Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 126 trang )


1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh.
Mã ngành:
60340102



Đề tài: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái.



HỌC VIÊN THỰC HIỆN: TỐNG THUÝ HÀ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG



Hà Nội, tháng 10/2013

2

MỤC LỤC



Nội dung Trang

PHẦN MỞ ĐẦU
6
Chương 1. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
11
1.1. Khái quát chung về chi thường xuyên NSNN
11
1.1.1. Khái niệm
11
1.1.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
11
1.1.3. Vai trò chi thường xuyên ngân sách nhà nước
11
1.1.4. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước
12
1.2. Khái quát chung về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước
14
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua KBNN
14
1.2.2. Nguyên tắc quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân
sách nhà nước
15
1.2.3. Nội dung và vai trò của Kho bạc Nhà nước trong công tác kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
15

1.2.3.1. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên
16
1.2.3.2. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN
16
1.2.4. Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên
17
1.2.4.1. Điều kiện chi trả, thanh toán
17
1.2.4.2. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc
quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN
18
1.2.4.3. Hồ sơ thanh toán, kiểm soát
21
a. Đối với các khoản chi theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà
nước
21
b. Đối với hình thức chi theo lệnh chi tiền của cơ quan tài chính
25
c. Thời hạn xử lý hồ sơ
25
d. Kho bạc Nhà nước kiểm soát hồ sơ thanh toán của đơn vị
25
e. Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán
26

3

f. Phương thức chi trả, thanh toán
26

g. Kiểm soát thanh toán đối với các khản chi chủ yếu
30
h. Kiểm soát, thanh toán việc sử dụng các khoản kinh phí quản lý hành
chính tiết kiệm.
34
1.2.5. Xử lý kinh phí cuối năm
34
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước.
35
1.3.1. Nhân tố bên trong
35
1.3.2. Nhân tố bên ngoài
36
1.4. Bài học kinh nghiệm quản lý và kiểm soát chi ngân sách nhà nước
của một số nước và bài học rút ra cho Việt Nam
38
1.4.1. Kinh nghiệm của các nước
38
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào Việt Nam
43
Chương 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KBNN TẠI KBNN YÊN BÁI
46
2.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái có ảnh
huởng đến chi ngân sách nhà nước
46
2.1.1. Tài nguyên thiên nhiên
46
2.1.2. Dân cư

48
2.2. Tình hình thu chi ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Yên Bái

48
2.2.1. Thu ngân sách địa phương
48
2.2.2. Chi ngân sách địa phương
50
2.3. Tình hình cơ quan, đơn vị thụ hưởng chi thường xuyên NSNN
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
51
2.4. Tổ chức kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nuớc tại Kho
bạc Nhà nuớc Yên Bái
52
2.4.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
52
2.4.2. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán chi thường xuyên tại Kho bạc
Nhà nước Yên Bái
56
2.4.3. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nuớc tại
Kho bạc Nhà nước Yên Bái hiện đang áp dụng
56
2.4.3.1.
Quy trình giao dịch “một cửa” trong kiểm soát chi thường
56

4

xuyên tại Kho bạc Nhà nước Yên Bái


2.4.3.2.
Qui trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc
Nhà nước Yên Bái hiện đang áp dụng

59
2.4.3.3. Kêt quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc
Nhà nước Yên Bái

67
a. Đối với chi thường xuyên

69
b. Đối với kinh phí không thường xuyên
73
2.4.4. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Yên Bái
81
2.5. Đánh giá thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước Yên Bái
86
2.5.1. Kết quả đạt được
86
2.5.2. Hạn chế
88
2.5.3. Những nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế, trở ngại trong kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nư
ớc
Yên Bái
93

Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KBNN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI.
97
3.1. Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020
97
3.2. Mục tiêu kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước
100
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước
tại Kho bạc Nhà nước Yên Bái
101
3.1.1. Tăng cường thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho
người cung cấp hàng hóa dịch vụ và mở rộng thanh toán không dùng
tiền mặt.
101
3.3.2. Xây dựng quy trình kiểm soát mua sắm tài sản công theo
phương phức mua tập trung nhằm hạn chế sự thất thoát ngân sách
nhà nước
102
3.3.3. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra nhằm
khắc phục những tồn tại hình thức kiểm soát chi theo dự toán
104
3.3.4. Xây dựng và thực hiện tốt quy trình kiểm soát cam kết chi trong
điều kiện triển khai hệ thống TABMIS.
106
3.3.5. Hoàn thiện quy trình giao dịch “một cửa” qua Kho bạc Nhà
nước Yên Bái
108

5


3.3.6. Xây dựng phần mềm tin học quản lý giao nhận hồ sơ kiểm soát
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Yên Bái
110
3.3.7. Hiện đại hóa công nghệ thông tin và triển khai thành công hệ
thống TABMIS
111
3.3.8. Chú trọng xây dựng đội ngũ và phát triển nguồn nhân lực của
Kho bạc Nhà nước
112
3.4. Một số đề xuất, kiến nghị hỗ trợ việc triển khai các giải pháp nêu
trên
112
3.4.1. Kiến nghị với Quốc hội
112
3.4.2. Kiến nghị với Chính phủ
113
3.4.3. Kiến nghị với Bộ Tài chính
113
3.4.4. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước
116
3.4.5. Kiến nghị với chính quyền và các cơ quan chức năng tỉnh Yên
Bái
117
3.4.6. Kiến nghị với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
117
KẾT LUẬN
118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
119



















6

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận văn
Luật Ngân sách nhà nước (NSNN) của Việt Nam được Quốc hội Việt Nam
thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội

đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà
nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN là công cụ chủ yếu của Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ chính trị,
phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp
xây dựng, phát triển đất nước. Là một công cụ quan trọng của chính sách tài
chính quốc gia, có tác động rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Chi
ngân sách bao gồm: chi cho đầu tư phát triển (tích lũy), chi tiêu dùng thường
xuyên duy trì hoạt động của các cơ quan chức năng trong hệ thống chính trị, đơn
vị hành chính sự nghiệp công lập và chi trả nợ gốc Chính phủ vay. Trong các
khoản chi thì chi thường xuyên giữ vai trò thúc đẩy toàn bộ guồng máy xã hội
hoạt động trơn chu.
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN để có nền tài chính lành mạnh,
góp phần quan trọng giám sát việc phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính
một cách đúng mục đích, có hiệu quả; đồng thời là một biện pháp hữu hiệu thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Kiểm soát chi NSNN nói chung và kiểm soát chi thường xuyên NSNN nói
riêng là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động nghiệp vụ của hệ thống Kho

7

bạc Nhà nước. Để công tác kiểm soát chi đạt chất lượng tốt, đảm bảo tất cả các
khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh
toán, đúng vai trò kiểm soát của Kho bạc Nhà nước, cơ chế kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN đã từng bước được hoàn thiện, ngày một chặt chẽ hơn cả
về quy mô và chất lượng. Kết quả của thực hiện cơ chế kiểm soát chi đã góp phần
quan trọng trong việc sử dụng NSNN có hiệu quả.
Kho bạc Nhà nước (cơ quan thực hiện chức năng kiểm soát chi NSNN)
trên cơ sở dự toán đơn vị được giao (trừ một số trường hợp tạm cấp kinh phí, chi

từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao, chi ứng trước dự toán ngân sách nhà
nước năm sau); đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền qui định; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người
được ủy quyền quyết định chi; có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định;
ngoài ra, trường hợp sử dụng kinh phí NSNN để mua sắm trang thiết bị, phương
tiện làm việc và các công việc khác thuộc phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy
đủ quyết định trúng thầu hoặc quyết định chỉ định đơn vị cung cấp hàng hóa của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trong quá trình giám sát chi thường xuyên vẫn còn bộc lộ một
số hạn chế, tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng
yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và
hội nhập quốc tế, cụ thể như sau:
- Tình trạng sử dụng kinh phí ngân sách sai mục đích; tạm ứng sai chế độ;
chi vượt định mức, tiêu chuẩn; chi vượt dự toán được giao vẫn còn diễn ra ảnh
hưởng đến việc kiểm soát chi qua KBNN.
- Sử dụng kinh phí NSNN vẫn còn tình trạng kém hiệu quả, lãng phí, thất
thoát, dễ phát sinh tiêu cực.
- Công tác kiểm soát chi còn phân ra nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức
khác nhau; nhiều khoản chi chưa có đủ cơ sở để KBNN kiểm soát đến khâu cuối
cùng và chưa có cơ chế quy trách nhiệm trong thực hiện một số nghiệp vụ chi cụ

8

thể; chưa có cơ chế tổng thể và thống nhất để kiểm soát giá mua sắm một số
hàng hóa dịch vụ một cách chặt chẽ và có hiệu quả nhất.
- Việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi trong hệ thống KBNN còn một
số bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho các đơn vị giao dịch.
- Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị sử dụng
NSNN còn có tình trạng chưa am hiểu đầy đủ về quản lý NSNN và chưa được
đào tạo đồng đều.

- Thực hiện chế độ công khai minh bạch trong chi tiêu ngân sách của
những đơn vị sử dụng ngân sách còn hạn chế.
Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN được Kho bạc Nhà nước
Yên Bái quan tâm thực hiện và đạt được nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, trong quá
trình giám sát chi thường xuyên của các đơn vị tại tỉnh Yên Bái vẫn còn bộc lộ
một số hạn chế, tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp
ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính.
Vì vậy, công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Yên Bái
cần tiếp tục được hoàn thiện một cách khoa học và có hệ thống hơn.
Căn cứ vào những vấn đề nêu trên, tác giả xin chọn đề tài: “Kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Yên Bái” làm luận văn thạc sỹ, nhằm góp phần làm rõ hơn cơ chế kiểm soát chi
NSNN và hoàn thiện cơ chế chi thường xuyên NSNN thông qua KBNN Yên
Bái.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực kiểm soát chi NSNN
Chi NSNN là một phạm trù với nhiều vấn đề khác nhau, liên quan đến
quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều
lĩnh vực; vì vây, trên thực tế đã có rất nhiều đề tài, nhiều công trình nghiên cứu
với nhiều góc độ, cụ thể như:
- Luận văn thạc sĩ, năm 2000, tác giả Đinh Cẩm Vân: Đổi mới quản lý chi
NSNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
- Luận văn thạc sĩ, năm 2002, tác giả Dương Ngọc Ánh: Hoàn thiện quy

9

trình và phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Luận văn thạc sĩ, năm 2006, tác giả Phùng Quang Anh, Kiểm soát chi
thường xuyên từ NSNN qua KBNN Hà Nội - thực trạng và giải pháp.
- Luận văn Thạc sĩ, năm 2008, tác giả Nguyễn Duy Minh: Hoàn thiện cơ
chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Việt Nam.

- Luận văn Thạc sĩ, năm 2010, tác giả Lê Thanh Tú: Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Hoàn Kiếm - Hà
Nội.
- Tác giả Nguyễn Ngọc Hùng, Nxb Thống kê, Hà Nội, năm 2006: Quản lý
ngân sách nhà nước.
- Tác giả Vĩnh Sang, Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, số 62/2007:
Kiểm soát một cửa hay giao dịch một cửa.
- Tác giả Nguyễn Thị Huệ, Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán số 6(95) –
2011: Bất cập và giải pháp chống thất thoát trong chi NSNN.
- Tác giả Nguyễn Quang Hưng - Nguyễn Việt Dũng, Tạp chí nghiên cứu
tài chính kế toán số 6(95) - 2011: Kiểm soát chi NSNN nhìn từ góc độ hoá đơn
thanh toán.
- Tác giả Phạm Thị Thanh Vân, Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số
108 (T6/2011), số 109 (T7/2011): Một số giải pháp nâng cao chất lượng kiểm
soát chi NSNN của KBNN.
Tuy nhiên, qua khảo sát, chưa thấy có công trình nào đi sâu nghiên cứu về
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên
Bái. Do đó, tác giả lựa chọn luận văn nêu trên nhằm đi sâu nghiên cứu để làm rõ
những bất cập trong cơ chế chính sách về quản lý NSNN nói chung và cơ chế
kiểm soát chi thường xuyên NSNN nói riêng trên địa bàn tỉnh Yên Bái hiện nay.
Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Yên Bái.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN, hệ
thống hoá những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên NSNN, luận văn

10

đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và những hạn chế của công tác kiểm soát
chi thường xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong thời gian

qua; Từ đó, rút ra những nguyên nhân và đề xuất giải pháp chủ yếu cùng các
điều kiện thực hiện nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN:
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN trên
địa bàn qua hệ thống KBNN Yên Bái gồm 09 đơn vị KBNN (Văn phòng Kho
bạc Yên Bái và 08 Kho bạc huyện, thị xã trực thuộc). .
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp thống kê, đối chiếu, phân
tính, so sánh, tổng hợp…
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc
Nhà nước tại KBNN Yên Bái.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Yên Bái.











11


CHƯƠNG I
KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. Khái quát chung về chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà nước,
các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nghĩa vụ quản
lý Nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội,
văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học công nghệ - môi trường và các
hoạt động sự nghiệp khác.
1.1.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm cơ bản sau:
Một là, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang
tính ổn định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng
quý, hàng năm.
Hai là, các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng.
Hầu hết các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý
hành chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội
và các hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức.
Ba là, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ
chức bộ máy Nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội
của Nhà nước trong từng thời kỳ. Bởi vì, phần lớn các khoản chi thường xuyên
nhằm duy trì bảo đảm hoạt động bình thường, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà
nước. Hơn nữa, những quan điểm, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội của Nhà nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc định hướng, phạm vi và
mức độ chi thường xuyên NSNN.
1.1.3. Vai trò chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Chi thường xuyên NSNN có vai trò rất quan trọng, thể hiện trên các mặt
cụ thể như sau:

12

Thứ nhất, chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các
chức năng của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân tố có
ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước.
Thứ hai, chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn
định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các
chính sách xã hội góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Thứ ba, thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều
chỉnh thị trường để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác, chi
thường xuyên được xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thứ tư, chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc
phòng, an ninh. Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện các chính
sách xã hội, đảm bảo ổn định, an toàn xã hội và an ninh, quốc phòng.
1.1.4. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Nội dung chi thường xuyên NSNN được phân biệt theo lĩnh vực chi, đối
tượng chi và tính chất chi tiêu. cụ thể như sau:
Theo lĩnh vực chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm các nội dung chi:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông
tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp
xã hội khác;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
- Hoạt động của các cơ quan Nhà nước;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
Nhà nước;

- Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

13

Theo đối tượng chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm các nội dung
chủ yếu:
- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp như:
tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh, học bổng cho học
sinh và sinh viên
- Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các cơ quan Nhà nước như: văn
phòng phẩm, sách, báo, dịch vụ viễn thông và thông tin, điện, nước, công tác
phí, chi phí hội nghị
- Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện các chính sách xã hội
hay thực hiện điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước.
- Các khoản chi trả lãi tiền vay trong và ngoài nước.
- Các khoản chi khác.
Theo tính chất của từng khoản chi, nội dung chi thường xuyên NSNN bao
gồm các khoản như sau:
- Chi thanh toán cá nhân: là các khoản chi liên quan trực tiếp đến con
người như: chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, chi học bổng, sinh hoạt phí
của học sinh, sinh viên, chi đóng bảo hiểm xã hội cho người hưởng lương từ
NSNN, chi tiền thưởng, phúc lợi tập thể.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: là các khoản chi đảm bảo hoạt động thường
xuyên của đơn vị thụ hưởng NSNN như: chi mua văn phòng phẩm, chi trả dịch
vụ công cộng, chi mua hàng hoá vật tư, công cụ dụng cụ dùng trong công tác
chuyên môn của từng ngành, chi bảo hộ lao động, trang phục, đồng phục và các

khoản khác.
- Chi mua sắm, sửa chữa: chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương
tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản khác.
- Chi khác là các khoản chi ngoài các khoản chi nêu trên chẳng hạn như:
chi hoàn thuế giá trị gia tăng, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước và
các khoản khác.

14

1.2. Khái quát chung về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước
* Khái niệm
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng
các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
thường xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó được thực
hiện đúng đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định
và theo những nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính của Nhà
nước.
* Đặc điểm: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm sau:
Một là, kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường
xuyên nên phần lớn công tác kiểm soát chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính
thời vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố
định
Hai là, kiểm soát chi thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và nhiều
nội dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định trong kiểm
soát chi thường xuyên cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực chi có những
quy định riêng, từng nội dung, từng tính chất nguồn kinh phí cũng có những tiêu
chuẩn, định mức riêng

Ba là, kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần
lớn những khoản chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như: chi về tiền
lương, tiền công, học bổng gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công
chức, học sinh, sinh viên; các khoản chi về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm
bảo duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nên những khoản chi
này cũng đòi hỏi phải được giải quyết nhanh chóng. Bên cạnh đó, tất cả các đơn
vị thụ hưởng NSNN đều có tâm lý muốn giải quyết kinh phí trong những ngày
đầu tháng làm cho cơ quan kiểm soát chi là KBNN luôn gặp áp lực về thời gian

15

trong những ngày đầu tháng, các dịp quyết toán cuối năm do bổ sung dự toán
kinh phí chi tiêu mua sắm
Bốn là, kiểm soát chi thường xuyên thường phải kiểm soát những khoản
chi nhỏ, vì vậy cơ sở để kiểm soát chi như hoá đơn, chứng từ để chứng minh
cho những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, thường không đầy đủ, không rõ ràng,
thiếu tính pháp lý gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ kiểm soát chi, đồng thời
cũng rất khó để có thể đưa ra những quy định bao quát hết những khoản chi này
trong công tác kiểm soát chi.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách
nhà nước
Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát
trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân
sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm
quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người
được ủy quyền quyết định chi.
Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam
theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các
khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được
quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật,

ngày công lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng
lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực
hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán qua
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước
các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết
định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước theo
đúng trình tự quy định.
1.2.3. Nội dung và vai trò của Kho bạc Nhà nước trong công tác kiểm soát chi

16

thường xuyên NSNN.
1.2.3.1. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên:
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội dung sau:
- Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước,
bảo đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có
thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo
quy định đối với từng khoản chi.
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy
định. Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
nhà nước, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát.
1.2.3.2. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN

Kiểm soát chi NSNN là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan,
đơn vị có liên quan đến việc kiểm soát và sử dụng NSNN, trong đó hệ thống
KBNN giữ vai trò đặc biệt quan trọng, trực tiếp kiểm soát và chịu trách nhiệm
về kết quả kiểm soát của mình. Luật NSNN đã quy định mọi khoản chi của
NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện quy định, đồng thời theo nguyên
tắc thanh toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được
NSNN hỗ trợ thường xuyên, phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra của
cơ quan Tài chính và KBNN trong quá trình thanh toán và sử dụng kinh phí.
Như vậy, KBNN là “ trạm gác và kiểm soát cuối cùng”, được Nhà nước
giao nhiệm vụ KSC trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.
Thực hiện nhiệm vụ nói trên, KBNN chủ động bố trí ngân quỹ để chi trả
đầy đủ kịp thời cho các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách theo yêu cầu trên cơ
sở dự toán ngân sách đã được duyệt và tồn quỹ ngân sách các cấp. Để thực hiên
việc cấp phát, thanh toán kinh phí một cách kịp thời, KBNN còn thường xuyên
cải tiến quy trình cấp phát, thanh toán như thực hiện hình thức thanh toán điện

17

tử trong hệ thống, cải tiến chế độ kế toán, ứng dụng tin học vào kiểm soát các
nghiệp vụ…Tăng cường thực hiện cấp phát, thanh toán trực tiếp cho đơn vị sử
dụng ngân sách hoặc người cung cấp hàng hoá dịch vụ theo tính chất của từng
khoản chi NSNN.
Trên cơ sở đó, KBNN phải kiểm tra việc sử dụng kinh phí NSNN cấp cho
các đơn vị, tổ chức kinh tế, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ định mức chi
tiêu của Nhà nước, có trong dự toán ngân sách được duyệt, được thủ trưởng đơn
vị chuẩn chi; Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thấy cơ quan, đơn vị, tổ
chức kinh tế sử dụng kinh phí được NSNN cấp không đúng mục đích, không
đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, KBNN từ chối cấp phát thanh toán và
phải chịu trách nhiệm về các khoản từ chối của mình.
Thông qua việc cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN,

KBNN còn tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình chi NSNN qua
KBNN theo từng địa bàn, từng cấp ngân sách và từng khoản chi chủ yếu, rút ra
những nhận xét, đánh giá về những kết quả đã đạt được, những hạn chế, tồn tại
và nguyên nhân. Từ đó, cùng với các cơ quan hữu quan phối hợp nghiên cứu cải
tiến và hoàn thiện cơ chế cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN nhằm phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là
Luật NSNN sửa đổi và nhiều văn bản quy phạm pháp luật sau đó đã có những
điều chỉnh, sửa đổi rất căn bản đối với hoạt động NSNN nói chung và chi NSNN
nói riêng.
1.2.4. Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên
1.2.4.1. Điều kiện chi trả, thanh toán
- Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà
nước khi có đủ các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, trừ các trường
hợp sau:

18

+ Tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
+ Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao theo quy định tại Điều
54 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và từ nguồn dự phòng ngân sách theo quy
định tại Điều 7 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
+ Chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau theo quyết định của
cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 61 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền qui định.
+ Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.

+ Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.
+ Ngoài ra, trường hợp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để mua sắm
trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác thuộc phạm vi phải
đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định trúng thầu hoặc quyết định chỉ định đơn
vị cung cấp hàng hóa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1.2.4.2. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý,
kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN
- Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng
Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cơ quan tài chính):
+ Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước.Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với nội dung
trong dự toán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao, không đúng chính sách,
chế độ thì yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại;
+ Đảm bảo tồn quỹ ngân sách nhà nước các cấp để đáp ứng các nhu cầu
chi của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn Luật. Trường hợp tồn quỹ
ngân sách các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài chính được quyền
yêu cầu (bằng văn bản) Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán một số khoản

19

chi về mua sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân đối quỹ
ngân sách nhà nước, nhưng không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm
vụ chính được giao của đơn vị;
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, trường hợp phát hiện các khoản chi vượt
nguồn cho phép, không đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành chế
độ báo cáo, thì có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán;
+ Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào hệ thống thông tin

quản lý ngân sách và kho bạc (sau đây gọi tắt là TABMIS) theo quy định về
hướng dẫn quản lý điều hành ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ
thống TABMIS;
+ Đối với những khoản chi do cơ quan tài chính quyết định chi bằng hình
thức “lệnh chi tiền”: Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội
dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi đủ các điều kiện chi ngân
sách, đảm bảo đúng đối tượng theo quy định;
+ Cơ quan Nhà nước ở trung ương và địa phương, các đơn vị dự toán cấp
I có trách nhiệm giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc đảm
bảo đúng đối tượng, đúng nội dung thẩm tra của cơ quan Tài chính và đúng thời
gian quy định. Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào TABMIS theo
quy định về hướng dẫn quản lý điều hành ngân sách nhà nước trong điều kiện áp
dụng hệ thống TABMIS.
- Đơn vị sử dụng ngân sách:
+ Đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ
trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước trong quá trình thực hiện dự
toán ngân sách được giao và quyết toán ngân sách theo đúng chế độ. Lập chứng
từ thanh toán theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định; chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các nội dung chi đã kê trên bảng kê chứng từ thanh toán gửi
KBNN.
+ Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm:

20

Quyết định chi theo chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán
chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử
dụng NSNN chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội
dung chi trên bảng kê chứng từ gửi KBNN.
Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu

chuẩn, định mức chi ngân sách; đúng định mức mua sắm, trang bị tài sản; đúng
mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất và mức
độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:
+ Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các
khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định tại Điều 51 của Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC
ngày 02.10.2012 của Bộ Tài chính.
+ Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số
tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách
tại Kho bạc Nhà nước.
+ Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông
báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách
nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp sau:
Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy định.
Không đủ các điều kiện chi theo quy định.
Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo
quy định không phải gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của
cơ quan tài chính (bằng văn bản) đối với các khoản chi về mua sắm, sửa chữa
vượt nguồn cho phép, không đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp
hành chế độ báo cáo.

21

- Công chức Kho bạc Nhà nước không tuân thủ thời gian quy định về
kiểm soát chi hoặc cố tình gây phiền hà đối với đơn vị sử dụng NSNN thì tùy

theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo
quy định của pháp luật.
1.2.4.3. Hồ sơ thanh toán, kiểm soát
a. Đối với các khoản chi theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước:
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi đến KBNN các tài liệu, chứng từ dưới
đây:
*) Hồ sơ gửi lần đầu bao gồm:
- Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập gửi Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; Quyết
định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền.
- Cơ quan Nhà nước thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nước gửi
Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
*) Trường hợp tạm ứng: hồ sơ tạm ứng gửi từng lần tạm ứng bao gồm:
- Đối với các đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt: Giấy rút dự toán (tạm ứng),
trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ kiểm soát và
theo dõi khi thanh toán. Các khoản chi tạm ứng tiền mặt phải đúng nội dung
được phép chi bằng tiền mặt quy định tại Điều 5 Thông tư số 164/2011/TT-
BTC.
- Đối với các đề nghị tạm ứng bằng chuyển khoản:
+ Chi mua hàng hóa, dịch vụ (trừ trường hợp tạm ứng tiền mặt nêu trên):
đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước các chứng từ sau: Giấy rút dự toán (tạm ứng),
trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ kiểm soát và
bảng kê chứng từ thanh toán (đối với các khoản chi nhỏ lẻ không có hợp đồng)

22


hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ (đối với trường hợp khoản chi phải
có hợp đồng).
+ Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ: đơn vị gửi Kho bạc Nhà
nước các chứng từ sau: Giấy rút dự toán (tạm ứng), tùy theo hình thức lựa chọn
nhà thầu, đơn vị gửi Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, Quyết định chỉ định
thầu, Quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh của cấp có thẩm
quyền; Hợp đồng mua bán, sửa chữa, xây dựng.
*) Hồ sơ thanh toán tạm ứng gửi từng lần thanh toán tạm ứng bao gồm:
Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước Giấy đề nghị thanh toán
tạm ứng. Tùy theo từng nội dung chi, gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau:
- Thanh toán tạm ứng các khoản chi tiền mặt:
+ Đối với các khoản chi có giá trị nhỏ không vượt quá 5 triệu đồng đối
với một khoản chi quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư số 164/2011/TT-BTC
thì đơn vị lập Bảng kê chứng từ thanh toán do Thủ trưởng đơn vị ký duyệt để
gửi Kho bạc Nhà nước.
+ Thanh toán tạm ứng đối với các khoản chi tiền mặt còn lại: các tài liệu,
chứng từ thanh toán đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện tương tự như thanh
toán tạm ứng các khoản chi chuyển khoản.
- Thanh toán tạm ứng các khoản chi chuyển khoản: Các tài liệu, chứng từ
kèm theo đối với từng nội dung chi như trường hợp thanh toán trực tiếp quy
định dưới đây.
*) Hồ sơ thanh toán trực tiếp bao gồm:
- Giấy rút dự toán (thanh toán);
- Tuỳ theo từng nội dung chi, khách hàng gửi kèm theo các tài liệu, chứng
từ sau:
+ Đối với khoản chi thanh toán cá nhân:
• Đối với các khoản chi tiền lương, học bổng, sinh hoạt phí, các khoản
đóng góp, chi cho cán bộ xã thôn, bản đương chức: danh sách những người
hưởng lương, học bổng, sinh hoạt phí; danh sách những người hưởng tiền công


23

lao động thường xuyên theo hợp đồng; danh sách cán bộ xã, thôn bản đương
chức (gửi lần đầu và gửi khi có bổ sung, điều chỉnh).
• Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan hành chính thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp
thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ: thực hiện theo Thông tư
số 18/2006/TT-BTC ngày 13/03/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm
soát chi đối với cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; Thông tư số 81/2006/TT-
BTC ngày 06/09/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
• Các khoản thanh toán khác cho cá nhân: danh sách theo từng lần thanh
toán.
• Đối với thanh toán cá nhân thuê ngoài: hợp đồng thuê khoán, thanh lý
hợp đồng (nếu có);
+ Chi mua hàng hóa, dịch vụ:
• Chi thanh toán dịch vụ công cộng; thông tin, tuyên truyền liên lạc: Bảng
kê chứng từ thanh toán.
• Chi mua vật tư văn phòng: Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những
khoản chi không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với
những khoản chi có hợp đồng).
• Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc khoán phương tiện
theo chế độ, khoán văn phòng phẩm, khoán điện thoại: văn bản quy định về mức
chi, danh sách những người hưởng chế độ khoán (gửi một lần vào đầu năm và
gửi khi có phát sinh thay đổi).
+ Chi hội nghị: Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi
không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những

khoản chi có hợp đồng).
+ Chi công tác phí: Bảng kê chứng từ thanh toán.

24

+ Chi phí thuê mướn: Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản
chi không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những
khoản chi có hợp đồng).
+ Chi đoàn ra, đoàn vào: Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với các khoản
chi không có hợp đồng), hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những
khoản chi có hợp đồng)
+ Chi mua sắm tài sản: Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những
khoản chi không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với
những khoản chi có hợp đồng). Để cải cách thủ tục hành chính, tăng trách nhiệm
của Thủ trưởng đơn vị và tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng giảm thiểu hồ sơ thanh toán đối với
một số khoản chi mua sắm sau:
• Trường hợp mua sắm chi thường xuyên hoặc gói thầu mua sắm chi
thường xuyên có giá trị dưới 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng): đơn vị lập
và gửi KBNN bảng kê chứng từ thanh toán (không phải gửi hợp đồng, hóa đơn,
chứng từ liên quan đến khoản mua sắm cho KBNN). Kho bạc Nhà nước thực
hiện chi theo đề nghị của đơn vị sử dụng NSNN; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử
dụng NSNN chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội
dung chi trên bảng kê chứng từ gửi KBNN.
• Đối với các khoản mua sắm Thanh toán bằng hình thức thẻ “tín dụng
mua hàng” theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày
17/11/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu chi tiền mặt qua hệ thống
KBNN: đơn vị lập 2 liên bảng kê chứng từ thanh toán kèm theo giấy rút dự toán
ngân sách nhà nước gửi tới Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục kiểm soát chi ngân
sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính. Đơn vị giao dịch không phải gửi

các hóa đơn mua hàng được in tại các điểm POS đến Kho bạc Nhà nước; đồng
thời, đơn vị giao dịch phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung
các khoản chi ghi trên bảng kê chứng từ thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước.

25

+ Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo
dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng
ngành: hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn. Đối với các khoản chi phải lựa
chọn nhà thầu, đơn vị phải gửi Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
của cấp có thẩm quyền.
+ Các khoản chi khác: Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản
chi không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những
khoản chi có hợp đồng).
+ Chi mua, đầu tư tài sản vô hình; chi mua sắm tài sản dùng cho công tác
chuyên môn: Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn. Trường hợp phải lựa chọn
nhà thầu, đơn vị phải gửi Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của
cấp có thẩm quyền.
b) Đối với hình thức chi theo Lệnh chi tiền của cơ quan tài chính
Hồ sơ thanh toán là Lệnh chi tiền của cơ quan tài chính. Đối với hồ sơ liên quan
đến từng khoản chi bằng lệnh chi tiền, đơn vị gửi hồ sơ cho cơ quan tài chính,
cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm soát và lưu giữ hồ sơ chứng từ chi bằng
hình thức lệnh chi tiền.
c) Thời hạn xử lý hồ sơ
Thời hạn xử lý hồ sơ được tính từ thời điểm cán bộ kiểm soát chi ngân sách nhà
nước của KBNN nhận đầy đủ hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi theo quy định đến
khi xử lý thanh toán xong cho khách hàng, được quy định cụ thể như sau:
*) Đối với các khoản tạm ứng: thời hạn xử lý trong một ngày làm việc.
*) Trường hợp thanh toán các khoản chi có hồ sơ đơn giản: thời hạn xử lý trong
một ngày làm việc.

*) Trường hợp thanh toán khoản chi có hồ sơ phức tạp: thời hạn xử lý là 02 ngày
làm việc.
*) Trường hợp thanh toán tạm ứng: thời hạn xử lý tối đa là 03 ngày làm việc.
d) Kho bạc Nhà nước kiểm soát hồ sơ thanh toán của đơn vị

×