Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 90 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


nguyễn thị phơng thúy
Hoàn thiện kiểm soát chi thờng xuyên NSNN TạI
Kho bạc Nhà nớc TỉNH Lai Châu
Chuyên ngành: quản lý kinh tế và chính sách
Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs.ts. đoàn thị thu hà
Hà nội, năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà
Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính
khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phương Thúy
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTC Bộ Tài chính
KBNN Kho bạc Nhà nước
KTNN Kế toán Nhà nước
NSNN Ngân sách Nhà nước
XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1 : Doanh số hoạt động qua KBNN tỉnh Lai Châu Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: Cơ cấu thu NSNN cấp tỉnh qua văn phòng KBNN Lai Châu Error:
Reference source not found


Bảng 2.3: Cơ cấu chi NSNN cấp tỉnh qua văn phòng KBNN Lai Châu Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh theo lĩnh vực chi qua
KBNN Lai Châu Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh theo tính chất các
khoản chi tại KBNN Lai Châu Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Trình độ đội ngũ cán bộ kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp
tỉnh qua KBNN Lai Châu tại Phòng Kế toán Nhà nước Error:
Reference source not found
Bảng 2.7: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh qua KBNN
Lai Châu Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Tỷ lệ chi tiền mặt trong tổng chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh
qua KBNN Lai Châu Error: Reference source not found
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng sản phẩm của tỉnh Lai Châu giai đoạn 2008 - 2012 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu kinh tế tỉnh Lai Châu giai đoạn 2008 - 2012 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu lao động của tỉnh Lai Châu năm 2008 và 2012 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Thu nhập, chi tiêu và tích lũy bình quân đầu người 1 tháng Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN 2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải nhanh chóng thúc
đẩy tiến trình cải cách hành chính, giảm bớt các thủ tục phiền hà, đồng thời tăng
cường kiểm soát nền kinh tế nói chung và tài chính ngân sách nói riêng một cách
hiệu quả nhất. Đặc biệt trong điều kiện khả năng nguồn thu NSNN còn hạn hẹp mà

nhu cầu chi phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng, thì việc kiểm soát chặt chẽ các
khoản chi NSNN thực sự là một trong những vấn đề trọng yếu trong công cuộc đổi
mới quản lý tài chính, quản lý NSNN. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa quan
trọng đối với việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung nguồn lực tài chính
để phát triển kinh tế - xã hội, ổn định tiền tệ, lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia;
đồng thời nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy vai trờ của các ngành các cấp,
đơn vị có liên quan đến công tác quản lý điều hành NSNN đặc biệt là hệ thống
KBNN sẽ kiểm soát, thanh toán trực tiếp những khoản chi NSNN cho đối tượng sử
dụng đúng mục đích để thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao góp phần lập
lại kỷ cương, kỷ luật tài chính.
Thời gian qua, Bộ Tài chính cũng đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thu, chi ngân sách nói chung và lĩnh
vực kiểm soát chi ngân sách nói riêng, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng
lớn và có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Và KBNN
đã thực sự trở thành một trong những đơn vị có vai trò quan trọng trong công cuộc
cải cách thủ tục hành chính theo hướng chuẩn của quốc tế, góp phần tiết kiệm
chống lãnh phí, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của Nhà nước.
Công tác kiểm soát chi qua hệ thống KBNN nói chung đã có sự chuyển biến
tích cực, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn về cả quy mô và chất lượng. Đã
phát hiện, ngăn chặn kịp thời nhiều khoản chi sai chế độ, chi không đúng tiêu
chuẩn, định mức, từ đó góp phần quan trọng trong việc điều hành sử dụng các
nguồn lực tài chính của đất nước.
Là một tỉnh mới chia tách, điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật còn khó khăn,
1
kinh tế chưa phát triển, nguồn thu NSNN còn rất hạn chế, Lai Châu đã chú trọng
công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN với mục tiêu sử dụng hiệu quả nhất
nguồn vốn này. Cơ chế kiểm soát chi NSNN nói chung, kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN nói riêng, tuy đã được bổ sung và sửa đổi, nhưng vẫn còn nhiều
điểm yếu, một số khoản chi thường xuyên chưa cân xứng với nhiệm vụ và sự phân
cấp theo Luật, kỉ cương tài chính chưa thật nghiêm minh, vai trò của KBNN trong

kiểm soát chi thường xuyên còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp, chưa tạo được
thế chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách mặc dù đã có cơ chế khoán tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động, Vì vậy, tiếp tục tìm ra những giải pháp
hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là cần thiết. Đó
cũng là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Lai Châu ” để đưa ra những giải pháp góp phần
giải quyết những vấn đề tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát chi qua KBNN
hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý chi
NSNN qua KBNN nói chung và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN nói
riêng. Cụ thể như:
- “Quản lý và sử dụng NSNN trong tiến trình cải cách tài chính công”, tác
giả Nguyễn Sinh Hùng, Tạp chí Cộng sản 22/1/2007.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua
KBNN trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Vũ Hoàng Nam (năm 2008), nghiên
cứu kiểm soát chi NSNN qua KBNN, bao gồm cả chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên. Với quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân, luận văn đề xuất các
giải pháp kiểm soát chi NSNN qua KBNN như: hoàn thiện phương thức cấp phát
NSNN; hoàn thiện quy trình chi trực tiếp từ KBNN; hoàn thiện quy trình kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB; hoàn thiện cơ chế kiểm soát đối với các đơn vị áp
dụng cơ chế tài chính đặc thù
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
2
của NSNN qua KBNN” của Lương Ngọc Tuyền (năm 2005) đã làm rõ tính chất,
đặc điểm và sự cần thiết phải tăng cường công tác kiểm soát các khoản chi thường
xuyên NSNN, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của KBNN trong việc kiểm soát các
khoản chi thường xuyên NSNN; đề ra các giải pháp cải tiến quy trình kiểm soát chi;
nâng cao chất lượng dự toán, công nghệ hóa các hoạt động của KBNN.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản lý chi NSNN qua KBNN cấp

quận tại quận Ba Đình thành phố Hà Nội” của tác giả Cồ Như Dũng (năm 2012).
Luận văn đã sử dụng cách tiếp cận theo quá trình quản lý để nghiên cứu các nội
dung của quản lý chi NSNN qua KBNN cấp quận tại quận Ba Đình. Từ khung lý
thuyết về quản lý chi NSNN qua KBNN cấp quận, luận văn đã tiến hành đánh giá
thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN qua KBNN cấp
quận tại quận Ba Đình.
- Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Việt Nam
(lấy ví dụ tại tỉnh Nam Định – thời kì nghiên cứu 2004- 2007), tác giả đề xuất quan
điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi thường xuyên
qua KBNN ở Việt Nam và Nam Định, từ đó sử dụng NSNN hiệu quả hơn, nâng cao
tính trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách.
Và còn rất nhiều đề tài khác có liên quan đến kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN. Các công trình nêu trên là nguồn tài liệu hữu ích để tác giả luận
văn tham khảo trong quá trình thực hiện luận văn này. Tuy nhiên qua tìm hiểu tác
giả cũng thấy rằng, chưa có đề tài nào viết cụ thể về kiểm soát chi thường xuyên
NSNN cấp tỉnh qua KBNN Lai Châu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định khung lý thuyết về kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh
qua KBNN.
- Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh qua
KBNN Lai Châu; điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những điểm yếu trong
kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh qua KBNN Lai Châu
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh
3
qua Kho bạc Nhà nước Lai Châu, nhằm bảo đảm sử dụng ngân sách đúng mục đích,
đúng chế độ và có hiệu quả.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp
tỉnh qua KBNN Lai Châu.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Luận văn tiếp cận kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh
chủ yếu theo quy trình kiểm soát. Ngoài ra, còn xem xét nội dung kiểm soát chi
theo theo tính chất các khoản chi.
+ Về không gian: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh tại KBNN Lai
Châu. Không nghiên cứu kiểm soát chi NSNN cấp trung ương, NSNN cấp huyên và
NSNN cấp xã trên địa bàn tỉnh. Không nghiên cứu kiểm soát của các chủ thể khác
ngoài KBNN tỉnh Lai Châu.
+ Về thời gian: Số liệu giai đoạn 2008 - 2012. Các giải pháp đề xuất đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung lý thuyết
Các yếu tổ ảnh hưởng
đến kiểm soát chi
thường xuyên NSNN
qua KBNN
- Yếu tố bên trong
- Yếu tố bên ngoài
Kiểm soát chi thường
xuyên NSNN cấp tỉnh qua
KBNN
- Quy trình kiểm soát chi
thường xuyên NSNN cấp
tỉnh qua KBNN
- Hình thức kiểm soát chi
thường xuyên NSNN cấp
tỉnh qua KBNN xét theo
tính chất các khoản chi.
Mục tiêu kiểm soát
chi thường xuyên
NSNN cấp tỉnh qua
KBNN

- Sử dụng NS đúng
mục đích và hiệu quả
- Chi đúng chế độ
- Hạn chế việc dùng
tiền mặt trong thanh
toán

5.2 Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp
4
tỉnh từ đó xác định khung lý thuyết để nghiên cứu kiểm soát chi thường xuyên cấp
tỉnh qua KBNN.
Bước 2: Thu thập dữ liệu từ các báo cáo của Sở Tai chính và báo cáo của
KBNN Lai Châu để làm rõ thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh
qua KBNN Lai Châu.
Bước 3: Đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh qua
KBNN Lai Châu làm rõ điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân.
Bước 4: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện kiểm soát chi
thường xuyên NSNN cấp tỉnh qua KBNN Lai Châu
5.3. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu
Luận văn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp từ các báo cáo, số liệu thống kê của:
Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Lai Châu.
Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: Xác định khung lý thuyết về kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN cấp tỉnh
- Về thưc tiễn: Làm rõ thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh
qua KBNN tại tỉnh Lai Châu, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân, từ đó đề
xuất các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN
cấp tỉnh qua KBNN Lai Châu.

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh qua
Kho bạc Nhà nước
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Lai Châu
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Lai Châu.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC
1.1 Chi ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cấp tỉnh
1.1.1 Khái niệm ngân sách và chi ngân sách nhà nước
Theo Luật NSNN năm 2002 của Quốc Hội Việt Nam thì: “NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước”. Nếu xét về mặt bản chất, NSNN là mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước
với các chủ thể khác trong xã hội – doanh nghiệp, hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân
gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NSNN.
Ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của một chủ thể trong một thời
gian nhất định. Khi chủ thế của “ngân sách” là Nhà nước được gọi là Ngân sách
Nhà nước. NSNN có 2 nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN.
- Thu NSNN bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào NSNN để
đáp ứng các nhu cầu chi tiêu và nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính bắt buộc. Theo pháp luật hiện
hành của nước ta gồm rất nhiều nhóm nguồn thu khác nhau như: thuế, phí, lệ phí,
thu từ hoạt động sự nghiệp, tiền thuê đất, thu từ huy động vốn đầu tư, đóng góp tự

nguyện trong đó nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí chiếm tỷ trọng chủ yếu.
- Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước nhằm
thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Chi NSNN có quy mộ và mức độ
rộng lớn, bao trùm nhiều lĩnh vực, địa phương, các cơ quan hành chính và các đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước. Chi NSNN được thực hiện cho những nội dung, nhiệm vụ cụ
thể vì thế nó không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục
tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi cho phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
6
quốc phòng, an ninh, bảo đảm các hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Phân loại chi NSNN là sự sắp xếp các khoản chi NSNN vào các nhóm theo
những tiêu thức nhất định.
+ Phân loại theo tổ chức hành chính: Các khoản chi NSNN được phân loại
theo các bộ, cục sở hoặc cơ quan, đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN theo cấp quản
lý trung ương, tỉnh, huyện, xã
+ Phân loại theo tính chất pháp lý thì chi NSNN được chia thành: các khoản
chi theo luật định, các khoản chi đã được cam kết, các khoản chi đã được điều chỉnh.
+ Ngoài ra, còn phân loại chi NSNN theo ngành kinh tế quốc dân, theo đơn
vị dự toán các cấp
Trong quản lý NSNN hiện nay, người ta chủ yếu phân loại các khoản chi
NSNN theo nội dung kinh tế chủ yếu là: Chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
- Chi thường xuyên là các khoản chi gắn với việc thực hiện nhiệm vụ thường
xuyên của NSNN về quản lý kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, là nhóm chi
NSNN đặc biệt quan trọng. Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính
chất tiêu dùng xã hội.
- Chi đầu tư phát triển là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ
từ quỹ NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất
và dự trữ vật tư, hàng hoá của Nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế
vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Chi đầu tư phát triển là

khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính ổn định, chi đầu tư phát triển là yêu
cầu tất yêu nhằm đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn xin đề cập đến một trong hai
nội dung chi quan trọng là Chi thường xuyên NSNN
1.1.2 Đặc điểm và vai trò chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên NSNN là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của nhà nước với các nội dung chủ yếu: chi tiền công, tiền lương, chi mua
sắm hàng hoá, dịch vụ.
7
Chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ
nét. Tính ổn định xuất phát từ tính ổn định trong các nhiệm vụ, chức năng và hoạt
động của bộ máy Nhà nước.
Thứ hai: Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN có hiệu lực tác
động trong ngắn hạn, có tính chất tiêu dùng xã hội do chi thường xuyên chủ yếu đáp
ứng các nhu cầu chi tiêu để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý kinh tế
xã hội trong năm ngân sách hiện tại.
Thứ ba: Phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn liền với cơ cấu tổ
chức bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng
hoá công cộng; quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN luôn hướng vào việc
đảm bảo sự hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có
hiệu quả thì số chi thường xuyên theo nó được giảm bớt và ngược lại.
Chi thường xuyên NSNN có vai trò rất quan trọng. Vai trò đó thể hiện trên
các mặt cụ thể như sau:
Thứ nhất: chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức
năng của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân tố có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước.
Thứ hai, chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn
định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người ngheo, gia đình chính sách, thực hiện các
chính sách xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.

Thứ ba, thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều
chỉnh thị trường để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác, chi
thường xuyên được xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và điều
tiết vĩ mộ nền kinh tế.
Thứ tư, chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng an
ninh. Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện các chính sách xã hôi, đảm
bảo ổn định, an toàn xã hội và an ninh quốc phòng.
1.1.3 Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước
8
Trong công tác quản lý ngân sách người ta thường phân loại chi thường
xuyên theo một số tiêu thức như sau:
a, Theo lĩnh vực chi:
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn xã: bao gồm các khoản chi
như chi cho giáo dục, chi sự nghiệp y tế, chi sự nghiệp văn hoá thể thao, thông tấn
phát thanh truyền hình,
+ Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước
+ Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước: Khoản chi này được thực hiện để
duy trì hoạt động quản lý thường xuyên của bộ máy Nhà nước được thiết lập từ
Trung ương đến địa phương và có ở mọi ngành kinh tế quốc dân.
+ Chi cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác
được cấp kinh phí từ NSNN.
+ Chi cho quốc phòng – an ninh, an ninh trật tự và an toàn xã hội: Phần lớn
chi NSNN cho Quốc phòng an ninh được tính vào chi thường xuyên của NSNN (trừ
chi đầu tư XDCB cho các công trình quốc phòng, an ninh).
+ Chi khác: Ngoài ra các khoản chi lớn đã được sắp xếp vào 05 lĩnh vực trên
còn một số khoản chi khác cũng được xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi trợ
giá theo chính sách của Nhà nước, chi hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội, phần chi thường
xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia,
Cách phân loại này góp phần phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn
NSNN phục vụ cho công tác quản lý của Nhà nước ở mỗi lĩnh vực như thế nào,

trên cơ sở đó hoạch định hoặc hoàn thiện các chính sách, cơ chế quản lý chi
thường xuyên.
b, Theo tính chất của các khoản chi thường xuyên: gồm 4 nhóm chi
+ Chi thanh toán cá nhân: là các khoản chi liên quan trực tiếp đến con người
như tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, chi học bổng, sinh hoạt phí của học sinh,
sinh viên, chi đóng bảo hiểm xã hội cho người hưởng lương từ NSNN, chi tiền
thưởng, phúc lợi tập thể.
+ Chi nghiệp vụ chuyên môn: các khoản chi này đa dạng và phụ thuộc vào
9
đặc thù của từng ngành được tính vào chi nghiệp vụ chuyên môn, phải là những
khoản chi mà xét theo nội dung kinh tế nó phải thực sự phục vụ cho các hoạt động
này ví dụ: chi văn phòng phục vụ công tác chuyên môn, chi cho nghiên cứu, hội
thảo, khoa học
+ Chi mua sắm, sửa chữa: phục vụ cho việc thay mới và sửa chữa các tài sản
của các đơn vị hành chính - sự nghiệp được NSNN cấp kinh phí. Các khoản chi này
được tính vào chi NSNN cho mua sắm sửa chữa thường xuyên và các khoản mua
sắm sữa chữa lớn tài sản cố định.
+ Các khoản chi khác: là các khoản chi ngoài các khoản chi nêu trên chẳng
hạn như chi hoàn thuế giá trị gia tăng, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu nhà
nước và các khoản khác.
c, Theo cấp quản lý ngân sách gồm:
- Chi ngân sách trung ương
- Chị ngân sách địa phương gồm: - Chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
- Chi ngân sách nhà nước cấp huyện
- Chi ngân sách nhà nước cấp xã
Trong phạm vi giới hạn của đề tài, luận văn chỉ nghiên cứu chi ngân sách
nhà nước cấp tỉnh.
1.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh qua Kho
bạc Nhà nước
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà

nước cấp tỉnh
a, Khái niệm
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh qua KBNN là việc KBNN tỉnh
tiến hành thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN phù
hợp với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo
những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp
phát và thanh toán các khoản chi của NSNN cấp tỉnh
b, Chủ thể tham gia vào kiểm soát chi thường xuyên NSNN ở cấp tỉnh
10
Chủ thể tham gia vào quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN gồm
nhiều cơ quan cùng tham gia trong đó có hai cơ quản quản lý chủ yếu là sở tài chính
và Kho bạc Nhà nước tỉnh
Sở Tài chính: Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử
dụng ngân sách; Bố trí nguồn để đáp ứng các nhu cầu chi, trường hợp các đơn vị sử
dụng ngân sách chi vượt quá khả năng thu và huy động của quỹ ngân sách thì cơ
quan tài chính phải chủ động thực hiện các biện pháp vay tạm thời theo quy định để
bảo đảm nguồn; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách các
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn
cho phép, sai chính sách chế độ hoặc đơn vị không cháp hành chế độ báo cáo thì có
quyền yêu cầu KBNN tạm dừng thanh toán. Trường hợp phát hiện việc chấp hành
dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách chậm hoặc không phù hợp làm ảnh
hưởng kết quả nhiệm vụ, thì có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước và đơn vị dự
toán cấp trên có giải pháp kịp thời hoặc điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán chi của các cơ
quan, đơn vị trực thuộc để bảo đảm thực hiện ngân sách theo mục tiêu và tiến độ
quy định. Kiểm tra, phê duyệt quyết toán hàng năm của đơn vị sau khi đã thanh toán
qua KBNN.
Kho bạc Nhà nước tỉnh: Thực hiện việc thanh toán, chi trả các khoản chi
NSNN căn cứ vào dự toán được giao của cấp có thẩm quyền, quyết định chi của thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách; có quyền từ chối các khoản chi ngân sách không
đủ điều kiện chi ; Thủ trưởng cơ quan KBNN chịu trách nhiệm về các quyết định

thanh toán, chi NSNN hoặc từ chối thanh toán chi ngân sách; các cơ quan Trung
ương đóng trên địa phương phải hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc sử dụng ngân
sách thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý.
c, Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh.
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm như sau:
- Kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường xuyên
nên phần lớn công tác kiểm soát chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời vụ,
ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định
11
- Kiểm soát chi thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và rất nhiều nội
dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì vậy, những quy định trong kiểm soát
chi thường xuyên cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực chi có những quy
định riêng, từng nội dung tính chất nguồn kinh phí cũng có những tiêu chuẩn,
định mức riêng
- Kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần lớn
những khoản chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như chi lương, tiền công,
học bổng gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công chức, học sinh, sinh
viên; các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn nhằm duy trì hoạt động thường xuyên
của bộ máy nhà nước nên những khoản chi này cũng đòi hỏi phải được giải quyết
nhanh chóng.
- Kiểm soát chi thường xuyên thường phải kiểm soát những khoản chi nhỏ
lẻ, vì vậy cơ sở kiểm soát chi như hoá đơn, chứng từ để chứng minh cho nghiệp vụ
kinh tế đã phát sinh thường không đây đủ, không rõ ràng gây khó khăn cho cán bộ
kiểm soát chi đồng thời cũng rất khó để có thể đưa ra những quy định bao quát hết
những khoản chi này trong công tác kiêm soát chi.
1.2.2 Mục tiêu và tiêu chí đánh giá của kiểm soát chi thường xuyên qua
Kho bạc Nhà nước
a. Mục tiêu
Kiểm soát chi NSNN cấp tỉnh là việc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN diễn ra tại các khâu

của quá trình chi NSNN, từ lập dự toán, chấp hành dự toán, đến duyệt quyết toán
NSNN, nhằm đảm bảo mỗi khoản chi NSNN đều được dự toán từ trước, được thực
hiện đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn quy định và có
hiệu quả kinh tế - xã hội. Vì vậy, kiểm soát chi NSNN nói chung và qua KBNN nói
riêng có các mục tiêu sau:
Một là, kiểm soát chi các khoản chi NSNN để đảm bảo sử dụng ngân sách tiết
kiệm và có hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN có ý nghĩa quan trọng
trong việc tập trung nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội; thực hành tiết
12
kiệm, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí; góp phần kiềm chế lạm phát,
ổn định tiền tệ và làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia. Bên cạnh đó, nó còn góp
phần nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò của các ngành, các cấp,
các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc quản lý và sử dụng NSNN.
Hai là, kiểm soát chi NSNN nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn kinh phí
của các đơn vị sử dụng ngân sách đúng luật pháp, đúng chế độ quy định. Thông
qua giám sát qúa trình sử dụng NSNN của các cơ quan đơn vị thụ hưởng nhằm
ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực, phát hiện những điểm chưa phù
hợp trong cơ chế quản lý ngân sách để đưa ra các kiến nghị với các ngành các
cấp sửa đổi, bổ sung kịp thời sao cho cơ chế kiểm soát các khoản chi NSNN
ngày càng hoàn thiện.
Ba là, kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN nhằm đảm bảo việc hạn chế
sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Thông qua kiểm soát chi KBNN đã góp phần
vào công tác quản lý tiền mặt, quản lý phương tiện thanh toán. KBNN tăng cường
sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và triệt để thực hiện nguyên
tắc thanh toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, hạn chế tối đa việc
sử dụng tiền mặt, qua đó quản lý được mục đích chi tiêu đồng thời tiết kiệm các chi
phí về kiểm đếm, đóng gói và vận chuyển tiết kiệm được nhân lực của ngành. Chính
vì vậy, vai trò của kiểm soát chi lại càng cần thiết, nhằm quản lý chặt chẽ ngân quỹ
quốc gia, đảm bảo ngân sách được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Từ đó, tăng
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời góp phần xây dựng một nền tài chính

công khai, minh bạch, đáp ứng được các yêu cầu của hội nhập.
b. Tiêu chí kiểm soát chi thường xuyên
- Số tiền KBNN từ chối thanh toán do không đúng thủ tục, định mức, chế độ
quy định trên tổng số chi không bị tăng . Tiêu chí này nhằm bảo đảm sử dụng ngân
sách đúng mục đích, tránh lãng phí, thất thoát.
Số món KBNN từ chối thanh toán do chưa đúng các quy định và thiếu thủ
tục ngày càng giảm. Tiêu chí này thể hiện sự kiểm soát chặt chẽ để các đơn vị sử
13
dụng ngân sách không vi phạm quy định pháp luật.
- Tỷ lệ chi tiền mặt trên tổng số chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh không có
sự biến động lớn. Tiêu chí này nhằm kiểm soát sử dụng ngân sách đúng quy định và
hiệu quả.
1.2.3 Nguyên tắc thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cấp tỉnh qua Kho bạc nhà nước
Việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN được thực hiện theo những nguyên
tắc sau:
Một là, tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước,
trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự oán
NSNN được duyệt, đúng chế độ, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN chuẩn chi.
Hai là, tất cả các cơ quan đơn vị sử dụng kinh phí NSNN phải mở tài khoản
tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN trong quá trình
lập, phân bổ và thực hiện dự toán được giao.
Ba là, mọi khoản chi NSNN phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo
từng niên độ ngân sách, cấp ngân sách và theo mục lục NSNN. Các khoản chi bằng
ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán chi bằng đồng
Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan có thẩm
quyền quy định.
Bón là, trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi NSNN các khoản
chi sai phải thu hồi giảm chi căn cứ và quyết định của cơ quan tài chính hoặc cơ

quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thu hồi giảm chi NSNN.
Năm là, KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi
và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng quy định,
tham gia với cơ quan tài chính cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc
kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN của
các đơn vị sử dụng NSNN. KBNN có quyền tạm đình chi, từ chối thanh toán, chi trả
và thông báo cho các đơn vi sử dụng NSNN biết, đồng thời gửi cơ quan tài chính
14
đồng cấp giải quyết trong các trường hợp: chi không đúng mục đích, đối tượng theo
dự toán được duyệt; chi không đúng chế độ, định mức chi tiêu, không đủ các điều
kiện theo quy định.
Sáu là, Thủ tục hồ sơ kiểm soát chi thường xuyên NSNN được thực hiện
theo quy định tại thông tư 79/2003/TT-BTC ngày 13/08/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước; Quyết đinh 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009 của KBNN.
Các khoản chi thường xuyên phải đáp ứng các thủ tục sau qua quá trình kiểm soát
tại KBNN:
- Dự toán năm được giao: gửi một lần vào đầu năm và từng lần bổ sung (nếu có).
- Giấy rút dự toán NSNN có chữ ký của thủ trưởng và kế toán trưởng đơn vị
hoặc người uỷ quyền
1.2.4. Các hinh thức kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp
tỉnh qua Kho bạc Nhà nước
Xét theo các cách phân loại chi thường xuyên thì có các hình thức kiểm soát
chi thường xuyên khác nhau. Trong đó, hình thức được sử dụng phổ biến nhất trong
kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN, đó là kiểm soát chi xét theo tính chất các
khoản chi. Tương ứng với tính chất các khoản chi thường xuyên, các hồ sơ và
chứng từ thanh toán cần thiết đối với từng loại kiểm soát chi gồm:
Thứ nhất, kiểm soát chi thanh toán cá nhân là các khoản chi liên quan trực
tiếp đến con người bao gồm tiền lương, chi học bổng và sinh hoạt phí của học sinh,
tiền thuê người lao động phải có văn bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn

cứ để KBNN thực hiện kiểm soát chi thanh toán cá nhân là:
- Bảng đăng ký biên chế, quỹ lương đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt (gửi vào đầu năm);
- Danh sách những người hưởng lương và phụ cấp lương (gửi đầu năm);
- Bảng tăng, giảm biên chế và quỹ lương được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt (nếu có).
Thứ hai, kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn là các khoản chi đảm bảo hoạt
15
động thường xuyên của đơn vị thụ hưởng NSNN như: chi mua văn phòng phẩm, chi
trả dịch vụ công cộng, chi mua hàng hoá vật tư, công cụ dụng cụ dùng trong công
tác chuyên môn của từng ngành, chi bảo hộ lao động, trang phục, đồng phục và các
khoản khác. Trong hình thức kiểm soát này, KBNN đòi hỏi phải có hồ sơ kiểm soát
trong đó gồm các hồ sơ chứng từ có liên quan như: hoá đơn bán hàng, bảng kê
chứng từ được gửi từ đơn vị sử dụng ngân sách.
Thứ ba, kiểm soát chi mua sắm trang thiết bị phương tiện làm việc, sửa chữa
lớn tài sản cố định cần có quyết định được cấp có thẩm quyền phê duyệt mua, quyết
định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu, hợp đồng mua bán
hàng hoá, hoá đơn bán hàng, biên bản thanh lý hợp đồng.
Thứ tư, kiểm soát các khoản chi khác đòi hỏi phải có bảng kê chứng từ thanh
toán có chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền và
các hồ sơ chứng từ khác có liên quan.
1.2.5 Quy trình thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cấp tỉnh qua Kho bạc Nhà nước
Nội dung kiểm soát chi thường xuyên thể hiện ở 3 giai đoạn kiểm soát: kiểm
soát trước khi chi, kiểm soát trong khi chi và kiếm soát sau khi chi.
Kiếm soát trước khi chi là kiểm soát việc lập, quyết định, phân bổ dự toán chi
NSNN. Đây là khâu đầu tiên trong chu trình kiểm soát chi. Nó giúp nâng cao chất
lượng dự toán, tránh tình trạng giao dự toán quá thấp không đủ kinh phí hoạt động
của đơn vị hoặc giao dự toán quá cao dễ dẫn đến lãng phí trong sử dụng NSNN. Vào
đầu năm ngân sách, KBNN yêu cầu các đơn vị sử dụng ngân sách gửi hồ sơ thủ tục

ban đầu như: bản biên chế quỹ tiền lương của đơn vị, quy chế chi tiêu nội bộ, quyết
định giao dự toán của cơ quan cấp có thẩm quyền. Vai trò của KBNN trong giai đoạn
này chủ yếu chỉ là nhận hồ sở ban đầu, nếu các đơn vị sử dụng ngân sách chưa gửi
đầy đủ và kịp thời các hồ sơ ban đầu thì KBNN được phép từ chối thanh toán.
Kiếm soát trong khi chi là kiểm soát quá trình thực hiện dự toán nhằm đảm
bảo các khoản chi phải đủ điều kiện theo quy định trước khi xuất quỹ NSNN chi trả
cho đối tượng thụ hưởng NSNN. Kiểm soát trong khi chi là khâu chủ yếu của chu
16
trình kiểm soát chi và cũng là nhiệm vụ quan trọng nhất của KBNN trong việc quản
lý chi quỹ NSNN. Kiểm soát trong khi chi giúp ngăn chặn kịp thời những khoản chi
không đúng chế độ quy định, tránh lãng phí và thất thoát tiền và tài sản nhà nước.
Kiếm soát sau khi chi là kiểm soát tình hình sử dụng kinh phí của đơn vị sử
dụng NSNN sau khi KBNN đã xuất quỹ NSNN. Kiếm soát sau khi chi do các cơ
quan có thẩm quyền quyết định dự toán, chủ yếu là cơ quan kiểm toán và cơ quan
tài chính đảm nhiệm.
Quy trình kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN được thực hiện chủ yếu
ở khâu kiểm soát trong khi chi, bao gồm các bước cụ thể sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN
17
Bước 1. Tiếp nhận và kiểm soát sơ bộ hồ sơ
chứng từ
Tiếp nhận
hồ sơ
chứng từ
Tiếp nhận
hồ sơ
chứng từ
Tiếp nhận
hồ sơ
chứng từ

Kiểm soát
sơ bộ
hồ sơ
Phân loại
hồ sơ và
xử lý
Bước 2.
Thực hiện
kiểm soát
chi
Bước 3.
Kế toán
trưởng ký
chứng từ
Đủ
ĐK
Bước 4.
Giám đốc

Đủ
ĐK
Bước 5.
Thực hiện
thanh toán
Đủ
ĐK
Bước 6. Trả tài
liệu, chứng từ cho
khách hàng
Bước 7. Chi tiền

mặt tại quỹ
Kiểm soát
điều kiện
chi
Kiểm soát
nội dung
chi
1.1 1.2 1.3
2.1 2.2
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ chứng từ
Bước (1.1) Khách hàng gửi hồ sơ, chứng từ cho cán bộ kiểm soát của phòng
Kế toán Nhà nước thuộc KBNN tỉnh. Tùy theo từng phương thức cấp phát, hình thức
thanh toán và nội dung chi NSNN, khách hàng cung cấp hồ sơ, chứng từ phù hợp.
Bước (1.2) Kiểm soát sơ bộ hồ sơ: Cán bộ kế toán tiếp nhận và kiểm tra sơ
bộ hồ sơ, chứng từ phải đảm bảo:
- Tính đầy đủ của các loại tài liệu theo quy định đối với từng nội dung chi.
- Về hình thức của hồ sơ: Các tài liệu là chứng từ kế toán phải đảm bảo đúng
mẫu, đầy đủ số liên theo quy định, có dấu, chữ ký trực tiếp trên các liên chứng từ.
Các tài liệu như dự toán, hợp đồng, hóa đơn thanh toán phải là bản chính; các tài
liệu, chứng từ khác là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định.
Bước (1.3) Phân loại hồ sơ và xử lý: có 3 trường hợp
* Đối với công việc phải giải quyết ngay bao gồm các đề nghị tạm ứng bằng
tiền mặt; thanh toán tiền lương, tiền công, học bổng, sinh hoạt phí, chi hành chính;
các khoản chi từ tài khoản tiền gửi mà theo quy định không kiểm soát chi:
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ theo quy định: Cán bộ kế toán tiếp nhận và
xem xét, giải quyết ngay.
- Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc phải hoàn chỉnh, bổ sung: Cán bộ kế toán
lập 2 liên phiếu giao nhận hồ sơ với khách hàng, trong đó nêu rõ những tài liệu,
chứng từ đã nhận, các yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ; giao 1 liên phiếu giao

nhận cho khách hàng, lưu 1 liên làm căn cứ theo dõi và xử lý hồ sơ.
* Đối với những công việc có thời hạn giải quyết trên một ngày bao gồm:
các khoản thanh toán bằng chuyển khoản cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
thanh toán khoản chi chuyên môn, nghiệp vụ và các khoản chi khác có tính chất
phức tạp; thanh toán tạm ứng:
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định: Cán bộ kế toán tiếp nhận và lập 2
liên phiếu giao nhận hồ sơ với khách hàng, trong đó nêu rõ ngày hẹn trả kết quả.
- Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc phải hoàn chỉnh, bổ sung: Cán bộ kế toán
lập 2 liên phiếu giao nhận hồ sơ với khách hàng, trong đó nêu rõ những tài liệu,
18
chứng từ đã nhận, các yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ; giao 1 liên phiếu giao
nhận cho khách hàng, lưu 1 liên làm căn cứ theo dõi và xử lý hồ sơ.
* Đối với các trường hợp bổ sung hồ sơ, chứng từ
Khi khách hàng đến bổ sung tài liệu, chứng từ theo yêu cầu tại Phiếu giao
nhận hồ sơ, cán bộ kế toán phản ánh việc bổ sung hồ sơ vào phiếu giao nhận hồ sơ
đã lưu. Nếu hồ sơ đã đầy đủ thì tiến hành tiếp nhận và xem xét, giải quyết ngay đối
với những công việc phải giải quyết ngay; đối với những công việc có thời gian giải
quyết trên 1 ngày thì ghi rõ ngày hẹn trả kết quả, tính từ ngày KBNN nhận đủ hồ sơ
trên Phiếu giao nhận hồ sơ, phô tô một bản trả khách hàng.
Bước 2. Thực hiện kiểm soát chi
Bước (2.1) Kiểm soát các điều kiện chi
Trong bước này, cán bộ kế toán của Kho bạc phải đảm bảo kiểm soát đầy đủ
các điều kiện sau:
- Cán bộ kế toán: Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và sự chính xác của hồ
sơ chứng từ, kiểm tra số dư tài khoản, số dư dự toán, kiểm tra mẫu dấu chữ ký và
các điều kiện thanh toán, chi trả đối với từng nội dung chi. Nếu hồ sơ đáp ứng đủ
điều kiện chi NSNN theo quy định, thực hiện hạch toán kế toán, ký chứng từ và
chuyển toàn bộ hồ sơ, chứng từ cho Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền)
theo quy định;
- Nếu số dư tài khoản của khách hàng không đủ; khoản chi không đủ điều

kiện chi ngân sách nhà nước theo chế độ quy định (sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi, không đúng đối tượng, mục đích theo dự toán được duyệt), cán bộ kế toán lập
Thông báo từ chối thanh toán trình lãnh đạo ký gửi khách hàng.
- Đối với các trường hợp phức tạp, chưa đầy đủ căn cứ pháp lý, chưa có
hướng dẫn cụ thể hoặc phải chờ ý kiến của cấp có thẩm quyền thì cán bộ kế toán
báo cáo lãnh đạo phòng (bộ phận) xem xét, chỉ đạo hướng giải quyết; nếu vượt quá
thẩm quyền, phải lập tờ trình báo cáo lãnh đạo đơn vị có ý kiến chính thức bằng văn
bản trả lời khách hàng.
Bước (2.2) Kiểm soát nội dung các khoản chi: có 4 trường hợp
19
- Đối với lệnh chi tiền: Cán bộ kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp lệnh
chi tiền của cơ quan tài chính, KBNN thực hiện xuất quỹ ngân sách nhà nước và
thanh toán cho đơn vị sử dụng NSNN theo nội dung ghi trong Lệnh chi tiền của cơ
quan tài chính.
- Đối với trường hợp rút dự toán: Kiểm tra số dư tài khoản dự toán của đơn
vị; kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, chứng từ; kiểm soát nội dung
chi phù hợp với tiêu chuẩn, định mức chế độ của cấp có thẩm quyền quy định; kiểm
soát mẫu dấu, chữ ký của giấy rút dự toán; kiểm soát đối tượng và nội dung chi
bằng tiền mặt (đối với đề nghị chi bằng tiền mặt theo Thông tư 164).
- Đối với tài khoản tiền gửi của đơn vị dự toán:
+ Tiền gửi dự toán thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng: Thực hiện kiểm soát
chi theo quy định tại Thông tư số 23/2004/TTLT-BTC-BQP ngày 26/3/2004 và
Thông tư số 54/2004/TTLT-BTC-BCA ngày 10/6/2004: Đối với các khoản chi có
độ bảo mật cao, KBNN thực hiện thanh toán, chi trả cho đơn vị, không thực hiện
kiểm soát các khoản chi này; đối với các khoản chi không có độ bảo mật cao thì
kiểm soát, thanh toán như trường hợp chi trả từ tài khoản dự toán.
+ Tiền gửi phí, lệ phí được để lại cho đơn vị sử dụng: Thực hiện kiểm soát
chi theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002. Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế các văn bản trên (nếu có).

+ Tài khoản tiền gửi dự toán khác: Thực hiện kiểm soát ủy nhiệm chi
chuyển tiền phù hợp với hợp đồng kinh tế về tên đơn vị thụ hưởng, ngân hàng
nơi đơn vị thụ hưởng mở tài khoản, số tiền thanh toán, chủ tài khoản; kiểm soát
mẫu dấu, chữ ký.
- Đối với tài khoản tiền gửi khác: Chỉ kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của
chứng từ đề nghị thanh toán, không kiểm soát chi đối với các trường hợp thanh toán
từ tài khoản này.
Bước 3. Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) ký chứng từ.
- Cán bộ kế toán trình Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) hồ sơ, chứng
20

×