Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Chính sách marketing nhằm huy động vốn tại ngân hàng TMCP công thương việt nam (vietinbank) chi nhánh ba đình, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 112 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
















LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHÍNH SÁCH MARKETING NHẰM HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
(VIETINBANK) - CHI NHÁNH BA ĐÌNH, HÀ NỘI


VŨ NGỌC CƯỜNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


MÃ SỐ: 60 34 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THẾ VINH


HÀ NỘI - NĂM 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Viện Đại học Mở Hà Nội -
Khoa đào tạo Sau Đại học, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy,cô - em đã
nghiên cứu và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện
tại nhằm nâng cao trình độ năng lực quản lý.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Chính sách Marketing nhằm huy
động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
(Vietinbank) - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội” là kết quả của quá trình nghiên cứu
trong những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất tới TS. Nguyễn Thế Vinh - người đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin cảm ơn các thầy, cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo
điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn
về tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm.
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2013
Tác giả




Vũ Ngọc Cường


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác trước đó.
Hà Nội , ngày 08 tháng 11 năm 2013
Tác giả



Vũ Ngọc Cường


MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING NHẰM HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1. VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1.1. Vốn của ngân hàng thương mại 5
1.1.1.1. Khái niệm vốn của ngân hàng thương mại 5

1.1.1.2. Phân loại vốn của ngân hàng thương mại Error! Bookmark not
defined.
1.1.2. Huy động vốn tại ngân hàng thương mại 9
1.1.2.1. Khái niệm huy động vốn 9
1.2. CHÍNH SÁCH MARKETING NHẰM HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 17
1.2.1. Khái niệm chính sách marketing nhằm huy động vốn tại ngân hàng
thương mại 17
1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá chính sách marketing nhằm huy động vốn
tại ngân hàng thương mại 18
1.2.3. Các chính sách bộ phận 21
1.2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến chính sách marketing nhằm huy động vốn tại ngân
hàng thương mại 25


Chương 2:THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH MARKETING NHẰM HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) - CHI NHÁNH BA ĐÌNH, HÀ NỘI 33
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) - CHI NHÁNH BA ĐÌNH,
HÀ NỘI 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 35
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH, HÀ NỘI 37
2.2.1. Quy mô vốn huy động 37
2.2.2. Thực trạng huy động vốn theo hình thức huy động 38
2.2.3. Thực trạng huy động vốn theo kỳ hạn 41
2.2.4. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền 43
2.3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH MARKETING NHẰM HUY ĐỘNG

VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BA ĐÌNH, HÀ NỘI 45
2.3.1. Chính sách sản phẩm 45
2.3.2. Chính sách về lãi suất 51
2.3.3. Chính sách mạng lưới huy động 60
2.3.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp 66
2.4. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH MARKETING NHẰM HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA
ĐÌNH, HÀ NỘI 71
2.4.1. Đánh giá theo các tiêu chí của chính sách 71
2.4.2. Đánh giá theo các nội dung của chính sách marketing đối với nguồn vốn
huy động tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình,
Hà Nội 76


Chương 3 :GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING NHẰM
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
(VIETINBANK) - CHI NHÁNH BA ĐÌNH, HÀ NỘI 84
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH, HÀ NỘI 84
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING NHẰM HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BA ĐÌNH, HÀ NỘI 86
3.2.1. Hoàn thiện chính sách sản phẩm 86
3.2.2. Hoàn thiện chính sách lãi suất 89
3.2.3. Hoàn thiện chính sách mạng lưới huy động 91
3.2.4. Hoàn thiện chính sách xúc tiến hỗn hợp 93
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 96
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 96
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 99

KẾT LUẬN 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng Trung ương
DN : Doanh nghiệp
TCTD : Tổ chức tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
CN : Chi nhánh
TMCP : Thương mại cổ phần
PGD : : Phòng giao dịch
HĐQT : Hội đồng quản trị
TGĐ : Tổng giám đốc
PC& GSTT : Phòng chống và giám sát tuân thủ
VNĐ : Việt Nam Đồng
KH : Kỳ hạn
ĐKSL : Định kỳ sinh lời
LSCN : Lãi suất cao nhất


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của VietinBank Ba Đình 36

Hình 2.2. Nguồn vốn huy động được thông qua các sản phẩn huy động dành cho
khách hàng cá nhân năm 2012 47


Hình 2.3. Kết quả huy động thông qua các sản phẩm dành cho khách hàng doanh
nghiệp năm 2010-2012 49

Hình 2.4. Lãi suất huy động bình quân 59

Hình 2.5. Tình hình phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm của Vietinbank Ba Đình giai
đoạn 2010-2012 62

Hình 2.6. Hiệu suất huy động trên mỗi nhân viên bán hàng trực tiếp 05 tháng cuối
năm 2012 65

Hình 2.7. Tỷ lệ truyền thông tính theo tin bài năm 2012 68

Hình 2.8. Giá trị truyền thông tính theo tổng số 69


Bảng 2.1. Quy mô huy động vốn của VietinBank Ba Đình giai đoạn 2010-2012 37

Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn theo hình thức huy động 38

Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn 41

Bảng 2.4. Tình hình huy động vốn theo loại tiền 43

Bảng 2.5. Nguồn vốn huy động được thông qua các sản phẩm huy động dành cho
khách hàng cá nhân năm 2012 47

Bảng 2.6. Bảng kết qủa huy động thông qua các sản phẩm dành cho khách hàng
doanh nghiệp năm 2010-2012 49


Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả huy động thông qua ngân hàng điện tử 50

Bảng 2.8. Lãi suất huy động tiết kiệm VNĐ ngày 28.5.2012 53

Bảng 2.9. Lãi suất huy động tiền gửi VNĐ ngày 24.12.2012 55

Bảng 2.10. Lãi suất huy động tiền gửi VNĐ ngày 21.1.2013 57

Bảng 2.11. Lãi suất huy động bình quân tại Vietinbank Ba Đình 59

Bảng 2.12. Phòng giao dịch của Vietinbank Ba Đình tính đến hết năm 2012 60



Bảng 2.13. Tình hình phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm của Vietinbank Ba Đình giai
đoạn 2010-2012 62

Bảng 2.14. Tốc độ tăng nhân viên và tốc độ tăng trưởng khách hàng mới 63

Bảng 2.15. Hiệu suất huy động trên mỗi nhân viên bán hàng trực tiếp 05 tháng cuối
năm 2012 65

Bảng 2.16. Tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn 72

Bảng 2.17. Bảng cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động 74

Bảng 2.18. Tình hình thu chi tài chính trong giai đoạn 2010- 2012 75

Bảng 3.1. Chỉ tiêu huy động vốn đến năm 2015 của Vietinbank Ba Đình 85



1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Huy động vốn là vấn đề quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào và đặc biệt
là đối với ngành Ngân hàng. Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt với
những sản phẩm dịch vụ đặc thù nơi mà vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ nhỏ so với
lượng vốn hoạt động. Do vậy huy động được càng nhiều vốn từ các chủ thể khác
trong nền kinh tế thì hoạt động của các ngân hàng càng được thực hiện một cách dễ
dàng hơn. Có huy động được thì ngân hàng mới có vốn để cho vay và thực hiện các
hoạt động khác một cách hiệu quả từ đó đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Trong những năm vừa qua ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Ba Đình, Hà Nội đã có những thành công đáng kể trong công tác huy động
vốn, tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của ngành ngân hàng với số
lượng các ngân hàng vô cùng lớn, luôn được đầu tư hoàn thiện về mọi mặt để thu
hút khách hàng thì có thể nhận thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội vẫn gặp nhiều hạn chế như:
Quy mô nguồn vốn huy động không ổn định, thường tăng giảm không đồng đều qua
các năm và chịu nhiều tác động của các yếu tố bên ngoài; Cơ cấu nguồn vốn huy
động chưa thực sự hợp lý, tỷ trọng nguồn vốn chiếm ưu thế vẫn thuộc về nhóm có
lãi suất huy động cao; Nhóm khách hàng mục tiêu chưa thực sự phù hợp, cần điều
chỉnh lại để đạt được hiệu quả huy động .
Trong thời gian tới, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu
vốn ngày càng cao và đòi hỏi cần phải đáp ứng một cách nhanh chóng, kịp thời.
Chính vì vậy, việc tăng cường nâng cao đối với hoạt động huy động vốn của các
NHTM nói chung và của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba
Đình, Hà Nội nói riêng được đặt ra là cấp thiết. Bên cạnh đó, trong giai đoạn hiện
nay khi mà cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại đang vô cùng khắc nghiệt thì

để đạt được hiệu quả huy động vốn, các ngân hàng cần có những chính sách
marketing hợp lý áp dụng vào trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng nhằm

2
tăng cường khả năng cạnh tranh, nâng cao vị thế trong mắt khách hàng.
Hiện nay tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình,
Hà Nội đã áp dụng chính sách marketing vào hoạt động huy động vốn, tuy nhiên
trong quá trình thực hiện đã phát sinh ra rất nhiều điểm hạn chế khiến cho hoạt
động huy động vốn của ngân hàng chưa đạt được hiệu quả cao, cần có những giải
pháp hoàn thiện chính sách marketing hợp lý hơn trong tương lai. Chính vì vậy, với
mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện chính sách marketing
nhằm huy động vốn của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba
Đình, Hà Nội, em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Chính sách marketing nhằm huy
động vốn tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) - Chi nhánh
Ba Đình, Hà Nội” làm đối tượng nghiên cứu của mình nhằm tìm ra những điểm
còn hạn chế và từ đó đề xuất những giải pháp để hoàn thiện chính sách marketing
giúp cho nguồn vốn huy động được tăng trưởng một cách ổn định và bền vững.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội
có nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội” của bộ phận nguồn vốn tuy nhiên
nghiên cứu này mới chỉ đi sâu vào việc sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả
chứ chưa làm nổi bật lên được những mục tiêu của chính sách huy động vốn cũng
như đưa ra được những đánh giá cho nguyên nhân những hạn chế của chính sách
huy động vốn.
- Ngoài ra cũng có một số công trình luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề tài
này như:
+ “Các giải pháp phát triển huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam- CN TP.HCM” của tác giả Lê Quốc Huy (2007).
+ “Gia tăng nguồn vốn huy động đối với ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt

Nam” của tác giả Nguyễn Thị Minh Hiếu (2009),
+ “Tăng cường vốn tại sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”
của tác giả Trần Thị Phương (2010)

3
Những nghiên cứu trên đã dần đánh giá được tác động của chính sách huy
động vốn của ngân hàng, các nghiên cứu cũng đã đề xuất được những giải pháp với
NH để hoàn thiện chính sách tuy nhiên lại chưa làm nổi bật được sự tác động của
chính sách đến với các đối tượng khách hàng khác nhau.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Chính sách marketing nhằm huy động vốn tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu 4 chính sách marketing nhằm
huy động vốn tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình,
Hà Nội:
+ Chính sách sản phẩm
+ Chính sách lãi suất
+ Chính sách mạng lưới huy động vốn
+ Chính sách xúc tiến hỗn hợp
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu chính sách nhằm huy động vốn trong
phạm vi ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội.
- Về thời gian: Số liệu thu thập trong giai đoạn 2009- 2012 và đưa ra các giải
pháp hoàn thiện đến năm 2017.
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách marketing nhằm huy động vốn của
ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng tác động của chính sách marketing nhằm huy động vốn
đến các mục tiêu huy động vốn của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi

nhánh Ba Đình, Hà Nội, chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những bất
cập của chính sách.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách marketing nhằm huy động vốn
tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội đến

4
năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận thực tế thông qua điều tra, khảo sát: Ngoài những
thông tin thứ cấp có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, đề tài đặt trọng tâm vào
việc thu thập các thông tin sơ cấp, coi đây là nguồn thông tin quan trọng và đáng tin
cậy cho việc tiến hành nghiên cứu.
- Ngoài ra tác giả tiến hành thu thập ý kiến đánh giá của khách hàng thông
qua các phiếu điều tra gửi qua mail cho các đối tượng là các TCKT, các cá nhân và
các TCTD khác nhau để lấy ý kiến đánh giá về chính sách marketing nhằm huy
động vốn tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Hà
Nội.
- Phương pháp chuyên gia: Để xây dựng được các chuyên đề chuyên sâu và đề
xuất các giải pháp chính sách, các kiến nghị, tác giả sẽ xin ý kiến của đội ngũ các chuyên
gia về các lĩnh vực: lập kế hoạch; marketing; phát triển sản phẩm; các lãnh đạo của ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội để hoàn thiện chính
sách marketing nhằm huy động vốn tại Chi nhánh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn được trình bày ở 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách marketing nhằm huy động vốn tại
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chính sách marketing nhằm huy động vốn tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách marketing nhằm huy động vốn

tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội

5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING
NHẰM HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm vốn của ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM đóng vai trò quan trọng không chỉ trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng mà còn trong cả quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
Vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập và huy
động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
1.1.1.2. Phân loại vốn của ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM được hình thành từ các nguồn: Nguồn vốn chủ sở hữu;
Nguồn vốn huy động; Nguồn vốn đi vay; Nguồn vốn khác. Ngoài bộ phận vốn điều
lệ khi thành lập và tích lũy được trong quá trình kinh doanh, bộ phận vốn chủ yếu
của ngân hàng là một phần thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản
xuất, phân phối và tiêu dùng mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng để
thực hiện các mục đích khác nhau.
* Nguồn vốn chủ sở hữu:
- Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn (thường chỉ khoảng 5%) nhưng có vai trò
cực kỳ quan trọng. Do tính chất thường xuyên và ổn định nên ngân hàng có thể sử
dụng nó vào mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo tài sản cố
định phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay, đầu tư, góp vốn liên doanh. Mặt
khác, vốn chủ sở hữu được coi như là tài sản đảm bảo, gây lòng tin với khách hàng.

Nó là căn cứ quyết định quy mô và khối lượng vốn huy động, tính toán các chỉ tiêu

6
đảm bảo an toàn và giới hạn mức cho vay và bảo lãnh của ngân hàng.
- Vốn sở hữu của NHTM bao gồm: Vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu bổ sung và
các quỹ của ngân hàng, trong đó:
+ Vốn điều lệ: là vốn chủ sở hữu ban đầu khi thành lập ngân hàng. Đối với
mỗi loại hình sở hữu ngân hàng, vốn điều lệ có nguồn gốc khác nhau: vốn điều lệ
do ngân sách Nhà nước cấp đối với các NHTM quốc doanh, do các bên đóng góp
đối với các NHTM liên doanh, do các cổ đông đóng góp đối với các ngân hàng cổ
phần vốn điều lệ của ngân hàng mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
hoạt động của NHTM nhưng nó thể hiện năng lực và xu thế phát triển của ngân
hàng.
+ Vốn chủ sở hữu bổ sung là các quỹ ngân hàng hình thành khi ngân hàng đi
vào hoạt động, có thể có do Nhà nước cấp, do việc bán thêm cổ phần, nhưng chủ
yếu được trích từ lợi nhuận của ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Các quỹ này
được sử dụng vào những mục đích nhất định. Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là
các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng,
các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ qui định trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng,
bao gồm: Quỹ dự trữ, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ,
Quỹ khen thưởng phúc lợi, Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ.
- Vốn chủ sở hữu của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó
vừa cho thấy qui mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ
của ngân hàng đối với khách hàng.
* Nguồn vốn huy động:
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn của một NHTM, thông thường tỷ lệ này là 70%- 80%. Nguồn vốn
huy động là nguồn vốn không thuộc sở hữu của ngân hàng, được huy động qua tiền
gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân nhưng ngân hàng có quyền sử dụng tạm thời
khoản vốn này và cho vay đối với khách hàng để hưởng lãi, đồng thời ngân hàng

phải trả lãi cho người gửi tiền, khách hàng mua trái phiếu, kỳ phiếu một khoản tiền
bằng lãi suất huy động tính trên số tiền huy động.

7
Đối với nguồn vốn huy động thì ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả
đúng hạn các khoản vốn này theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Nguồn
vốn huy động có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng vì đây là nguồn vốn cơ bản để ngân hàng dùng cho vay, qua đó thu lợi nhuận.
Và đây cũng là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng
kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày càng tăng phù hợp
với xu hướng tăng trưởng và ổn định của nền kinh tế. Chính nguồn vốn huy động
qui định nét đặc trưng của kinh doanh ngân hàng so với các loại hình kinh doanh
khác. Vì vậy nghiệp vụ huy động vốn cũng là nghiệp vụ quan trọng và đặc trưng
của NHTM.
Hiện nay ngân hàng huy động vốn qua các đối tượng sau:
- Huy động từ dân cư:
Trên cơ sở hoạt động của mình, ngân hàng thương mại tiến hành huy động
các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, thông qua các hình thức tiết kiệm, gửi thanh
toán, ủy thác cho ngân hàng đầu tư. Tuy nhiên thì nguồn tiền gửi trong dân cư bao
giờ cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể của ngân hàng thương mại. Nguồn này vừa có
tính ổn định cao, thời hạn chủ yếu là trung và dài hạn, các khoản chi phí cho giao
dịch đối với nguồn này thường thấp về số tương đối, khách hàng mang tính ổn định
cao, ít biến động, rất thuận lợi cho việc hoạch định chính sách hoạt động của ngân
hàng nói chung và chính sách marketing đối với nguồn vốn huy động nói riêng.
- Huy động từ các doanh nghiệp:
Các tổ chức kinh tế, xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, thông thường thì các
tổ chức này không thường xuyên gửi tiền vào ngân hàng với mục đích tiết kiệm mà
chủ yếu là dùng vào việc thanh toán. Trên cơ sở nắm bắt được chu kỳ, sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, chu kỳ hoạt động của các tổ chức, mà ngân hàng đề
nghị, hoặc khuyến khích doanh nghiệp, các tổ chức gửi tiền tiết kiệm theo một số

quy định cụ thể mà hai bên thỏa thuận, cũng như quy định hiện hành của pháp luật.
- Huy động từ các tổ chức tín dụng:
Đối với các ngân hàng thương mại khác, chỉ áp dụng trong trường hợp ngân

8
hàng thương mại tạm thời thiếu hụt trong thanh toán cho khách hàng, hoặc trong
trường hợp ngân hàng thiếu hụt dự trữ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hoặc
để đáp ứng những tình huống bất khả kháng. Tỷ trọng của nguồn này thường thấp,
tính ổn định không cao và không thường xuyên. Các ngân hàng thương mại rất hạn
chế sử dụng tới nguồn này.
* Nguồn vốn đi vay:
Nguồn vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành bởi các mối quan hệ giữa
các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với NHTW. Nguồn
vốn này bao gồm: Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác và nguồn vốn vay
của NHTW. Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn
kinh doanh của NHTM, nhưng nó góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh
doanh của ngân hàng, bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu
suất sử dụng vốn.
Trong quá trình kinh doanh như bất kỳ một doanh nghiệp nào, NHTM cũng
có lúc phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn hoặc tạm thời thiếu vốn. Các NHTM
khi phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn, các Chi nhánh thường điều chuyển vốn
thừa về ngân hàng cấp trên. Khi điều chuyển vốn về ngân hàng cấp trên các Chi
nhánh cũng được hưởng theo lãi suất nội bộ của ngân hàng. Tương tự khi thiếu vốn
thì các Chi nhánh sẽ vay của ngân hàng cấp trên. Việc vay vốn của ngân hàng khác
hệ thống hoặc vay trực tiếp của NHTW hầu như chỉ được thực hiện tại hội sở chính
của ngân hàng. Vì NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là người cho vay cuối
cùng của nền kinh tế nên khi các NHTM có nhu cầu sẽ được NHTW cho vay vốn.
Việc cho vay của NHTW đối với NHTM thông qua hình thức cho vay lại theo hồ sơ
tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá trị ngắn hạn
khác; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá trị ngắn

hạn khác. Ngoài ra, NHTW còn thực hiện cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa
các NHTM.
Nói chung, khi vay vốn của NHTW hoặc của các tổ chức tín dụng khác các
NHTM thường phải chịu chi phí lớn hơn chi phí huy động vốn. Nhưng khoản vốn

9
này lại không thể thiếu trong quá trình hoạt động của các ngân hàng. Khoản vốn
vay này chỉ phát sinh khi ngân hàng có nhu cầu lớn trong thanh toán hoặc tín dụng.
Đây là khoản vốn nhằm chống đỡ những khó khăn trong thanh toán hoặc bù đắp
những thiếu hụt về vốn một cách tạm thời của NHTM.
* Nguồn vốn khác:
Ngoài các nguồn vốn trên NHTM còn có các nguồn vốn khác như:
- Vốn tài trợ, uỷ thác là khoản vốn ngân hàng nhận được từ Chính phủ, các tổ
chức chính trị, các ngân hàng lớn tài trợ cho các dự án phát triển. Việc dành một
khoản vốn này làm đa dạng hoạt động ngân hàng và nâng cao tỷ trọng cho vay
trung và dài hạn. Mặt khác ngân hàng cũng nhận được khoản chênh lệch lãi suất
ngay cả khi ngân hàng đóng vai trò là người giải ngân. Điều đó đòi hỏi các ngân
hàng phải tăng cường mở rộng các mối quan hệ đối nội, đối ngoại, tăng cường uy
tín của mình để có thể tiếp nhận được nhiều nguồn vốn này.
- Vốn trong thanh toán: Nguồn vốn trong thanh toán được ngân hàng tạo lập
khi thực hiện làm trung gian thanh toán giữa các đối tượng trong nền kinh tế, khi
vốn tiền tệ nhàn rỗi dưới các hình thức: Như chênh lệch giữa các thời điểm trích tài
khoản người trả và thời điểm nhập số tiền đó vào tài khoản người được hưởng, do
khách hàng phải lưu ký một lượng tiền nhất định để đảm bảo thanh toán với người
được hưởng trong một số hình thức thanh toán: séc bảo chi, thư tín dụng.
Tóm lại, mỗi loại vốn trong cơ cấu vốn của NHTM đều có tầm quan trọng
riêng và không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh và sự tồn tại của ngân
hàng. Nhưng nguồn vốn huy động có một vai trò quan trọng hơn cả trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói riêng và đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói
chung. Vì vậy các ngân hàng cần phải có các biện pháp thích hợp huy động được

nhiều nhất với chi phí bỏ ra ít nhất mà vẫn đem lại hiệu quả cao.
1.1.2. Huy động vốn tại ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm huy động vốn
Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là:
nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân

10
hàng như: dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật
thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh
tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau trong quá trình hoạt
động của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động
kinh doanh của NHTM. Trong đó, nghiệp vụ huy động vốn phản ánh quá trình hình
thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
Huy động vốn tại ngân hàng thương mại là quá trình ngân hàng sử dụng
các chính sách, công cụ, cách thức để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân,
tổ chức kinh tế, xã hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành
các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, tạo nên một nguồn tài
chính được ngân hàng sử dụng để kinh doanh sinh lời và trả lại một phần lợi nhuận
này cho người gửi thông qua công cụ lãi suất.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại chủ yếu huy động vốn từ 4 đối tượng
sau:
- Dân cư: đây là đối tượng có nhiều tiềm năng nhất, cung cấp cho ngân hàng
một nguồn vốn lớn và có tính ổn định cao. Người dân có thu nhập nhưng lại không
có nhu cầu đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh nhưng vẫn muốn sinh lời, vì
vậy họ chọn đầu tư gián tiếp bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, ủy thác vốn cho
ngân hàng.
- Các tổ chức kinh tế: Ngày nay, hầu hết các tổ chức kinh tế đều mở tài
khoản tại ngân hàng nhằm phục vụ các mục đích của mình. Nhìn chung, các tài
khoản này đem lại cho ngân hàng một lượng vốn lớn và ổn định. Phát triển và quản
lý tốt các tài khoản này sẽ cho phép ngân hàng có một nguồn vốn lớn với chi phí

thấp.
- Ngân hàng Trung ương: Khi gặp khó khăn về vấn đề vốn kinh doanh, ngân
hàng thương mại có thể vay vốn tại Ngân hàng Trung ương để bù đắp thiếu hụt tạm
thời hoặc đảm bảo khả năng thanh toán.
- Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác: Đây là đối tượng
không thường xuyên của ngân hàng thương mại. mục đích chỉ nhằm đảm bảo khả

11
năng thanh toán hoặc bù đắp thiếu hụt tạm thời.
1.1.2.2. Nguyên tắc huy động vốn
* Nguyên tắc tuân thủ pháp luật trong huy động vốn
- Các ngân hàng thương mại không được huy động vốn quá nhiều so với vốn
tự có nhằm đảm bảo khả năng chi trả về sau. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng phải
áp dụng lãi suất huy động phù hợp với cơ chế quản lý về lãi suất của ngân hàng nhà
nước, bởi vì lãi suất là một trong những công cụ để ngân hàng nhà nước thực hiện
kiểm soát lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm
phát.
- NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả gốc, lãi cho khách hàng vô điều kiện;
NHTM phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành nhằm bảo vệ
quyền lợi cho người gửi tiền; Bên cạnh đó, NHTM phải giữ bí mật số dư và tài
khoản của khách hàng, nhưng không được che giấu các khoản tiền lớn và bất
thường.
* Nguyên tắc thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp
Mục đích hoạt động của NHTM phải đảm bảo được 2 yêu cầu là chi phí thấp
và quy mô cao của nguồn vốn huy động, điều này sẽ giúp cho ngân hàng có nguồn
vốn rẻ và đủ lớn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Nguyên tắc đảm bảo sự ổn định của nguồn vốn huy động tại ngân hàng
Sự ổn định của nguồn vốn huy động là một yếu tố sống còn đối với một
NHTM. Để duy trì sự ổn định của nguồn vốn huy động, ngân hàng phải đảm bảo
khả năng thanh toán, đáp ứng đầy đủ nhu cầu rút tiền trong mọi tình huống của

người dân. Trong trường hợp đặc biệt khi sự cố xảy ra, ngân hàng phải có biện pháp
đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời để tránh tâm lý lây lan cho rằng ngân hàng
mất khả năng thanh toán, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng.
1.1.2.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Hình thức huy động vốn là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công cụ do
ngân hàng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của khách hàng
trên thị trường tài chính. Các hình thức huy động vốn bao gồm:

12
* Huy động qua tài khoản tiền gửi:
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ
các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản. Ngoài ra,
NHTM cũng có thể huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia
đình được gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền
gửi. Tài khoản tiền gửi là khoản vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn của ngân hàng,
nguồn vốn huy động tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng mà
mức lãi suất tiền gửi được ấn định và các loại tiền gửi có kỳ hạn hay không có kỳ
hạn. Lãi suất tiền gửi đối với loại có kỳ hạn thường cao hơn lãi suất tiền gửi loại
không kỳ hạn. Tuy nhiên để thu hút được nhiều khách hàng, ngân hàng thường đưa
ra mức lãi suất hấp dẫn hoặc phương thức thanh toán nhanh gọn.
- Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, cá nhân: Đây là khoản tiền
mà khách hàng gửi vào ngân hàng trên cơ sở không có thoả thuận về thời hạn,
khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào để sử dụng và ngân hàng luôn có trách
nhiệm phải thoả mãn nhu cầu rút tiền đó của khách hàng. Trước đây, tài khoản tiền
gửi thanh toán không được hưởng lãi nhưng để huy động được nguồn vốn này,
ngoài việc cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ thanh toán, các NHTM đã thực hiện
trả lãi cho loại tiền gửi này. Loại tiền gửi này là nguồn vốn có chi phí thấp nhất do
người gửi tiền quan tâm nhiều hơn đến tính lỏng trong tài khoản của họ.
+ Đối với khách hàng, loại tiền gửi này là tài sản họ ký thác uỷ nhiệm cho
ngân hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan theo yêu cầu của họ. Đó

là thực hiện các khoản chi tiêu về mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ và thực hiện các
khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng
một cách nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. Do đó, việc dễ dàng chuyển nhượng
được xem là yếu tố rất quan trọng, vấn đề hưởng lãi đối với số vốn này chỉ là thứ
yếu.
+ Đối với ngân hàng, đây là khoản nợ mà ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện
lệnh thanh toán của chủ tài khoản, chi trả cho người thụ hưởng bất cứ lúc nào. Loại
tiền gửi này, lãi suất thường thấp hơn lãi suất trả cho các khoản tiền gửi có lãi khác,

13
nhưng khi khách hàng mở và sử dụng tài khoản này, ngân hàng cung ứng các loại
dịch vụ miễn phí hoặc với mức phí thấp. Ngân hàng còn phải bỏ ra chi phí cho bộ
máy kế toán theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, chi phí phát hành séc và
một số dịch vụ kèm theo. Chi phí này khá lớn nhưng được bù đắp, vì trên thực tế,
lượng tiền gửi vào và rút ra có sự chênh lệch nhất định về thời gian và số lượng, nên
loại tài khoản này luôn có số dư. Ngân hàng có thể sử dụng số dư này để đầu tư cho
vay đối với các doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn sản xuất, kinh doanh để bù đắp chi
phí và đem lại lợi nhuận. Một số ngân hàng kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán
với tài khoản cho vay như cho vay thấu chi - chi trên số dư có của tài khoản thanh
toán. Một số ngân hàng sử dụng nhiều hình thức “biến tướng” của tài khoản tiền gửi
thanh toán để nâng lãi suất của loại tiền gửi này lên nhằm cạnh tranh với các tổ
chức tín dụng khác.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi được uỷ thác vào ngân hàng trên cơ sở
có sự thoả thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Theo nguyên
tắc khách hàng ký thác chỉ được rút tiền ra khi đến hạn đã thoả thuận. Nhưng để
cạnh tranh thu hút tiền gửi, các ngân hàng vẫn cho phép khách hàng được rút tiền ra
trước hạn. Trong trường hợp này có thể có 2 cách giải quyết: hoặc khách hàng vay
tiền của ngân hàng, sau đó khi đến hạn rút tiền thì dùng số tiền và lãi nhận được để
trả nợ (cả lãi vay của ngân hàng); hoặc là thoả thuận với ngân hàng rút tiền ra trước
hạn nhưng nhận lãi suất thấp hơn.

Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn mang tính chất ổn định, vì mục đích
của người gửi là kiếm lời chứ không phải để thanh toán. Do đó, khác với tiền gửi
không kỳ hạn yếu tố lãi suất tác động rất lớn đến loại nguồn vốn này. Ngân hàng có
thể sử dụng được phần lớn số dư loại vốn này cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn
vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận
lợi, chủ động cho ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Các NHTM thường đưa ra
nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền khác nhau của nhiều loại khách
hàng. Với mỗi kỳ hạn khác nhau, ngân hàng áp dụng một mức lãi suất khác nhau.
Thông thường, kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Các ngân hàng thường khuyến

14
khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài vì loại tiền này tương đối ổn định, sẽ tạo
cho ngân hàng chủ động trong kinh doanh. Nhưng về phía khách hàng, họ sẽ lo âu
khi gửi tiền với kỳ hạn dài vì sợ giá trị của đồng tiền không ổn định do sự thay đổi
của chỉ số lạm phát và khả năng tài chính của ngân hàng. Vì vậy, điều kiện thuận lợi
để ngân hàng có thể thu hút được nhiều nguồn vốn dài hạn là tốc độ phát triển kinh
tế của đất nước phải ổn định, giá trị đồng tiền được đảm bảo, lạm phát vừa phải và
tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả.
* Huy động qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm trên tài khoản của ngân hàng là một bộ phận của thu nhập
quốc dân, bộ phận thu nhập nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế các cá nhân được ngân
hàng huy động để sử dụng cho các mục đích cho vay của mình.
Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng tiền của cá nhân chưa sử dụng
được gửi vào ngân hàng. Nó là một dạng đặc biệt của tích lũy tiền tệ trong tiêu dùng
cá nhân. Khi gửi tiền vào ngân hàng, người gửi tiền được nhận một sổ tiết kiệm coi
như giấy chứng nhận gửi tiền vào ngân hàng. Đến thời hạn, khách hàng rút tiền và
nhận được một khoản tiền lãi trên sổ tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm những
loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: mang đặc tính chung của tiền gửi không
kỳ hạn, các khoản tiền tiết kiệm không kỳ hạn cho phép người gửi rút tiền bất cứ

lúc nào mà không phải báo trước. Khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền
không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số dư tài
khoản này thường không lớn nhưng ít biến động hơn so với loại tiền gửi thanh toán.
Chính vì vậy, với loại tiền gửi này, các NHTM thường phải trả lãi suất cao hơn so
với tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các NHTM có thể huy động số vốn này.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Theo lý thuyết, đây là khoản tiền gửi mà
khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn thanh toán. Trên thực tế để thu hút khách
hàng, ngân hàng đôi khi cũng cho phép khách hàng của mình rút tiền trước thời hạn
và hưởng lãi linh hoạt theo chính sách của từng ngân hàng trong từng thời kỳ.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư có số lượng lớn thứ 2

15
trong số các loại tiền gửi vào ngân hàng, nó phụ thuộc rất lớn vào thu nhập bình
quân theo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư, đặc tính tâm lý
của dân cư, chất lượng phục vụ của ngân hàng, sự ổn định của đồng tiền và nền
kinh tế tăng trưởng vững chắc.
* Huy động qua phát hành các công cụ nợ:
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có
tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng
cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn
nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn
định vốn trong hoạt động kinh doanh.Các NHTM phát hành các chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn. Trong hình thức huy
động vốn này ngân hàng chủ động đứng ra thu gom vốn trong xã hội bằng việc phát
hành các công cụ nợ, nhằm để bổ sung nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Đây
là cách thức vay vốn của NHTM, bởi vì những người sở hữu các chứng từ có giá
này được hoàn trả vốn vào thời gian đáo hạn cộng thêm khoản tiền lãi nhất định.
Đây chính là công cụ chủ yếu phục vụ cho công tác huy động nguồn vốn trung và
dài hạn trong các ngân hàng với khối lượng lớn.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi (CDs): Chứng chỉ tiền gửi là công cụ vay nợ

của ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường với bản chất tượng tự
như một khoản tiền gửi có kỳ hạn. Theo đó, người sở hữu CDs được hưởng các
khoản lãi suất thoả thuận trực tiếp giữa ngân hàng và người gửi tiền hoặc quy định
ở mức mà người gửi tiền có thể chấp nhận được.
Sự khác biệt giữa CDs và các loại tiền gửi có kỳ hạn là chúng có thể chuyển
nhượng và mệnh giá được thống nhất theo mức giá trị chuẩn. Điều này thể hiện rõ
sự phát triển của một công cụ đã được chuyên môn hoá nhằm mở rộng nguồn vốn
mới.
Việc xuất hiện CDs cho phép các ngân hàng có thể huy động vốn một cách
chủ động, khả năng chuyển nhượng tạo nên sự hấp dẫn hơn nhiều cho CDs so với
các hình thức huy động tiền gửi có kỳ hạn khác. Sự phát triển của CDs và các hình

16
thức huy động vốn khác tạo điều kiện cho ngân hàng có thể thích ứng với môi
trường cạnh tranh mới.
- Phát hành trái phiếu: Trái phiếu ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn
trên thị trường vốn dưới hình thức giấy nhận nợ do các tổ chức phát hành để huy
động vốn, trong đó cam kết trả gốc và lãi cho người mua (hoặc người sở hữu) sau
một thời gian nhất định. Về phía người mua, trái phiếu ngân hàng là giấy chứng
nhận việc đầu tư vốn và quyền được hưởng thu nhập của người mua trên số tiền
mua trái phiếu ngân hàng. Thực chất, hình thức này giúp ngân hàng chủ động trong
huy động vốn để thực hiện các dự án đầu tư dài hạn và vốn này có tính ổn định cao
về thời hạn sử dụng và lãi suất.
* Huy động qua vốn đi vay
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích
tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền
tệ và vay ngân hàng Nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm
bảo Trong đó các khoản vay từ ngân hàng Nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối
trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn
vốn. Có các hình thức vay vốn sau:

- Vay NHTW: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi
trả của NHTM. NHTW là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, việc NHTW
cho các NHTM vay vốn thực chất là tiếp vốn đưa vào lưu thông. Trong trường hợp
thiếu vốn khả dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán và nhu cầu khác. NHTM vay
NHTW dưới hình thức chủ yếu là tái cấp vốn. Trong những trường hợp cần thiết,
NHTW cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất
định.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: là quá trình điều hoà nhu cầu vốn khả dụng
giữa NHTM thừa dự trữ cho NHTM thiếu hụt dự trữ tại NHNN nhằm đảm bảo
nguồn vốn lưu chuyển liên tục trong hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng đi vay
phải chấp hành đầy đủ các quy chế về dự trữ bắt buộc, an toàn vốn và có tài khoản
tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên tại NHNN. Chi phí cho loại nguồn vốn

×