Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Quản lý hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn quận long biên, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.5 MB, 138 trang )





QUẢN LÝ HẠ T

QU
HỌ

NGUY
CHUYÊN NGÀNH: QU
NG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
TÊN ĐỀ TÀI


NG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
TRÊN
QU
ẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI


VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUY
ỄN THỊ THANH THỦY
CHUYÊN NGÀNH: QU
ẢN TRỊ


KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

NGƯ
ỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. AN NHƯ HẢI
HÀ NỘI - 2013
TRÊN Đ
ỊA BÀN

KINH DOANH



LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình được học tập, nghiên cứu tại Viện Đại học mở Hà Nội đề tài
“Quản lý hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn Quận Long Biên, Hà Nội” đến nay Tôi
đã hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn Phó Giáo sư - Tiến sĩ kinh tế:
An Như Hải đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Những định
hướng, góp ý hết sức quý báu và những kiến thức mà Thầy đã truyền dạy sẽ là hành
trang vững chắc cho tôi trong công tác, học tập và nghiên cứu sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Đại học mở Hà Nội, Khoa sau đại học Viện
Đại học mở Hà Nội, khoa Kinh tế và Bộ môn khoa học quản lý Viện Đại học mở Hà
Nội đã trang bị kiến thức, phương pháp học tập, nghiên cứu và tạo điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các sở (Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Xây Dựng, Giao
thông vận tải, Công an thành phố Hà Nội…) thuộc UBND thành phố Hà Nội; các
phòng, ban, ngành (phòng Quản lý đô thị, Tài chính – Kế hoạch, Ban bồi thường giải
phóng mặt bằng, Công an, Tài nguyên môi trường, Thanh tra xây dựng…) thuộc quận

Long Biên, các Bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu, số liệu giúp tôi
trong suốt quá trình luận văn của mình.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013
Tác giả



Nguyễn Thị Thanh Thủy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả nghiên
cứu trong luận văn là xác thực và chưa từng được công bố trong kỳ bất công trình nào
khác trước đó.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013
Tác giả



Nguyễn Thị Thanh Thủy


MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ CẤP
QUẬN 4

1.1. HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ 4
1.1.1. Khái niệm hạ tầng giao thông đô thị 4
1.1.2. Đặc điểm của hạ tầng giao thông đô thị 5
1.1.3. Phân loại hạ tầng giao thông đô thị 6
1.2. QUẢN LÝ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ 7
1.2.1. Khái niệm quản lý hạ tầng giao thông đô thị 7
1.2.2. Mục tiêu quản lý hạ tầng giao thông đô thị 9
1.2.3. Nguyên tắc quản lý hạ tầng giao thông đô thị 9
1.3. NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐÔ THỊ CẤP QUẬN 12
13.1. Nội dung quản lý hạ tầng giao thông đô thị cấp quận 12
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hạ tầng giao thông đô thị cấp Quận 18
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUẬN VỀ QUẢN LÝ HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐÔ THỊ 20
1.4.1. Kinh nghiệm của quận Hoàn kiếm, thành phố Hà Nội 20
1.4.2. Kinh nghiệm của quận Ngô Quyền, thành phố Hải phòng 23
1.4.3. Kinh nghiệm của Thành phố Đà nẵng 25
1.4.4. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm của các quận cho quản lý hạ tầng giao
thông đô thị quận Long Biên 27
Chương 2 28


THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI 28
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN LONG
BIÊN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ 28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Quận Long Biên, Hà Nội 28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế Quận Long Biên, Hà Nội 30
2.1.3. Đặc điểm xã hội Quận Long Biên, Hà Nội 32
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận

Long Biên đối với quản lý hạ tầng giao thông đô thị 33
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI 36
2.2.1. Hạ tầng giao thông đối ngoại trên địa bàn Quận Long Biên, Hà Nội 36
2.2.2. Hệ thống giao thông đối nội trên địa bàn Quận Long Biên, Hà Nội 40
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI. 43
2.3.1. Thực trạng quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông đô thị trên địa
bàn Quận 43
2.3.2. Thực trạng bộ máy quản lý phát triển hạ tầng giao thông đô thị 55
2.3.3. Thực trạng tác động của các chính sách phát triển hạ tầng giao thông đô thị 60
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát quản lý hạ tầng giao thông đô thị 71
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI 81
2.4.1. Điểm mạnh 81
2.4.2. Điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu 87
Chương 3 90
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI 90


3.1. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ QUẬN LONG
BIÊN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN ĐẾN
NĂM 2020 90
3.1.1. Dự báo phát triển hạ tầng giao thông đô thị quận Long Biên, Hà Nội đến năm
2020 90
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý hạ tầng giao thông đô thị quận Long Biên,
Hà Nội: 93
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI 96

3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông
đô thị 96
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển hạ tầng giao thông đô thị
102
3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển hạ tầng giao thông đô thị . 106
3.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước về hạ
tầng giao thông đô thị 114
3.2.5. Nhóm các giải pháp khác 118
KẾT LUẬN 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
PHỤ LỤC 125














DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT : Bảo hiểm y tế
CNTT : Công nghệ thông tin
CNXH : Chủ nghĩa xã hội

CSGT : Cảnh sát giao thông
GCN : Giấy chứng nhận
GTVT : Giao thông vận tải
GPMB : Giải phóng mặt bằng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Uỷ ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
QLNN : Quản lý nhà nước
VTHK : Vận tải hành khách
KT-XH : Kinh tế - xã hội
ATGT : An toàn giao thông



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Hiện trạng dân số và lao động Quận Long Biên năm 2010 32
Bảng 2.2. Tổng hợp hạ tầng giao thông đối ngoại trên địa bàn Quận Long
Biên
36
Bảng 2.3. Tổng hợp hạ tầng giao thông đối nội trên địa bàn Quận Long
Biên
40
Bảng 2.4. Tổng hợp quy hoạch khối lượng xây dựng hạ tầng giao thông
đô thị Quận Long Biên tới năm 2020
51
Bảng 2.5. Cơ cấu bộ máy quản lý hạ tầng giao thông đô thị Quận Long
Biên giai đoạn 2010 - 2012
58
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả giao đất nông nghiệp theo Nghị định 64/CP 63

Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả giao đất thực hiện các dự án 64
Bảng 2.8. Tổng hợp các dự án thu hồi đất 66
Bảng 2.9. Tổng hợp các trường hợp Thành phố thu hồi đất do sử dụng đất
vi phạm pháp luật về đất đai
67
Bảng 2.10. Tổng hợp vốn ngân sách đầu tư phát triển hạ tầng giao thông
đô thị trên địa bàn Quận Long Biên giai đoạn 2009-2012
69
Bảng 2.11. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đô thị Quận
Long Biên giai đoạn 2009-2012
70
Bảng 2.12. Số lượng trường hợp xử lý vi phạm trật tự đô thị năm 2011 75
Bảng 2.13. Số lượng trường hợp xử lý vi phạm trật tự đô thị năm 2012 76
Bảng 2.14. Xử lý vi phạm của lực lượng chức năng năm 2010-2012 79
Bảng 2.15. Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn Quận Long Biên giai
đoạn 2018-2012
84
Bảng 2.16. Các chỉ tiêu phát triển hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn
Quận Long Biên giai đoạn 2010-2012
86
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu dự kiến phát triển hạ tầng giao thông đô thị trên
địa bàn Quận Long Biên đến năm 2020.
92




DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐÔ THỊ

Trang

Hình 2.1. Bản đồ Quận Long Biên năm 2012 30
Hình 2.2. Cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn Quận Long Biên năm
2012
31
Hình 2.3. Cơ cấu bộ máy quản lý hạ tầng giao thông đô thị Quận Long
Biên
56





1





PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông là một bộ phận chủ yếu của hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế, là cơ sở quan trọng để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
và là cầu nối giúp một quốc gia hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế
giới; hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông phát triển sẽ là chất xúc tác giúp cho các
hoạt động của nền kinh tế quốc gia đó phát triển nhanh. Hiện nay, hầu hết các quốc
gia trên thế giới đều coi việc quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị là
vấn đề thuộc hàng ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định một trong ba khâu đột phá chiến
lược là: “xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại,

tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn”, đồng thời nêu rõ một trong
những nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2011 - 2015 là “xây dựng đồng bộ hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế, nhất là hệ thống giao thông”. Để chủ trương đúng đắn của Đảng
trở thành hiện thực, cần có biện pháp khắc phục những tồn tại trong việc phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông hiện nay.
Quận Long Biên là Quận được thành lập trên cơ sở từ một huyện ngoại
thành, với thực trạng trước khi thành lập Quận hệ thống hạ tầng giao thông đô thị
yếu kém không đáp ứng nhu cầu. Sau khi thành lập Quận với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội theo định hướng quy hoach, Quận đã bắt tay đầu tư, phát triển và
quản lý hệ thông hạ tầng giao thông đô thị. Tuy nhiên, cho đến nay cơ sở hạ tầng
còn nhiều bất cập, nhỏ bé, lạc hậu so với nhu cầu phát triển . Một trong những
nguyên nhân của tình trạng này là công tác quản lý trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông đô thị chưa theo kịp với yêu cầu phát triển, kể từ công tác quy
hoạch, huy động và sử dụng vốn, kiểm tra, giám sát thực hiện còn những hạn chế;
công tác quản lý và sử dụng hạ tầng giao thông đô thị còn chồng chéo, không đúng


2





mục đích, lãng phí, không có hiệu quả. Để thực hiện được mục tiêu quản lý có hiệu
quả công tác quản lý về hạ tầng giao thông đô thị cần tiến hành đồng bộ nhiều giải
pháp, trong đó hoàn thiện công tác quản lý về hệ thống hạ tầng giao thông đô thị là
một nội dung quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện
công tác quản lý về hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn Quận, em mạnh dạn chọn

đề tài: “Quản lý hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn Quận Long Biên, Hà
Nội” làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động quản lý hạ tầng giao thông đô
thị trên địa bàn Quận Long Biên.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác quản lý hạ tầng
giao thông đô thị, tập trung nghiên cứu vào quản lý đầu tư phát triển và sử dụng hạ
tầng giao thông đô thị.
+ Về không gian: Nghiên cứu công tác quản lý hạ tầng giao thông đô thị trên
địa bàn Quận Long Biên.
+ Về thời gian: Số liệu phản ánh các hoạt động quản lý hạ tầng giao thông
đô thị trên địa bàn Quận Long Biên được thu thập trong giai đoạn 2009-2012.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý về hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn Quận Long Biên. Để đạt được mục
tiêu đó, luận văn cần phải thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hạ tầng giao thông đô thị, cơ sở lý luận
quản lý hạ tầng giao thông đô thị.


3





2. Trên cơ sở lý luận quản lý hạ tầng giao thông đô thị, tiến hành khảo sát,
thu thập, xử lý số liệu, thông tin tại địa bàn khảo sát để đánh giá một cách chính

xác, khách quan thực trạng công tác quản lý hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn
Quận Long Biên, Hà Nội.
3. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hạ tầng giao thông đô
thị trên địa bàn Quận Long Biên, Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các mô hình quản lý: Nghiên cứu các mô hình lý thuyết về
quản lý, từ đó xây dựng khung lý thuyết về quản lý hạ tầng giao thông đô thị trên
địa bàn Quận.
- Thu thập và xử lý số liệu: Về việc thu thập và xử lý số liệu, Luận văn sử
dụng phương pháp thống kê; cụ thể là tổng hợp, phân tích, so sánh các nguồn số
liệu từ các báo cáo thống kê của phòng, ban của Quận, phường.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn được trình bày ở 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hạ tầng giao thông đô thị cấp Quận
Chương 2: Thực trạng quản lý hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn Quận
Long Biên
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý hạ tầng
giao thông đô thị trên địa bàn Quận Long Biên







4






Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐÔ THỊ CẤP QUẬN
1.1. HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
1.1.1. Khái niệm hạ tầng giao thông đô thị
Hạ tầng giao thông hay vẫn gọi là kết cấu hạ tầng giao thông là thuật ngữ có
nguồn gốc từ tiếng Pháp, sau đó du nhập vào Anh và Mỹ. Thuật ngữ này ban đầu
chỉ được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quân sự, sau đó được sử dụng trong lĩnh
vực dân sự. Theo nghĩa dân sự, hạ tầng giao thông được hiểu là khái niệm chỉ các
loại cơ sở vật chất như đường sá, cầu cống, sân bay, bến cảng đồng thời bao gồm
cả các cơ chế tổ chức và hoạt động để cho các loại cơ sở vật chất nêu trên có thể
vận hành một cách hiệu quả phục vụ cuộc sống của con người.
Trong cuộc sống hàng ngày, con người luôn có nhu cầu di chuyển người và
vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Để việc đi lại và vận chuyển hàng
hóa được dễ dàng và nhanh chóng, con người đã không ngừng lao động sáng tạo,
phát minh ra các loại phương tiện vận tải từ thô sơ đến phức tạp, từ đơn giản đến
hiện đại. Ngày nay, với sự phát triển của nền công nghệ hiện đại, con người đã phát
minh ra các loại phương tiện vận tải hiện đại như xe đạp, xe máy, ô tô, tàu hỏa, tàu
thủy, máy bay giúp cho việc di chuyển người và vận tải hàng hóa với tốc độ ngày
càng cao, an toàn và tiện nghi hơn. Cùng với sự ra đời của các loại phương tiện vận
tải hiện đại, con người xây dựng lên các công trình như đường sá, cầu cống, nhà ga,
bến cảng, sân bay để cho các loại phương tiện này có thể di chuyển, đón trả khách
và xếp dỡ hàng hóa một cách thuận lợi và an toàn. Các công trình này chính là
những công trình hạ tầng giao thông.
Hạ tầng giao thông đô thị là toàn bộ những cơ sở vật chất - kỹ thuật nền
tảng như đường sá, cầu cống, sân bay, bến cảng được con người xây dựng lên



5





nhằm đảm bảo cho việc di chuyển, đón trả khách và bốc xếp hàng hóa của các loại
phương tiện giao thông diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi và an toàn.
Như vậy, hạ tầng giao thông đô thị là những công trình phục vụ cho việc đi
lại của người dân, cũng như phục vụ cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa ở khu vực
đô thị. Hạ tầng giao thông đô thị bao gồm hệ thống giao thông vận tải đường bộ,
đường sông, đường biển, đường sắt… nằm trong khu vực đô thị. Hạ tầng giao thông
chính là mạch máu đảm bảo sự phát triển của toàn bộ diện tích quy hoạch đô thị. Hệ
thống hạ tầng giao thông hiện đại có một tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát
triển của một đô thị nói riêng, của cả nền kinh tế và của đời sống xã hội nói chung,
vì nó đảm bảo vận tải nhanh chóng với chi phí thấp, cho toàn bộ hoạt động kinh tế -
xã hội.
Trong phạm vi di chuyển người và hàng hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội,
hạ tầng giao thông đô thị chỉ bao gồm hệ thống đường đô thị, đường sắt đô thị, cầu
trong đô thị, hầm trong đô thị, đường thủy nội đô và đường hàng không đô thị. Hệ
thống đường này không chỉ phục vụ vận chuyển người và hàng hóa trong nội đô mà
còn phục vụ cho vận chuyển từ đô thị này đến đô thị và các vùng xa xôi khác. Có
thể phân chia hạ tầng giao thông đô thị ra thành hai loại là: hạ tầng giao thông tĩnh
gồm bến xe, nhà chờ xe bus, bãi đậu xe… và hạ tầng giao thông động gồm cầu, cầu
vượt, nút giao thông…
1.1.2. Đặc điểm của hạ tầng giao thông đô thị
Các nghiên cứu về hạ tầng giao thông đô thị cho thấy hệ thống hạ tầng giao
thông đô thị thường mang những đặc trưng cơ bản là:
- Tính hệ thống: Thể hiện ở chỗ nó tác động lên hoạt động sản xuất xã hội
trên quy mô toàn đô thị. Sự trục trặc về hạ tầng giao thông đô thị ở một khâu, mắt

xích nào đó có thể gây ra ách tắc toàn bộ hệ thống sản xuất, ảnh hưởng đến nhiều
tác nhân tham gia.
- Tính đồng bộ: Thể hiện các bộ phận cấu thành của hệ thống hạ tầng giao


6





thông đô thị phải có sự liên kết đồng bộ, cân đối trong tổng thể hợp lý. Sự thiếu
đồng bộ có thể sẽ dẫn đến làm tê liệt cả hệ thống công trình hoặc làm cho công trình
không phát huy được hết tác dụng.
- Tính tiên phong, định hướng: Thể hiện muốn phát triển sản xuất và các
hoạt động xã hội thì hệ thống hạ tầng giao thông đô thị phải được đi trước một
bước, nghĩa là phải được xây dựng xong, hoàn chỉnh sau đó các hoạt động sản xuất
và đời sống xã hội mới có thể diễn ra. Trong khoảng thời gian dài hạ tầng giao
thông đô thị thường tác động tới hướng phát triển các hoạt động sản xuất và mở
đường cho các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển.
- Tính công cộng: Thể hiện ở chỗ phần lớn sản phẩn do hạ tầng giao thông
đô thị tạo ra là những sản phẩm hàng hóa công cộng. Nhiều đối tượng, không phân
biệt vị trí xã hội hoặc kinh tế đều có thể tham gia hưởng lợi.
- Tính vùng: Thể hiện ở chỗ việc phát triển hạ tầng giao thông đô thị phải
tính đến và lệ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên (địa hình, các nguồn tài
nguyên, tính chất sản xuất xã hội…), điều đó nghĩa là việc phát triển hạ tầng giao
thông đô thị phải tùy thuộc vào các điều kiện địa lý có sẵn, vào hướng phát triển
kinh tế của từng vùng, khu vực… không thể có hệ thống hạ tầng giao thông đô thị
giống nhau trải khắp đất nước, hoặc hệ thống hạ tầng giao thông đô thị rất khác hệ
thống hạ tầng nông thôn.

1.1.3. Phân loại hạ tầng giao thông đô thị
Trên thức tế, hạ tầng giao thông đô thị có rất nhiều loại, trong đó, có thể tổng
hợp một số loại sau đây:
- Đường đô thị: đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị.
- Đường sắt đô thị: Là đường sắt phục vụ việc đi lại hàng ngày của hành
khách của từng thành phố và các vùng phụ cận. Bao gồm: xe điện bánh sắt, tàu cao
tốc, đường 1 ray tự động dẫn hướng, tàu điện chạy nổi và ngầm. Đường sắt đô thị
được xây dựng kiểu chạy trên cao, chạy ngầm (chạy dưới lòng đất). Ngoài ra còn có


7





kiểu chạy cùng mặt bằng (chạy trên mặt đường bộ) hoặc giao cắt với đường bộ.
- Cầu trong đô thị: là một phương tiện nối liền 2 hay nhiều điểm khác nhau,
giúp việc di chuyển giữa các vị trí ấy được dễ dàng hơn. Cầu trong đô thị là một
công trình giao thông được bắc qua các chướng ngại nước như: rãnh nước, dòng
sông, hồ, hay các chướng ngại khác như: đường bộ, đường sắt đảm bảo cho giao
thông được liên tục.
- Hầm trong đô thị: là công trình giao thông đường bộ, được xây dựng phía
dưới lòng đất tại những nút giao thông có lượng lớn phương tiện đi lại nhằm giảm
thiểu tình trạng ùn tắc giao thông.
- Đường thủy nội đô: là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua
sông, kênh, rạch trên địa bàn đô thị.
- Đường hàng không đô thị.
Do các loại phương tiện giao thông được con người sử dụng ngày nay phổ
biến là ô tô, tàu hỏa, máy bay, tàu biển, tàu thủy , mà mỗi loại phương tiện giao

thông này lại sử dụng một loại hạ tầng giao thông tương ứng với chúng, nên hệ
thống hạ tầng giao thông thường có 5 loại chủ yếu là hạ tầng giao thông đường bộ,
hạ tầng giao thông đường sắt, hạ tầng giao thông hàng không, hạ tầng giao thông
hàng hải và hạ tầng giao thông đường sông. Việc phân loại hạ tầng giao thông còn
có thể dựa trên địa bàn dân cư mà phương tiện giao thông đi qua, bao gồm hạ tầng
giao thông nông thôn và hạ tầng giao thông đô thị. Hệ thống hạ tầng giao thông đô
thị rất khác hệ thống hạ tầng nông thôn.
“Nguồn: Giáo trình “Đường đô thị và tổ chức giao thông”, NXB Đại học
giao thông vận tải Hà Nội; Giáo trình “Giao thông đô thị và chuyên đề đường”,
NXB Đại học Bách khoa Đà Nẵng”.
1.2. QUẢN LÝ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
1.2.1. Khái niệm quản lý hạ tầng giao thông đô thị
Trong các loại hạ tầng giao thông đô thị, đường bộ là loại công trình bổ trợ


8





cho tất cả các loại hạ tầng giao thông khác như đường sắt và đường sông. Mạng
lưới đường bộ kết nối các bến xe, nhà chờ xe bus, bãi đậu xe tạo thành một hệ thống
giao thông liên hoàn, thông suốt. Việc tổ chức giao thông đi và đến các đầu mối
giao thông này rất phức tạp, đòi hỏi phải sử dụng kết hợp các phương thức vận tải
như đường bộ, đường sắt, đường sông.
Do tầm quan trọng của hệ thống hạ tầng giao thông nói chung, hạ tầng giao
thông đô thị nói riêng đối với sản xuất và đời sống xã hội, nên việc quản lý hệ thống
này là rất cần thiết vì sự phát triển của cộng đồng.
Quản lý là một chức năng bắt nguồn từ tính xã hội của lao động trong điều

kiện phát triển kinh tế, quản lý được xem là thước đo của hầu hết các hoạt động kinh
tế - xã hội. Tùy theo đối tượng quản lý mà người ta có thể phân chia thành các loại
như: quản lý kinh tế, quản lý xã hội hay còn chia thành quản lý công nghiệp, quản lý
nông nghiệp, quản lý đô thị…, trong đó có quản lý hạ tầng giao thông đô thị.
Quản lý hạ tầng giao thông đô thị là quá trình sử dụng công cụ và phương
pháp quản lý để thực hiện các nội dung: hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, thanh, kiểm
tra các quan hệ kinh tế - xã hội trong hoạt động sử dụng hạ tầng giao thông đô thị
để đạt được các mục tiêu đã định nhằm hướng ý chí và hành động của các chủ thể
quản lý vào mục tiêu chung, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi
ích của Nhà nước.
Quản lý hạ tầng giao thông đô thị là một bộ phận, đồng thời là nội dung cơ
bản của quản lý kinh tế - xã hội. Chủ thể quản lý là nhà nước có chức năng và
nhiệm vụ quản lý đối với tất cả các cá nhân, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế,
nhưng không được can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quản lý hạ tầng giao thông đô thị là một trong những lĩnh vực đặc biệt quan
trọng, cần phải được Nhà nước quan tâm hàng đầu trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, nhu cầu đi lại, giao thương ngày càng tăng
lên, kéo theo đó là hàng loạt vấn đề phát sinh liên quan đến hạ tầng giao thông đô


9





thị.
1.2.2. Mục tiêu quản lý hạ tầng giao thông đô thị
* Mục tiêu về kinh tế:

- Đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn của các dự án phát triển, duy tu, bảo dưỡng
hạ tầng giao thông đô thị: Cũng như tất cả các dự án đầu tư khác, dự án phát triển,
duy tu, bảo dưỡng hệ thống hạ tầng giao thông đô thị cũng đặt ra yêu cầu khách
quan là hiệu quả sử dụng nguồn vốn, tránh thất thoát, lãng phí. Ban Chủ nhiệm
chương trình là cơ quan trực tiếp đề xuất và thực hiện kế hoạch triển khai các dự án
hạ tầng giao thông đô thị trên thực tế, do đó, hiệu quả sử dụng vốn của các dự án
phụ thuộc rất lớn vào Ban Chủ nhiệm chương trình.
- Đảm bảo lưu thông của người dân diễn ra liên tục, hạn chế ùn tắc, tai nạn,
tạo điều kiện thuận lợi cho đi lại, giao thương.
* Mục tiêu xã hội:
- Đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch trong công tác quy hoạch hạ
tầng giao thông đô thị: Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi các nhà quy hoạch phải
tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật và quy hoạch của thành phố về hạ tầng
giao thông đô thị, thông báo cho người dân thuộc diện giải tỏa trong quy hoạch biết
và có kế hoạch giải tỏa rõ ràng, cụ thể để người dân có kế hoạch chấp hành.
- Đảo bảo hiệu quả công tác quản lý đô thị trên địa bàn: Triển khai nâng cao
vai trò, trách nhiệm của lực lượng bảo vệ dân phố thực hiện công tác quản lý đô thị;
Tổ chức các đợt ra quân xử lý các vi phạm về trật tự đô thị, trật tự ATGT; Thực hiện
quy chế dân chủ trong công tác quản lý trật tự đô thị; Tổ chức rà soát, kiểm tra phát
hiện, xử lý kịp thời các công trình xây dựng không phép, sai phép trên địa bàn ảnh
hưởng đến giao thông.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý hạ tầng giao thông đô thị
Để thực hiện các mục tiêu, quản lý hạ tầng giao thông đô thị trước hết phải
tuân thủ luật pháp về quy hoạch hạ tầng giao thông đô thị. Để nâng cao hiệu quả


10






quản lý hạ tầng giao thông đô thị, cơ quan quản lý phải tuân thủ các nguyên tắc
quản lý. Đó là các ràng buộc, các tiêu chuẩn khách quan và khoa học mà cơ quan
quản lý nhà nước cần phải tuân thủ trong quá trình hoạt động của mình.
Hệ thống nguyên tắc quản lý hạ tầng giao thông đô thị phải phù hợp với
nguyên tắc quản lý nhà nước nói chung, phải hướng tới việc thực hiện các mục tiêu
đã đề ra, phải tuân thủ các quy luật khách quan liên quan đến hoạt động sử dụng hạ
tầng giao thông đô thị, đồng thời phải phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội cả
nước nói chung và địa phương mà mình quản lý nói riêng. Đó là những điều kiện
tiên quyết ảnh hưởng đến kết quả của công tác quản lý cũng như tâm lý của người
dân, của tổ chức. Những nguyên tắc quản lý hạ tầng giao thông đô thị cần tuân thủ
gồm có:
- Nguyên tắc thuân thủ pháp luật:
Hoạt động quản lý hạ tầng giao thông đô thị có mục tiêu sau cùng là phát
triển kinh tế - xã hội dựa trên việc sử dụng có hiệu quả tối đa các nguồn lực xã hội.
Nhưng không phải vì mục tiêu này mà quản lý một cách tùy tiện, chủ quan, duy ý
trí. Hoạt động quản lý hạ tầng giao thông đô thị cần phải được tính toán dựa trên
hành lang pháp lý nhất định. Khi thực hiện quản lý hạ tầng giao thông đô thị, các cơ
quan Nhà nước cũng phải thực hiện trên cơ sở hành lang pháp lý này. Cụ thể, việc
xây dựng các văn bản, các quy định quản lý hạ tầng giao thông đô thị phải phù hợp
với Luật Giao thông đường bộ, Luật Đầu tư và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan; quá trình thực hiện quản lý hạ tầng giao thông đô thị và kiểm soát công
tác quản lý hạ tầng giao thông đô thị cũng cần thực hiện đúng luật, tránh buông lỏng
quản lý.
- Nguyên tắc phân cấp quản lý:
Về mặt hoạt động, cơ quan Nhà nước ở Trung ương và cơ quan Nhà nước
cấp trên quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng về quản lý hạ tầng giao thông
đô thị. Các cơ quan Nhà nước ở cấp địa phương và cấp dưới được quyền dân chủ
trong đóng góp ý kiến với cơ quan cấp trên trong việc ra quyết định, ban hành pháp



11





luật, đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch… nhưng phải thực hiện và phục
tùng quyết định, chỉ thị của cơ quan cấp trên.
Nguyên tắc phân cấp quản lý còn đòi hỏi cấp trên phải thường xuyên kiểm
tra cấp dưới trong việc thực hiện các quyết định và chỉ thị của cơ quan cấp trên,
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên giữa cấp trên và cấp dưới; đảm
bảo kỷ luật nghiêm minh trong tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước.
Phân cấp quản lý hạ tầng giao thông đô thị phải phù hợp và đồng bộ với
phân cấp quản lý nhà nước.
Phân cấp quản lý hạ tầng giao thông đô thị phải đảm bảo tính hiệu quả: Đảo
bảo tính hiệu quả là việc tìm kiếm mối quan hệ phù hợp nhất giữa mục đích cần đạt
được và các nguồn lực được sử dụng.
Phân cấp quản lý hạ tầng giao thông đô thị phải đảm bảo tính công bằng.
Phân cấp quản lý hạ tầng giao thông đô thị phải đảm bảo tăng cường hiệu lực
quản lý, kiểm soát công tác quản lý hạ tầng giao thông đô thị.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch:
Đây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý hạ tầng giao thông đô thị. Thực hiện
nguyên tắc này sẽ cho phép các cơ quan quản lý đánh giá về hiệu quả hoạt động
quản lý và sử dụng hạ tầng giao thông đô thị.
- Nguyên tắc công bằng
Quản lý hạ tầng giao thông đô thị phải đảm bảo sự công bằng giữa các đối
tượng quản lý. Nguyên tắc này đòi hỏi trong quản lý, các văn bản, các quy định áp
dụng cho các đổi tượng quản lý phải tạo ra sự công bằng về: sự tuân thủ các quy

định, về quy hoạch, giải phóng mặt bằng giao thông đô thị, về nghĩa vụ đóng góp
phát triển, duy tu, bảo dưỡng hạ tầng giao thông đô thị, v.v…
“Nguồn: Giáo trình “Quản lý học”, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân; Giáo
trình “Quản lý nhà nước về kinh tế”, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân”.


12





1.3. NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ CẤP QUẬN
13.1. Nội dung quản lý hạ tầng giao thông đô thị cấp quận
1.3.1.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông đô thị
- Bộ khung pháp lý cho các đồ án Quy hoạch đô thị nói chung và quy hoạch
hạ tầng giao thông đô thị ở Việt Nam nói riêng gồm: Luật Quy hoạch Đô thị 2009;
Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị - kèm theo Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch
đô thị do Bộ Xây dựng ban hành; Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị - kèm theo Thông tư 19/2010/TT-BXD hướng dẫn
lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị do Bộ Xây dựng ban hành; Nghị
định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị - kèm theo
Thông tư 11/2010/TT-BXD hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô
thị do Bộ Xây dựng ban hành.
Xây dựng quy hoạch hạ tầng giao thông đô thị là bộ môn khoa học, kỹ thuật,
xã hội, nhân văn, là nghệ thuật về tổ chức không gian giao thông cho các đô thị và
các khu vực đô thị. Nó là nghệ thuật sắp xếp tổ chức các không gian chức năng,
khống chế hình thái kiến trúc giao thông trong đô thị trên cơ sở các điều tra, dự báo,

tính toán sự phát triển, đặc điểm, vai trò, nhu cầu giao thông và nguồn lực của đô
thị, nhằm cụ thể hóa chính sách phát triển, giảm thiểu các tác động có hại phát sinh
trong quá trình đô thị hóa, tận dụng tối đa mọi nguồn lực, và hướng tới sự phát triển
bền vững. Các không gian giao thông đô thị, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình
hạ tầng xã hội đô thị cần được quy hoạch phù hợp với phát triển tổng thể kinh tế -
xã hội- môi trường.
- Nội dung của công tác quy hoạch là: Khoanh định hệ thống hạ tầng giao
thông đô thị tại địa phương nghiên cứu, điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho
phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội nói chung, phát triển giao thông
vận tải nói riêng của cả nước.


13





- Vấn đề chú ý khi lập quy hoạch là quy hoạch phải đảm bảo tính thống nhất
giữa khoa học và dự báo, quy hoạch phải được công bố rộng rãi cho công chúng
biết.
- Kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông đô thị là chỉ tiêu cụ thể hoá quy
hoạch. Công tác lập kế hoạch tập trung những nguồn lực hạn hẹp vào giải quyết có
hiệu những vấn đề trọng tâm của kế hoạch trong từng thời kì.
Nội dung của kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông đô thị là: Khoanh định
hệ thống hạ tầng giao thông đô thị trong từng thời kì kế hoạch và điều chỉnh kế
hoạch phát triển hạ tầng giao thông đô thị cho phù hợp với quy hoạch.
Hệ thống hạ tầng giao thông đô thị phải đi trước một bước theo hướng đảm
bảo lâu dài, từng bước hiện đại để khai thác hết tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội
và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Quy hoạch phát triển bảo đảm phát huy hiệu quả

tổng hợp của hạ tầng giao thông quốc gia và hạ tầng giao thông đô thị tại địa
phương tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội đô thị.
Quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông đô thị hợp lý, kết hợp phát triển
từng bước vững chắc với những bước đột phá đi thẳng vào hiện đại tạo nên mạng
lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải, giữa các vùng
lãnh thổ, giữa đô thị và nông thôn; đảm bảo phù hợp với hệ thống giao thông của cả
nước nói chung, của địa phương nói riêng, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người
dân sử dụng hạ tầng giao thông đô thị.
Quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông đô thị một cách đồng bộ cả về kết
cấu hạ tầng, vận tải và công nghiệp giao thông vận tải. Huy động mọi nguồn lực để
phát triển, đầu tư cho hệ thống hạ tầng giao thông, xã hội hóa đầu tư phát triển hạ
tầng kỹ thuật cũng như vận tải mà trước hết là đầu tư cho phát triển giao thông
đường bộ, trong đó chú trọng phát triển VTHK công cộng.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, quản lý hiệu quả hạ tầng
giao thông đô thị là một trong những vần đề mang tính xã hội cao, góp phần vào


14





việc phục vụ đi lại thuận tiện của nhân dân và là bộ mặt của đất nước, vì vậy, việc
quy hoạch định hướng phát triển hạ tầng giao thông đô thị là rất cần thiết trong thời
điểm hiện nay.
1.3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thực hiện kế hoạch
- Việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý hạ tầng giao thông đô thị là vấn đề
cần được quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Cơ cấu bộ máy quản lý hạ tầng giao
thông đô thị được hiểu là các bộ phận, các cá nhân và mối quan hệ giữa các bộ phận

và cá nhân này trong việc thực hiện quản lý hạ tầng giao thông đô thị. Cơ cấu bộ
máy quản lý hợp lý, gọn nhẹ và hiệu quả là yếu tố góp phần nâng cao hiệu lực và
hiệu quả quản lý hạ tầng giao thông đô thị.
- Bộ máy quản lý hạ tầng giao thông đô thị của quốc gia bao gồm các cơ
quan quản lý từ Trung ương đến địa phương.
+ Ở Trung ương, Bộ Giao thông vận tải là cơ quan cao nhất quản lý hạ tầng
giao thông đô thị. Ngoài việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
hoạt động đăng ký doanh nghiệp, Bộ có trách nhiệm tổ chức bộ máy quản lý hạ tầng
giao thông đô thị, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy này.
+ Ở tỉnh, thành phố, Quận, huyện, bộ máy quản lý hạ tầng giao thông đô thị
được hình thành dựa trên cơ sở quy định của Bộ Giao thông vận tải và việc phân
cấp quản lý cho địa phương. Theo đó, ở cấp tỉnh, bộ quản lý hạ tầng giao thông đô
thị bao gồm Sở Giao thông vận tải; ở Quận, huyện là Phòng Quản lý đô thị và các
cơ quan liên quan như Cục thuế, Chi cục thuế.
- Việc tổ chức bộ máy quản lý hạ tầng giao thông đô thị ở cấp Quận cần đáp
ứng các yêu cầu sau:
Một là, đảm bảo sự phối hợp giữa quản lý hạ tầng giao thông đô thị theo lĩnh
vực: Nguyên tắc quản lý theo ngành là bao quát và kiểm soát được hoạt động quản
lý hạ tầng giao thông đô thị theo các lĩnh vực: đường bộ, đường thủy, đường sắt,
đường không, đảm bảo tính thống nhất trong toàn thành phố.


15





Hai là, tổ chức bộ máy quản lý hạ tầng giao thông đô thị cấp Quận cần đảm
bảo “tinh gọn” về cơ cấu tổ chức, bao quát và rõ ràng, minh bạch về chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn. Đề đảm bảo được yêu cầu này, cần thường xuyên nghiên cứu,
hoàn thiện bộ máy cho phù hợp với lý luận quản lý và thực tiễn hoạt động quản lý
hạ tầng giao thông đô thị.
Ba là, tổ chức bộ máy quản lý hạ tầng giao thông đô thị cấp Quận cần đảm
bảo tính hiệu lực và hiệu quả cao, tức là góp phần thực hiện tốt mục tiêu chung của
nền kinh tế và mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý hạ tầng giao thông đô thị trên
địa bàn với chi phí hợp lý nhất. Để đảm bảo yêu cầu này, cần chú trọng việc bố trí,
sử dụng hợp lý cán bộ, nâng cao năng lực cán bộ quản lý hạ tầng giao thông đô thị
cấp Quận.
- Cấu trúc của bộ máy quản lý hạ tầng đô thị
Bộ máy quản lý tổ chức bao gồm ba yếu tố cơ bản là: Cơ cấu tổ chức, cán bộ
quản lý và cơ chế hoạt động của bộ máy, trong đó:
+ Cơ cấu tổ chức xác định các bộ phận, phân hệ, các phòng ban chức năng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi phòng ban, bộ phận được chuyên môn hoá,
có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các chức năng quản lý .
+ Cán bộ quản lý: là những người ra quyết định và chịu trách nhiệm về các
quyết định quản lý của mình. Cán bộ quản lý giữ một vai trò quan trọng trong việc
nâng cao nhận thức và tăng cường sự tham gia của người dân, tổ chức và doanh
nghiệp trong việc thực hiện các quy định và chính sách của Nhà nước, giám sát các
hoạt động thực thi công vụ và kết quả thực hiện quản lý hạ tầng giao thông đô thị.
+ Cơ chế hoạt động của bộ máy: Xác định nguyên tắc làm việc của bộ máy
quản lý và các mối liên hệ cơ bản để đảm bảo sự phối hợp hoạt động của các bộ
phận nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Thông qua công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn pháp luật, chính sách về
quản lý hạ tầng giao thông đô thị góp phần nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm


16






của người dân, tổ chức trong việc thực hiện nhiệm vụ. Từ đó, nâng cao chất lượng
quản lý, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hạ tầng giao thông
đô thị. Ngày nay, cần phải phát huy hơn nữa vai trò tích cực của các cơ quan tuyên
truyền, cơ quan thông tin đại chúng trong việc phát hiện, phản ánh chính xác, kịp
thời những mặt tích cực cũng như những hạn chế trong hoạt động quản lý hạ tầng
giao thông đô thị tại địa phương.
1.3.1.3. Xây dựng các chính sách phát triển hạ tầng giao thông đô thị
Các chính sách về phát triển hạ tầng giao thông đô thị là những văn bản
không chỉ cung cấp thông tin mà còn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ quan quản
lý đối với các đối tượng tác động nhằm thực hiện các quy định, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
Công tác xây dựng các chính sách về phát triển hạ tầng giao thông đô thị là
một nội dung quan trọng không thể thiếu trong hoạt động quản lý hạ tầng giao
thông đô thị. Dựa trên việc ban hành các chính sách này, các nhà quản lý buộc các
đối tượng phải thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng hạ tầng giao thông đô thị
theo một khuôn khổ đặt ra. Chính sách phát triển hạ tầng giao thông đô thị biểu hiện
quyền lực của các cơ quan quản lý nhà nước về hạ tầng giao thông đô thị, nhằm lập
lại một trật tự pháp lý theo mục tiêu của các cơ quan quản lý. Chính sách, pháp luật
nói chung và chính sách phát triển hạ tầng giao thông đô thị nói riêng mang tính
chất Nhà nước.
Văn bản pháp quy bao gồm: Nghị định, quy định, chỉ thị, thông tư… nhằm
hướng dẫn thực hiện các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành,
giải thích các chủ trương chính sách và đề ra các biện pháp thi hành các chủ trương
đó.
Ở địa phương, ngoài việc tổ chức chấp hành các quy định, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về quản lý hạ tầng giao thông đô thị thì các nhà quản lý cần bàn
bạc để đưa ra những chính sách cụ thể, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã

hội của địa phương, phù hợp với các nguồn lực và thực trạng hạ tầng giao thông đô

×