Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Phương hướng và Giải pháp phát triển đường Giao thông Nông thôn vùng Đồng bằng Sông Hồng đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.92 KB, 92 trang )



Luận văn này đã bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân,
ngày………………………..
KẾT QUẢ BẢO VỆ LUẬN VĂN
Điểm (bằng số)………………………..
Điểm (bằng chữ)………………………


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Phương hướng và giải pháp phát triển đường giao
thông nông thôn vùng Đồng bằng Sông Hồng đến năm 2010” là do tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng và Th.S
Nguyễn Quỳnh Hoa, giảng viên khoa Kế hoạch và Phát triển trường Đại
học Kinh tế Quốc dân và TS. Nguyễn Tiến Sơn, chuyên viên Vụ Kế hoạch
Đầu tư _Bộ Giao thông Vận tải cùng cán bộ Sở Giao thông Vận tải Ninh
Bình.
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn là do kết quả nghiên cứu
của chính tôi, không sao chép ở bất kỳ luận văn nào khác. Các số liệu,
thông tin trong luận văn cũng như các nguồn trích dẫn số liệu là hoàn toàn
chính xác và đã được xuất bản hoặc công bố trên sách báo, các phương
tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên
Phạm Trung Hiếu




Lời cảm ơn


Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn bộ các
cán bộ giáo viên của Khoa Kế hoạch và Phát triển đã trang bị cho
em những kiến thức cần thiết để phục vụ cho luận văn này.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng,
Th.S Nguyễn Quỳnh Hoa đã tận tình chỉ bảo về kiến thức khoa học
cũng như phương pháp luận trong toàn bộ quá trình để em hoàn
thành tốt luận văn này.
Cảm ơn sự quan tâm chú ý và đóng góp của các thầy cô và
các bạn.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
...................................................................................................................................
1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ QUA
CÁC DỰ ÁN FDI
...................................................................................................................................
3
1.1 Khái quát về chuyển giao công nghệ
...................................................................................................................................
4
1.1.1 Khái niệm và nội dung của chuyển giao công nghệ
.......................................................................................................................................
4
1.1.2 Tính tất yếu của hoạt động chuyển giao công nghệ nói chung và chuyển
giao công nghệ qua các dự án FDI nói riêng
.......................................................................................................................................
5
1.1.3 Đặc điểm và tác động của việc chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI
.......................................................................................................................................
6

1.1.4 Một số vấn đề cần chú ý khi tiếp nhận công nghệ qua các dự án FDI
.......................................................................................................................................
11
1.2 Lý thuyết lựa chọn công nghệ
...................................................................................................................................
14
1.2.1 Sự cần thiết phải lựa chọn công nghệ
.......................................................................................................................................
14
1.2.2 Mô hình lý thuyết lựa chọn công nghệ
.......................................................................................................................................
15
1.2.3 Những tiêu chuẩn rút ra từ ba mô hình lý thuyết
.......................................................................................................................................
22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ QUA CÁC DỰ ÁN FDI TẠI VIỆT NAM
...................................................................................................................................
24
2.1 Quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự
án fdi
...................................................................................................................................
25
2.1.1 Ban hành các qui định pháp lý và thực hiện bảo hộ đối với các công nghệ
được chuyển giao
.......................................................................................................................................
25
2.2.2 Đưa ra các giải pháp để bảo vệ lợi ích của Bên chuyển giao và Bên tiếp
nhận
.......................................................................................................................................

26
2.2 Khái quát tình hình thu hút fdi vào việt nam thời gian qua. Mối liên hệ
với chuyển giao công nghệ
...................................................................................................................................
29
2.2.1 Tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài
.......................................................................................................................................
29
2.2.2 Đối tác đầu tư
.......................................................................................................................................
30
2.2.3 Cơ cấu đầu tư
.......................................................................................................................................
31
2.2.4 Hình thức đầu tư
.......................................................................................................................................
33
2.3 Thực trạng hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt
Nam thời gian qua
...................................................................................................................................
34
2.3.1 Các kênh chuyển giao công nghệ vào Việt Nam
.......................................................................................................................................
34
2.3.2 Nguồn gốc và các hình thức chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI
.......................................................................................................................................
35
2.3.3 Đối tác cung cấp công nghệ
.......................................................................................................................................
38

2.3.4 Đặc điểm chuyển giao công nghệ theo lĩnh vực
.......................................................................................................................................
40
2.3.5 Vấn đề lựa chọn công nghệ của Việt Nam và chuyển giao công nghệ của
nước ngoài
.......................................................................................................................................
50
2.3.6 Ứng dụng công nghệ được chuyển giao
.......................................................................................................................................
53
2.4 Đánh giá chung về thực trạng chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI
vào Việt Nam thời gian qua
...................................................................................................................................
59
2.4.1 Những kết quả đạt được
.......................................................................................................................................
59
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân
.......................................................................................................................................
60
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG
CƯỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ CÁC CÔNG NGHỆ
ĐƯỢC TIẾP NHẬN QUA CÁC DỰ ÁN FDI TẠI VIỆT NAM
...................................................................................................................................
62
3.1 Quan điểm, phương hướng chỉ đạo của nhà nước
...................................................................................................................................
63
3.2 Các mục tiêu trong công tác tiếp nhận công nghệ
...................................................................................................................................

63
3.2.1 Mục tiêu chung
.......................................................................................................................................
63
3.2.2 Mục tiêu theo ngành
.......................................................................................................................................
65
3.3 Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả hoạt
động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI tại Việt Nam
...................................................................................................................................
70
3.3.2 Giải pháp từ phía Nhà nước
.......................................................................................................................................
70
3.3.3 Giải pháp từ phía doanh nghiệp FDI
.......................................................................................................................................
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
...................................................................................................................................
78

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Danh mục Tên gọi Trang
Bảng 1.1 Chuyển giao công nghệ của TNCs cho các nước đang phát
triển
7
Bảng 2.1 Những thay đổi cơ bản trong các qui định về chuyển giao
công nghệ ở Việt Nam.
27
Bảng 2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo một số đối tác chủ yếu 30

Bảng 2.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành 88- 03 31
Bảng 2.4 Sơ lược công nghệ chuyển giao vào Việt Nam 41
Bảng 2.5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của UNILEVER vào VN 48
Bảng 2.6 Tỷ lệ cán bộ quản lý được đào tạo trong các dự án đầu tư
nước ngoài và trong nước tạo Việt Nam.
58
Biểu đồ 1.1 Tốc độ tăng của các hợp đồng chuyển giao công nghệ giữa
các chi nhánh của các TNCs, giai đoạn 1980-1996
8
Biểu đồ 2.1 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 29
Biểu đồ 2.2 Phân loại dự án theo hình thức đầu tư 33
Biểu đồ 2.3 Nhập khẩu công nghệ (phần cứng) ở Việt Nam 1995-1998 35
Biểu đồ 2.4 Nguồn gốc của công nghệ 35
Biểu đồ 2.5 Các hình thức chuyển giao công nghệ 36
Biểu đồ 2.6 Các hình thức chuyển giao công nghệ và MMTB chia theo
loại hình doanh nghiệp
37
Biểu đồ 2.7 Sản lượng khai thác và doanh thu xuất khẩu dầu thô 43
Hình 1.1 Công nghệ sử dụng nhiều lao động – ít vốn 15
Hình 1.2 Công nghệ sử dụng nhiều vốn – nhiều lao động 18
Hình 1.3 Công nghệ phục vụ mục đích trước mắt hay lợi ích lâu dài 20
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt
100% VNN 100% vốn nước ngoài
BCC Business Cooperation Contract Hợp đồng hợp tác kinh
doanh
CNTT Công nghệ thông tin
CAD Computer Aided Design Thiết kế bằng máy tính
CKD Complete Knock Down Lắp ráp trên cơ sở nhập
khẩu toàn bộ

CNSH Công nghệ sinh học
CNVL Công nghệ vật liệu
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
ĐTTTNN Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
HĐH Hiện đại hoá
IKD Incomplete Knock Down Lắp ráp trên cơ sở nhập
khẩu từng phần
JV Joint venture Liên doanh
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
KH&CN Khoa học và công nghệ
PSC Product Share Contract Hợp đồng phân chia sản
phẩm
PTH Pin Through Hole Ghim qua lỗ
R&D Research and Develop Nghiên cứu và phát triển
SMT Surface Mount Technology Công nghệ bề mặt
TCT Tổng công ty Điện tử và Tin
học Việt Nam
TNCs Transnation Coporations Các công ty xuyên quốc gia

NguyÔn §oan Trang LuËn v¨n tèt
nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
ột trong những xu hướng phát triển hiện nay là sự bùng nổ của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới.
Công nghệ đã làm cho năng lực sản xuất tăng nhanh chưa từng có, chất lượng
sản phẩm nâng cao thoả mãn được hầu hết những đòi hỏi khắt khe của cuộc
sống hiện đại. Những ngành sản xuất có công nghệ càng cao thì tỉ suất lợi
nhuận thu được càng lớn trong khi đó nguyên vật liệu sử dụng không đáng kể.

Do vậy nước nào càng nắm giữ được nhiều công nghệ sản xuất hiện đại tiên
tiến thì kinh tế càng phát triển. Những nền kinh tế hàng đầu thế giới hiện nay
như Mỹ, Nhật Bản và khối EU đều là những nước nắm giữ những công nghệ
hàng đầu thế giới.
Là một nước có nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, khoa học công nghệ kém
phát triển thì không có con đường nào tốt hơn cho Việt Nam trong việc chú
trọng đầu tư trong công tác nghiên cứu thử nghiệm và sử dụng công nghệ là
thông qua các dự án FDI. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là con đường ngắn nhất,
rẻ nhất để tiếp cận đến công nghệ sản xuất hiện đại. Từ khi tiến hành mở cửa
nền kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã mang lại cho Việt Nam không chỉ
vốn mà cả công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Việt Nam từ một nước
chỉ có công nghệ cũ kỹ lạc hậu chủ yếu nhận viện trợ từ nước ngoài đến nay đã
du nhập được hầu hết những công nghệ cần thiết phục vụ cho sản xuất cơ bản,
nhiều công nghệ được đánh giá là hiện đại tiên tiến. Sản xuất phát triển, đời
sống nhân dân từng bước được nâng cao. Công nghệ hiện đại còn tạo nên
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như dầu khí, dệt may, giày
dép...
Với mục đích nâng cao hiệu quả của việc tiếp nhận và sử dụng công nghệ
chuyển giao qua các dự án FDI, em đã chọn chọn đề tài “Chuyển giao công
nghệ thông qua các dự án FDI: Thực trạng và giải pháp” cho luận văn tốt
Líp Kinh tÕ quèc tÕ 42
1

NguyÔn §oan Trang LuËn v¨n tèt
nghiÖp
nghiệp của mình. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là tình hình
chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam trong thời kỳ mở cửa
nền kinh tế đất nước từ năm 1987 trở lại đây. Luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh và phương pháp dự báo.

Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được chia ra làm 3 chương:
-Chương 1: Lý luận chung về chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI.
-Chương 2: Thực trạng hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án
FDI vào Việt Nam thời gian qua.
-Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và
sử dụng có hiệu quả các công nghệ được tiếp nhận thông qua các dự án FDI tại
Việt Nam.
Do đề tài còn mới và tương đối rộng, thời gian và khả năng còn hạn chế
nên quá trình nghiên cứu không tránh khỏi nhiều điểm sai sót. Em mong sẽ
nhận được sự quan tâm và góp của các thầy các cô để đề tài được hoàn chỉnh
hơn.
Hà Nội ngày 22 tháng 5 năm 2004
Nguyễn Đoan Trang

Líp Kinh tÕ quèc tÕ 42
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ QUA C C DÁ Ự N FDIÁ

NguyÔn §oan Trang LuËn v¨n tèt
nghiÖp
Líp Kinh tÕ quèc tÕ 42
3

NguyÔn §oan Trang LuËn v¨n tèt
nghiÖp
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
1.1.1 Khái niệm và nội dung của chuyển giao công nghệ
1.1.1.1 Khái niệm

Trên giác độ chung nhất, người ta cho rằng chuyển giao công nghệ là quá
trình đưa công nghệ từ bên có công nghệ (người bán) sang bên nhận công nghệ
(người mua).
Trong cơ chế thị trường, quá trình di chuyển ấy thường là quá trình trao
đổi (mua-bán) một thứ hàng hoá đặc biệt là công nghệ.
Có quan điểm lại cho rằng: chuyển giao công nghệ là hoạt động gồm hai
chủ thể (hai bên). Trong đó, một bên bằng một hành vi pháp lý hoặc/và một
hoạt động thực tiễn tạo cho Bên kia một năng lực công nghệ nhất định. Năng
lực công nghệ là tập hợp những tri thức và giải pháp mà chủ thể có thể sử dụng
để hoàn thành một mục tiêu nhất định.
Có thể nói rằng: chuyển giao công nghệ là một quá trình bao gồm hai
bên: Bên giao và Bên nhận công nghệ.
Bên giao công nghệ gồm một hoặc nhiều tổ chức khoa học, công nghệ và
các tổ chức khác có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân ở nước ngoài có công
nghệ.
Bên nhận công nghệ gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế khoa học, công
nghệ và tổ chức khác có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân tiếp nhận công nghệ.
Tuy nhiên, theo ESCAP (Uỷ ban kinh tế – xã hội – Châu Á - Thái Bình
Dương) thì chỉ có hoạt động chuyển giao công nghệ từ quốc gia này sang quốc
gia khác mới được coi là hoạt động chuyển giao công nghệ. Như vậy, có thể
nói thực chất hoạt động chuyển giao công nghệ là quá trình trong đó công nghệ
được di chuyển qua các Biên giới quốc gia.
Líp Kinh tÕ quèc tÕ 42
4

NguyÔn §oan Trang LuËn v¨n tèt
nghiÖp
1.1.1.2 Nội dung chuyển giao của công nghệ:
Theo Bộ luật Dân sự và Nghị định 45/1008/CĐ-CP (ngày 1/7/1998) quy
định chi tiết về chuyển giao công nghệ thì các hoạt động sau đây được coi là

nội dung (đối tượng) của chuyển giao công nghệ:
-Các đối tượng sở hữu công nghiệp có hoặc không kèm theo máy móc thiết
bị mà pháp luật cho phép chuyển giao như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và
nhãn hiệu hàng hoá. Bao gồm cả chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng của các đối tượng đó. Riêng nhãn hiệu hàng hoá buộc phải kèm theo việc
chuyển giao công nghệ mới được gọi là chuyển giao công nghệ.
-Các yếu tố thuộc phần cứng thông tin của công nghệ như: Bí quyết kỹ thuật,
lựa chọn công nghệ, tài liệu thiết kế, công thức bản vẽ, sơ đồ, bảng biểu...
-Các hình thức hỗ trợ và tư vấn cho công nghệ như: Bí quyết kỹ thuật, lựa
chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vận hành thử các dây chuyền công
nghệ, đào tạo huấn luyện chuyên môn cho cán bộ kỹ thuật, công nhân, lao động
quản lý dịch vụ cung cấp thông tin phục vụ cho công nghệ được chuyển giao.
-Các giải pháp hợp lý hoá sản xuất.
Chú ý rằng: Các hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị thuần tuý
không được coi là chuyển giao công nghệ.
1.1.2 Tính tất yếu của hoạt động chuyển giao công nghệ nói chung và qua
các dự án FDI nói riêng.
Chuyển giao công nghệ là một tất yếu khách quan, vì các lý do cơ bản
sau đây:
-Do sự phát triển không đồng đều về lực lượng sản xuất và khoa học công
nghệ giữa các quốc gia.
-Do đòi hỏi của thực tiễn công nghệ trong quá trình hội nhập kinh tế với các
nước trong khu vực và toàn cầu và nhu cầu phát triển ở từng quốc gia.
-Do sự phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc đã chia cắt quá trình
nghiên cứu cơ bản với quá trình ứng dụng các nghiên cứu vào thực tiễn.
Líp Kinh tÕ quèc tÕ 42
5

NguyÔn §oan Trang LuËn v¨n tèt
nghiÖp

-Do mức độ rủi ro và các yêu cầu có tính chất điều kiện của quá trình nghiên
cứu cơ bản quá cao làm cho nhiều quốc gia không thể thực hiện được các hoạt
động nghiên cứu cơ bản trong hầu hết các lĩnh vực cần thiết.
-Do sự phát triển của cơ chế thị trường đòi hỏi các quốc gia đều phải tính
toán xem đi theo con đường nào thì có hiệu quả hơn.
-Do vòng đời của công nghệ trên một thị trường nhỏ ngày càng ngắn lại nên
các chủ thể có công nghệ đều phải tìm cách chuyển giao nó sang các thị trường
khác để kéo dài chu kỳ sống của nó một cách hợp lý, tạo thành các làn sóng
công nghệ trên thị trường thế giới.
Việc chuyển giao công nghệ có thể thực hiện được bằng nhiều con đường
như thương mại quốc tế, phi thương mại, đầu tư quốc tế... Song ngày nay, đầu
tư quốc tế là con đường phổ biến của chuyển giao công nghệ vì các ưu điểm nổi
bật của nó là có thể tranh thủ được bí quyết kinh doanh, mạng lưới tiếp thị
(marketing) quốc tế của các xí nghiệp đa quốc gia,... do đó có thể rút ngắn được
quá trình phát triển công nghiệp.
1.1.3 Đặc điểm và tác động của việc chuyển giao công nghệ qua các dự án
FDI
Đầu tư nước ngoài (đặc biệt là FDI) được coi là nguồn quan trọng để
phát triển khả năng công nghệ của nước chủ nhà. Vai trò này được thể hiện ở
hai khía cạnh chính là chuyển giao công nghệ sẵn có từ bên ngoài vào và phát
triển khả năng công nghệ của các cơ sở nghiên cứu. Đây là những mục tiêu
quan trọng được nước chủ nhà mong đợi từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Chuyển giao công nghệ thông qua con đường FDI thường được thực hiện
chủ yếu bởi các TNCs, dưới các hình thức: chuyển giao trong nội bộ giữa các
chi nhánh của một TNCs (intra-firm networks) và chuyển giao giữa các chi
nhánh của các TNCs (inter-firm networks). Tuy nhiên, trong những năm gần
đây, các hình thức này thường đan xen nhau với các đặc điểm rất đa dạng.
Líp Kinh tÕ quèc tÕ 42
6


NguyÔn §oan Trang LuËn v¨n tèt
nghiÖp
Phần lớn công nghệ được chuyển giao giữa các chi nhánh của TNCs sang
nước chủ nhà (nhất là các nước đang phát triển) ở hình thức 100% vốn nước
ngoài và doanh nghiệp liên doanh có phần lớn vốn nước ngoài, dưới các hạng
mục chủ yếu như những tiến bộ công nghệ, sản phẩm công nghệ, công nghệ
thiết kế và xây dựng, kỹ thuật kiểm tra chất lượng, công nghệ quản lý, công
nghệ marketing. Theo số liệu thống kê của Trung tâm TNCs của Liên Hợp
Quốc (UNCTC) năm 1993 cho thấy, các chi nhánh của TNCs ở các nước đang
phát triển nhận được khoảng 95% các hạng mục công nghệ trên từ các công ty
mẹ của chúng (xem bảng 1.1)
Nhìn chung, các TNCs rất hạn chế chuyển giao những công nghệ mới, có
tính cạnh tranh cao cho các chi nhánh của chúng ở nước ngoài vì sợ lộ bí mật
hoặc mất bản quyền công nghệ do việc bắt chước (technological imitation), cải
biến (adaptation) hoặc nhái lại (copy) công nghệ của các công ty nước chủ nhà.
Mặt khác, do nước chủ nhà còn chưa đáp ứng được các yêu cầu sử dụng công
nghệ của các TNCs.
Bảng 1.1. Chuyển giao công nghệ của TNCs cho các nước đang phát triển (*)
Đơn vị: hạng mục
Loại công nghệ Đông
Nam Á
Mỹ La tinh Các nước khác Tổng
1.Tiến bộ công nghệ
2.Sản phẩm công nghệ
3.C.nghệ thiết kế &XD
4.C.nghệ K.tra C.lượng
5.Công nghệ quản lý
6.C.nghệ marketing
135
150

87
135
110
630
154
158
111
105
75
57
141
152
96
131
101
65
430
460
294
371
286
185
Tổng cộng 680 660 686 2.026
Ghi chú: (*) Chỉ tính chuyển giao công nghệ của 221 chi nhánh TNCs.
Líp Kinh tÕ quèc tÕ 42
7

NguyÔn §oan Trang LuËn v¨n tèt
nghiÖp
Nguồn: Small and Medium – Sized transnational corporation, UN, 1993,

p.109.
Cùng với hình thức chuyển giao trên, chuyển giao công nghệ giữa các
chi nhánh của các TNCs tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây. Mức
tăng trung bình hàng năm khoảng 300 hợp đồng chuyển giao công nghệ (inter-
firm technology agreements) trong giai đoạn từ đầu thập kỷ 80 đến giữa thập kỷ
90 (xem biểu đồ I.2). Trong giai đoạn 1980-1996, các TNCs đã thực hiện
khoảng 8.254 hợp đồng chuyển giao công nghệ, trong đó 100 TNCs lớn nhất
thế giới chiếm bình quân khoảng35% (World Investment Report 1998, p.24).
Ở các nước đang phát triển, các hợp đồng chuyển giao công nghệ tập
trung nhiều vào các lĩnh vực công nghệ thông tin, chiếm khoảng 37% tổng số
hợp đồng chuyển giao công nghệ. Số hợp đồng chuyển giao công nghệ trong
lĩnh vực này tăng nhanh, từ mức trung bình 74 hợp đồng giai đoạn 1980-1983
lên tới 284 hợp đồng giai đoạn 1992-1995 và đạt được 254 hợp đồng vào năm
1996. Tiếp theo là các ngành dược phẩm (28% năm 1996) và ô tô (khoảng 8%
năm 1996).
Líp Kinh tÕ quèc tÕ 42
8

NguyÔn §oan Trang LuËn v¨n tèt
nghiÖp
Biểu đồ 1.1. Tốc độ tăng của các hợp đồng chuyển giao công nghệ giữa các
chi nhánh của các TNCs, giai đoạn 1980-1996 (số hợp đồng)
Sè hîp ®ång
280
493
502
626
650
0
100

200
300
400
500
600
700
1980-83 1984-87 1988-91 1992-95 1996

Nguồn: MERIT/UNCTAD database, World Investerment Report 1998, p.23.
Ở các nước đang phát triển, lĩnh vực công nghệ thông tin cũng thu hút
được nhiều nhất các hợp đồng chuyển giao công nghệ, chiếm khoảng 27% tổng
số hợp đồng chuyển giao công nghệ trong các nước đang phát triển (giai
đoạn1980-1996), tiếp theo là các lĩnh vực hoá chất (19%), vật liệu mới (9%), ô
tô (9%), dược phẩm (5%). Trong số các hợp đồng chuyển giao công nghệ vào
các nước đang phát triển, các TNCs của Mỹ chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảg
2/5), tiếp theo là các TNCs của Châu Âu và Nhật Bản.
Bên cạnh chuyển giao các công nghệ sẵn có, thông qua FDI các TNCs
còn góp phần tích cực đối với năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D) của
nước chủ nhà. Qua các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, các TNCs chi phí cho
hoạt động này thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh số bán của chúng ở
nước chủ nhà và khá cao so với tỷ lệ chi phí cho R&D/GDP ở nhiều nước.
Theo điều tra của UN năm 1993, các chi nhánh của TNCs đã chiếm hơn
15% tổng chi phí R&D của các nước Ấn Độ, Hàn Quốc và Sinhgapore trong
những năm năm 1970. Hơn nữa, đến năm 1993 đã có 55% các chi nhánh của
các TNCs lớn và 45% các chi nhánh của các TNCs vừa và nhỏ thực hiện các
Líp Kinh tÕ quèc tÕ 42
9

NguyÔn §oan Trang LuËn v¨n tèt
nghiÖp

hoạt động R&D ở các nước đang phát triển. Trong những năm gần đây, xu
hướng này còn tiếp tục tăng nhanh ở các nước đang phát triển Châu Á.
Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu còn cho thấy phần lớn các hoạt động
R&D của các chi nhánh TNCs ở nước ngoài là cải biến công nghệ cho phù hợp
với điều kiện sử dụng của địa phương. Chẳng hạn, trong cuộc phỏng vấn các
nhà quản lý của 218 TNCs Nhật Bản cho thấy, có 57% số người được hỏi thừa
nhận đặc điểm này. Ở nước ta, qua điều tra của JETRO và AMTRAM năm
1996 về thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài ở Việt Nam
cũng cho thấy tình trạng tương tự như vậy. (Nguồn: Đầu tư quốc tế – NXB
Quốc gia Hà Nội 2001).
Dù vậy, các hoạt động cải tiến công nghệ của các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài đã tạo ra nhiều mối quan hệ liên kết cung cấp dịch vụ công nghệ từ
các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong nước. Nhờ đó đã gián tiếp
tăng cường năng lực phát triển công nghệ địa phương. Mặt khác, trong quá
trình sử dụng các công nghệ nước ngoài (nhất là trong các dự án liên doanh),
các nhà đầu tư và phát triển công nghệ trong nước học được (learning by doing
things) cách thiết kế, chế tạo, ... công nghệ nguồn, sau đó cải biến cho phù hợp
với điều kiện sử dụng của địa phương và biến chúng thành những công nghệ
của mình. Đây là một trong những tác động tích cực quan trọng của đầu tư
nước ngoài đối với phát triển công nghệ ở nước chủ nhà, đặc biệt là các nước
đang phát triển.
Do có các tác động tích cực trên, khả năng công nghệ của nước chủ nhà
đã được tăng cường, vì thế nâng cao năng suất các thành tố, nhờ đó thúc đẩy
được tăng trưởng.
Bên cạnh những tác động tích cực, chuyển giao công nghệ qua đầu tư
nước ngoài cũng đặt ra nhiều vấn đề cho nước chủ nhà, trong đó nổi bật là:
công nghệ cũ (bãi thải công nghệ), công nghệ không phù hợp với điều kiện của
các nước đang phát triển, gây ô nhiễm môi trường, giá cả đắt hơn giá thực tế,...
Líp Kinh tÕ quèc tÕ 42
10


NguyÔn §oan Trang LuËn v¨n tèt
nghiÖp
Vấn đề tiếp nhận công nghệ cũ (cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình) luôn là mối quan tâm lớn của nước chủ nhà, đặc biệt là các nước đang
phát triển. Một mặt, công nghệ cũ thường giá rẻ, sử dụng nhiều lao động và dễ
sử dụng. Nhưng mặt khác các công nghệ này lại kém sức cạnh tranh, năng suất
thấp và gây ô nhiễm môi trường. Do đó, việc chuyển giao công nghệ cũ phụ
thuộc quan trọng vào sự lựa chọn của nước chủ nhà.
Đã từ lâu, vấn đề chuyển giao công nghệ không phù hợp vào các nước
đang phát triển đang là đề tài gây nhiều tranh luận trong giới kinh tế học phát
triển. Nhiều quan điểm cho rằng, phần lớn công nghệ chuyển giao vào các nước
đang phát triển qua con đường đầu tư nước ngoài là không phù hợp. Bởi vì các
công nghệ này được sản xuất ở các nước phát triển (với các đặc điểm: tiết kiệm
lao động, nhiều vốn, yêu cầu trình độ tay nghề cao, sử dụng nguồn nguyên liệu
được chuẩn hoá...), trong khi các nước đang phát triển lại không đáp ứng được
các yêu cầu này. Hơn nữa, sự khác biệt về điều kiện khí hậu (khô lạnh của các
nước cung cấp công nghệ ở Phương Bắc – các nước phát triển và nóng ẩm của
các nước nhận công nghệ ở Phương Nam – các nước đang phát triển) là yếu tố
làm hao mòn nhanh chóng công nghệ và khó sử dụng (thiết kế) ở nước tiếp
nhận công nghệ. Ngoài ra, khả năng hạn chế về cung cấp các dịch vụ kỹ thuật
và phụ tùng thay thế ở các nước đang phát triển cũng là những khó khăn trong
tiếp nhận công nghệ nước ngoài. Các đặc điểm này đã làm giảm hiệu quả sử
dụng công nghệ.
Do yêu cầu chặt chẽ trong các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường ở các nước
phát triển, các TNCs đã chuyển nhiều công nghệ gây ô nhiễm môi trường cao
sang khai thác ở các nước đang phát triển. Hơn nữa, các công nghệ trong các
dự án đầu tư nước ngoài chủ yếu trong các lĩnh vực công nghiệp và khai thác
tài nguyên. Vì thế mặc dù các chủ dự án đầu tư nước ngoài và các cơ quan hữu
trách của nước chủ nhà đã tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường nhưng

Líp Kinh tÕ quèc tÕ 42
11

NguyÔn §oan Trang LuËn v¨n tèt
nghiÖp
cũng không loại bỏ được tình trạng ô nhiễm môi trường nước chủ nhà. Đây là
vấn đề khá phổ biến ở các nước đang phát triển.
Giá cả công nghệ cao hơn giá thực tế là hiện tượng phổ biến trong các
hợp đồng chuyển giao công nghệ vào các nước đang phát triển. Do các nước
này bị hạn chế về vốn, trình độ hiểu biết, kinh nghiệm đàm phán, ... nên các
TNCs thường ép và tính giá công nghệ cao hơn giá thị trường. Hiện tượng này
biểu hiện rất rõ trong các dự án liên doanh. Trong nhiều trường hợp, giá cả
công nghệ “phần cứng” bình thường nhưng “phần mềm” lại quá cao. Cách tính
này làm tăng phần giá trị vốn góp của bên nước ngoài hoặc giảm phần lợi
nhuận chịu thuế của họ.
1.1.4 Một số vấn đề cần chú ý khi tiếp nhận công nghệ qua các dự án FDI.
1.1.4.1 Các chuẩn bị cần thiết cho quá trình tiếp nhận công nghệ
qua các dự án FDI.
Ngay từ khi hình thành dự án FDI, các nhà đầu tư đã phải xác định các
giải pháp về kỹ thuật công nghệ để thực hiện dự án. Sau đây là các công việc cơ
bản trong khâu chuẩn bị tiếp nhận công nghệ.
- Chuẩn bị cơ sở hạ tầng để tiếp nhận công nghệ mới
- Tìm kiếm các nguồn công nghệ có khả năng đáp ứng và các Bên đối
tác có tiềm năng.
- Nghiên cứu đặc điểm của từng nguồn công nghệ và đối tác tương ứng.
- So sánh các công nghệ khác nhau và lựa chọn “Công nghệ phù hợp
nhất” đáp ứng tốt nhất yêu cầu của dự án.
- Lựa chọn đối tác cung cấp công nghệ đó.
- Hoạch định chiến lược đàm phán với đối tác
1.1.4.2 Đàm phán với đối tác và ký kết hợp đồng chuyển giao công

nghệ.
Trong các dự án FDI, việc chuyển giao công nghệ nước ngoài thường
xảy ra 1 trong 2 tình huống: Một là, Bên giao công nghệ đồng thời là đối tác
Líp Kinh tÕ quèc tÕ 42
12

NguyÔn §oan Trang LuËn v¨n tèt
nghiÖp
tham gia liên doanh. Hai là, Bên giao công nghệ là Bên thứ ba không nằm
trong liên doanh. Các kịch bản có thể diễn ra như sau:
Thứ nhất, nếu Bên cung cấp công nghệ đồng thời là đối tác tham gia liên
doanh thì việc chuyển giao công nghệ là một bộ phận không thể tách rời của dự
án liên doanh. Giá trị công nghệ được tính như một bộ phận góp vốn và lợi
nhuận được chia theo tỷ lệ này. Vì vậy, Bên nước ngoài thường kê cao giá của
công nghệ, thiết bị mang vào góp vốn, đưa đến sự thiệt hại không chỉ trước mắt
mà còn lâu dài đối với Bên tiếp nhận công nghệ. Thực tế đó, đòi hỏi Bên tiếp
nhận công nghệ phải hết sức thận trọng, cần cân nhắc kỹ những điều khoản về
chuyển giao công nghệ. Đặc biệt, cần phải cụ thể hoá mức độ tiên tiến của công
nghệ và tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị. Trong hợp đồng, tránh những
cụm từ chung chung, dễ bị Bên nước ngoài lợi dụng dẫn đến những sai lầm
nghiêm trọng, muốn sửa cũng gặp nhiều khó khăn.
Kinh nghiệm cho thấy nếu đối tác tham gia liên doanh đồng thời là Bên
giao công nghệ thì khi đàm phán để ký hợp đồng liên doanh, cần đàm phán và
thoả thuận luôn những điều khoản về chuyển giao công nghệ. Trong thực tế, có
nhiều liên doanh sau khi được cấp giấy phép đầu tư mới tiến hành đàm phán về
chuyển giao công nghệ. Cách làm này gây không ít rắc rối cho các cơ quan có
thẩm quyền, mà còn nảy sinh những bất đồng giữa các Bên đối tác, ảnh hưởng
đến hoạt động chung của liên doanh sau này.
Thứ hai, nếu quá trình chuyển giao công nghệ được thực hiện từ đối tác
thứ ba (không nằm trong liên doanh), thì trong quá trình đàm phán nhất thiết

phải có các chuyên gia về kỹ thuật chuyên ngành và giá cả tham gia. Để phục
vụ cho đàm phán được tốt, cần phải có chuẩn bị kỹ càng trước khi ngồi vào
đàm phán. Một vấn đề có tính nguyên tắc là không bao giờ ngồi vào đàm phán,
khi ngay cả các chuyên gia chuyên ngành cũng chưa có đủ thông tin và những
hiểu biết kỹ càng về công nghệ và thiết bị chuyển giao. Cần chú ý cụ thể hoá và
giám sát tiến độ, địa điểm chuyển giao công nghệ vì thực tế đã có trường hợp
Líp Kinh tÕ quèc tÕ 42
13

NguyÔn §oan Trang LuËn v¨n tèt
nghiÖp
Bên nước ngoài nhận công nghệ mới đưa về công ty họ ở nước ngoài và chuyển
thiết bị cũ từ công ty của họ góp vào liên doanh ở Việt Nam.
Sau khi đàm phán với đối tác xong thì 1 Bên phải soạn thảo hợp đồng
chuyển giao công nghệ, coi như một bộ phận của hồ sơ dự án. Hợp đồng
chuyển giao phải được soạn thảo đúng luật để tránh những phiền toái về sau.
Hợp đồng phải được cả hai bên ký theo đúng thông lệ quốc tế. Các nội dung
cần được đàm phán là: Mục tiêu của chuyển giao công nghệ, phạm vị sử dụng
công nghệ và bán sản phẩm, các nhiệm vụ của Bên giao và Bên nhận, các vấn
đề được chuyển giao hỗ trợ kỹ thuật ban đầu, tiến độ chuyển giao, phí chuyển
giao và cách tính, điều kiện bảo đảm, bảo hành, phương thức kiểm tra, chia sẻ
rủi ro.
1.1.4.3 Phê duyệt và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Các hợp đồng chuyển giao công nghệ dưới dạng góp vốn bằng chuyển
giao được các Bên ký kết trong quá trình chuẩn bị đầu tư liên doanh, do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định, phê duyệt (sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học
Công nghệ và Môi trường) đồng thời với việc thẩm định và cấp giấy phép đầu
tư. Như vậy, đối với các dự án có vốn FDI, khi thành lập doanh nghiệp, việc
chuẩn y Hợp đồng chuyển giao công nghệ do:
- Hoặc là Bộ Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp phê duyệt sau khi có ý kiến

chính thức bằng văn bản của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
- Hoặc là Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường trực tiếp phê duyệt.
Trong đầu tư quốc tế, Hợp đồng chuyển giao công nghệ là một bộ phận
của hồ sơ dự án, nên quá trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ được
thực hiện đồng thời với quá trình triển khai dự án FDI. Trong giai đoạn này,
các thoả thuận đã được chính thức hoá bằng hợp đồng chuyển giao công nghệ,
vì thế, nhiệm vụ của Bên tiếp nhận là phải kiểm tra, đánh giá thật kỹ các thiết bị
và dây chuyền công nghệ đưa vào thực hiện dự án. Điều cần lưu ý, việc thực
hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ không chỉ diễn ra và kết thúc trong quá
Líp Kinh tÕ quèc tÕ 42
14

NguyÔn §oan Trang LuËn v¨n tèt
nghiÖp
trình triển khai thực hiện dự án mà nó vẫn còn tiếp tục trong giai đoạn vận hành
kết quả đầu tư. Trong giai đoạn này, Bên tiếp nhận cần phải đánh giá được kết
quả và hiệu quả của chuyển giao công nghệ. Đó là việc đánh giá sự phát triển
năng lực công nghệ của Bên nhận đã đạt được ở mức độ nào? Đánh giá việc
đáp ứng các mục tiêu đặt ra ban đầu cho chuyển giao công nghệ và hiệu quả
của việc chuyển giao công nghệ ấy.
1.2 LÝ THUYẾT LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ.
1.2.1 Sự cần thiết phải lựa chọn công nghệ.
Chuyển giao công nghệ đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với các
nước, đặc biệt là các nước đang phát triển đang có nhu cầu tiếp nhận công nghệ
để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhưng vấn đề đặt ra là
không phải cứ tiếp nhận công nghệ là được mà còn phải lựa chọn công nghệ
như thế nào. Đây là vấn đề mà toàn thế giới hiện nay đang bàn tới một cách sôi
động. Có nhiều ý kiến cho rằng các nước đang phát triển và chậm phát triển
nên sử dụng công nghệ tiên tiến và hiện đại dựa vào trình độ sẵn có của các
nước phát triển mà thực hiện việc công nghiệp hoá đất nước. Tuy nhiên trong

một thời gian thực tế sử dụng và hoạt động nhiều người bắt đầu nhận ra rằng
công nghệ hiện đại tự nó không giải quyết được vấn đề kém phát triển của các
quốc gia. Một số công nghệ hiện đại đã tỏ ra không có hiệu quả và không thích
hợp, từ đó có nhiều xu hướng muốn tìm ra các giải pháp trung gian giữa công
nghệ mới và cũ, hiện đại và thô sơ. Từ đó xuất hiện các thuật ngữ như: “Công
nghệ phù hợp”, “Công nghệ trung gian”...
Mọi người mong muốn rằng chúng là những giải pháp chung cho mọi
nhu cầu công nghệ. Sự phù hợp với quá trình phát triển, trình độ kinh tế – xã
hội, năng lực công nghệ, trình độ khoa học kỹ thuật của từng nước. Ta biết rằng
công nghệ: máy móc, thiết bị là sản phẩm, là kết quả của tri thức khoa học.
Nhập công nghệ không chỉ đơn thuần là nhập máy móc một cách thụ
động nhằm tiêu dùng sản phẩm của người khác mà không có khả năng sáng tạo.
Líp Kinh tÕ quèc tÕ 42
15

×