Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phương hướng và giải pháp phát triển đào tạo nghề của tỉnh yên bái đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 89 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2020


NGUYỄN THỊ HỒNG LOAN

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60340102



Người hướng dẫn khoa học
GS.TS. NGUYỄN KẾ TUẤN



Hà Nội, Tháng 9 năm 2013


i


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức khoa học, nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tiễn với sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn.
Các số liệu, tính toán trong luận văn là trung thực, các luận điểm và phương
hướng giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công
bố trên dưới bất kỳ hình thức nào trước khi trình bày, bảo vệ và công nhận bởi:
“Hội đồng đánh giá Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh”
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan.

Tháng 10 năm 2013
Tác giả



Nguyễn Thị Hồng Loan










ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn đã tận tình giúp đỡ từ
việc xây dựng đề cương đến khi hoàn thành Luận văn và các Thầy Cô giảng dạy tại
Khoa sau đại học, Viện Đại học Mở Hà Nội đã truyền dạy những kiến thức quý báu
trong chương trình Cao học và giúp đỡ để tôi hoàn thiện bản Luận văn này.
Cũng qua đây, tôi tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới phòng Dạy nghề,
phòng Việc làm và An toàn lao động - Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh
Yên Bái cùng tập thể Ban giám hiệu, Ban giám đốc, cán bộ, giáo viên của các
Trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề; Các trung tâm dạy nghề đã đã tạo nhiều
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và có những trao đổi, đóng góp ý kiến, chia sẻ thông
tin, tư liệu để tôi có thể hoàn thành những nội dung nghiên cứu của đề tài.
Dù rất cố gắng, nhưng chắn chắn bản Luận văn này vẫn còn nhiều thiếu
sót. Rất mong nhận được sự tham gia, góp ý của các Thầy Cô và các bạn đồng
nghiệp.













iii



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
MỞ ĐẦU 1
Chương1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN ĐÀO
TẠO NGHỀ 4
1.1. Một số khái niệm chung 4
1.1.1 Khái niệm về nghề 4
1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề 5
1.2. Phát triển đào tạo nghề 5
1.2.1 Phát triển mạng lưới 5
1.2.2 Ngành nghề và quy mô đào tạo 7
1.2.3. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề 7
1.2.4. Mục tiêu và chương trình đào tạo 8
1.2.5. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý 12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển đào tạo nghề 15
1.3.1. Nhân tố thuộc về tự nhiên – môi trường . 15
1.3.2. Nhân tố thuộc về kinh tế 16
1.3.3. Nhân tố thuộc về văn hóa xã hội 17
1.3.4. Nhân tố thuộc về các cơ chế chính sách của nhà nước 17
Tiểu kết chương 1 19
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TỈNH
YÊN BÁI 20
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Yên Bái 20
2.1.1 Về vị trí địa lý 20
2.1.2. Về phát triển kinh tế 21

2.1.3. Về dân số và nguồn lao động 24
2.2. Thực trạng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái. 28
2.2.1. Mạng lưới cơ sở dạy nghề 28


iv


2.2.2. Ngành nghề, quy mô và cơ cấu đào tạo 31
2.2.3. Cơ sở vật chất trang thiêt bị dạy nghề 38
2.2.4. Chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy 40
2.2.5. Đội ngũ cán bộ quản lý các cơ sở dạy nghề 40
2.2.6. Số lượng giáo viên dạy nghề 41
2.3. Đánh giá tổng quát 42
2.3.1. Kết quả tích cực 42
2.3.2. Những hạn chế tồn tại 44
2.3.3. Những nguyên nhân cơ bản 47
Tiểu kết chương 2: 49
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO
NGHỀ TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 50
3.1. Phương hướng phát triển đào tạo nghề tỉnh Yên Bái đến năm 2020 50
3.1.1. Dự báo phát triển cung, cầu lao động qua đào tạo nghề tỉnh Yên Bái. . 50
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển đào tạo nghề tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2013-2020 52
3.2. Một số giải pháp phát triển đào tạo nghề tỉnh Yên Bái đến năm 2020 . 55
3.2.1. Phát triển mạng lưới 55
3.2.2 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất 62
3.2.3. Đổi mới chương trình, giáo trình và phương pháp đào tạo. 64
3.2.4 Phát triển đội ngũ giáo viên 68
3.2.5. Phát triển liên kết trong đào tạo nghề 75

3.3. Một số kiến nghị 76
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81




v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


HNDN : Hướng nghiệp dạy nghề
CĐ : Cao đẳng
HTX : Hợp tác xã
BDGV : Bồi dưỡng giáo viên
GVDN : Giáo viên dạy nghề
CTGT : Chương trình giáo trình
TTDN : Trung tâm dạy nghề
LĐXH : Lao động xã hội
LĐTBXH : Lao động thương binh xã hội
TP : Thành phố
DN : Doanh nghiệp
LĐ : Lao động
QĐ : Quyết định
TTg : Thủ tướng
TTGT : Trung tâm giới thiệu


vi



DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế xã hội 24
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu chủ yếu về lao động 25
Bảng 2.3. Kết quả đào tạo của các cơ sở dạy nghề giai đ0ạn 2007-2012 31
Bảng 2.4: Quy mô đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề đến năm 2015 32
Bảng 2.5: Hệ thống trường, quy mô đào tạo nghề của các tỉnh miền núi phía
Bắc đến năm 2015 33
Bảng 2.6: Chỉ tiêu tuyển sinh và tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh Yên Bái
đến năm 2020 34
Bảng 2.7: Quy mô tuyển sinh và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề qua các
năm (2008-2012) 42
Bảng 3.1: Dự báo về dân số và nguồn lao động của tỉnh Yên Bái đến năm
2015, 2020 50
Bảng 3.2: Dự báo cầu về lao động trên các lĩnh vực 51
Bảng 3.3: Dự báo, nhu cầu sử dụng lao động kỹ thuật qua đào tạo nghề trong
các ngành kinh tế của tỉnh 52
Bảng 3.4: Tỷ lệ lao động qua đào tạo các năm 2012, 2015 Đến năm 2020 54
Bảng 3.5. Chỉ tiêu chính của kế hoạch phát triển dạy nghề tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2012-2020 60
Bảng 3.6: Cơ cấu số lao động cần được đào tạo nghề chia theo các huyện, thị,
thành phố ở giai đoạn 2011 - 2020 62
Bảng 3.7: Tăng cường số lượng biên chế giáo viên dạy nghề cho các cơ sở dạy
nghề công lập 68
Bảng 3.8. Số lượng giáo viên dạy nghề của các cơ sở dạy nghề (công lập và tư thục) 70
Bảng 3.9: Dự kiến, số lượng biên chế giáo viên dạy nghề cho các cơ sở dạy
nghề công lập đến năm 2015, 2020 72
Bảng 3.10: Số lượng giáo viên dạy nghề của các cơ sở dạy nghề (công lập và tư thục

đến năm 2015, 2020 73



1

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài:
Phát triển dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội; là một nội
dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, đòi hỏi
phải có sự tham gia của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, các cơ sở dạy nghề,
cơ sở sử dụng lao động và người lao động để thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu
của thị trường lao động. Thực hiện đổi mới cơ bản, mạnh mẽ quản lý nhà nước về
dạy nghề nhằm tạo động lực phát triển dạy nghề theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.
Nâng cao chất lượng và phát triển quy mô dạy nghề là một quá trình, vừa
phổ cập nghề cho người lao động, đồng thời phải đáp ứng nhu cầu của các ngành,
nghề sử dụng nhân lực có tay nghề cao trong nước và xuất khẩu lao động. Tăng
cường và mở rộng hợp tác quốc tế để phát triển dạy nghề, tập trung xây dựng các
trường nghề chất lượng cao, trong đó ưu tiên các trường đạt đẳng cấp quốc tế; các
nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế.
Nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh
tế của tỉnh Yên Bái, cần có nguồn nhân lực đủ về số lượng và đảm bảo về chất
lượng, để có nguồn nhân lực có chất lượng, người lao động cần thiết phải được đào
tạo nghề đảm bảo yêu cầu. Như vậy, đào tạo nghề có một vai trò quan trọng góp
phần trong sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
có đòi hỏi cao và rất khắc nghiệt về chất lượng lao động, chậm phát triển dạy nghề
sẽ không thể hội nhập về thị trường lao động; lao động chất lượng cao của tỉnh bạn,
của nước ngoài sẽ chiếm vị trí và thay thế lao động của tỉnh Yên Bái.

Toàn tỉnh Yên Bái có trên 30 dân tộc khác nhau cùng sinh sống, trong đó có
7 dân tộc với số dân trên 10.000 người, cơ cấu dân tộc Kinh chiếm 49,6%, Tày
18,6%, Dao 10,3%, Mông 8,9%, Thái 6,7%, còn lại là các dân tộc khác như Mường,
Nùng, Cao Lan chiếm dưới 2% dân số. Năm 2012, lực lượng lao động của tỉnh
Yên Bái là 414.153 người, trong đó, lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
quốc dân là 407.828 người, chiếm 98,47% lực lượng lao động (trong đó: lao động
thành thị có 69.126 người chiếm 16,95%; lao động khu vực nông thôn có 338.702


2

người, chiếm 83,05%). Số lao động thất nghiệp là 6.625 người.
Toàn tỉnh Yên Bái hiện có 29 cơ sở đào tạo nghề gồm:
- 02 trường cao đẳng nghề
- 02 trường trung cấp nghề
- 06 trường chuyên nghiệp có hoạt động dạy nghề
- 10 trung tâm dạy nghề
- 09 cơ sở khác có hoạt động dạy nghề
Ngoài mạng lưới các cơ sở dạy nghề trên, còn có sự tham gia của các doanh
nghiệp, các cơ sở khác trong việc tổ chức đào tạo nghề ở trình độ sơ cấp nghề và
dạy nghề dưới 3 tháng cho lao động của tỉnh.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo nghề trong giai đoạn năm 2013-2020, cần
thiết phải có những phương hướng và giải pháp để đến năm 2020 công tác đào tạo
nghề cơ bản đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng và chất
lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo, chất lượng đào tạo của một số nghề đạt trình
độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới; hình thành đội ngũ
lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, phổ cập nghề
cho người lao động, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu
nhập, giảm nghèo vững chắc và đảm bảo an sinh xã hội cho tỉnh Yên Bái.
Đó cũng chính là lý do tôi chọn Đề tài “ Phương hướng và giải pháp phát

triển đào tạo nghề của tỉnh Yên Bái đến năm 2020” để làm luận văn tốt nghiệp
cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng đào tạo nghề của tỉnh Yên Bái phát hiện những hạn
chế bất cập và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp để phát triển đào tạo nghề của tỉnh Yên
Bái đến năm 2020.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Yêu cầu đối với phát triển đào tạo nghề là gì?
- Thực trạng công tác Đào tạo nghề của tỉnh Yên Bái như thế nào?
- Nhu cầu và những điều kiện bảo đảm phát triển có hiệu quả các Trường


3

Cao đẳng nghề; Trung cấp nghề và các Trung tâm đào tạo nghề tại tỉnh Yên Bái
trong những năm tới là gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tế các cơ
sở đào tạo nghề ở tỉnh Yên Bái.
+ Về địa bàn nghiên cứu: Các Trường Cao đẳng nghề; Trung cấp nghề và
các Trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái
+ Thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trạng và đánh giá công tác đào tạo
nghề từ năm 2007 đến năm 2012, phương hướng và giải pháp phát triển đào tạo
nghề của tỉnh Yên Bái đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Thu thập dữ liệu.
5.1.1. Dữ liệu thứ cấp:

Qua nghiên cứu, báo cáo có liên quan đến các Trường và các Trung tâm dạy
nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái
5.2. Xử lý số liệu thu thập:
- Phương pháp thống kê: Tập hợp số liệu theo từng lĩnh vực, địa bàn và trình
tự thời gian
- Phương pháp tổng hợp: Từ các dự báo, phân tích đánh giá về thực trạng đào
tạo nghề của các Trường và các Trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong
thời gian qua và đề ra các phương hướng và giải pháp cho đến năm 2020.
6. Kết cấu của Luận văn: Luận văn gồm có các phần sau đây:
- Mở đầu
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển đào tạo nghề.
- Chương 2. Thực trạng công tác đào tạo nghề của tỉnh Yên Bái.
- Chương 3. Phương hướng và giải pháp phát triển đào tạo nghề của tỉnh Yên
Bái đến năm 2020.
- Kết luận.


4

Chương1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ

1.1. Một số khái niệm chung
1.1.1 Khái niệm về nghề
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nghề, ở mỗi quốc gia thuật ngữ
“nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, ví dụ:
- Khái niệm nghề ở Nga được hiểu là một loại hoạt động lao động đòi hỏi phải
có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn.
- Ở Pháp, nghề là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của một

người để từ đó tìm được phương tiện kiếm sống.
- Ở Anh, nghề được cho là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong
khoa học nghệ thuật.
- Khái niệm nghề nghiệp ở Đức được cho là hoạt động cần thiết cho xã hội ở
một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó.
Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra nhưng chưa đạt được sự thống
nhất, theo giáo trình Kinh tế Lao động của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, khái
niệm nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động
của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có
để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định.
Như vậy, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử phổ biến gắn chặt với
sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại. Bởi
vậy, được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau.
Nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nghề, nhưng trên hết chúng ta có
thể nhận thấy những đặc trưng rất cơ bản của nghề được biểu hiện cụ thể như sau:
- Là một công việc cụ thể;
- Tạo ra phương tiện sinh sống gắn với cả cuộc đời hoặc phần lớn cuộc đời
người lao động;


5

- Bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân tay;
- Phù hợp với yêu cầu của xã hội
Như vậy, nghề gắn liền với những kiến thức và kỹ năng. Những kiến thức và
kỹ năng này không phải tự nhiên mà có được mà là do kết quả của đào tạo chuyên
môn và tích lũy kinh nghiệm.
1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề
Chúng ta biết rằng đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao
động những kiến thức, kĩ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau

khi hoàn thành khoá học thực hành được một nghề trong xã hội nghề. Đào tạo nghề,
nói theo cách khác là dạy nghề là phải nhằm đến một đích nhất định.
Dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng
lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho
người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Để đạt được mục tiêu đặt ra chúng ta cần tiến hành phát triển đào tạo nghề một
cách khoa học, hợp lý giữa các vùng miền, các cơ sở dạy nghề, các cấp đào tạo trình
độ nghề
1.2. Phát triển đào tạo nghề
Phát triển đào tạo nghề cần được thể hiện đầy đủ các nội dung cấu thành của
đào tạo nghề. Đào tạo nghề cần được nhìn nhận toàn diện trên các khía cạnh: Mạng
lưới cơ sở đào tạo nghề; các cấp trình độ đào tạo nghề; ngành nghề và quy mô đào
tạo; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề; chương trình, giáo trình đào tạo; đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề. Phát triển một cách đồng bộ, hài hòa, hợp
lý theo vùng miền, theo yêu cầu của thị trường sử dụng lao động sau đào tạo nghề là
cánh cửa mở ra để phát triển đào tạo nghề.
1.2.1 Phát triển mạng lưới
Mạng lưới các cơ sở dạy nghề đào tạo nghề ở ba cấp trình độ: cao đẳng nghề,
trung cấp nghề, sơ cấp nghề và đào tạo nghề thường xuyên.


6

Tùy vào năng lực dạy nghề của các cơ sở dạy nghề có thể phân chia như sau:
Các trung tâm dạy nghề đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo nghề
thường xuyên.
Dạy nghề trình độ sơ cấp: Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người

học nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số
công việc của một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp
có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Các trường trung cấp nghề dạy nghề trình độ trung cấp
Dạy nghề trình độ trung cấp: Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho
người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một
nghề; có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc;
có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm,
tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Các trường cao đẳng nghề dạy nghề trình độ cao đẳng
Dạy nghề trình độ cao đẳng: Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho
người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của
một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả
năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết được các
tình huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ
luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau
khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình
độ cao hơn.
Hệ thống các cơ sở dạy nghề theo ba cấp trình độ: Sơ cấp, trung cấp và cao
đẳng nghề này được tạo thành mạng lưới các cơ sở dạy nghề Quốc gia. Mạng lưới
các cơ sở dạy nghề bao gồm các cơ sở dạy nghề trong toàn quốc, trực thuộc các đơn
vị Trung ương Bộ, ngành hoặc địa phương quản lý thống nhất theo phân cấp quản
lý nhất định.Việc tạo ra các quy định về điều kiện thủ tục thành lập, điều kiện hoạt


7

động của các cơ sở dạy nghề có tác động tới việc mở rộng hay thu hẹp các cơ sở

dạy nghề, đồng thời khuyến kích hoặc hạn chế một cấp trình độ nào đó góp phần
vào sự phát triển đào tạo nghề.
1.2.2 Ngành nghề và quy mô đào tạo
Ta biết rằng, phát triển đào tạo nghề là tăng quy mô đào tạo nghề đảm bảo cơ
cấu ngành nghề đào tạo phù hợp tương đối, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội trong thời điểm hiện tại và tương lai.
Kinh tế xã hội phát triển theo hướng nào thì đòi hỏi nguồn nhân lực phát triển
theo hướng đó. Ví dụ để phát triển ngành dịch vụ hay ngành công nghệ thông tin thì
cần đào tạo các nghề liên quan để phục vụ sự phát triển của hai ngành đó. Khi
ngành kinh tế phát triển gắn liền với yêu cầu mở rộng quy mô kinh tế và tốc độ phát
triển kinh tế thì quy mô đào tạo nghề được mở rộng và phát triển theo.
Quy mô đào tạo nghề thể hiện ở số lượng tuyển sinh trong năm hoặc trong giai
đoạn nhất định và số lượng học viên tốt nghiệp trong năm hoặc giai đoạn đó.
Quy mô đào tạo nghề, ngành nghề đào tạo có liên quan mật thiết với nhu cầu
đào tạo của người lao động và yêu cầu sử dung lao động qua đào tạo của người sử
dụng lao động. Khi cầu về lao động qua đào tạo nghề trong một ngành nào đó lên
cao tất yếu sẽ có nguồn cung. Để đáp ứng nguồn cung đó thì các cơ sở dạy nghề sẽ
huy động tổng hợp các nguồn lực để tiến hành đào tạo nghề một cách nhanh chóng
và hiệu quả nhất.
Như vậy phát triển dạy nghề là việc đào tạo các ngành nghề một cách hợp lý,
mở rộng quy mô đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu cung cấp nguồn nhân lực đã
được đào tạo đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.3. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề bao gồm các yếu tố: đất đai, nhà xưởng,
thiết bị đồ dùng giảng dạy và học tập, thiết bị thực hành nghề, hạ tầng thông tin
phục vụ đào tạo nghề. Để tối ưu hóa điều kiện thực hành cho người học thiết bị thực
hành thường được mô phỏng trong một không gian thật với quy trình thực tế quy
mô hợp lý nhưng chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị thường phải đạt cấp độ
tiên tiến trở lên.



8

Cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề đóng góp vai trò quan trọng trong phát
triển đào tạo nghề. Đặc biệt trang thiết bị thực hành nghề có vai trò quyết định trong
việc đảm bảo người học được nhà tuyển dụng chấp nhận/ chấp nhận phải đào tạo lại
hoặc không chấp nhận.
Việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề đóng vai trò hàng
đầu trong việc phát triển đào tạo nghề. Các cơ sở dạy nghề có thể huy động các
nguồn lực khác nhau để tăng cường cơ sở vật chất đào tạo nghề của đơn vị mình.
Tùy thuộc vào trường công lập hay dân lập mà cơ sở dạy nghề có thể huy động các
nguồn vốn khác nhau để đầu tư.
Như vậy chính sách đầu tư của Nhà nước, chiến lược đầu tư của các doanh
nghiệp sử dụng lao động qua đào tạo nghề sẽ góp phần không nhỏ cho việc tăng
cường CSVC Trang thiết bị dạy nghề hay không ? các chính sách này đã tác động
không nhỏ đến sự phát triển của công tác đào tạo nghề.
1.2.4. Mục tiêu và chương trình đào tạo
Điều 4 Luật dạy nghề quy định rõ: Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ
thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với
trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mục tiêu dạy nghề trình độ sơ cấp
Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực
hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề;
có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm,
tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Yêu cầu về nội dung, phương pháp dạy nghề trình độ sơ cấp

Nội dung dạy nghề trình độ sơ cấp phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề trình
độ sơ cấp, tập trung vào năng lực thực hành nghề, phù hợp với thực tiễn và sự phát
triển của khoa học, công nghệ.


9

Phương pháp dạy nghề trình độ sơ cấp phải chú trọng rèn luyện kỹ năng thực
hành nghề và phát huy tính tích cực, tự giác của người học nghề.
Chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp
Chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ
sơ cấp; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung,
phương pháp và hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với
mỗi mô-đun, mỗi nghề.
Chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp do người đứng đầu cơ sở dạy nghề tổ
chức biên soạn và duyệt.
Giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp
Giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp cụ thể hoá yêu cầu về nội dung kiến thức,
kỹ năng của mỗi mô-đun trong chương trình dạy nghề, tạo điều kiện để thực hiện
phương pháp dạy học tích cực. Người đứng đầu cơ sở dạy nghề tổ chức biên soạn
và duyệt giáo trình làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức.
Mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp
Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức
chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm
việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho
người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Thời gian học nghề trình độ trung cấp
Dạy nghề trình độ trung cấp được thực hiện từ một đến hai năm học tuỳ theo

nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ ba đến bốn
năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
Yêu cầu về nội dung, phương pháp dạy nghề trình độ trung cấp
Nội dung dạy nghề trình độ trung cấp phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề
trình độ trung cấp, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của một nghề,
nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo, bảo đảm tính hệ thống, cơ bản, phù
hợp với thực tiễn và sự phát triển của khoa học, công nghệ.


10


Phương pháp dạy nghề trình độ trung cấp phải kết hợp rèn luyện năng lực thực
hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, khả
năng làm việc độc lập của người học nghề.
Chương trình dạy nghề trình độ trung cấp
Chương trình dạy nghề trình độ trung cấp thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ
trung cấp; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung,
phương pháp và hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi
mô-đun, môn học, mỗi nghề.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương phối hợp với
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có
liên quan tổ chức xây dựng chương trình khung trung cấp nghề.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương quyết định
thành lập hội đồng thẩm định chương trình khung trung cấp nghề; quy định nhiệm
vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động và số lượng thành viên của hội đồng; ban
hành chương trình khung trung cấp nghề trên cơ sở kết quả thẩm định của hội đồng
thẩm định chương trình khung trung cấp nghề.
Giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp
Giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp cụ thể hoá yêu cầu về nội dung kiến

thức, kỹ năng của mỗi mô-đun, môn học trong chương trình dạy nghề, tạo điều kiện
để thực hiện phương pháp dạy học tích cực. Hiệu trưởng các trường tổ chức biên
soạn và duyệt giáo trình làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức.
Mục tiêu dạy nghề trình độ cao đẳng
Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức
chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm
việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ
thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết được các tình huống phức tạp trong thực
tế; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có
sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.


11


Yêu cầu về nội dung, phương pháp dạy nghề trình độ cao đẳng
Nội dung dạy nghề trình độ cao đẳng phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề
trình độ cao đẳng, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của một nghề,
nâng cao kiến thức chuyên môn theo yêu cầu đào tạo của nghề bảo đảm tính hệ
thống, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng sự phát triển của khoa
học, công nghệ.
Phương pháp dạy nghề trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực thực
hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác,
năng động, khả năng tổ chức làm việc theo nhóm.
Chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng
Chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ
cao đẳng; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương
pháp và hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô-
đun, môn học, mỗi nghề.

Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương phối hợp với
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có
liên quan tổ chức xây dựng chương trình khung cao đẳng nghề.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương quyết định
thành lập hội đồng thẩm định chương trình khung cao đẳng nghề; quy định nhiệm
vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động và số lượng thành viên của hội đồng; ban
hành chương trình khung cao đẳng nghề trên cơ sở kết quả thẩm định của hội đồng
thẩm định chương trình khung cao đẳng nghề.
Căn cứ vào chương trình khung, hiệu trưởng các trường tổ chức biên soạn và
duyệt chương trình dạy nghề của trường mình.
Giáo trình dạy nghề trình độ cao đẳng
Giáo trình dạy nghề trình độ cao đẳng cụ thể hoá yêu cầu về nội dung kiến
thức, kỹ năng của mỗi mô-đun, môn học trong chương trình dạy nghề, tạo điều kiện
để thực hiện phương pháp dạy học tích cực. Hiệu trưởng các trường tổ chức biên
soạn và duyệt giáo trình làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức.


12


Như vậy, ta thấy mục tiêu đào tạo nào thì chương trình, giáo trình đào hỏi theo
cấp độ đào tạo tương ứng, sự phát triển chương trình, giáo trình đào tạo nghề gắn
với mục tiêu đào tạo nghề là căn bản cốt lõi để phát triển đào tạo nghề. Sự phù hợp
hay không phù hợp với đối tượng người học, đáp ứng hay không đáp ứng được yêu
cầu của nhà tuyển dụng điều đó đánh giá chất lượng đào tạo nghề.
1.2.5. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Giáo viên dạy nghề
Giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý
thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề. Giáo viên dạy nghề phải có
những tiêu chuẩn quy định như: Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; Đạt trình độ

chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề
nghiệp; Lý lịch bản thân rõ ràng.
Trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề được quy định như sau:
Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp trung cấp
nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp trung cấp
nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp đại
học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành phải là
người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt nghiệp đại
học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo viên dạy thực
hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người
có tay nghề cao.
Nhiệm vụ của giáo viên dạy nghề được quy định rõ tại tại Điều 72 của Luật
giáo dục như sau: Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực
hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục; Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ
công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường; Giữ gìn phẩm chất, uy
tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với
người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học; Không ngừng học


13


tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học; Các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quyền của nhà giáo viên được quy định rõ trong điều 73 của Luật giáo dục
như sau
- Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;

- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở
giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy
đủ nhiệm vụ nơi mình công tác;
- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
- Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động.
- Được đi thực tế sản xuất, tiếp cận với công nghệ mới;
- Được sử dụng các tài liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học, thiết bị và cơ sở
vật chất của cơ sở dạy nghề để thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của cơ sở dạy nghề,
xây dựng chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và các vấn đề có liên
quan đến quyền lợi của giáo viên.
Việc tuyển dụng, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên
dạy nghề
-
Giáo viên dạy nghề được tuyển dụng khi đảm bảo đủ các các tiêu chuẩn quy
định đó là Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ; Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; Lý lịch bản thân rõ
ràng và được thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp
luật về lao động.
- Việc bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm, kỹ năng nghề, tin học, ngoại ngữ đối với giáo viên dạy nghề thực hiện theo
quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương.


14


Giáo viên dạy nghề được mời tham gia thỉnh giảng khi thực hiện đủ các

điều kiện
-
Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và
có chất lượng chương trình giáo dục;
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều
lệ nhà trường;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của người học;
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt
cho người học;
Giáo viên dạy nghề được hưởng các chính sách
- Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo.
- Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ.
- Nhà giáo được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và các phụ cấp
khác theo quy định của Chính phủ.
-
Được hưởng chính sách bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chính sách tiền
lương, chính sách đối với nhà giáo công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau
- Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại trường chuyên, trường năng
khiếu, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường
dự bị đại học, trường dành cho người tàn tật, khuyết tật, trường giáo dưỡng hoặc các
trường chuyên biệt khác được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo
quy định của Chính phủ.
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn được Uỷ ban nhân dân các cấp tạo điều kiện về chỗ ở, được

hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ.


15


Nhà nước có chính sách luân chuyển nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công
tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khuyến khích và ưu đãi
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở vùng thuận lợi đến công tác tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục ở vùng này an tâm công tác; tổ chức cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
công tác ở vùng dân tộc thiểu số được học tiếng dân tộc thiểu số để nâng cao chất
lượng dạy và học.
Được hưởng phụ cấp khi dạy thực hành các nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
theo quy định của Chính phủ và được hưởng các chính sách khác đối với nhà giáo.
Cho dù có chương trình, giáo trình hay, cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề tốt,
người học có ý thức đến đâu thì người dạy nghề, với kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cao, trách nhiệm và kỹ năng sự phạm tốt thì công tác dạy nghề mới
thực sự hiệu quả. Quan tâm trách nhiệm với đội ngũ giáo viên dạy nghề và cán bộ
quản lý cơ sở dạy nghề là yếu tố then chốt mở ra cánh cửa cho sự phát triển đào tạo
nghề cho thế hệ tương lai, đào tạo giáo viên dạy nghề không chỉ là đào tạo những
thầy giỏi lý thuyết và là đào tạo những bàn tay vàng, những thợ tài hoa làm thầy để
góp phần cho sự phát triển đào tạo nghề.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển đào tạo nghề
Khi nói đến các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển đào tạo nghề là chúng ta
nhắc đến các nhân tố có tác động mạnh, ảnh hưởng lớn đến các khía cạnh của phát
triển đào tạo nghề.
1.3.1. Nhân tố thuộc về tự nhiên – môi trường .
Yếu tố tự nhiên - môi trường bên ngoài dường như ít ảnh hưởng đến sự phát
triển đào tạo nghề, tuy nhiên vấn đề địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết,

giao thông, dân số và cơ cấu dân số, văn hóa bản địa, tâm lý người dân lại là yếu tố
ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến việc phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề, đến
ngành nghề đào tạo và quy mô ngành nghề thậm chí ảnh hưởng cả đến đội ngũ giáo
viên, nhà quản lý cơ sở dạy nghề và đương nhiên sẽ ảnh hưởng lớn đến phát triển
đào tạo nghề.


16


Chúng ta thấy rằng không thể dễ dàng xây một trường dạy nghề trên vùng
cao, ngoài hải đảo bởi ngoài yếu tố khó khăn về tài chính thì câu hỏi ai học, ai dạy,
dạy gì cũng khó có thể trả lời một cách thỏa đáng để hình thành và phát triển mạng
lưới cơ sở dạy nghề ở những vùng như thế. Ngay tại các vùng thành thị với dân số
đông đúc, điều kiện thuận lợi thì những câu hỏi cần giải đáp vẫn luôn là vấn đề cần
quan tâm một cách khoa học, biện chứng như: Đặt trường tại đâu? Tại sao như vậy,
trường dạy nghề gì? Nhu cầu, tập quán người dân quanh đó mong muốn học nghề
gì? học sinh ra trường làm việc ở đâu ? Điều đó chứng tỏ yếu tố tự nhiên – môi
trường ảnh hưởng đến số lượng, quy mô và cơ cấu của các trường dạy nghề. Nếu
đất nước có cơ cấu dân số trẻ thì mạng lưới dạy nghề phải lớn còn những nước có
quy mô dân số vừa và nhỏ thì phát triển những trường dạy nghề cần mang tính
chuyên sâu.
1.3.2. Nhân tố thuộc về kinh tế
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển đào tạo nghề. Ở các nước
phát triển mỗi người lao động trước khi tham gia lao động tại bất kỳ một công đoạn
nào của một quá trình sản xuất nào đều phải được đào tạo nghề, đào tạo nghề là
điều kiện cần và bắt buộc phải có đối với người lao động. Ngược lại ở các nước
kém phát triển và các nước đang phát triển thì đào tạo nghề không phải là điều kiện
bắt buộc và đôi khi lao động rẻ mạt, không qua đào tạo nghề lại ”lên ngôi”.
Ta thấy, nhu cầu nhân lực của nền kinh tế phụ thuộc vào quy mô và tốc độ

phát triển các ngành kinh tế. Nếu các ngành kinh tế phát triển nhanh thì cần nhiều
lao động như vây có nhiều khả năng mở rộng quy mô đào tạo nghề, mục tiêu đào
tạo nghề, chương trình, giáo trình đào tạo nghề của các ngành nghề đó và quy mô
đào tạo nghề của toàn hệ thống.
Một nghề mới xuất hiện ví dụ như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học ,
có thu nhập cao, tại một địa phương đòi hỏi sử dụng rất đông số lượng lao động có
tay nghề trong một lĩnh vực nhất định, hay hai nước vừa ký thảo thuận hợp tác tăng
cường công tác xuất khẩu lao động tại một thị trường lao động ngoài nước sẽ chi
phối công tác đào tạo nghề. Nhu cầu lao động có nghề gia tăng, như là dòng chảy tự


17


nhiên hoặc là đầu tư công, hoặc là đầu tư sẽ tự tìm kiếm lợi ích từ việc đào tạo
nghề, như thế tức thì dòng đầu tư: cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, giáo viên, cán
bộ quản lý bằng cách này hay cách khác, dù gián tiếp hay trực tiếp cũng sẽ chảy
về tiếp sức để mở rộng quy mô đào tạo theo cấp trình độ mà ngành nghề đang có
nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo cao. Theo đó các yêu cầu khác của việc phát
triển dạy nghề như mục tiêu đào tạo, chương trình, giáo trình đào tạo cũng sẽ phát
triển theo. Lẽ đương nhiên sẽ là ngược lại nếu nên kinh tế bị suy thoái, sản xuất bị
thu hẹp, thị trường lao động trong và ngoài nước bị hạn chế thì phát triển dạy nghề
sẽ bị chậm lại theo.
1.3.3. Nhân tố thuộc về văn hóa xã hội
Thái độ xã hội về nghề và công tác đào tạo nghề cũng là một yếu tố không nhỏ
tác động đến tâm lý tình cảm và ý chí người học nghề và làm nghề. Cho dù nghề đó
có nhu cầu cao ví dụ nghề Dịch vụ chăm sóc gia đình nhưng vì xã hội thường miệt
thị nghề đó thường gọi là nghề Ossin- đi ở nên người lao động khó chấp nhận mặc
dù được trả lương cao và khá an toàn nhưng người lao động vẫn không có thói quen
đến trường để đào tạo nghề này. Hoặc xu hướng vào được đại học mới có thể kiếm

được một nghề ổn định đang ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của công tác đào
tạo nghề trong các trường nghề. Học sinh không muốn thi vào hoặc nếu đỗ thì cũng
tìm cách thi lên đại học, điều này làm cho đầu vào của các trường dạy nghề có thể
khá đông nhưng đầu ra lại ít. Tạo nên tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” và bức tranh
phát triển đào tạo nghề có thể còn một góc khuất chưa được khai thác hoặc ngược
lại nếu xã hội quan tâm tôn vinh người lao động làm các nghề một cách bình đẳng
thì bức tranh phát triển dạy nghề sẽ toàn diện hơn.
1.3.4. Nhân tố thuộc về các cơ chế chính sách của nhà nước
Để phát triển mạng lưới dạy nghề của một Quốc gia thì số lượng cơ sở dạy
nghề tăng hay giảm, cấp trình độ dạy nghề tập trung vào cấp độ cao chuyên môn
sâu hay chỉ dừng lại ở cấp độ đào tạo trình độ sơ cấp, các vùng miền nào có cơ sở
dạy nghề đóng tại địa bàn nhiều hay ít phụ thuộc không nhỏ vào đường lối chủ
trương, chính sách về phát triển dạy nghề của Quốc gia đó.


18


Không những thế, chính sách về phát triển dạy nghề, tầm quan trọng của công
tác đào tạo nghề còn ảnh hưởng rất lớn tới sự đầu tư của xã hội, đặc biệt là đầu tư
công, tiếp đến là đầu tư của các nhà sản xuất sử dụng lao động sau đào tạo nghề, đầu
tư sinh lời và đầu tư hỗ trợ phát triển trong việc nâng cao năng lực dạy nghề thông
qua việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề. Ví dụ như các chính sách về thuế
tăng hay giảm đối với đào tạo nghề, hay chính sách phát triển các cơ sở dạy nghề tại
các vùng miền đặc thù, hoặc chính sách phát triển, hoặc kìm hãm để đào tạo một
ngành nghề nào đó sẽ tác động lớn đến việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
nghề không chỉ của một cơ sở dạy nghề mà là ảnh hưởng đến sự đầu tư của cả hệ
thống dạy nghề. Chính sách về phát triển dạy nghề tốt đương nhiên sẽ có một đội ngũ
giáo viên và các cán bộ quản lý đủ, đúng ngành nghề cần đào tạo để đi trước một
bước trong việc đào tạo nghề cho người lao động, bằng không thì sẽ luôn thiếu giáo

viên có trình độ, có tay nghề cao, có phương pháp sư phạm và thiếu cán bộ quản lý có
đủ trình độ, kỹ năng thực hiện sứ mệnh đi trước đón đầu trong đào tạo nghề.

×