Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 129 trang )



1


















































BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH




TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH YÊN BÁI



Họ và tên: NGÔ VIỆT HƯNG



HÀ NỘI - 2013








2






















3
LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy,
cô giáo của Khoa Sau Đại học-Viện Đại học Mở Hà Nội đã quan tâm, giúp đỡ tôi
trong toàn bộ khóa học và quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Hoàng Kim Huyền đã dành rất
nhiều thời gian, trực tiếp hướng dẫn, định hướng và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
giúp tôi hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn các cơ quan chuyên môn của tỉnh Yên Bái
cũng như các bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình khảo sát
và cung cấp các số liệu cần thiết để tôi nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các
thầy, cô giáo và các bạn./.

Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Người thực hiện

Ngô Việt Hưng









4
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1: Lý luận chung về phát triển nguồn nhân lực trong
quá trình phát triển kinh tế-xã hội
1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
1.1.1. Các quan niệm về nguồn nhân lực
1.1.2 Phát triển nguồn nhân lực
1.1.3 Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực
1.2.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở và nền tảng để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực
1.2.2 Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quyết định trực tiếp trong việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.2.3 Trình độ phát triển khoa học công nghệ

1.2.4. Phát triển dân số có kế hoạch tạo điều kiện nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
1.2.5. Trình độ phát triển y tế và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
1.2.6. Sự tác động của các chính sách vĩ mô của Nhà nước tới chất
lượng nguồn nhân lực
1.3 Hệ thống các chỉ số đánh giá chất lượng nguồn nhân lực
1.4. Thị trường sức lao động

1.5 Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
1.5.1 Vai trò của nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế





01


06
06
06
08
09

11

11

12
15

15
17

18
20
26
27
27


5
1.5.2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội

1.6. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về thu hút và
phát triển nguồn nhân lực…………………………………………….
1.6.1. Một số kinh nghiệm thu hút và phát triển nguồn nhân lực của
thành phố Hồ Chí Minh………………………………………………
1.6.2. Một số kinh nghiệm thu hút và phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao của thành phố Hà Nội……………………………………
1.6.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Yên Bái trong phát triển nguồn
nhân lực……………………………………………………………….
Chương 2 : Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân
lực tỉnh Yên Bái

2.1 Các nhân tố về điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội ảnh hưởng
đến sự phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Yên Bái…….……………
2.1.1 Những đặc điểm về tự nhiên……………………………………
2.1.2 Những đặc điểm kinh tế-xã hội………………………………
2.1.3 Những đặc điểm về văn hóa- xã hội……………………………
2.1.4. Ảnh hưởng của các nhân tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã
hội đến sự phát triển nguồn nhân lực của tỉnh………………………
2.2 Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
Yên Bái……………………………………………………………….
2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực………………………
2.2.2 Thực trạng giáo dục và đào tạo phát triển nguồn nhân lực…….
2.2.3 Thực trạng về chăm sóc sức khỏe, y tế cho nguồn nhân lực ….
2.2.4 Thực trạng trình độ nguồn nhân lực……………………………
2.2.5 Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực……………………………
2.3 Đánh giá chung về thực trạng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
Yên Bái……………………………………………………………….
2.3.1 Những thành tựu về phát triển nguồn nhân lực…………………
2.3.2 Những thách thức, tồn tại………………………………………
Chương 3 : Định hướng, quan điểm và các giải pháp phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh Yên Bái đến năm 2020
29

30

30

31

33


38

38
38
40
44

46

47
47
52
59
60
67

70
70
71

76


6
3.1 Dự báo những nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực
của tỉnh Yên Bái đến năm 2020………………………………………
3.1.1 Các nhân tố bên ngoài…………………
3.1.2 Các nhân tố trong tỉnh………………………………………
3.1.3. Dự báo về cung-cầu lao động của tỉnh Yên Bái đến năm 2020
3.2 Những quan điểm, mục tiêu và phương hướng chủ yếu phát triển

nguồn nhân lực của tỉnh Yên Bái……
3.2.1 Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020 của Yên Bái
3.2.1 Những quan điểm chủ yếu về phát triển nguồn nhân lực của
tỉnh Yên Bái………………
3.2.2 Phương hướng phát triển nguồn nhân lực nhằm thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Yên Bái………………………
3.3 Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực phục vụ
sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Yên Bái………………………
3.3.1 Nhóm giải pháp về giáo dục-đào tạo, nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực……………….…… ……………………………
3.3.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực…
3.3.3. Nhóm giải pháp thu hút và phát triển nguồn nhân lực ……….
3.3.4. Nhóm giải pháp nâng cao tình trạng sức khỏe, nâng cao chất
lượng dân số, cải thiện môi trường sống cho con người………………

3.3.5. Nhóm giải pháp tạo việc làm cho người lao động……………
3.3.6. Nhóm giải pháp về xây dựng môi trường xã hội thuận lợi, phục
vụ cho việc khai thác, sử dụng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.4. Một số kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ, ngành và tỉnh Yên Bái.
3.4.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương………………
3.4.2. Đối với tỉnh Yên Bái
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

76
76
77
78


81
82

84

87

88

88
96
97

99
101

103
104
104
106






7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- Tổ chức Liên hiệp quốc: UNDP

- Giá trị tổng sản phẩm xã hội :GDP
- Công nghiệp hoá: CNH
- Hiện đại hoá: HĐH
- Chỉ số phát triển con người (Huma Development Index): HDI
- Chỉ số đánh giá phát triển giới: GDI
- Chỉ số nghèo khổ đa chiều: MPI
- Khoa học công nghệ : KHCN
- Nguồn nhân lực: NNL










8
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

STT Mục lục Nội dung Trang
1 Bảng 1.1. Quan hệ giữa GDP với HDI 11
2 Bảng1.2. Đầu tư cho giáo dục và chỉ số giáo dục 14
3 Bảng 1.3.
So sánh một số chỉ tiêu của năm 2005 và năm
2010
16
4 Bảng 1.4.
Mức gia tăng về dân số trong độ tuổi lao động

ở Việt Nam đến năm 2020
17
5 Bảng 2.1.
GDP trên địa bàn theo giá so sánh 2010 phân
theo khu vực kinh tế
41
6 Bảng 2.2 GDP trên địa bàn theo giá hiện hành 41
7 Bảng 2.3
Giá trị sản xuất theo giá so sánh 2010 phân
theo khu vực kinh tế
43
8 Bảng 2.4 Thu nhập bình quân đầu người một tháng 44
9 Bảng 2.5
Dân số và tỷ lệ phát triển dân số theo thời kỳ
2005-2011
48
10 Bảng 2.6
Dân số và giới tính tỉnh Yên Bái giai đoạn
2000 - 2010
48
11 Bảng 2.7 Tốc độ tăng nguồn nhân lực của tỉnh Yên Bái 50
12 Bảng 2.8
Lực lượng lao động phân theo nhóm tuổi của
tỉnh Yên Bái
51


9
13 Bảng 2.9
Hệ thống trường lớp, giáo viên phổ thông của

Yên Bái
53
14 Bảng 2.10 Hệ thống đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề 54
15 Bảng 2.11
Bảng tổng hợp số sinh viên là con em trong
tỉnh được đào tạo
58
16 Bảng 2.12 Số cơ sở y tế và cán bộ y tế 59
17 Bảng 2.13 Trình độ học vấn của lực lượng lao động 60
18 Bảng 2.14 Nguồn lực phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật

64
19 Bảng 2.15
Lực lượng lao động đang có việc làm phân
theo ngành kinh tế qua các năm
66
20 Bảng 3.1
Dự báo dân số và lao động của tỉnh Yên Bái
đến năm 2020
79
21 Bảng 3.2
Dự kiến nhu cầu lao động được đào tạo trên
địa bàn của tỉnh đến 2020
81



10
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ



STT Mục lục Nội dung Trang
1 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế 42
2 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu dân số phân theo giới tính 49
3 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu dân số phân theo khu vực 49
4 Biểu đồ 2.4
Lực lượng lao động trong độ tuổi phân theo
nhóm khu vực thành thị và nông thôn năm
2010
52
5 Biểu đồ 2.5
Cơ cấu lao động theo trình độ văn hoá của tỉnh
Yên Bái năm 2010
61
6 Biểu đồ 2.6 Tình hình lao động Yên Bái năm 2010 62
7 Biểu đồ 2.7
Số lao động đang làm việc phân theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật
65




11
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nhân lực không chỉ là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia mà sự phát triển của quốc gia còn được đánh giá bằng chính bản thân trình
độ phát triển của nguồn nhân lực. Vì vậy các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng
sự phát triển của nguồn lực then chốt này. Khẳng định tầm quan trọng của nó V.I.

Lênin đã viết: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là người công
nhân, là người lao động”.
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới đang bước sang trang mới với những
thành tựu có tính chất đột phá trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã
hội, đặc biệt trên lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, trong đó nhân tố đóng vai
trò quyết định sự biến đổi về chất dẫn tới sự ra đời của kinh tế tri thức chính là
nguồn nhân lực.
Trước đây, các nhân tố sản xuất truyền thống như số lượng đất đai, lao động,
vốn được coi là quan trọng nhất, song ngày nay đã có sự thay đổi thứ tự ưu tiên.
Chính nguồn nhân lực mới là yếu tố cơ bản nhất và do vậy để có được tốc độ phát
triển cao, các quốc gia trên thế giới đều rất quan tâm tới việc nâng cao chât lượng
nguồn nhân lực.
Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp, công ty, các
sản phẩm chủ yếu là cạnh tranh về tỷ lệ hàm lượng chất xám kết tinh trong sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ, nhờ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Do vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với các quốc gia
trên thế giới đã và đang trở thành vấn đề cấp bách có tầm chiến lược, là vấn đề
có tính chất sống còn trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế với trình độ khoa học -
kỹ thuật, công nghệ ngày càng cao và sự lan tỏa của kinh tế tri thức.
Trong suốt lịch sử phát triển của mình, Việt Nam đã xây dựng, gìn giữ và
phát huy được truyền thống coi trọng hiền tài, phát triển nhân lực; luôn khẳng định
rõ quan điểm coi con người là trung tâm của sự phát triển. Trong Cương lĩnh xây


12
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển
năm 2011), Đảng ta đã đặt vấn đề con người là một nội dung quan trọng trong
tám phương hướng phát triển cơ bản trong thời kỳ quá độ xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta. Cương lĩnh nhấn mạnh: “Xây dựng con người, nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội”; “con người” là trung tâm của

chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền
con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và
quyền làm chủ của nhân dân”.
Đại hội XI, Đảng ta đã xác định một trong ba khâu đột phá của chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội là: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và
ứng dụng khoa học, công nghệ”, đồng thời “nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế
của đất nước”.
Yên Bái là một địa phương không có nhiều lợi thế so sánh, các nguồn lực
dành cho phát triển hết sức khan hiếm. Trong điều kiện như vậy, Yên Bái đã xác
định nguồn lực con người sẽ là nguồn lực phát triển giữ vai trò then chốt. Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII đã xác định: "Đẩy
mạnh đào tạo, sử dụng và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cho phát triển
kinh tế - xã hội. Mở rộng đào tạo chuyên nghiệp và đào tạo nghề, đáp ứng cơ bản
nguồn lao động tại chỗ có chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả chính sách sử dụng, thu hút người tài. Tập trung phát
triển, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực, khoa
học - công nghệ và các lĩnh vực văn hoá - xã hội."
Do vậy, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Yên Bái trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn đang là
những vấn đề cấp bách. Với ý nghĩa như vậy, đề tài “Thực trạng và giải pháp phát
triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái” sẽ là đề tài có nhiều ý nghĩa thực tiễn và cấp
thiết; góp phần thiết thực vào việcphân tích, đánh giá, dự báo, đề xuất một số mục


13
tiêu, phương hướng và giải pháp phát triển nhân lực của tỉnh Yên Bái, đáp ứng yêu
cầu phát triển của địa phương trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội

nhập kinh tế quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Bàn về phát triển nguồn nhân lực đã có nhiều công trình khoa học nghiên
cứu, hội thảo, các bài viết đăng tải trên trên nhiều tạp chí khác nhau như:
- “ Nghiên cứu con người, giáo dục, phát triển và thế kỷ XXI” và “ Nghiên
cứu con người và nguồn nhân lực con người đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá”,
của GS.TSKH Phạm Minh Hạc.
- “ Bồi dưỡng và đào tạo lại nguồn nhân lực trong điều kiện mới” của
GS.TSKH Nguyễn Minh Đường.
- “ Nguồn nhân lực- Động lực của công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước”,
Tạp của PGS.TS Nguyễn Thế Nghĩa.
- “Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam” của Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng
Ngân;
- “ Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” của TS. Nguyễn Thanh, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Bên cạnh đó có rất nhiều bài báo, đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về
thực trạng nguồn nhân lực và giải pháp phát triển nguồn nhân lực, các công trình
nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận về phát
triển nguồn nhân lực nói chung trên các lĩnh vực, các ngành, các vùng của nền sản
xuất xã hội trong phạm vi cả nước.
Song đối với tỉnh Yên Bái chưa có công trình nghiên cúu nào về phát triển
nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài
“Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái” là cách tiếp cận
cụ thể một lĩnh vực chưa được đề cập một cách hoàn chỉnh, toàn diện như nội dung
của luận văn đề cập.


14
3. Mục đích và nhiệm vụ:
3.1. Mục đích:

Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực để tìm giải
pháp, chính sách phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Yên Bái.
3.2. Nhiệm vụ:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và phát
triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Yên Bái thông qua các chỉ số phát triển trên các mặt: số
lượng, chất lượng gắn với cơ sở vật chất năng lực đào tạo, mức độ đáp ứng… Trên
cơ sở đó rút ra những thành tựu và hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân của những hạn
chế đó trong việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Yên Bái.
Ba là, đưa ra những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
nguồn nhân lực để thực hiện mục tiêu chiến lược kinh tế-xã hội của tỉnh đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về nguồn nhân lực nói
chung và nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái nói riêng. Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực rất
rộng liên quan đến tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân, nên luận văn chỉ đi
vào những nội dung cơ bản về phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển
kinh tế-xã hội của tỉnh Yên Bái.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về Phát triển nguồn nhân lực trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Yên Bái từ năm 2000 đến 2020 và các giải pháp
để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu, phương pháp nghiên cứu:


15
5.1. Cơ sở lý luận:
Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về

nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực. Các văn kiện của Đảng cộng sản Việt
Nam về phát triển giáo dục đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Các nguyên lý của
kinh tế chính trị Mác - Lênin.
5.2. Nguồn tài liệu tham khảo:
Các tác phẩm kinh điển của Karl Marx, F.Engels, V.I. Lênin về nguồn nhân
lực; Kinh tế chính trị Mác – Lênin, các Văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam, các
tư liệu của Viện chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống Kê,
Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn của tỉnh Yên Bái
5.3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp luận cơ bản, chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình
nghiên cứu là phép biện chứng duy vật. Vận dụng phương pháp luận chung; phương
pháp cụ thể là logic lịch sử, phân tích và tổng hợp so sánh, theo dõi, thống kê để luận
giải cho các nội dung nghiên cứu trong luận văn, đảm bảo thực hiện được mục tiêu mà
đề tài đặt ra.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát
triển kinh tế-xã hội.
Chương 2. Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
Yên Bái.
Chương 3. Quan điểm, định hướng và các giải pháp phát triển nguồn nhân
lực của tỉnh Yên Bái đến năm 2020.


16
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ-XÃ HỘI



1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực.
1.1.1. Các quan niệm về nguồn nhân lực.
Hiện nay, có nhiều cách hiểu về nguồn nhân lực. Theo Thuyết lao động xã hội
thì nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là
nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho
sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có cơ thể phát triển bình
thường (trừ những người bị dị tật bẩm sinh). Theo nghĩa hẹp: Nguồn nhân lực là khả
năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các
nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có tham gia vào nền sản xuất xã hội tức là toàn bộ
các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí
lực của họ được huy động vào quá trình lao động.
Trong lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, thì nguồn nhân lực chính là nguồn lực
chủ yếu tạo động lực cho sự phát triển. Vì vậy việc cung ứng đầy đủ và kịp thời
nguồn nhân lực theo yêu cầu của nền kinh tế là yếu tố đóng vai trò quyết định đảm
bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội. Do đó, bất cứ hiện tượng thiếu hoặc thừa sức
lao động đều gây ra những khó khăn cho sản xuất xã hội và ảnh hưởng trực tiếp tới tốc
độ tăng trưởng kinh tế.
Nếu xét theo nghĩa rộng, toàn bộ tổng thể nền kinh tế được coi là một nguồn
lực thì nguồn lực con người là một bộ phận của các nguồn lực trong nền sản xuất xã
hội. Chẳng hạn nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính…
Theo UNDP, thì nguồn nhân lực là tổng thể những năng lực (cơ năng và trí
năng) của con người được huy động vào quá trình sản xuất, nguồn năng lực-nội lực
đó của con người cũng chính là nội lực xã hội của một quốc gia. Đối với những


17
nước đang phát triển như Việt Nam, với dân số đông, nguồn nhân lực dồi dào đang
trở thành một trong những nguồn nội lực quan trọng nhất và nếu biết khai thác

nguồn nội lực đó một cách hiệu quả sẽ tạo ra một động lực to lớn cho phát triển
kinh tế-xã hội.
Theo quan điểm của tổ chức Liên hiệp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống, sức khỏe con người hiện có,
thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng.
Nguồn nhân lực là tổng hợp tiềm năng lao động của con người trong một
quốc gia, một vùng, một khu vực, một địa phương trong một thời điểm cụ thể nhất
định. Tiềm năng của nguồn nhân lực bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực (đạo đức,
lối sống, nhân cách và truyền thống, lịch sử, văn hóa, dân tộc) của bộ phận dân số
có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội.
Đề cao vai trò của yếu tố con người cũng là nét nổi bật của Karl Marx với tư
tưởng chủ đạo: chỉ có lao động mới tạo ra giá trị nguồn gốc duy nhất của mọi của
cải trong xã hội. Tư tưởng này có ý nghĩa quan trọng; nó cho thấy tiến bộ kỹ thuật
không hề làm giảm ý nghĩa của yếu tố con người mà ngược lại, cùng với quá trình
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất con người cùng với tiềm năng trí tuệ
có vai trò ngày càng quan trọng.
Như vậy, khi nói tới nguồn nhân lực trước hết phải hiểu đó là toàn bộ những
người lao động đang có khả năng tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế - xã
hội và các thế hệ những người lao động tiếp tục tham gia vào các quá trình phát
triển kinh tế xã hội, con người đóng vai trò là chủ thể sáng tạo và chi phối toàn bộ
quá trình đó, hướng nó tới mục tiêu đã được chọn. Cho nên NNL nó còn bao gồm
một tổng thể các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, thái độ và phong cách làm
việc- đó chính là các yếu tố thuộc về chất lượng nguồn nhân lực. Ngoài ra khi nói
tới nguồn nhân lực phải nói tới cơ cấu của lao động, bao gồm cả cơ cấu đào tạo và cơ
cấu ngành nghề. Khi nói nguồn nhân lực cần nhấn mạnh sự phát triển trí tuệ, thể lực và
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của con người, bởi vì trí lực là yếu tố ngày càng đóng


18
vai trò quyết định sự phát triển nguồn nhân lực. Ngoài ra khi nói đến nguồn nhân lực

cũng cần phải nói tới kinh nghiệm sống, năng lực hiểu biết thực tiễn, đạo đức và nhân
cách của con người.
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực.
Thực chất phát triển nguồn nhân lực là quá trình tăng về số lượng và nâng cao
về chất lượng nguồn nhân lực nhằm tạo ra quy mô và cơ cấu ngày càng phù hợp với
nhu cầu về nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội. Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực luôn gắn bó với nhau và ảnh hưởng lẫn
nhau. Về mặt số lượng là tăng nguồn lao động (con người). Chất lượng bao gồm sức
khoẻ, trình độ chuyên môn kỹ thuật và các phẩm chất cá nhân. Khi nói đến phát triển
nguồn nhân lực hiện nay ở Việt Nam chủ yếu là nói đến nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
Phát triển nguồn nhân lực được xem xét trên hai mặt chất và lượng. Về chất
phát triển nguồn nhân lực phải được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách,
phát triển trí tuệ, thể lực, kỹ năng và tạo môi trường thuận lợi cho nguồn nhân lực
phát triển; về lượng là gia tăng số lượng nguồn nhân lực, điều này tùy thuộc vào
nhiều nhân tố trong đó dân số là nhân tố cơ bản.
Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng có 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực chính là đầu tư vào các
các yếu tố của quá trình sản xuất. Cần lưu ý rằng trong tất cả các yếu tố đầu tư thì
đầu tư vào con người, đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư quan trọng nhất. Đầu tư
cho con người được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn: giáo dục tại
nhà trường, đào tạo nghề nghiệp tại chỗ, chăm sóc y tế….
Phát triển nguồn nhân lực dưới góc độ của một đất nước là quá trình tạo
dựng một lực lượng lao động năng động, thể lực và sức lực tốt, có trình độ lao động
cao, có kỹ năng sử dụng, lao động có hiệu quả. Việc phát triển nguồn nhân lực là
việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng cuộc sống nhằm nâng cao
năng suất lao động. Tổng thể phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm nâng


19

cao thể lực, trí lực của người lao động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất. Trí lực có
được nhờ quá trình đào tạo và tiếp thu kinh nghiệm. Thể lực có được nhờ vào chế
độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể và chăm sóc y tế, môi trường làm việc….
Có thể nói rằng, phát triển nguồn nhân lực chính là quá trình biến đổi của
nguồn nhân lực nhằm phát huy, khơi dậy những tiềm năng con người; là phát triển
toàn bộ nhân cách và từng bộ phận trong cấu trúc nhân cách; phát triển cả năng lực
vật chất và năng lực tinh thần, tạo dựng và ngày càng nâng cao, hoàn thiện cả về
đạo đức và tay nghề, cả về tâm hồn và hành vi từ trình độ chất lượng này lên trình
độ chất lượng khác cao hơn, toàn diện hơn.
1.1.3. Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực.
Sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước đòi hỏi phải có nguồn nhân lực
không chỉ về chất lượng và số lượng mà còn phải có một cơ cấu đồng bộ. Nguồn
nhân lực được coi là vấn đề trung tâm của sự phát triển.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định “mở rộng dân
chủ, phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu
và là mục tiêu của sự phát triển”, việc “phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố
quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền
kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo
đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững”. Tầm quan trọng của nâng cao
chất lượng nguồn lực con người còn được thể hiện ở điểm mấu chốt khi được Đảng
xác định nguồn lực con người là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội.
Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khác nhau. Trước hết sự phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ nhu cầu về lao
động. Sở dĩ như vậy bởi yêu cầu phát triển của xã hội nguồn nhân lực xã hội ngày
càng tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng lớn, ngày càng phong phú đa
dạng. Điều đó tất yếu xã hội phải tạo ra nhiều của cải theo đà phát triển ngày càng



20
tăng của xã hội; nghĩa là lực lượng tham gia vào các hoạt động của nền sản xuất xã
hội phải ngày càng nhiều, chất lượng lao động phải ngày càng nâng lên, phải nâng
cao trình độ trí tuệ và sức sáng tạo của con người hay nói cách khác phải nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực để tạo ra một đội ngũ lao động có trình độ ngày càng cao
mới đáp ứng được yêu cầu đó.
Sự cần thiết phải nâng cao trình độ sức lao động còn cần thiết ở chỗ từ nhu
cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Khi kinh tế phát triển mạnh hơn,
xã hội trở nên văn minh hơn thì con người luôn luôn được hoàn thiện ở cấp độ cao
hơn. Đến lượt nó đòi hỏi việc nâng cao trình độ tri thức của người lao động; nghĩa
là không phải chỉ do yêu cầu thực tiễn của sản xuất mà do yêu cầu đòi hỏi từ chính
bản thân con người, hay nói cách khác, chất lượng của nguồn nhân lực sẽ tăng lên là
điều tất yếu trong tiến trình phát triển của nền sản xuất xã hội.
Sự phát triển của nguồn nhân lực còn là một tất yếu do tiến trình phát triển
của nền sản xuất xã hội, đặc biệt là sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ, yêu cầu khoa học của tính đồng bộ trong tiến trình phát triển. Đối với Việt
Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, chất lượng nguồn
nhân lực tăng lên không chỉ có ý nghĩa để sử dụng các thành tựu mới của khoa học
công nghệ mà còn có điều kiện để sáng tạo ra các tư liệu lao động mới. Hơn thế quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa yêu cầu nguồn nhân lực phải có sự chuyển biến
về chất từ lao động thủ công sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ.
Sự phân tích trên cho thấy nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng, việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một tất yếu
khách quan, là xu thế phát triển của thời đại là yêu cầu tất yếu của quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hoá là sự cần thiết khách quan đối với Việt Nam nói chung và
tỉnh Yên Bái nói riêng. Một nguồn nhân lực chất lượng cao là tiền đề, là cơ sở
quyết định sự thành bại trong công cuộc xậy dựng và phát triển đất nước. Hơn nữa
nguồn nhân lực chất lượng cao còn là nhân tố khắc phục được những hạn chế của
đất nước về tài nguyên thiên nhiên, môi trường, vị trí địa lý… và là cách duy nhất



21
để đưa đất nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
nhanh bền vững.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực.
1.2.1. Trình độ phát triển kinh tế-xã hội là cơ sở và nền tảng để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia đóng vai trò quyết định
đến trình độ phát triển NNL của nước đó. Tại một quốc gia có trình độ kinh tế phát
triển cao, thì ở đó NNL có chất lượng cao, kể cả trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn kỹ thuật, sức khỏe, tuổi thọ. Ở các nước có nền kinh tế phát triển, thu nhập
bình quân/người/năm và tuổi thọ, có thể thấy điều đó qua các số liệu tại bảng 1.1.
Bảng 1.1: Quan hệ giữa GDP với HDI
Tên nước Tuổi thọ (năm)
GDP đầu người
(PPP USD)

Xếp hạng HDI
Campuchia 62,7 1.968 124
Lào 67,1 2.313 122
Malaixia

74,0

13.214

64

Singapore 81,0 52.170 27
Thái Lan 74,0 7.673 92

Trung Quốc 73,2 6.819 21
Vi
ệt Nam

75,0

2.875

113

Nguồn: Báo cáo phát triển nguồn nhân lực, UNDP năm 2010.
Từ số liệu trên cho thấy, trình độ phát triển kinh tế-xã hội góp phần quan
trọng vào việc nâng cao mức sống có điều kiện chăm sóc sức khỏe nâng cao thể lực,
trí lực, nâng cao tuổi thọ của người lao động. Trình độ kinh tế-xã hội càng phát
triển, càng có điều kiện nâng cao chất lượng NNL.
Trình độ phát triển kinh tế- xã hội cao càng có điều kiện đầu tư cho giáo dục và
đào tạo, khi giáo dục đào tạo phát triển lại góp phần quyết định trực tiếp vào việc tạo ra
nguồn nhân lực chất lượng cao. Do đó, trình độ phát triển kinh tế xã hội và nguồn nhân


22
lực chất lượng cao có mối quan hệ biện chứng với nhau và tác động qua lại lẫn nhau.
Hay nói cách khác, kinh tế là nền tảng của phát triển xã hội, của con người, trong đó có
NNL chất lượng cao và đến lượt nó nguồn nhân lực chất lượng cao là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế.
Đối với Việt Nam, do trình độ kinh tế- xã hội còn ở mức thấp nên chất lượng
nguồn nhân lực chưa cao, do đó việc phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế là khâu đột phá nhằm thực hiện thắng lợi các
mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ 2010-2020 và tạo ra bước phát
triển mới trong những năm tiếp theo.

1.2.2. Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quyết định trực tiếp trong việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
Lý luận về giá trị sức lao động của Karl Marx đã đánh giá cao vai trò của
giáo dục đối với sự phát triển của giáo dục đối với sự phát triển sức sản xuất khi
khẳng định rằng giá trị sức lao động thể hiện trong toàn bộ nhân cách sinh động của
con người. K.Marx cho rằng sức lao động bao gồm: "Toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”. Như
vậy, sức lao động không chỉ mang đặc trưng vật chất (yếu tố thể chất) mà còn mang
cả đặc trưng xã hội (trí tuệ và ý thức xã hội). Trong đó hệ thống nhân tố trí tuệ và ý
thức xã hội có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của sức lao động. K. Max
viết: "Một lao động được coi là cao hơn, phức tạp hơn so với lao động xã hội trung
bình thì nó là biểu hiện của một sức lao động đòi hỏi những chi phí cao hơn. Người
ta phải tốn nhiều thời gian lao động hơn để tạo ra nó và vì vậy, nó có một giá trị cao
hơn so với sức lao động giản đơn”.
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X đã xác định:
"Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao”,
đến Đại hội lần thứ XI Đảng ta tiếp tục khẳng định : “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu, đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa,


23
hiện đại hóa”, đồng thời “phát triển kinh tế tri thức trên cơ sở phát triển giáo dục, đào
tạo, khoa học, công nghệ nâng cao năng lực nghiên cứu - ứng dụng gắn với phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao”.
Luật Giáo dục năm 2005 có ghi: “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”
và trong Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục-đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế” cũng xác định: Giáo dục cần tập trung đào tạo nhân lực trình độ
cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự đổi mới tri thức,

sáng tạo của người học. Đề án cũng chỉ rõ, cần có mạng lưới các cơ sở giáo dục đại
học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực
quốc gia; phát triển một số trường ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ
sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phong phú về công nghệ và trình độ phát triển của các
lĩnh vực, ngành nghề, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát triển kinh tế
- xã hội.
Ngày nay, khi khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là
yếu tố quyết định sự tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững, thì vai trò của
nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng trở nên quan trọng.
Nếu tính tỷ lệ trong GDP thì nước đầu tư vào giáo dục cao nhất là Cộng hòa
Kiribati 17,9% GDP, thứ nhì là Cuba 13,6%GDP, còn nước đầu tư thấp nhất vào
giáo dục là Các tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất 0,9%GDP. Các nước có nền kinh
tế phát triển, đầu tư nhiều vào giáo dục là Đan Mạch, đầu tư vào giáo dục
7,9%GDP. Nước ta đầu tư khoảng 5,9%GDP.


24
Bảng 1.2: Đầu tư cho giáo dục và chỉ số giáo dục
Tên nước
GDP đầu
người PPP
(USD)
Đầu t
ư cho giáo
dục (% GDP)
Tỷ lệ người lớn
biết chữ
Chỉ số giáo
dục
Campuchia 1.968 2,6 77,6 0.520

Lào 2.313 3,3 72,7 0,453
Malaixia 13.214 - 93,1 0,731
Singapore 52.170 3,3 96,1 0,804
Thái Lan 7.673 3,8 93,5 0,599
Trung Quốc 6.819 - 94,3 0,627
Việt Nam 2.875 5,9 93,2 0,539
Nguồn: UNDP - Báo cáo phát triển con người 2010
Nếu so sánh với một số quốc gia trong khu vực về mức đầu tư cho giáo dục - đào
tạo trong GDP, Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ đầu tư cao.
Tỷ lệ biết chữ ở người lớn của Việt Nam là 93,2%, thuộc nhóm những nước
có tỷ lệ cao hơn tỷ lệ trung bình của thế giới và các nước đang phát triển.
Như đã trình bày ở trên, NNL chất lượng cao không phải tự nhiên mà có
được, phải thông qua quá trình giáo dục đào tạo lâu dài và phù hợp với yêu cầu của
tiến bộ xã hội. Giáo dục là nhân tố cơ bản để hình thành, phát triển ở mỗi con người
nhân cách, sức lao động, tạo ra cho con người sự phát triển hài hòa cả thể lực- trí
lực- tâm lực. Đối với nước ta, để thực hiện mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào
năm 2020, thực hiện quá trình CNH-HĐH một cách nhanh nhất để tiếp cận kinh tế tri
thức, đưa đất nước đuổi kịp các nước trong khu vực và thế giới đòi hỏi phải cải cách giáo
dục và đào tạo một cách mạnh mẽ đang là một yêu cầu cấp bách như văn kiện Hội nghị
lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII của Đảng đã khẳng định: "Phát triển
giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-


25
HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Nói cách khác, giáo dục và đào tạo là phương
tiện để khai trí, thiếu nó thì trí tuệ của một dân tộc sẽ kém cỏi và do vậy không có sức
mạnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.
Chiến lược phát triển giáo dục quốc gia 2011-2020 đã khẳng định cần tập
trung nâng cao một cách toàn diện để: "giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng

tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là
nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
xây dựng nền kinh tế tri thức”.
1.2.3. Trình độ phát triển khoa học công nghệ.
Cơ cấu nòng cốt của đội ngũ lao động là đội ngũ trí thức, với cơ cấu đồng bộ
trong các lĩnh vực khoa học-công nghệ, quản lý kinh tế-xã hội…là lực lương nòng
cốt trong nguồn nhân lực có chất lượng cao. Cũng chính từ đội ngũ này mà đào tạo,
bồi dưỡng thu hút các tài năng trẻ, tạo nên một thế hệ đội ngũ chuyên gia, nhà khoa
học giỏi và những cán bộ có năng lực công nghệ giỏi cho sự nghiệp CNH-HĐH.
Việt Nam đang diễn ra quá trình đổi mới khoa học, công nghệ. Quá trình này diễn
ra rộng khắp, từ các doanh nghiệp, các ngành, địa phương và chính quá trình này
kéo theo sự đổi mới về nguồn nhân lực. Trong lịch sử phát triển của loài người, bao
giờ các cuộc cách mạng khoa học, công nghệ cũng dẫn đến sự biến đổi có tính cách
mạng, sự biến đổi về chất của lực lượng sản xuất xã hội; trong đó con người là một
thành phần chủ chốt của lực lượng sản xuất ấy. Trường hợp của Việt Nam cũng thế,
sự đổi mới khoa học công nghệ đang và sẽ tác động ngày càng mạnh đến nguồn
nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
1.2.4. Phát triển dân số có kế hoạch tạo điều kiện nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
Tăng trưởng dân số có tác động trực tiếp tới số lượng và chất lượng NNL.
Theo kết quả của các nhà nghiên cứu, cứ tăng dân số 1% thì yêu cầu tăng GDP phải
ít nhất là 3% thì mới đảm bảo được sự phát triển kinh tế-xã hội bình thường, tức là theo

×