Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân trong điều kiện xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 190 trang )


VIN HN LM KHOA HC X HI VIT NAM
HC VIN KHOA HC X HI




INH NGC THNG




Đổi mới tổ chức và hoạt động
của Hội đồng nhân dân trong điều kiện xây dựng
và hoàn thiện nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay


Chuyờn ngnh : Lý lun v lch s nh nc v phỏp lut
Mó s : 62 38 01 01




luận án tiến sĩ LUậT HọC



Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts NGUYễN THị VIệT HƯƠNG





Hà Nội - 2013



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng. Các kết luận khoa học của luận án
chưa từng được công bố trên bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả luận án



ĐINH NGỌC THẮNG


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
9
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài 9
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài 25

1.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu đề tài và phạm vi vấn đề
cần tiếp tục nghiên cứu của đề tài 27
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY
DỰNG, HOÀN THIỆN NỀN DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
30
2.1. Quan niệm về dân chủ và xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ ở
Việt Nam 30
2.2. Hội đồng nhân dân - thiết chế dân chủ ở địa phương 40
2.3. Một số mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương trên thế giới và những gợi mở cho Việt Nam 60
Chương 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM
75
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Hội đồng nhân dân ở Việt Nam 75
3.2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân theo pháp luật Việt
Nam hiện nay 96
3.3. Ưu điểm và bất cập trong tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân ở Việt Nam hiện nay 120
Chương 4: NHU CẦU, QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TRONG
ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN NỀN DÂN CHỦ Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
128
4.1. Nhu cầu khách quan đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân trong điều kiện xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ ở
Việt Nam hiện nay 128
4.2. Các quan điểm đổi mới tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân
dân trong điều kiện xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ ở Việt
Nam hiện nay

132
4.3. Các giải pháp bảo đảm đổi mới tổ chức, hoạt động của Hội đồng
nhân dân trong điều kiện xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ ở
Việt Nam hiện nay 139
KẾT LUẬN
171
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
173
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
174


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN


1. ASEAN : Các quốc gia Đông Nam Á
2. DCTT : Dân chủ trực tiếp
3. HĐND : Hội đồng nhân dân
4. LLSX : Lực lượng sản xuất
5. NNPQ : Nhà nước pháp quyền
6. UBND : Ủy ban nhân dân
7. UBHC : Ủy ban hành chính
8. XHCN : Xã hội chủ nghĩa






1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Xét về bản chất, dân chủ và pháp quyền có mối quan hệ biện chứng
chặt chẽ với nhau. Có thể khẳng định Dân chủ Xã hội chủ nghĩa (XHCN) là
một hình thức chính trị - nhà nước của xã hội, thừa nhận quyền tự do, bình
đẳng của công dân, thừa nhận nhân dân là chủ thể của quyền lực. Chính vì
vậy, dân chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển của công cuộc
đổi mới đất nước. Dân chủ luôn luôn là mục tiêu lớn của cách mạng Việt Nam
và dân chủ hóa là con đường để hiện thực hóa mục tiêu đó. Tuy nhiên, mở
rộng dân chủ và quá trình dân chủ hóa phải được thực hiện trên một nền tảng
pháp luật vững chắc và một cơ chế hoạt động hợp lý, có hiệu quả từ phía nhà
nước. Xây dựng một Nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh chính là một
biện pháp quan trọng nhằm khắc phục những hạn chế của chế độ dân chủ
trước đây, góp phần tiếp tục đẩy mạnh quá trình dân chủ hóa và đáp ứng tốt
hơn đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam họp từ ngày 12 tháng 01 năm 2011
đến ngày 19 tháng 1 năm 2011 đã tiếp tục khẳng định mục tiêu xây dựng và
từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được
thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực. Từ mục
tiêu này, Đảng ta khẳng định Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Nhà
nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy đủ
quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu
sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và

2

trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm
phạm quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị
mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
1.2. Sắc lệnh tổ chức và hoạt động của HĐND và ủy ban Hành chính
(UBHC) (số 63/SL ngày 22-11-1945) do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký là văn bản
pháp luật đầu tiên đặt nền móng cho việc tổ chức, hoạt động của HĐND các
cấp. Trải qua các giai đoạn lịch sử, thiết chế HĐND đã không ngừng được
hoàn thiện, đóng một vai trò hết sức quan trọng trong bộ máy nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tuy nhiên, trong những năm qua, do nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan nên trong thực tế hoạt động của HĐND
ở nhiều địa phương vẫn còn mang tính hình thức chưa phát huy một cách có
hiệu quả vị trí, vai trò của mình.
1.3. Cải cách hành chính nhà nước đặt ra yêu cầu cấp thiết là cải cách
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, xác định rõ chức năng, nhiệm
vụ, phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cơ quan, giữa các cấp
chính quyền, giữa chính quyền đô thị và nông thôn. Quá trình cải cách hành
chính ở nước ta thời gian qua đã đạt được một số kết quả tích cực, song trên
thực tế vẫn còn nhiều hạn chế, vướng mắc về thể chế, tổ chức bộ máy, con
người và hiệu quả quản lý. Việc tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt
động của bộ máy hành chính nhà nước ở cả trung ương và địa phương, phân
biệt chính quyền đô thị và nông thôn đang là đòi hỏi bức thiết hiện nay. Nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững của các địa phương trong những năm
tiếp theo đòi hỏi phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính quyền địa
phương, đáp ứng các yêu cầu, chuẩn mực của nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.4. Hiện nay, Quốc hội giao cho Chính phủ thực hiện thí điểm không
tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường với mục đích qua thí điểm sẽ

3

tổng kết, đánh giá và xem xét để có chủ trương sửa đổi Hiến pháp, pháp luật về
tổ chức chính quyền địa phương, đảm bảo tính thống nhất, thông suốt, hiệu lực,
hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương.
Trong điều kiện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân,
đơn vị hành chính huyện, quận, phường chỉ còn Ủy ban nhân dân, với tư cách
là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Việc nghiên cứu mô hình tổ
chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường là yêu cầu bức
thiết, góp phần kiến nghị đổi mới đồng bộ bộ máy chính quyền địa phương
khi việc thí điểm đạt kết quả và triển khai trên diện rộng.
Mặt khác, để có căn cứ sửa đổi Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân, việc nghiên cứu mô hình tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân
dân huyện, quận, phường khi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân là
việc làm cần thiết.
1.5. Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân, bảo đảm
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm
vi được phân cấp. Phát huy vai trò giám sát của hội đồng nhân dân…, là đòi
hỏi khách quan trong quá trình xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ ở Việt Nam
(cụ thể là đảm bảo ngày càng tốt hơn quyền làm chủ của người dân tại cơ sở)
Từ những lý do trình bày ở trên, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn về HĐND trong điều kiện xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ ở
Việt Nam hiện nay là rất cần thiết nhằm góp phần tiếp tục hoàn thiện quy định
về tổ chức và hoạt động của HĐND, đáp ứng những yêu cầu mà thực tiễn
đang đặt ra cho công tác nghiên cứu lý luận về tổ chức và hoạt động của
HĐND ở Việt Nam.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án sẽ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về yêu đổi
mới tổ chức và hoạt động HĐND trong điều kiện xây dựng, hoàn thiện nền
dân chủ ở Việt Nam dưới góc độ lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật.


4
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Trình bày một cách có hệ thống các vấn đề liên quan đến tổ chức và
hoạt động của HĐND nhằm xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ ở Việt Nam
trong các văn bản pháp luật, các công trình nghiên cứu và trong thực tiễn.
- Trình bày những quan điểm lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về xây
dựng chính quyền địa phương (trong đó tập trung vào việc đánh giá thí
điểm không tổ chức HĐND quận, huyện, phường), rút ra những yếu tố hợp
lý góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới tổ chức và
hoạt động của HĐND trong điều kiện xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ ở
Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là xác định những căn cứ lý luận và thực tiễn làm
cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND
trong điều kiện xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay, góp
phần thực hiện thắng lợi công cuộc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ khái niệm dân chủ và quá trình xây dựng, hoàn thiện nền dân
chủ ở Việt Nam.
- Làm rõ khái niệm, vị trí, vai trò, chức năng của HĐND trong bộ máy nhà
nước và vai trò của HĐND trong việc đảm bảo quyền làm chủ của người dân.
- Khái quát lịch sử phát triển, thực trạng về mô hình tổ chức và hoạt
động của HĐND ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay và xác định những vấn đề
hạn chế cần giải quyết nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND trong
điều kiện xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ ở Việt Nam.
- Phân tích mô hình tổ chức chính quyền địa phương của một số quốc gia
trên thế giới để rút ra những kinh nghiệm có thể vận dụng vào việc xây dựng mô
hình tổ chức HĐNDở Việt Nam.


5
- Xác định quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp đổi mới tổ
chức và hoạt động của HĐND trong điều kiện xây dựng, hoàn thiện nền dân
chủ ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các học thuyết chính trị về nhà
nước và pháp luật trên thế giới; các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước Việt Nam về đổi mới bộ máy nhà nước nói chung và Hội đồng
nhân dân nói riêng; về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của HĐND trong bộ máy
nhà nước. Luận án cũng được nghiên cứu trên cơ sở lý luận về xây dựng và hoàn
thiện nền dân chủ ở Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu Hiến pháp và các văn bản
pháp luật khác, trước hết là Luật tổ chức HĐND và UBND; những vấn đề rút ra
từ việc sơ kết thực tiễn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về việc thí điểm không
tổ chức HĐND ở một số huyện, quận, phường; những quy định khác về tổ chức
và hoạt động của chính quyền địa phương các cấp.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để
phân tích các tài liệu thu thập được trên cơ sở đó có những đánh giá khoa học
về những ưu điểm, hạn chế của các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng để thu thập
thông tin và ý kiến từ các chuyên gia, các nhà khoa học trong và ngoài nước liên
quan đến vấn đề tổ chức, hoạt động của HĐND và đổi mới tổ chức, hoạt động
của thiết chế này trong điều kiện xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ ở Việt
Nam thông qua các cuộc trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện
thông tin hiện đại.


6
- Phương pháp thống kê: Bằng phương pháp này, tác giả thu thập được
các số liệu thống kê cần thiết phục vụ cho việc đưa ra các luận chứng khoa
học của mình.
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các số liệu, tri thức có được từ việc phân tích tài liệu, chuyên gia… nhằm đưa
ra những luận giải, nhận xét của tác giả về các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh các
vấn đề nghiên cứu trong nước tại từng thời điểm hoặc để so sánh với các vấn
đề nghiên cứu ở nước ngoài. Từ đó, rút ra bài học và lựa chọn những yếu tố
hợp lý, phù hợp để áp dụng trong việc đổi mới tổ chức và hoạt động của
HĐND trong điều kiện xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ ở Việt Nam.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Đây là công trình chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện,
hệ thống vấn đề về đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND trong điều kiện
xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ ở Việt Nam. Bởi vậy, luận án có những
điểm mới sau đây:
- Luận án có cách tiếp cận về HĐND theo lát cắt dựa vào đặc điểm của
nền dân chủ và yêu cầu xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ ở Việt Nam, qua đó
phát hiện những vấn đề bất cập đang đặt ra cần phải có nhận thức mới, quan
điểm mới trong tổ chức và hoạt động của HĐND phù hợp với điều kiện đất
nước trong thời kỳ đổi mới;
- Đưa ra quan niệm về dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước, từ đó khái quát về những yêu cầu đảm bảo dân chủ trong tổ chức và
hoạt động của HĐND;
- Phân tích, đánh giá về thực tiễn thực hiện chủ trương thí điểm không
tổ chức HĐND huyện, quận, phường. Từ đó, đưa ra những nhận xét về ưu
điểm, hạn chế của chủ trương này;


7
- Qua nghiên cứu mô hình tổ chức chính quyền địa phương của một số
nước trên thế giới, luận án góp phần trong việc phân tích kinh nghiệm tổ chức
chính quyền địa phương ở một số nước trên thế giới và đưa ra những gợi mở
cho Việt Nam trong quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND.
- Qua nghiên cứu mô hình tổ chức và hoạt động của HĐND trong pháp
luật và thực tiễn vận động của thiết chế này ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay,
luận án xác định những thành công và hạn chế về tổ chức và hoạt động của
HĐND ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, luận án chỉ ra những vấn đề bất
cập cần khắc phục trong tổ chức và hoạt động của HĐND đáp ứng yêu cầu
xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ ở Việt Nam;
- Xác định định hướng, quan điểm và đề xuất những giải pháp cơ bản
nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND nhằm đáp ứng yêu cầu xây
dựng và hoàn thiện nền dân chủ ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận: Luận án góp phần bổ sung, làm phong phú, hoàn chỉnh
thêm các luận chứng khoa học về quan điểm, đường lối cải cách bộ máy nhà
nước nói chung và HĐND nói riêng ở nước ta trong điều kiện xây dựng và
hoàn thiện nền dân chủ đáp ứng yêu cầu Nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Từ đó, tạo ra sự nhận thức đúng đắn và
góp phần bổ sung những tri thức mới để thúc đẩy quá trình cải cách tổ chức
và hoạt động của HĐND phù hợp với điều kiện xây dựng và hoàn thiện nền
dân chủ ở nước ta hiện nay.
Về mặt thực tiễn: Kết quả luận án có thể làm tài liệu phục vụ cho việc
tham khảo, học tập kinh nghiệm tổ chức bộ máy chính quyền địa phương của
các nước khác và việc rút kinh nghiệm về tổ chức, hoạt động của HĐND ở
nước ta trong các giai đoạn nhằm tìm ra những biện pháp phù hợp để đổi mới
tổ chức, hoạt động của HĐND trong điều kiện xây dựng và hoàn thiện nền
dân chủ ở nước ta hiện nay. Vì vậy, luận án có giá trị làm tài liệu tham khảo


8
cho các cơ quan nghiên cứu về cải cách bộ máy nhà nước, HĐND các cấp và
cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập ở các cơ sở đào tạo khoa học pháp lý.
7. Kết cấu của luận án
Với đối tượng, phạm vi nghiên cứu và mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
đặt ra như trình bày trên đây, luận án được kết cấu gồm: ngoài phần mở đầu,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung gồm 4 chương, 12 tiết.




9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Vấn đề dân chủ và vai trò của HĐND trong việc bảo đảm quyền làm chủ
của người dân luôn được các nhà khoa học dành mối quan tâm đặc biệt.
Trong những năm gần đây, trước yêu cầu đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ
máy nhà nước nhằm xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam, vấn đề này đã được các nhà khoa học nghiên cứu một cách công
phu, nghiêm túc. Có thể khái quát tình hình nghiên cứu đó như sau:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về dân chủ và yêu cầu hoàn
thiện nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay
GS.TSKH Đào Trí úc: "Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật"
(Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1991), "Nhà nước và pháp luật của chúng
ta trong sự nghiệp đổi mới" (Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1997); "Xây
dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng" (Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 4/1997), các công trình của tập
thể các nhà khoa học của Viện Nhà nước và Pháp luật được công bố trong

những năm gần đây: "Những vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước và pháp
luật" (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995); Kỷ yếu Hội thảo khoa học:
"Những vấn đề lý luận về nền chính trị và hệ thống chính trị ở nước ta"
thuộc đề tài khoa học cấp Nhà nước KX.01.04 năm 1993; Chương trình
KH-CN KX 01: "Những vấn đề lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta"; Đề tài KX 05-05 thuộc Chương trình
Nhà nước KX 05: "Cơ chế thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa trong hệ
thống chính trị ở nước ta hiện nay" (Hà Nội, 1993); "Dân chủ tư sản và
dân chủ xã hội chủ nghĩa" của Thái Ninh - Hoàng Chí Bảo (Nxb Sự thật,
Hà Nội, 1991); "Thể chế dân chủ và phát triển nông thôn Việt Nam hiện

10
nay" của TS. Nguyễn Văn Sáu và GS. Hồ Văn Thông (chủ biên, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2005); "Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực
tiễn qua 20 năm đổi mới (1986-2006), (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2005). Cùng hàng loạt các các bài nghiên cứu của PGS.TS Lê Minh Thông,
PGS.TS Võ Khánh Vinh, PGS.TS Bùi Xuân Đức, PGS.TS Đinh Ngọc
Vượng, PGS. TS Vũ Thư; hay kết quả nghiên cứu ban đầu của các tác giả
Chương trình khoa học cấp nhà nước KX.04: "Xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân" do GS.VS Nguyễn Duy
Quý làm chủ nhiệm. Tất cả những công trình nghiên cứu khoa học này, ở
những khía cạnh và cấp độ khác nhau, đều phân tích những tiền đề lý luận
chung về nhà nước, pháp luật, về nhà nước pháp quyền, mối quan hệ nhà
nước - công dân, về dân chủ và các hình thức dân chủ; bản chất của nó
trong một xã hội phát triển.
Trong số các công trình nghiên cứu về dân chủ và các hình thức thực
hiện dân chủ ở nước ta trong những năm gần đây cũng cần kể đến các bài viết
của GS.TS Nguyễn Phú Trọng, GS.TS Lê Hữu Nghĩa, PGS.TS Trần Quang
Nhiếp, Nguyễn Văn Thảo; Phùng Văn Tửu, GS.TS Hoàng Chí Bảo, GS.TS
Hoàng Văn Hảo, PGS.TS Nguyễn Đăng Dung và của các tác giả khác trên

Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Nghiên cứu lập pháp và
các tạp chí chuyên ngành khác. Các bài viết đã đề cập ở cấp vĩ mô hoặc
chuyên sâu các vấn đề lý luận - thực tiễn của dân chủ và dân chủ hóa trong
công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay; về
lịch sử, khái niệm, phạm trù, nội dung của dân chủ; xác lập quan điểm,
nguyên tắc và giải pháp thực hiện cơ chế thực hiện dân chủ ở nước ta.
Tuy nhiên, liên quan nhiều hơn đến vấn đề của luận án là các công
trình nghiên cứu quan trọng và mang tính hệ thống cao như: Đề tài khoa
học với số đăng ký: 96-98-043/ĐT "Tổ chức thực hiện quyền lực nhân
dân và mối quan hệ giữa nhà nước và công dân" (Hà Nội, 2000 do TS.

11
Đinh Văn Mậu Chủ nhiệm và TS. Phạm Hồng Thái làm Thư ký); "Dân
chủ và tập trung dân chủ - lý luận và thực tiễn"(Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội, 2001 của TS Nguyễn Tiến Phồn); "Các đoàn thể nhân dân với việc
bảo đảm dân chủ ở cơ sở hiện nay" (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2003, Phan Xuân Sơn (chủ biên); "Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã-
một số vấn đề lý luận và thực tiễn" (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2000, PGS.TS Dương Xuân Ngọc (chủ biên); "Một số suy nghĩ về xây
dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay" (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2004, TS Đỗ Trung Hiếu) và nhiều công trình khác của các tác giả và tập
thể tác giả của Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý -
Bộ Tư pháp, Trung tâm nghiên cứu quyền con người - Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh… Những bài viết và đề tài nghiên cứu này chủ yếu
đề cập nhiều đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề dân chủ, nội
dung, cơ chế và phương thức thực hiện dân chủ và sự phát triển của dân
chủ trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; phân tích một
cách bao quát mối quan hệ giữa quyền lực nhà nước với thực hiện và phát
huy quyền làm chủ của công dân, đồng thời các tác giả cũng đưa ra những
kiến nghị liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.

Trong khoa học chính trị, pháp lý hiện tại ở nước ta, liên quan trực
tiếp và mật thiết nhất với nội dung của luận án là các công trình: "Chủ tịch Hồ
Chí Minh với sự nghiệp thực hiện quyền lực nhân dân ở nước ta", GS.TSKH
Đào Trí úc, Tạp chí Cộng sản, số 4/1990; "Dân chủ là gì?" GS Hồ văn Thông,
Tạp chí Cộng sản số 3/1990; "Các nội dung cơ bản của khái niệm dân chủ"
TS Nguyễn Đăng Quang, Tạp chí Cộng sản, số 4/1990; "Khái niệm dân chủ,
sự khác nhau và giống nhau giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ
nghĩa" TS Phạm Ngọc Quang, Tạp chí Cộng sản, số 3/1990; "Dân chủ và Nhà
nước bảo đảm thực hiện dân chủ", Nguyễn Văn Thảo, Tạp chí Cộng sản, số
3/1990; "Vấn đề dân chủ", Hà Xuân Trường, Tạp chí Cộng sản số 1/1990;

12
"Thực hiện dân chủ trực tiếp trên địa bàn làng, xã", Bùi Ngọc Trình, Tạp chí
Cộng sản số 19/1997; "Làm chủ - một tư tưởng cao đẹp", Vũ Hiền, Tạp chí
Cộng sản, số 7/1997; "Phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở", Đỗ
Mười, Tạp chí Cộng sản, số 20/1998; "Thực hiện dân chủ ở cơ sở", PGS, TS
Trần Quang Nhiếp, Tạp chí Cộng sản số 13/1998; "Dân chủ và kỷ cương", GS
Văn Tạo, Tạp chí Cộng sản số 13/1998; "Củng cố các hình thức dân chủ vì sự
vững mạnh của Nhà nước ta", GS, TSKH Đào Trí úc, Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật số 1/1998; "Để Nhà nước ta thực sự là Nhà nước của dân, do dân
và vì dân", PGS, TS Lê Minh Thông, Tạp chí Triết học số 1/1998; "Dân chủ
làng xã - những vấn đề cần đặt ra nghiên cứu", Nguyễn Đăng Dung, Tạp chí
Nhà nước và Pháp luật, số 6/1998; "Một số ý kiến về dân chủ trực tiếp",
Nguyễn Văn Mạnh, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 12/1998; "Mở rộng
dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân lao động"
của Lưu Văn Sùng, Tạp chí Cộng sản số 17/1997; "Mở rộng dân chủ trực
tiếp, thiết thực, đúng hướng và có hiệu quả" của Hoàng Minh, Tạp chí Cộng
sản số 22/1997; "Sự lãnh đạo của đảng với việc phát huy dân chủ trong xã
hội", TS Nguyễn Văn Sáu, Tạp chí Lý luận chính trị số 8/2001; "Bảo đảm và
phát huy dân chủ trong điều kiện một Đảng duy nhất cầm quyền", GS. TS Tô

Huy Rứa, Tạp chí Nghiên cứu lý luận số 2-2000. Luận án PTS Luật học của
NCS. Nguyễn Văn Mạnh: "Xây dựng và hoàn thiện đảm bảo pháp lý thực
hiện quyền con người trong điều kiện đổi mới ở nước ta hiện nay", Hà Nội
1995; "Hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người ở nước ta" của
PGS.TS Lê Minh Thông đăng trên Tạp chí Nhà nước & Pháp luật 8/2000;…
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về Hội đồng nhân dân và vấn đề
đổi mới tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân ở Việt Nam
1.1.2.1. Nhóm các đề tài khoa học
- Đề tài cấp Bộ: "Tổ chức hành chính địa phương" do PGS.TS Nguyễn
Hữu Tri làm chủ nhiệm, bảo vệ thành công năm 1998. Đề tài đã làm rõ mỗi

13
chế độ chính trị, xã hội khác nhau đều có những nội dung và cách thức quản
lý đất nước khác nhau. Thực chất của các hoạt động này là mối quan hệ thi
hành quyền lực giữa nhà nước trung ương với các cấp chính quyền địa
phương, trong đó hành chính địa phương là cơ bản nhất để biến ý muốn của
các nhà quản lý đất nước thành hiện thực và tạo ra sự hoà nhập giữa ý chí của
dân chúng với các chủ trương, chính sách của nhà nước.
- Đề tài cấp Bộ: "Phân cấp quản lý trong hệ thống hành chính nhà
nước của chính quyền địa phương - ví dụ trên một số lĩnh vực", do TS. Bùi
Đức Kháng làm chủ nhiệm, bảo vệ thành công năm 2002. Đề tài đã giải quyết
những nội dung sau: Căn cứ mối tương quan giữa chức năng chấp hành và
chức năng đại diện cộng đồng, các tác giả đưa ra hai mô hình tổ chức chính
quyền địa phương. Mô hình chính quyền địa phương thiên về tản quyền với
đặc trưng chức năng chấp hành nổi trội hơn chức năng đại diện và mô hình
chính quyền địa phương thiên về phân quyền với sự nổi trội hơn của chức
năng đại diện cộng đồng; các tác giả cũng rút ra kết luận không thể có mẫu
hình chung về phân công, phân cấp cho mọi cấp, mọi ngành từ đó các tác giả
đưa ra những giải pháp mang tính định hướng chung để đẩy nhanh quá trình
phân công, phân cấp quản lý hành chính nhà nước.

- Đề tài cấp Bộ: "Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cơ
sở các nước ASEAN", do PGS.TS Võ Kim Sơn làm chủ nhiệm, bảo vệ thành
công năm 2002. Đề tài gồm ba chương. Qua phân tích, đánh giá, nhóm tác giả
đã cung cấp một khối lượng thông tin, tư liệu lớn về chính quyền địa phương
nói chung và chính quyền địa phương cơ sở nói riêng. Đề tài đã hệ thống hoá
thực trạng chính quyền cơ sở các nước ASEAN, với tính đa dạng, muôn màu,
muôn vẻ của từng nước. Các tác giả cũng đã tiến hành so sánh hành chính cơ
sở các nước ASEAN với 11 tiêu chí: thể chế tổ chức bộ máy, lịch sử hình
thành, pháp lý, cấp, loại chính quyền, quy mô, tính chất, quyền hạn, quy trình
thành lập, nhân sự, tài chính và cải cách hành chính. Từ việc nghiên cứu

14
chính quyền địa phương cơ sở các nước ASEAN cũng như một số nước đối
tác của ASEAN, các tác giả đã tìm ra những nét đặc trưng chung của các mô
hình, đồng thời tìm ra được những nét đặc trưng riêng. Trên cơ sở đó tạo cơ
hội cho các nhà quản lý điều chỉnh, thay đổi cách thức tổ chức, hoạt động và
quản lý chính quyền địa phương các cấp thông qua việc học tập kinh nghiệm
của các nước.
- Đề tài cấp Bộ: "Cơ sở phương pháp luận của sự phân chia các đơn vị
và các cấp lãnh thổ hành chính ở Việt Nam", do TS. Nguyễn Hữu Khiển làm
chủ nhiệm, bảo vệ thành công năm 2002. Các tác giả khẳng định lãnh thổ
hành chính là "bộ khung", là hình thức trong đó diễn ra các nội dung kinh tế -
xã hội của một nhà nước. Vì vậy, việc phân chia hợp lý các đơn vị hành chính
bên trong là một đòi hỏi, là một sự hoàn thiện việc tăng cường độc lập chủ
quyền, giữ vững thể chế, mở rộng dân chủ. Trên cơ sở đó, đề tài hướng đến việc
tạo lập những cơ sở khoa học thiết thực cho việc phân định địa giới hành chính.
- Đề tài cấp Bộ: "Hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp xã và vấn đề phát
huy dân chủ cơ sở", do TS. Vũ Đức Đán làm chủ nhiệm, bảo vệ thành công
năm 2002. Đề tài gồm 3 chương. Trong đó vừa đưa ra các cơ sở lý luận về
chính quyền cấp xã, vừa khảo sát đánh giá thực trạng về tổ chức, hoạt động từ

đó nêu lên một số phương hướng nhằm hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp
xã như: chú trọng kiện toàn tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND xã,
củng cố vai trò của trưởng thôn, trưởng bản, quan tâm đến việc đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã; tăng cường dân chủ cơ sở thông qua việc phát
huy quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng và
văn hoá - xã hội, chú trọng xây dựng các thôn, làng tự quản.
- Đề tài cấp Bộ: "Thiết lập mô hình tổ chức chính quyền đô thị" do
PGS.TS Phạm Hồng Thái làm chủ nhiệm, bảo vệ thành công năm 2003. Các
tác giả đã chỉ ra nhiều cách tiếp cận khác nhau về tổ chức chính quyền đô thị.
Trên cơ sở nghiên cứu mô hình tổ chức chính quyền đô thị Việt Nam qua các

15
thời kỳ và tham khảo mô hình tổ chức chính quyền đô thị một số nước trên thế
giới, các tác giả đã đưa ra những kiến nghị thiết lập mô hình tổ chức chính quyền
đô thị ở Việt Nam, đó là: cần phải có sự phân biệt giữa nông thôn và thành thị,
do đó cần phải thu hẹp tới mức tối thiểu các thành phố hiện nay, không thể bao
hàm cả vùng nông thôn rộng lớn, thậm chí cả miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải
đảo; thiết lập một cấp chính quyền đô thị hoàn chỉnh và hai cấp hành chính,
ngoại đô tổ chức như các vùng nông thôn; chuyển chế độ bầu và phê chuẩn
thành chế độ bổ nhiệm; phân biệt các cơ quan chuyên môn của UBND.
- Đề tài cấp Bộ: "Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm xây dựng
mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền địa phương theo tinh thần Nghị
quyết Trung ương 5 khoá X" do PGS.TS Lê Thị Vân Hạnh làm chủ nhiệm,
bảo vệ thành công năm 2009. Đề tài gồm 3 chương hướng tới giải quyết 03
vấn đề sau: Chương 1 nghiên cứu về cơ sở lý luận của việc xây dựng mô hình
cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền địa phương theo Nghị quyết Trung ương
5 khoá X. Chương 2 của đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc
xây dựng mô hình tổ chức bộ máy chính quyền địa phương theo tinh thần
Nghị quyết Trung ương 5 khoá X. Chương 3 của đề tài các tác giả đã chỉ ra
một số vấn đề đúc kết từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức bộ máy

chính quyền địa phương theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa X. Kết
quả nghiên cứu của đề tài có giá trị cả về lý luận và thực tiễn là tài liệu tham
khảo quý cho những nhà nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phương ở Việt Nam hiện nay.
- Đề tài cấp Bộ: “ Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và
hoạt động của Hội đồng nhân dân địa phương” (góp phần sửa đổi chế định
Hội đồng nhân dân trong Hiến pháp năm 1992) do GS.TS Thái Vĩnh Thắng
làm chủ nhiệm, bảo vệ thành công năm 2012. Đề tài là một công trình công
phu với gần 500 trang của tập thể các tác giả có uy tín và kinh nghiệm trong
nghiên cứu về Bộ máy nhà nước nói chung và HĐND nói riêng. Đề tài gồm 4

16
chương hướng tới việc giải quyết những nội dung như sau: Nghiên cứu vị trí,
vai trò, chức năng của HĐND trong tổ chức chính quyền địa phương giai
đoạn xây dựng nền kinh tế thị trường, nhà nước pháp quyền XHCN và hội
nhập quốc tế; Nghiên cứu phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của HĐND,
UBND và cấp ủy đảng các cấp. Phân biệt chức năng, nhiệm vụ của HĐND ở
khu vực đô thị và HĐND ở khu vực nông thôn. Việc phân định thẩm quyền
giữa trung ương và địa phương. Những điều kiện cần thiết để đảm bảo HĐND
địa phương hoạt động độc lập, có hiệu lực, hiệu quả; Nghiên cứu kinh nghiệm
tổ chức và hoạt động của HĐND ở các nước lục địa Châu Âu, Châu Mỹ La
tinh, Châu Á, Đông Nam Á; Nghiên cứu nhu cầu đổi mới tổ chức và hoạt
động của HĐND ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa;
Nghiên cứu phương hướng và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động HĐND,
cách thức bầu cử HĐND ở nước ta hiện nay. Những kết quả nghiên cứu nói
trên là nguồn tư liệu quý giá để tác giả có thêm định hướng và cơ sở trong khi
thực hiện nội dung của luận án.
1.1.2.2. Nhóm các luận văn, luận án Thạc sĩ, Tiến sĩ
- Trương Đắc Linh (2002), Chính quyền địa phương với việc bảo đảm
thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, Luận án Tiến sĩ Luật học. Tác

giả luận án đã xây dựng được khái niệm về chính quyền địa phương, xác định vị
trí vai trò của chính quyền địa phương trong bộ máy nhà nước nói chung và vai
trò của chính quyền địa phương trong việc bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp
luật. Luận án cũng đã xác định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương trong việc bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, đồng
thời phân tích thực trạng, chỉ ra những hạn chế, yếu kém và những nguyên nhân
của sự yếu kém trong việc bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật của chính
quyền địa phương trong thời gian qua. Luận án cũng đã nghiên cứu về chính
quyền địa phương và vấn đề bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật ở một số
nước trên thế giới, từ đó để có sự so sánh và rút ra những kinh nghiệm có thể vận
dụng vào điều kiện Việt Nam. Trên cơ sở những đánh giá, kết luận và có sự so

17
sánh với chính quyền địa phương một số nước trên thế giới, Luận án đã đề ra
phương hướng tăng cường vai trò của chính quyền địa phương trong việc bảo
đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật ở nước ta hiện nay.
- Nguyễn Thị Phượng (2008), Chính quyền địa phương trong việc bảo
vệ quyền công dân ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính nhà nước.
Tác giả Luận án đã xây dựng được các khái niệm về quyền công dân nói
chung và quyền công dân ở Việt Nam nói riêng, xác định được các đặc điểm
và mối quan hệ trong việc thực hiện các quyền công dân. Luận án cũng đã đi
sâu phân tích, đánh giá về hoạt động của chính quyền địa phương trong việc
bảo đảm quyền công dân ở Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945
đến nay. Trên cơ sở đó, tác giả đã nêu lên các kiến nghị, đề xuất các giải pháp
để tiếp tục hoàn thiện hoạt động bảo đảm quyền công dân trong điều kiện
hiện nay, trong đó đề cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương
các cấp trong việc bảo đảm quyền công dân.
- Đàm Bích Hiên (2007), Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt
động của chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật học.
Tác giả Luận án đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp

luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, phân tích, đánh giá thực
trạng pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
lĩnh vực này góp phần xây dựng bộ máy chính quyền địa phương gọn nhẹ,
hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa. Tác giả Luận án đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn, xây dựng
những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt
động của chính quyền cấp xã. Luận án cũng đã đi sâu phân tích, đánh giá
một cách tương đối toàn diện thực trạng pháp luật về tổ chức và hoạt động
của chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, các quan điểm
và giải pháp về hoàn thiện pháp luật được tác giả nêu ra có sức thuyết phục

18
cao. Đây là tài liệu tham khảo có ý nghĩa đối với các nhà nghiên cứu nhằm
đưa ra những luận chứng khoa học tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ
máy nhà nước nói chung và bộ máy chính quyền địa phương nói riêng ở
Việt Nam hiện nay.
- Vũ Thị Loan (2008), Hoàn thiện chế độ bầu cử đại biểu hội đồng nhân
dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Chính trị học. Tác giả Luận án đã tập
trung phân tích vị trí, vai trò, chức năng của HĐND trong điều kiện nhà nước
pháp quyền XHCN; khẳng định vai trò quan trọng của HĐND trong việc thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân. Luận án cũng đã phân tích thực trạng tổ chức
và hoạt động của HĐND các cấp trong bộ máy chính quyền địa phương ở Việt
Nam hiện nay. Ngoài việc khẳng định những kết quả khả quan trong tổ chức và
hoạt động của HĐND các cấp, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, thể hiện
sâu sắc bản chất nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân của Nhà nước
ta, tác giả Luận án cũng đã chỉ ra những hạn chế, bất cập trong tổ chức và hoạt
động của HĐND các cấp. Tác giả Luận án đã chỉ ra rằng, một trong những
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, bất cập đó là do chế độ bầu cử HĐND hiện
nay ở nước ta vẫn còn nhiều điểm bất hợp lý. Bằng việc phân tích thực trạng chế

độ bầu cử HĐND ở nước ta trong thời gian qua, tác giả đã nêu một số quan điểm
và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ bầu cử HĐND ở Việt Nam, đáp
ứng yêu cầu của nhà nước pháp quyền XHCN.
- Phạm Quang Hưng (2007), Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính
quyền địa phương ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học. Trên cơ sở hệ
thống hoá những kết quả nghiên cứu về vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương, luận văn đã góp phần bổ sung luận chứng về cơ sở lý
luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở Việt Nam
hiện nay; đồng thời cũng góp phần làm rõ những hạn chế, yếu kém của tổ chức
chính quyền địa phương cũng như những nguyên nhân của vấn đề này. Trên cơ
sở đó, Luận văn đã nêu lên một số nguyên tắc, đề ra một số phương hướng, giải

19
pháp chủ yếu tiếp tục xây dựng và hoàn thiện tổ chức chính quyền địa phương
góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước. Tuy
nhiên, với quy mô của một luận văn thạc sĩ, vẫn còn nhiều vấn đề về tổ chức
chính quyền địa phương mà tác giả chưa giải quyết được. Mặc dù vậy, luận văn
cũng là nguồn tài liệu tham khảo quý để chúng ta tiếp tục nghiên cứu, xây dựng
mô hình tổ chức chính quyền địa phương.
1.1.2.3. Nhóm các công trình chuyên khảo
- PGS.TS Nguyễn Đăng Dung (chủ biên), (2006), Tổ chức bộ máy nhà
nước Việt Nam theo các Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và 1992 sửa đổi, bổ
sung 2001, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách tổng quan những vấn đề
chung về việc quy định tổ chức bộ máy nhà nước trong các bản Hiến pháp.
Trong đó, cuốn sách cũng đã tập trung phân tích sâu những quy định về tổ chức
bộ máy nhà nước của Hiến pháp năm 1992 đồng thời chỉ ra những điểm hạn chế,
bất cập dẫn đến nhu cầu tất yếu phải sửa đổi Hiến pháp 1992. Với những nội
dung mà cuốn sách đã cung cấp, những nhà khoa học có được nguồn tài liệu cần
thiết để tiếp tục nghiên cứu, phân tích đưa ra những luận chứng khoa học tiếp tục

đổi mới, hoàn thiện tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước trong đó có chính
quyền địa phương đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới hiện nay.
- Nguyễn Văn Yểu, GS.TS Lê Hữu Nghĩa (đồng chủ biên) (2006), Xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã nhìn nhận lại 20 năm đổi mới
tư duy về Nhà nước và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; làm rõ những luận điểm khoa học về nhà
nước pháp quyền, về phát huy dân chủ, về mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân
dân làm chủ, Nhà nước quản lý; về tổ chức và phân công quyền lực nhà nước,
về mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.

20
- PGS.TS Bùi Xuân Đức (2007), Đổi mới, hoàn thiện bộ máy Nhà nước
trong giai đoạn hiện nay, Nxb Tư pháp, Hà Nội. Cuốn sách bao gồm các bài
viết, các công trình đã công bố của tác giả trong suốt thời gian dài theo sát
quá trình cải cách bộ máy nhà nước. Cuốn sách được chia thành 3 phần: Phần
I - Những vấn đề chung về đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước; Phần II -
Đổi mới, hoàn thiện các cơ quan nhà nước ở trung ương; Phần III - Đổi mới
chính quyền địa phương.
- GS.TSKH Đào Trí Úc (chủ biên) (2007), Mô hình tổ chức và hoạt
động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà
Nội. Đặc biệt trong phần III của cuốn sách, các tác giả đã tập trung phân tích
khái quát về thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở
Việt Nam; nêu lên những nguyên tắc xác định mô hình tổng thể tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương và đề xuất mô hình tổng thể về tổ chức
và hoạt động của chính quyền địa phương trong Nhà nước pháp quyền
XHCN. Trong đó các tác giả đặc biệt quan tâm đến việc xác định tính chất, vị
thế của HĐND trong nhà nước pháp quyền. Theo các tác giả, đã đến lúc phải
thừa nhận tính chất tự quản của HĐND nhưng không vì thế mà phủ nhận tính

chất quyền lực của cơ quan này. Theo đó, HĐND vẫn có vị trí là cơ quan
quyền lực nhà nước tại địa phương, lại vừa có vị trí là cơ quan đại diện cho
cộng đồng dân cư để quyết định những vấn đề của địa phương và thực hiện
thẩm quyền quản lý nhà nước.
- GS.TSKH Đào Trí Úc, PGS.TS Phạm Hữu Nghị (đồng chủ biên)
(2009), Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Từ điển bách khoa,
Hà Nội. Cuốn sách tập hợp nhiều bài viết của nhiều tác giả, như: GS.TSKH
Đào Trí Úc, PGS.TS Phạm Hữu Nghị, TS.Nguyễn Minh Đoan, PGS.TS Bùi
Xuân Đức, PGS.TS Nguyễn Như Phát, PGS.TS Lê Minh Thông, TS. Nguyễn
Thị Việt Hương, PGS.TS Võ Khánh Vinh, PGS.TS Dương Đăng Huệ,

21
PGS.TS Hà Thị Mai Hiên… Hầu hết các bài viết tập trung phân tích các yếu
tố đảm bảo xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
như: định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền, vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản trong nhà nước pháp quyền, khắc phục sự chồng chéo về chức năng
và nhiệm vụ giữa các cơ quan Đảng và chính quyền, vai trò của Nhà nước,
quyền công dân, xã hội dân sự, phân cấp quản lý, hệ thống pháp luật, cải cách
tư pháp… Trong đó PGS.TS Lê Minh Thông đã tập trung phân tích làm rõ vai
trò của phân cấp quản lý trong việc đảm bảo thực hiện quyền lực nhà nước ở
địa phương, xác định rõ mối quan hệ giữa trung ương và địa phương và khẳng
định phân cấp là một xu thế tất yếu, là cơ sở đảm bảo quyền lực nhà nước từ
trung ương đến địa phương được thực hiện thống nhất và thông suốt.
- PGS.TS Nguyễn Đăng Dung (2009), Nhà nước là những con số cộng
giản đơn, Nxb Lao động, Hà Nội. Là một nhà nghiên cứu chuyên sâu, có
nhiều kinh nghiệm về thể chế và bộ máy nhà nước, tác giả đã có cách tiếp cận
khá độc đáo khi nói về sự giản đơn trong tổ chức và vận hành bộ máy nhà
nước vô cùng phức tạp nhằm điều hành những vấn đề xã hội đa dạng, muôn
màu muôn vẻ với mục tiêu trở thành nhà nước dân chủ với "các cơ thể cấu

thành chịu trách nhiệm trước nhân dân". Trong cuốn sách này, tác giả đã phân
tích những "phép cộng" giữa xã hội chính trị với xã hội công dân; giữa lập
pháp và hành pháp; chính trị và hành chính; trung ương và địa phương v.v…
thực chất là miêu tả và đề xuất những phương cách giải quyết mối quan hệ
giữa các phạm trù đó trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền dân chủ
XHCN nhằm đổi mới hệ thống chính trị phục vụ xây dựng, củng cố và hoàn
thiện nền dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
Đồng thời tác giả cũng khẳng định, về nguyên tắc hiện nay mọi nhà nước đều
phải là nhà nước dân chủ, quyền lực nhà nước thuộc về toàn thể nhân dân.
Nhưng xu thế của việc thiết lập một nhà nước đại diện buộc nhà nước này
phải chịu trách nhiệm. Muốn có một nhà nước chịu trách nhiệm rõ ràng, thì

×