần. Nếu công ty bị phá
sản, cổ đông được bồi hoàn dựa trên giá trị tài sản còn lại sau khi các nghĩa vụ nợ khác của công ty
đã được hoàn trả. Người nắm giữ cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết tại đại hội cổ đông của
công ty, đặc biệt là tham gia vào biểu quyết các thành viên hội đồng quản trị của công ty.

Một dạng vốn khác là chứng khoán hỗn hợp, nghĩa là loại này vừa có tính chất của công cụ vốn
lẫn công cụ nợ.Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán hỗn hợp: nó là 1 chứng khoán vốn nhưng
lại có nhiều điểm chung với công cụ nợ. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có quyền nhận được thu
nhập cố định theo một tỷ lệ lãi suất nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty. Lợi tức
cố định này sẽ được chia trước với lợi tức của cổ đông phổ thông.Người sở hữu cổ phiếu ưu đãi
cũng được bồi hoàn trước cổ đông thông thường.Tuy nhiên, thị giá của cổ phiếu này phụ thuộc vào
sự thay đổi lãi suất trái phiếu kho bạc và tình hình tài chính của công ty.
Việc phát hành các chứng khoán hỗn hợp hay công cụ chứng khoán lai ngày càng trở nên quan
trọng với các công ty khi cần gia tăng vốn. Ta sẽ thảo luận kỹ phần này ở chương sau.
J =
Nợ là một khoản vay cần phải hoàn trả. Một công cụ nợ thể hiệncam kết giữa người cho vay và
người đi vay, trong đó yêu cầu người đi vay hoàn trả các khoản cố định bao gồm lãi và gốc tại một
thời điểm nhất định.
Các dạng công cụ nợ được phát hành bởi một công ty bao gồm: hối phiếu, tín phiếu, khoản vay,
thương phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, thấu chi và cho vay thế chấp.Trong chương này, chúng ta sẽ thảo
luận về thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Trái phiếu và các khoản vay không đảm bảo dài hạn
được phát hành trên thị trường vốn, trong khi thương phiếu và kỳ phiếu là những công cụ ngắn hạn
phát hành trên thị trường tiền tệ. Cho vay ngắn hạn, cho vay thế chấp và thấu chi thường được cung
cấp bởi các tổ chức tài chính.
Các công cụ nợ của chính phủ bao gồm trái phiếu chính phủ và tín phiếu chính phủ sẽ được thảo
luận ở phần sau.
Công cụ nợ thể hiện nghĩa vụ hoàn trả của người vay và tài sản liên quan nếu người đi vay mất
khả năng thanh toán. Công cụ nợ có thể chia thành hai loại là: =#e!";XX&LXPvà nợ tín chấp.
Một hợp đồng thế chấp quy định tên tài sản của người đi vay hoặc của bên thứ ba để đảm bảo cho
khoản vay. Nếu người đi vay không trả được nợ, người cho vay sẽ sử dụng tài sản để thanh toán cho
nghĩa vụ trả nợ này.
Có thể phân loại công cụ nợ theo cách khác dựa trên tính chuyển nhượng quyền sở hữu công cụ.
Công cụ nợ có thể chuyển nhượnglà chúng có thể dễ dàng được bán và chuyển giao từ người này
sang người khác.Các công ty lớn phát hành thương phiếu để tài trợ cho các dự án của mình thay cho
việc đi vay ngân hàng và thương phiếu có thể bán lại trên thị trường tiền tệ. Nợ không có khả năng

chuyển nhượng: tiêu biểu nhất là các khoản vay ngân hàng.
 M #BQ-";"
Page 10
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
Một công cụ tài chính quan trọng thứ ba là #M #BQ-";".
Hợp đồng phái sinh được sử dụng để giảm thiểu rủi ro. Ví dụ như một người đi vay lo lắng lãi
suất có thể tăng trong tương lai, anh ta có thể chấp nhận rủi ro này hoặc giảm thiểu rủi ro bằng cách
chốt mức lãi suất tại mức lãi suất hiện tại. Một trong những cách để chốt mức lãi suất là sử dụng hợp
đồng phái sinh.
Hợp đồng phái sinh được sử dụng để quản lý rủi roliên quan đến tài sản (vàng hay dầu) và các
công cụ tài chính (quản lý độ nhạy cảm lãi suất, tiền tệ hay chứng khoán) khá đa dạng. Vì vậy công
cụ phái sinh có thể được dùng để quản lý rủi ro cho cả công cụ nợ và công cụ vốn.
Có bốn dạng công cụ phái sinh cơ bản: hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền
chọn và hợp đồng hoán đổi.
i. Hợp đồng tương lai (giao sau) là hợp đồng bán hoặc mua một số lượng hàng hóa hoặc công cụ
tài chính cụ thể trong tương lai với một giá cụ thể được xác định ở thời điểm hiện tại và sẽ được
thanh toán trong tương lai. Hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hóa và được giao dịch tại thị
trường giao sau.
ii. Hợp đồng kỳ hạn cũng tương tự như hợp đồng tương lai tuy nhiên nó đa dạng hơn và được giao
dịch ngoài thị trường, tại một ngân hàng thương mại hoặc một ngân hàng đầu tư. Một hợp đồng
chuyển đổi ngoại tệ kỳ hạn thiết lập tỷ giá tại một ngày cụ thể trong tương lai. Một thỏa thuận lãi
suất kỳ hạn được sử dụng để chốt mức lãi suất hiện tại cho một ngày cụ thể trong tương lai.
iii. Hợp đồng quyền chọn cho phép người mua có quyền nhưng không có nghĩa vụ để mua hoặc bán
một tài sản cụ thể tại một ngày cụ thể hoặc trong một thời gian cụ thể trong suốt thời gian hiệu
lực của hợp đồng, tại một mức giá được xác định trước. Người mua phải trả một khoản phí cho
người bán quyền chọn.
iv. Hợp đồng hoán đổi là một dạng cam kết giao dịch một dòng tiền cụ thể trong tương lai. Với một
mức lãi suất hoán đổi nhất định, dòng tiền trong tương lai sẽ được hoán đổi tại một mức giá nhất
định được xác định trước ở thời điểm hiện tại. Một hợp đồng hoán đổi tiền tệ sẽ hoán đổi 1 số
lượng ngoại tệ tại mức tỷ giá xác định trước. Số tiền lãi cũng được hoán đổi tại cùng mức tỷ giá

này.
Công cụ phái sinh khác với công cụ nợ và công cụ vốn ở chỗ nó không cung cấp nguồn vốn thực
cho người phát hành. Vốn cần được đưa ra thị trường vốn hay thị trường nợ, sau đó các công cụ
phái sinh mới được sử dụng để phòng ngừa rủi ro. Xem xét ví dụ một nhà đầu tư lo lắng giá trị cổ
phiếu anh ta nắm giữ trong danh mục đầu tư có thể giảm giá. Nhà đầu tư này có thể ký một hợp
đồng phái sinh để mua một quyền chọn bán cổ phiếu với mức giá ở ngày hiện tại, thời hạn là một
ngày xác định trong tương lai. Nếu giá cổ phiếu trong tương lai giảm, nhà đầu tư này có thể thực
hiện quyền và bán cổ phiếu với giá đã xác định trong quyền chọn.
 , "0&#12)3
Hình thức chủ yếu của vốn được phát hành bởi một công ty niêm yết công khai là cổ phiếu
phổ thông.
Cổ đông nắm giữ cố phiếu phổ thông có quyền hưởng lợi nhuận của công ty, hoặc thông qua
cách nhận cổ tức hoặc thông qua tăng vốn, và có qyền tham gia biểu quyết.
Một chứng khoán hỗn hợp, chẳng hạn như một cổ phần ưu đãi , kết hợp các đặc điểm của cả
công cụ nợ và công cụ vốn.
Page 11
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
Đặc điểm cơ bản của công cụ nợ là nghĩa vụ phải hoàn trả. Các chủ nợ có quyền chuyển
nhượng dòng tiền trong các công cụ nợ ( các khoản thanh toán lãi và trả nợ gốc). Nợ có thể
được bảo đảm hoặc không có bảo đảm.
Hợp đồng phái sinh được thiết kế để tạo thuận lợi cho quản lý rủi ro (ví dụ như rủi ro lãi
suất). Các loại sản phẩm phái sinh là tương lai, kỳ hạn, quyền chọn và hoán đổi.
f 
Tiếp theo chúng ta sẽ thảo luận về thị trường tài chính. Khi đã có những hiểu biết cơ bản về tổ
chức tài chính và các công cụ tài chính, phần này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cấu trúc của thị
trường tài chính. Một khi đã hiểu được cấu trúc của thị trường tài chính, chúng ta sẽ nắm bắt một
cách đầy đủ về chức năng của thị trường và vai trò quan trọng của thị trường tài chính trong sự phát
triển kinh tế của một quốc gia. Trong chương này, chúng ta bắt đầu bằng cách phân loại thị trường
theo các loại giao dịch xảy ra trong từng thị trường. Sau đó, chúng ta sẽ thảo luận chi tiết các tổ
chức và các công cụ phổ biến ở mỗi thị trường tài chính. Phần này xem xét:

Lý thuyết kết nối.
Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Thị trường trực tiếp và các định chế tài chính trung gian
Thị trường bán buôn và thị trường bán lẻ
Thị trường tiền tệ
Thị trường vốn.
 i3)SZ?Z'"
Lý thuyết kết nốilà một trong những nguyên tắc cơ bản cho sự tồn tại của một loạt các công cụ
tài chính và thị trường tài chính. Lý thuyết này cho rằng tài sản ngắn hạn như vốn lưu động và hàng
tồn kho nên được tài trợ bởi các khoản nợ ngắn hạn. Ví dụ, nếu một công ty mua cổ phiếu (tài sản)
mà thời gian còn lại khá ngắn trước khi hàng hóa của công ty được bán ra, các công ty nên sử dụng
một khoản vay ngắn hạn để tài trợ cho việc mua cổ phiếu. Một ví dụ về một khoản vay ngắn hạn có
thể được sử dụng cho mục đích này là một cơ sở thấu chi.
Lý thuyết kết nối nói lên rằng tài sản dài hạn nên được tài trợ bởi nguồn vốn chủ sở hữu và nợ
dài hạn. Ví dụ, một công ty có thể mua một thiết bị nhà máy và sản xuất mới, và hy vọng rằng các
tài sản này sẽ tạo ra thu nhập cho 10 năm tới. Để tài trợ cho việc mua mới này, các công ty nên phát
hành cổ phiếu và /hoặc nợ dài hạn như trái phiếu.
Thị tường tiền tệ và thị trường vốn giao dịch những công cụ tài chính ngắn hạn và dài hạn cho
phép người đi vay áp dụng lý thuyết này đến tài trợ. Người đi vay có thể tìm được nguồn tài trợ phù
hợp với dòng tiền mà tài sản đó tạo ra.
Dù lý thuyết kết nối có thể được coi là một nguyên tắc cơ bản của thị trường tài chính nhưng nó
lại thường xuyên bị lờ đi. Ví dụ, lúc bắt đầu cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lượng tài chính
ngắn hạn có sẵn trong thị trường tiền tệ có nhiều trên thị trường.Nhiều tổ chức tài chính đã tài trợ
các công cụ dài hạn bằng nguồn tài chính ngắn hạn trong thị trường tiền tệ. Khi nguồn tài trợ này
đột nhiên không còn, các tổ chức phải đối mặt với vấn đề thanh khoản dẫn đến một vài tổ chức bị
phá sản. Lí do là họ đã quên nguyên tắc cơ bản trên.
Page 12
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
J Pjk  "*P.#l ;#<Q%! I#<Q
Dù khái niệm về thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp khá đơn giản, nhưng chúng có vai trò rất

quan trọng trong việc bảo đảm tính hiệu quả của các thị trường tài chính.
Hoạt động giao dịch trên thị trường sơ cấpdiễn ra khi các doanh nghiệp, chính phủ và cá nhân
phát hành các công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Ví dụ, khi một công ty có
nhu cầutăng tài trợ vốn cho dự án đầu tư bằng cách phát hành thêm cổ phiếu phổ thông để, công ty
tiến hành giao dịch trên thị trường sơ cấp tại các thị trường vốn. Tương tự, chính phủ bán trái phiếu
dài hạn mới trên thị trường sơ cấp để tài trợ cho các công trình công, y tế, giáo dục. Cá nhân vay
tiền từ ngân hàng để mua nhà cũng được gọi là giao dịch trên thị trường sơ cấp. Đặc điểm để phân
biệt một giao dịch trên thị trường sơ cấp là nó tạo ra một công cụ tài chính mới. Dòng vốn trên thị
trường sơ cấp và mối quan hệ được minh họa trong hình 1.2.
mJ7nopqr
s
7
t
s
7u
v


7

7


n


Ngược lạiwhoạt động giao dịch trên thị trường thứ cấp liên quan đến giao dịch với các công cụ
tài chính hiện có. Công cụ giao dịch trên thị trường thứ cấp là những công cụ được tạo ra trong các
giao dịch thị trường sơ cấp. Ví dụ như việc một nhà đầu tư mua cổ phần (vốn chủ sở hữu) của một
công ty. Nếu người nắm giữ những cổ phiếu trên quyết định bán lại cổ phiếu cho các nhà đầu tư

khác, việc bán các cổ phiếu được coi là một hoạt động giao dịch trên thị trường thứ cấp.Dòng vốn
trên thị trường thứ cấp và mối quan hệ được minh họa trong hình 1.3.
mN7nop4qr
x




v
Page 13
cung cấp vốn
Nhà cung cấp vốn
(Đơn vị thặng dư vốn)
Người sử dụng vốn
(Đơn vị thiếu hụt vốn)
Sử dụng vốn để mua
hàng hóa, tài sản hoặc
dịch vụ
Phát hành công cụ tài chính "mới" (nợ hoặc vốn chủ
sở hữu) cho người cung cấp vốn.
bán chứng khoán cho
Nhà đầu tư 1
Nhà đầu tư 2
Chủ sở hữu của các công cụ
tài chính phát hành trước đó
.
.
.
Nhà đầu tư n
nhận giá trị thị trường

NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
Hoạt động giao dịch trên thị trường thứ cấp không tác động trực tiếp làm tăng vốn hay giá trị cho
công ty phát hành, công ty không nhận được thêm tiền từ các giao dịch trên thị trường thứ cấp. Giao
dịch trên thị trường thứ cấp hiểu một cách đơn giản là chuyển quyền sở hữu các công cụ tài chính từ
người này qua người khác.
Tuy nhiên, sự tồn tại của một thị trường thứ cấp phát triển tốt có tác động quan trọng đến việc
tiếp cận thị trường của các công cụ tài chính trên thị trường sơ cấp hoặc chứng khoán.
Hoạt động giao dịch trên thịtrường thứ cấp giải quyết hai trở ngại tiềm ẩn khi đầu tư vào thị
trường vốn dài hạn, đó là vấn đề về tính thanh khoản và ngại rủi ro. Nếu không có một thị trường tài
chính thứ cấp tích cực thì những nhà đầu tư phải giữ các công cụ tài chính phát hành mới dài hạn
cho đến ngày đáo hạn. Nếu đứng trên phương diện vốn chủ sở hữu, nó sẽ gây ra những tác động xấu
hơn nữa vì thông thường cổ phiếu không có ngày đáo hạn. Thị trường thứ cấp có tính thanh khoản
cao và hoạt động hiệu quả sẽ giúp giải quyết vấn đề trên thông qua việc cung cấp thị trường để mua
và bán các công cụ tài chính. Sẽ có rất nhiều người mua và người bán tham gia vào thị trường thứ
cấp có tính thanh khoản cao và hoạt động hiệu quả.
Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường sơ cấp. Hoạt động giao dịch trên
thị trường thứ cấp thúc đẩy tăng nguồn vốn mới cho công ty và chính phủ thông qua việc tăng vốn
điều lệ công ty và tăng đầu tư. Thị trường thứ cấp tuy không trực tiếp tham gia vào quá trình điều
chuyển vốn từ nhà đầu tư sang người sử dụng vốn, tuy nhiên nó khuyến khích cả tiết kiệm và đầu tư
vì nó nâng cao tính thị trường và tính thanh khoản cho các công cụ tài chính phát hành trên thị
trường sơ cấp, tạo thêm động lực và sự hấp dẫn cho người đầu tư.
Một số thuật ngữ thị trường hữu ích trong chương này: Tài sản tài chính đã được định nghĩa như
một quyền lợi cho dòng tiền trong tương lai. Công cụ tài chính là một thuật ngữ tổng quát hơn được
sử dụng để mô tả các công cụ mà giao dịch của nó không được thực hiện trong thị trường thứ cấp có
tổ chức. Thị trường cũng mô tả một số các công cụ tài chính như chứng khoán. Chứng khoán là một
thuật ngữ dùng để mô tả một tài sản tài chính có thể được giao dịch trong một thị trường thứ cấp có
tổ chức như một thị trường chứng khoán hoặc thị trường ngoại tệ. Ví dụ về công cụ tài chính là một
khoản tiền gửi ngân hàng, ví dụ về chứng khoán là một cổ phiếu phổ thông trong một công ty niêm
yết công khai. Cả hai đều là các tài sản tài chính.
N !"#$y#"ZQ%!)  "*!"#$

Việc phát hành các công cụ tài chính mới trên thị trường sơ cấp từ người đầu tư sang người sử
dụng vốn thông qua 2 con đường:
Nguồn vốn được cung cấp trực tiếp từ người đầu tư sang người cần vốn.
Nguồn vốn sẽ được cung cấp thông qua định một chế tài chính trung gian như ngân hàng.
" !"#$y#"ZQ
Nguồn vốn được huy động trực tiếp trên thị trường sơ cấp khi có hợp đồng thỏa thuận giữa bên
cung cấp và bên sử dụng vốn. Nguồn vốn này không được cung cấp thông qua một trung gian tài
chính. Mối quan hệ giữa người cung cấp và người sử dụng vốn trực tiếp được thể hiện qua biểu đồ
1.4.
Page 14
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
H*NH 1.4: DÒNG VỐN TRỰC TIẾP
J
r


s
7
t
s
7u
v


7

7


n



Trong biểu đồ 1.4, “nhà môi giới và các đại lý”có thể hoạt động như một bên hướng dẫn cho
người cung cấp vốn và người sử dụng vốn. Đại lý hay môi giới không cung cấp các nguồn tài chính
mà chỉ nhận phí và hoa hồng cho việc sắp xếp các giao dịch giữa các bên. Do đó họ không phải là
người hưởng lợi từ các giao dịch mua bán chứng khoán. Đại lý và môi giới không cần thiết phải có
trong mọi hoạt động giao dịch.
Nhà đầu tư thường mua chứng khoán thông qua môi giới chứng khoán, họ đại diên cho khách
hàng mua trực tiếp hoặc bán chứng khoán thông qua hệ thống điện tử cuả thị trường chứng khoán.
Ví dụ của tài chính trực tiếp là phát hành cổ phiều, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ.
Chúng ta sẽ thảo luận thêm về chứng khoán ở các chương sau.
"" i="$#%!L<2="#Y*!"#$y#"ZQ
Tài chính trực tiếp thường chỉ dành cho cáccông ty và cơ quan chính phủ đã xây dựng được hệ
thống xếp hạng tín dụng tốt. Xếp hạng tín dụng là đánh giá mức độ tín nhiệm của một tổ chức phát
hành giấy tờ có giá. Vì mối quan hệ hợp đồng trong tín dụng trực tiếp được thực hiện trực tiếp giữa
người cung cấp và người sử dụng, do đó rủi ro mà người phát hành được mặc định là quan trọng.
Những người đi vay nếu không được xếp hạng tín dụng tốt thì sẽ không vay được trực tiếp.
Ưu điểm chính của tín dụng trực tiếp:
Loại bỏ các chi phí của một trung gian tài chính. Nếu người đi vay có được một khoản vay
thông qua một tổ chức tài chính, họ sẽ phải trả một mức lợi nhuận biên cho tổ chức trung
gian. Nếu một tập đoàn hoặc chính phủ được xếp hạng tín dụng (ví dụ như của Standard &
Poor là BBB trở lên) thì có thể có khả năng huy động vốn trực tiếp từ thị trường trong nước
và quốc tế với tổng chi phí thấp hơn so với vay thông qua ngân hàng.
Cho phép người vay đa dạng hóa nguồn vốn bằng cách tiếp cận nguồn và thị trường cả trong
nước lẫn quốc tế. Điều này làm giảm rủi ro so với chỉ tiếp cận một nguồn tài trợ hoặc thị
trường duy nhất.
Linh hoạt hơn trong việc sử dụng các loại công cụ tài chính để đáp ứng nhu cầu tài chính
khác nhau. Có thể sử dụng các chiến lược tài trợ phức tạp hơn để huy động vốn. Ví dụ, một
công ty có thể vay vốn đô la Mỹ (USD) trên thị trường quốc tế và sau đó trả nợ bằng USD
thu từxuất nhập khẩu.

Page 15
cung cấp vốn
Người sử dụng vốn
(Đơn vị thiếu hụt vốn)
Nhà cung cấp vốn
(Đơn vị thặng dư vốn)
Nhà môi giới
hoặc đại lý
Công cụ tài chính
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
Một tổ chức có thể nâng cao vị thế quốc tế của mình bằng cách thực hiện các giao dịch trên
thị trường tài chính quốc tế. Khi vị thế tăng lên trong thị trường tài chính sẽ giúp tănguy tín
trên thị trường cho hàng hoá và dịch vụ công ty.
Nhược điểm của tài chính trực tiếp:
Vấn đề về sự phù hợp giữa người cho vay và người đi vay. Ví dụ, người cho vay có thể có
một số tiền nhất định có sẵn để đầu tư, nhưng số tiền này có thể không đủ cho nhu cầu của
người đi vay, người đi vay phải tìm kiếm và tham gia vào các thỏa thuận tài trợ với nhà cung
cấp vốn bổ sung. Hoặc là vấn đề không phù hợp trong cơ cấu kỳ hạn: người đi vay có thể cần
vay trong một thời gian dài hơn so với thời gianngười cho vay sẵn sàng cho vay.
Thanh khoản và tính khả mại của một công cụ tài chính trực tiếp cần được quan tâm. Làm
thế nào để người nắm giữ công cụ phát hành tài chính trực tiếp có thể bán chúng dễ dàng bào
ngày hôm sau? Sự cần thiết có một thị trường thứ cấp hoạt động hiệu quả và có tính thanh
khoản cao? Không phải tất cả các công cụ tài chính có thể được bán trên một thị trường thứ
cấp hiệu quả.
Chi phí tìm kiếm và giao dịch liên quan đến giao dịch trực tiếp có thể khá cao. Bao gồm phí
tư vấn, chi phí chuẩn bị một bản cáo bạch, chi phí pháp lý, tư vấn thuế, tư vấn và chuyên gia
tư vấn cụ thể kế toán. Các khoản phí của giao dịch tài chính trực tiếp có thể lên tới hàng triệu
đô la.
Khó khăn để đánh giá mức độ rủi ro khi đầu tư vào một giao dịch trực tiếp, đặc biệt là rủi ro
mặc định. Chuẩn mực kế toán và báo cáo có thể khác nhau giữa các quốc gia, và thông tin về

một tổ chức phát hành có thể bị giới hạn trong bản cáo bạch và xếp hạng tín dụng của tổ
chức phát hành.
f 7
Sự khác biệt quan trọng giữa tài chính trực tiếp và trung gian tài chính là mối quan hệ giữa
người cung cấp vốn, trung gian và người sử dụng vốn. Với tài chính trung gian, như minh họa trong
hình 1.5, các trung gian có vai trò tích cực trong mối quan hệ giữa các bên. Các trung gian đóng vai
trò cung cấp tài chính cho bên thâm hụt vốn, mua lại quyền sở hữu của các công cụ tài chính. Lợi
ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu tài sản. Các lợi ích bao gồm việc nhận các khoản thanh toán
lãi và trả nợ gốc. Mặt khác, rủi ro chủ yếu cho các bên trung gian là rủi ro mặc định hoặc rủi ro tín
dụng tức là rủi ro mà khách hàng vay có thể không trả nợ.
WzF{To|f87
Để có thể cung cấp các khoản vay cho khách hàng của mình, trung gian huy động nguồn tài trợ
từ người thặng dư vốn. Những người thặng dư vốn nhận các công cụ tài chính được phát hành bởi
bên trung gian, chẳng hạn như chứng nhận tiền gửi dài hạn của một ngân hàng. Một hợp đồng thỏa
Page 16
vốn
vốn
Người sử dụng vốn
(Đơn vị thiếu hụt vốn)
Trung gian
Nhà cung cấp vốn
(Đơn vị thặng dư vốn)
Công cụ tài chính
Công cụ tài chính
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
thuận sẽ tồn tại giữa người thặng dư vốn và trung gian với kỳ hạn xác định. Các trung gian tạo ra
một thỏa thuận riêng biệt với người đi vay (người sử dụng vốn sau cùng). Người thặng dư vốn
không có quyền yêu cầu bồi thường về thu nhập hay tài sản từ người đi vay cuối cùng. Người tiết
kiệm chỉ có thể yêu cầu cho việc trả lãi và hoàn trả vốn gốc vào ngày đáo hạn từ ngân hàng. Mặt
khác, theo một hợp đồng cho vay riêng biệt, các trung gian dựa trên người đi vay để trả nợ các

khoản vay. Thất bại trong việc thu hồi vốn từ người đi vay của ngân hàng không làm thay đổi mối
quan hệ hợp đồng giữa ngân hàng và người tiền gửi.
 i="$##Y*)  "*!"#$
Thường thì sở thích danh mục đầu tư của người gửi tiền và người đi vay khác nhau. Ví dụ, một
người cho vay sợ rủi ro có thể chấp nhận mức tỷ suất sinh lợi thấp hơn để đổi lấy việc duy trì vốn
theo yêu cầu. Mặt khác, người vay có thể sẵn sàng trả một mức lãi suấtcao để có thể có sẵn tiền
trong khoảng thời gian yêu cầu. Nhiều khả năng là nhiều người tiết kiệm và người đi vay sẽ gặp khó
khăn để đáp ứng nhu cầu đầu tư và tài trợ của họ nếu chỉ có tài chính trực tiếp.
Một trung gian tài chính có thể giải quyết vấn đề này để đáp ứng yêu cầu của cả hai bên, đồng
thời tạo ra lợi nhuận. Trung gian có thể chuyển đổi các quỹ tiền gửi ngắn hạn sang vốn vay dài hạn.
Một vai trò kinh tế quan trọng của một trung gian là giải quyết mâu thuẫn giữa các giá trị thặng dư
và giá trị thâm hụt, từ đó khuyến khích được cả tiết kiệm và đầu tư hiệu quả.
Trong việc thực hiện vai trò đưa ra các công cụ tài chính khác nhau với các đặc tính tài chính
khác nhau (rủi ro, lợi nhuận, khả năng thanh khoản, thời gian lưu chuyển tiền tệ), trung gian thực
hiện một loạt các chức năng quan trọng đối với cả bên tiết kiệm và đi vay. Đó là:
Chuyển đổi tài sản
Chuyển đổi thời hạn vay
Đa dạng hóa và chuyển đổi rủi ro tín dụng
Chuyển đổi thanh khoản
Giảm chi phí giao dịch do qui mô lớn
J )S0H"!";X
Các trung gian tài chính tham gia vào việc chuyển đổi tài sản của họ bằng cách cung cấp cho
khách hàng các sản phẩm tài chính trên cả hai bên của bảng cân đối, bao gồm tiền gửi, đầu tư và các
sản phẩm cho vay.
Nếu không có trung gian, đơn vị thặng dư tạo ra từ tiết kiệm sẽ rất nhỏ do đó sẽ không có bất kỳ
động cơ nào để tiết kiệm; còn người sử dụng vốn (ví dụ các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ) phải trả
một chi phí vay quá cao. Các trung gian khá chuyên nghiệp trong việc tìm kiếm và thu thập các
khoản tiết kiệm và có thể đạt được quy mô kinh tế trong hoạt động của mình. Họ có thể kiếm được
nhiều khoản tiền nhỏ từ nhiều người tiết kiệm, gộp chúng thành khoản lớn hơn và hình thành các
khoản vay cho khách hàng cần vốn.

Trung gian tài chính cung cấp các sản phẩm tiền gửi đáp ứng các sở thích và nhu cầu của các
khách hàng khác nhau. Gồm các tài khoản tiền gửi, tài khoản vãng lai, tiền gửi kỳ hạn và ủy thác
quản lý tiền mặt. Đồng thời, tổ chức trung gian tài chính cung cấp một loạt các sản phẩm cho vay,
bao gồm cả các thấu chi, khoản vay ngắn hạn, cho vay thế chấp và thẻ tín dụng.
Page 17
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
N )S0H""j%*S
Thông thường người dư vốn thích các tài sản tài chính của họ có thanh khoản lớn, trong khi
người đi vay có xu hướng thích sử dụng vốn vay với thời dạn dài hơn. Bằng cách quản lý tiền gửi
nhận được, trung gian tài chính có thể vừa cung cấp các khoản vay có tính chất dài hạn trong khi
vừa đáp ứng yêu cầu của người gửi tiền trong thời hạn ngắn. Điều này được gọi là chuyển đổi kỳ
hạn vay.
Các ngân hàng là một ví dụ điển hình về chức năng chuyển đổi kỳ hạn vay của các trung gian.
Phần lớn ác khoản tiền gửi mà họ nhận được khá ngắn (thường ít hơn 5 năm), nhưng phần lớn các
khoản cho vay phục vụ mục đích mua nhà thường có kỳ hạn hơn 30 năm. Do đó, các ngân hàng vấp
phải vấn đề chênh lệch trong thời hạn giữa bên cung cấp nguồn vốn và bên có nhu cầu vay vốn.
Trung gian tài chính có thể thực hiện chuyển đổi kỳ hạn mạnh mẽ vì hai lý do. Đầu tiên, không
phải tất cả người gửi tiết kiệm sẽ chọn rút tiền gửi của họ tại cùng một thời điểm. Việc rút tiền gửi
trong bất kỳ giai đoạn nào nói chung có thể được bù đắp một phần hoặc thậm chí nhiều hơn bằng
khoản tiền gửi mới. Lí do quan trọng hơn là trung gian tài chính tham gia vào chuyển đổi kỳ hạn
phụ thuộcchính sách()X23=của họ.
R F*.j e*%!#)S0H"Y"P$.B
Chuyển đổi rủi ro tín dụng xảy ra thông qua các thỏa thuận hợp đồng của các trung gian. Người
cung cấp vốn thỏa thuận với các tài chính trung gian, và do đó rủi ro tín dụng của người cung cấp
vốn sẽ được giới hạn bởirủi ro mặc định của bên trung gian. Các trung gian tài chính có một thỏa
thuận cho vay riêng biệt với bên vay và đối mặt với rủi ro tín dụng của bên đi vay.
Trung gian tài chính có hai điểm vượt trội so với cá nhân người dư vốn trong quản lý đầu tư.
Đầu tiên, trung gian chuyên cho vay và do đó họ có nhiều kinh nghiệp trong việc đánh giá rủi ro của
khách hàng tiềm năng. Việc này xuất phát từ các kỹ năng kỹ thuật của các nhân viên trung gian tài
chínhcũng như các hệ thống đánh giá và giám sát các ứng dụng cho vay, và cũng từ những thông tin

thu được thông qua các giao dịch trước đây với khách hàng vay.
T )S0H"*?PX
Người tiết kiệm thường thích các khoản đầu tư của họ có tính thanh khoản cao vì thời gian của
thu nhập và chi tiêu của họ đôi khi không hoàn toàn trùng khớp. Có khi thu nhập cao hơn so với chi
tiêu và tiết kiệm sẽ sẵn có để đầu tư. Nhưng cũng có những lúc chi tiêu vượt quá thu nhập. Để quản
lý vấn đề thời gian, người gửi tiết kiệm sẽ có xu hướng nắm giữ ít nhất một số tài sản tài chính của
họ trong một hình thức linh hoạt có thể dễ dàng được chuyển đổi sang tiền mặt.
Chuyển đổi thanh khoản được đo bằng khả năng chuyển đổi tài sản tài chính thành tiền mặt gần
với giá trị thị trường hiện tại của công cụ tài chính. Tuy nhiên, thanh khoản có một chiều hướng
khác: chi phí giao dịch liên quan đến thu thập và xử lý của các tài sản tài chính. Chi phí giao dịch
thường có thể là khá cao. Tuy nhiên, một tài chính trung gian có thể có khả năng giảm phí giao dịch
bằng cách cố định chi phí trên một số lượng lớn các giao dịch.Thời gian thực hiện một giao dịch
cũng có thể là một thành phần quan trọng hình thành nên tổng chi phí giao dịch.
Page 18
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
Các trung gian tài chính cung cấp các tài khoản có tính thanh khoản cao giúp các cá nhân có thể
dự trữ tài sản của họ. Ngoài ra, chi phí giao dịch liên quan đến việc chuyển đổi dư nợ tín dụng thành
tiền mặt được giới hạn bởi các ngân hàng. Trung gian như ngân hàng thương mại có thể cung cấp
các tài sản có tính thanh khoản cao cho người tiết kiệm, mà người sử dụng vốn cuối cùng có thể
không làm được.
Các ngân hàng tiếp tục mở rộng tính thanh khoản của hệ thống thông qua mạng lưới điện tử như:
máy rút tiền tự động (ATM) và chuyển tiền điện tử tại điểm bán hàng (EFTPOS).
d U)S&M?"Z
Quy mô kinh tế của các trung gian tài chính tăng đáng kể về kích thước và khối lượng các giao
dịch kinh doanh, do đó cần có các nguồn lực để phát triển hệ thống phân phối chi phí hiệu quả. Các
ngân hàng duy trì mạng lưới chi nhánh rộng rãi với vai trò là đại lý phân phối của các ngân hàng.
Đồng thời họ cũng cung cấp hệ thống phân phối dựa trên công nghệ như máy ATM, EFTPOS, ngân
hàng qua điện thoại và Internet banking.
Chi phí của hệ thống máy tính và truyền thông tinh vi cần thiết để hỗ trợ mạng lưới phân phối
được lan truyền trên hàng triệu giao dịch xử lý.

Trung gian cũng có được lợi thế về chi phí thông qua công tác quản lý thông tin hiệu quả và sự
tích lũy tài chính, chuyên môn về kinh tế và pháp lý. Ví dụ, một ngân hàng thường sử dụng các quy
định tiêu chuẩn cho các sản phẩm tiền gửi và cho vay. Các ngân hàng biết rằng các tiêu chuẩn này
sẽ tuân thủ các yêu cầu quy phạm pháp luật. Một lợi thế chi phí khác là giảm chi phí tìm kiếm cho
cả người gửi tiết kiệm và khách hàng vay; có nghĩa là người tiết kiệm không cần phải điều tra về
mức độ tín nhiệm của khách hàng vay cuối cùng; bên trung gian sẽ có những dữ liệu có sẵn trước
khi quyết định cho vay.
Trong một thị trường cạnh tranh, các trung gian tài chính đạt được hiệu quả thông qua việc giảm
lãi suất biên và phí.
f WEWgfWEi}
Hoạt động giao dịch tài chính trực tiếp giữa các nhà đầu tư và khách hàng vay vốn được mô tả
như là hoạt động giao dịch trênthị trường bán buôn. Các cơ quan đầu tư bao gồm ngân hàng
thương mại, văn phòng bảo hiểm, quỹ hưu trí, ngân hàng đầu tư, nhà quản lý quỹ, công ty tài
chính,sở xây dựng, quỹ tín dụng, các cơ quan chính phủ và các tập đoàn lớn. Giao dịch thực hiện tại
các thị trường bán buôn thường nằm trong khoảng từ hàng chục ngàn đô la để hàng triệu đô la. Ví
dụ, một nhà quản lý danh mục đầu tư có thể mua một quỹ quản lý bán buôn trị giá $50.000 cho một
khách hàng, trong khi một tổ chức tài chính có thể bán $10.000.000 các hối phiếu thương mại vào
thị trường tiền tệ.
Chi phí vốn bán buôn được xác định bởi nhiều yếu tố, chẳng hạn như mức độ thanh khoản (quỹ
thặng dư) trong hệ thống tài chính, lãi suất kỳ vọng trong tương lai và cơ cấu kỳ hạn của các cơ hội
đầu tư. Ví dụ, một lượng lớn nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư qua đêm trong thị trường tiền tệ.
Nhìn chung, các nhà đầu tư bán buôn có thể tích lũy số lượng lớn các quỹ thặng dư và đem đầu tư
nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn so với đầu tư trên thị trường bán lẻ. Đồng thời, người vay trên thị
trường bán buôn có vị thế trên thị trường được quyền truy cập vào các quỹ.
Page 19
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
Thị trường bán lẻbao gồm các giao dịch chủ yếu giữa các cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các giao dịch được thực hiện chủ yếu thông qua trung gian tài chính. Người tham gia thị trường là
người chấp nhận giá; tài chính trung gian có thể chọn cả mức lãi suất huy động và cho vay. Người
tham gia thị trường bán lẻ vẫn có thể tham gia vào thị trường bán buôn. Họ có thể truy cập trực tiếp

vào các thị trường bán buôn thông qua các sản phẩm đầu tư được quản lý như tài khoản quản lý tiền
mặt và các quỹ tín thác.
f ~
Thị trường tài chính có thể được phân loại dựa trên các đặc tính của các công cụ tài chính được
giao dịch trên thị trường. Trong thị trường nợ và vốn chủ sở hữu, thị trường bao gồm thị trường tiền
tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ và các thị trường vốn bao gồm một số mảng nhỏ khác . Các
thị trường khác như thị trường ngoại hối và thị trường phái sinh, cũng là một phần của hệ thống tài
chính.
Các hoạt động giao dịch của thị trường tiền tệ liên quan đến bán buôn các chứng khoán ngắn hạn
đáo hạn dưới 1 năm. Như vậy các chứng khoán trung và dài hạn thuộc các giao dịch của thị trường
vốn. Mỗi thị trường đều bao gồm thị trường sơ cấp và thứ cấp trong nước và thị trường quốc tế.
Hình 1.6 mô tả cấu trúc của thị trường tiền tệ và thị trường vốn
@d<)D##Y* %'%! "C+
Thị trường tiền tệ giúp chuyển giao giữa các tổ chức đầu tư thặng dư vốn và thiếu hụt vốn ngắn
hạn. Thị trường tiền tệ hấp dẫn đối với các nhà đầu tài chính ngắn hạn vì tính thanh khoản cao,
chứng khoán được phát hành trên thị trường thứ cấp được tiêu chuẩn hóa và được phát triển kỹ
Page 20
Thị trường tài chính
Thị trường vốn
Thị trường tiền tệ
Thị trường vốn thứ
cấp (trao đổi các
chứng khoán hiện
hữu)
Thị trường vốn sơ cấp
(những chứng khoán
và công cụ nợ dài hạn
được phát hành)
Thị trường tiền tệ
sơ cấp (đáo hạn

dưới 1 năm)
Thị trường tiền tệ
thứ cấp (thời gian
còn lại dưới 1 năm)
Thị trường vốn nội
địa
Thị trường vốn quốc
tế
Thị trường tiền tệ
quốc tế ngắn hạn
Thị trường tiền nội
địa ngắn hạn
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
càng. Tại thời điểm này, thị trường tiền tệ trên thế giới vẫn gặp phải vấn đề về thanh khoản khởi đầu
từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.
Thị trường tiền tệ cho phép các tổ chức đầu tư như ngân hàng thương mại, văn phòng bảo hiểm,
quỹ hưu trí, ngân hàng đầu tư, nhà quản lý quỹ, công ty tài chính, sở xây dựng, quỹ tín dụng, các cơ
quan chính phủ và các tập đoàn lớnquản lý nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn . Ví dụ, một cửa hàng bán
lẻ lớn tích lũy vốn thặng dư từ doanh thu. Để có lợi nhuận, các cửa hàng cần phải đầu tư vốn thặng
dư. Tuy nhiên, các công ty có thể cần phải sử dụng vốn trong một vài ngày để mua thêm chứng
khoán. Cửa hàng biết rằng có thể bán các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ hôm nay và
dễ dàng bán lại trong một vài ngày tới khi công ty cần tiền mặt.
Từ quan điểm của người cần vốn, một trong những chức năng chính của thị trường tiền tệ là có
thể kết nối được những điểm bất hợp lý giữa dòng tiền chi tiêu và dòng tiền thu nhập. Một công ty
lớn có thể cần huy động vốn ngắn hạn, họ có thể vay tiền từ ngân hàng nhưng cũng có thể vay với
một lãi suất thấp bằng cách phát hành chứng khoán ngắn hạn vào thị trường tiền tệ. Các chứng
khoán này có thể được hoàn trả như các khoản thu nhập mà công ty tạo ra từ các sản phẩm hoặc
dịch vụ của mình.
Thị trường tiền tệ không có địa điểm kinh doanh cụ thể. Các giao dịch thị trường tiền tệ được
thực hiện từ văn phòng của những người tham gia có sử dụng máy tính kết nối mạng. Thị trường

tiền tệhoạt động trên thị trường sơ cấp khi chứng khoán mới được phát hành và trên thị trường thứ
cấp khicác chứng khoán cũ được mua và bán.
WX cM #B%!!Q1*& "* "C+
!Q1 M #B
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng thương mại
Quỹ hưu trí
Ngân hàng đầu tư và các ngân hàng thương mại
Công ty tài chính
Bảo hiểm
Quỹ quản lý (bao gồm cả đơn vị ủy thác)
Ngân hàng phát triển nhà và quỹ tín dụng
Ủy thác quản lý tiền mặt
Quỹ tài khoản thanh toán ngoại tệ
Tín phiếu kho bạc
Trái phiếu chính phủ (dưới 12 tháng đến
ngày đáo hạn)
Thương phiều
Lệnh phiếu
Tiền gửi
Chứng chỉ tiền gửi khả nhượng
Các khoản vay liên ngân hàng
Các cam kết mua lại
Page 21
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
Tổng công ty
Theo bảng trên, thị trường tiền tệ, bao gồm:
Ngân hàng trung ương: hệ thống thanh khoản và chính sách tiền tệ
Thị trường liên ngân hàng
Thị trường hối phiếu

Thị trường thương phiếu
Chứng chỉ tiền gửi
  K! )  +' *?PX%!#$;-#"C+
Ngân hàng trung ương sử dụng thị trường tiền tệ để thực hiện các giao dịch nhằm duy trì hoặc
thay đổi lượng thanh khoản có sẵn trong hệ thống tài chính. Lượng thanh khoản hàng ngày của hệ
thống tài chính bị ảnh hưởng chủ yếu bởi thặng dư hoặc thâm hụt ngân sách nhà nước, các giao dịch
hối đoái và doanh thu thuần của chứng khoán chính phủ. Số lượng thanh khoản trong hệ thống tài
chính trực tiếp tác động đến lãi suất trên thị trường. Ngân hàng trung ương sử dụng chính sách tiền
tệ của mình nhắm đến các mục tiêu về tiền mặt, từ đó ngân hàng trung ương thực hiện giao dịch sao
cho tỷ lệ tiền mặt vẫn ở mức mục tiêu.
Ví dụ ở Úc, ngân hàng trung ương là Ngân hàng Dự trữ Úc. Ngân hàng này thương xuyên
thực hiện các thỏa thuận hàng trên thị trường tiền tệ nhằm mục đích quản lý nguồn cung của các
nguồn vốn có tính lỏng cao có sẵn trong hệ thống tiền tệ. Ngoài ra, Ngân hàng Dự trữ Úc chịu trách
nhiệm thực thi các chính sách tiền tệ với mục tiêu duy trì môi trường kinh tế có mức lạm phát trong
khoản từ 2 đến 3%.
J  2"l K! 
Thị trường liên ngân hàng tạo điều kiện cho việc quản lý nhu cầu thanh khoản ngắn hạn của
các ngân hàng thương mại.
Các ngân hàng thực hiện giao dịch đại diện cho khách hàng của họ và cho chính họ. Việc thanh
toán các giao dịch giữa các ngân hàng diễn ra thông qua hệ thống thanh toán. Để thực hiện giao
dịch, mỗi thành viên của hệ thống thanh toán cần duy trì một tài khoản thanh toán với ngân hàng
trung ương.
Vai trò quan trọng của thị trường liên ngân hàng là cho vay để chuyển giao vốn dư thừa. Chính
vai trò này càng làm tăng tầm quan trọng của thị trường liên ngân hàng.
N  '"Q"Z)
Hối phiếu là chứng khoán giảm giá ngắn hạn. Một hối phiếu được phát hành ngày hôm nay với
mệnh giá sẽ được hoàn trả vào ngày đáo hạn. Hối phiếu không phải trả lãi, nhưng được bán cho các
nhà đầu tư với giá thấp hơn mệnh giá. Vì vậy, những người nắm giữ hối phiếu được hoàn vốn đầu tư
từ sự chênh lệch giữa mức giá mà họ phải trả và mức giá mà họ bán nó, hoặc mệnh giá nếu được giữ
đến ngày đáo hạn. Ví dụ, người có nhu cầu vay vốn phát hành 1 hối phiếu có mệnh giá $1.000.000,

thời hạn 90 ngày và bán ra với mức giá là $980.000 thì lợi nhuận của ccacs nhà đầu tư sẽ là $2.000
nếu họ giữ hối phiếu đến ngày đáo hạn. Còn người phát hành huy động được $980.000 trong 90
ngày với chi phí là $2.000.
Page 22
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
Thị trường hối phiếu chiếm phần lớn nhất của thị trường tiền tệ, bao gồm giao dịch hối phiếu
ngân hàng và phi ngân hàng. Hối phiếu thương mại phát triển trong một thị trường thứ cấp năng
động. Điều này cho phép người tham gia thị trường quản lý kỳ hạn theo nhu cầu. Ví dụ, một nhà đầu
tư có thể mua một hóa đơn 90 ngày nhưng bán nó sau bảy ngày. Tương tự có thể được bán nhiều lần
trong thời hạn 90 ngày của hối phiếu đó.
R   Q"Z)
Một phân khúc quan trọng khác của thị trường tiền tệ là phát hành và kinh doanh các lệnh phiếu.
Quy ước thị trường xem các lệnh phiếu là thương phiếu .
Một lệnh phiếu là một chứng khoán giảm giá (tương tự như một hóa đơn thương mại). Nó được
phát hành với mệnh giá được trả vào ngày đáo hạn. Vì lệnh phiếu không trả lãi, nó được bán với giá
hiện tại thấp hơn mệnh giá.
Thị trường này có xu hướng dao động với ảnh hưởng tổng thể của nền kinh tế. Vì các lệnh phiếu
thường được phát hành trên cơ sở không có bảo đảm, chỉ dựa trên xếp hạng tín dụng tốt đã có thể
phát hành ra thị trường. Tuy nhiên, một phân khúc của thị trường này bao gồm vấn đề bảo đảm các
thương phiếu được hỗ trợ bởi chứng khoán có tài sản đảm. Như đã đề cập ở trên, phân khúc này của
thị trường thương phiếu hầu như không còn hoạt động như một kết quả của cuộc khủng hoảng tín
dụng liên quan đến cuộc khủng hoảng nợ dưới chuẩn. Điều này xảy ra bởi vì một phần của tài sản
đảm bảo chứng khoán hóa ra là chứng khoán dưới chuẩn với rủi ro được mặc định là cao. Thương
phiếu sẽ được thảo luận trong Chương 9
T I #:"C •"#e0#)S0=
Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng, thường được gọi là CDs, là các chứng khoángiảm
giá ngắn hạn được phát hành bởi các ngân hàng.
Phân khúc CDs của thị trường tiền tệ là một nguồn tài trợ thanh khoản cho các ngân hàng. Đây
là kết quả của việc tăng kinh phí quản lý, thị trường CDs ngày càng trở thành một nguồn quan trọng
của nguồn vốn thanh khoản, giúp cho các ngân hàng linh hoạt trong việc quản lý các khoản mục

ngắn hạn trong bảng cân đối của họ.
€ f8
Thị trường vốn là kênh huy động các nguồn vốn đầu tư vốn dài hạn cho các dự án của công ty,
cá nhân, chính phủ. Vì thế các công cụ tài chính của thị trường vốn là các công cụ có kỳ hạn dài hơn
một năm. Các công cụ của thị trường vốn bao gồm cả các công cụ nợ và vốn chủ sở hữu trong cả thị
trường nội địa và quốc tế.
Thị trường vốn rất rộng lớn và cung cấp một loạt các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của cả người
cho vay và người đi vay. Ví dụ: những khoản vay có thể được vay trực tiếp hoặc thông qua các định
chế tài chính trung gian trong thời gian khác nhau. Các khoản vay có thể có hoặc không có tài sản
đảm bảo, lãi suất có thể cố định hoặc không, có thể khác nhau giữa phương thức trả nợ và phương
thức hoàn vốn.
Sự phát triển của thị trường vốn nội địa đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh
tế vì chúng cung cấp nguồn vốn dài hạn cho đầu tư sản xuất. Ngoài ra, thị trường vốn quốc tế mang
Page 23
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
đến những cơ hội đầu tư và vay mượn trên nhiều quốc gia, nhiều thị trường và nhiều đồng tiền khác
nhau. Xem xét thị trường vốn thông qua các thị trường sau:
Thị trường chứng khoán
Thị trường tín dụng công ty
Thị trường nợ chính phủ
Thị trường ngoại hối
Thị trường phái sinh
  #I ?P-
Đặc điểm chính của thị trường chứng khoán là cung cấp vốn cổ phần nắm giữa quyền sở hữu
công ty.Thông thường, hình thức phát hành chứng khoán chủ yếu là phát hành cổ phiếu phổ thông,
hay được gọi là cổ phiếu thông thường. Các cổ đông có quyền hưởng lợi từ lợi nhuận của doanh
nghiệp bằng cách nhận cổ tức hoặc lãi trên vốn (lỗ) trong giá trị của các cổ phần.
Từ góc nhìn của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu cung cấp một nguồn vốn dài hạn mà không phải
hoàn trả. Vốn chủ sở hữu được sử dụng để:
Bổ sung cơ sở hạ tầng như nhà xưởng, trang thiết bị.

Cung cấp nguồn để xử lý các khoản nợ.
Đảm bảo khả năng tài chính để giải quyết trong những trường hợp bất thường.
Tăng tính thanh khoản cho công ty
Bài này tập trung chủ yếu vào vốn được phát hành bởi các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán. Có rất nhiều điều để tìm hiểu về thị trường chứng khoán. Tham gia vào thị trường
chứng khoán rất dễ gây “nghiện”, đặc biệt nếu bạn trở thành một nhà đầu tư.
J  $.B #M S
Nợ dài hạn là một nguồn tài trợ quan trọng cho sự phát triển của một tổ chức kinh doanh. Vốn
nợ thị trường đại diện cho một cam kết tài chính thông thường là một khoản lãi được dự tính trước
và sẽ chi trả trong suốt kỳ hạn của khoản nợ được thỏa thuận cùng khoản chi trả vốn gốc. Vốn gốc
có thể được phân bổ trả góp định kỳ trong thời hạn khoản vay hoặc trả một lần vào ngày đáo hạn.
Các công cụ nợ trung đến dài hạn được phát hành trên thị trường tín dụng công ty bao gồm :
Cho vay ngắn hạn: được cung cấp bởi ngân hàng thương mại, ngân hàng bán buôn và ngân
hàng đầu tư.
Bất động sản tài chính thương mại: Cho vay có bảo đảm bằng đăng ký thế chấp bất động sản
kinh doanh được tài trợ.
Trái khoán công ty: là trái phiếu công tyn được đưa ra dưới hình thức một khoản phí đối với
tài sản của người đi vay.
Tín phiếu không bảo đảm: Một trái phiếu doanh nghiệp không có đảm bảo đi kèm.
Nợ thứ cấp: những yêu cầu của chủ nợ bị phụ thuộc vào những người cho vay khác.
Thỏa thuận cho thuê: Định kỳ thanh toán tiền thuê nhằm hoàn trả cho việc vay mược tài sản.
Chứng khoán hóa : là bán những tài sản hiện có, ví dụ những khoản vay thế chấp, để tạo ra
vốn mới.
Thị trường vốn quốc tế cũng đang là một nguồn tài trợ quan trọng cho các công ty có xếp hạng
tín dụng tốt do việc bãi bỏ quy định của hệ thống tài chính. Trong khi các sản phẩm được cung cấp
Page 24
NHÓM 8- CAO HỌC K23- ĐÊM 5 GV: PGS TS BÙI KIM YẾN
trên các thị trường tài chính quốc tế về cơ bản giống như trên. Sự khác biệt chính là loại tiền tệ mà
chúng được phát hành.
N  =#$QY

Chính phủ cũng cần dự thảo ngân sách về dòng tiền và chi phí vốn. Ngân sách chính phủ có thể
thặng dư, thâm thụt hoặc cân bằng. Nếu ngân sách thâm hụt, chính phủ sẽ cần vay vốn để trang trải
cho phần thâm hụt dự báo. Nếu ngân sách thặng dư, số tiền thặng dư có thể được sử dụng để trả nợ.
Quỹ ngân sách chính phủ thâm hụt có thể được vay dài hạn ở thị trường trong nước và cả ở thị
trường vốn quốc tế. Nếu chính phủ có nhu cầu tài trợ thanh khoản ngắn hạn do sự không phù hợp
giữa dòng tiền vào từ thuế và dòng tiền ra như thanh toán lương hưu, điều này có thể được khắc
phục bằng cách phát hành các chứng khoán ngắn hạn.
Ví dụ, nếu chính phủ Úc có nhu cầu tài trợ ngắn hạn sẽ phát hành Tín phiếu kho bạc.Hoặc phát
hành trái phiếu Chính phủ để huy động vốn dài hạn. Ngân hàng Dự trữ Úc đóng vai trò như ngân
hàng của Chính phủ và tham gia phát hành chứng khoán Chính phủ để đáp ứng nhu cầu tài trợ cho
Chính phủ.
Tín phiếu kho bạc là những chứng khoán chiết khấu được phát hành trong thị trường tiền tệ với
kỳ hạn đến 6 tháng,
Trái phiếu kho bạc được phát hành ở Úc với những kỳ hạn khác nhau, lên đến 10 năm. Chúng
chủ yếu được phát hành với lãi suất cố định cho các khoản thanh toán lãi suất nửa năm được thực
hiện theo kỳ hạn của trái phiếu và gốc được trả vào ngày đáo hạn. Các trái phiếu có thể được phát
hành với giá chiết khấu hoặc phụ trội so với mệnh giá phụ thuộc vào tỉ suất sinh lợi của lãi suất
cuống phiếu cố định so với giá dự thầu phát hành.
Mức độ vay mượn của chính phủ có tác động đến khu vực tư nhân. Nếu chính phủ tăng vay
mượn trên thị trường, nó sẽ lấn át hoặc làm giảm số vốn quỹ sẵn có cho các khách hàng vay là
doanh nghiệp.
R   Pj"'"
Từ khi việc thả nổi tỷ giá được thực hiện trên phần lớn các quốc gia và bãi bỏ quy định của hệ
thống tài chính của những nền kinh tế lớn trên thế giới, thị trường ngoại hối là một thành phần
quan trọng của thị trường vốn.
Doanh nghiệp, tổ chức tài chính và Chính phủ đều tiếp cận những nguồn vốn trên thị trường tài
chính quốc tế, nơi cung cấp hàng loạt các công cụ tài chính và các nguồn tài trợ đa dạng mà có thể
không có sẵn trong thị trường vốn nội địa.Những công cụ tài chính được phát hành trên thị trường
vốn quốc tế thường bằng một đồng ngoại tệ. Do đó thanh toán lãi và chi trả gốc liên quan đến cam
kết nợ quốc tế đòi hỏi người đi vay cần mua đồng ngoại tệ cần thiết để thực hiện các khoản thanh

toán định kỳ.
Thị trường ngoại hối tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua và bán những đồng ngoại tệ cần thiết
để tiến hành những giao dịch trên thị trường vốn quốc tế. Tỷ giá hối đoái là giá của một tiền tệ so
với tiền tệ khác. Rủi ro tỷ giá là rủi ro tỷ giá hối đoái của những đồng tiền sẽ thay đổi. Các yếu tố có
Page 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×