Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố bắc giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.57 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









NGUYỄN MINH TUẤN



ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ðỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








NGUYỄN MINH TUẤN


ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ðỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ÍCH TÂN





HÀ NỘI - 2013
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

ii
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn




Nguyễn Minh Tuấn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

iii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của
các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của cơ
quan, ñồng nghiệp và nhân dân ñịa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học TS. Nguyễn Ích Tân ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình hoàn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn Ban Quản lý ðào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa TN &
MT, tập thể giáo viên và cán bộ trong Khoa ñã giúp tôi hoàn thành quá trình
học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của Sở TN & MT tỉnh Bắc
Giang, Sở Tài chính, Trung tâm phát triển quỹ ñất tỉnh Bắc Giang, UBND TP
Bắc Giang, các phòng ñơn vị của TP: Hð bồi thường GPMB, phòng TN &
MT, Phòng Tài chính KH, phòng Quản lý ñô thị, Trung tâm Phát triển quỹ ñất
và Cụm công nghiệp, Hội Nông dân, Mặt trận tổ quốc, UBND các phường,
xã: Xương Giang, Hoàng Văn Thụ, Lê Lợi, Song Khê và nhân dân có ñất thu
hồi ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, người thân, cán bộ ñồng nghiệp và
bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Tuấn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

iv
MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các hình viii
Danh mục các hình viii
Danh mục các chữ viết tắt ix
MỞ ðẦU 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục ñích 2
3 Yêu cầu 3
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 4
1.1.1 Tính tất yếu 4
1.1.2 Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 4
1.1.3 ðặc ñiểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 5
1.1.4 Một số khái niệm liên quan ñến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư 6
1.2 Chính sách BT, HT & TðC của ngân hàng thế giới (WB), ngân
hàng phát triển châu Á (ADB) và một số nước trên thế giới 6
1.2.1 Trung Quốc 6
1.2.2 Singapore 8
1.2.3 Chính sách bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư của WB và ADB 10
1.2.4 Một số bài học về thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của
một số nước và tổ chức quốc tế 11
1.3 Chính sách BT, HT & TðC khi nhà nước thu hồi ñất của nước ta 12
1.3.1 Giai ñoạn trước Luật ðất ñai 1993 12
1.3.2 Giai ñoạn thực hiện Luật ðất ñai 1993 13
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

v


1.3.3 Từ khi ban hành Luật ðất ñai 2003 ñến nay 15
1.3.4 Chính sách BT, HT & TðC hiện nay 15
1.4 Quy ñịnh về BT, HT & TðC khi Nhà nước thu hồi ñất của tỉnh
Bắc Giang 22
1.4.1 Chính sách bồi thường 22
1.4.2 Chính sách hỗ trợ 24
1.4.3 Tái ñịnh cư 27
1.4.4 Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 28
1.4.5 Quy trình thực hiện công tác BT, HT và TðC tại tỉnh Bắc Giang 28
1.5 Tình hình thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư các
dự án trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 34
1.5.1 Kết quả ñạt ñược 34
1.5.2 Những tồn tại vướng mắc và nguyên nhân 35
Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 38
2.1 ðối tượng nghiên cứu 38
2.2 Phạm vi nghiên cứu 38
2.2.1 Dự án 38
2.2.2 Dự án 38
2.2.3 Dự án 38
2.3 Nội dung nghiên cứu 38
2.4 Phương pháp nghiên cứu 39
2.4.1 Phương pháp tiếp cận hệ thống 39
2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp 39
2.4.3 Phương pháp ñiều tra 39
2.4.4 Phương pháp chuyên gia 40
2.4.5 Phương pháp so sánh 40
2.4.6 Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu 40
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

vi
3.1 Khái quát ñiều kiện tự nhiên - xã hội và hiện trạng quản lý sử
dụng ñất TP Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. 40
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 40
3.1.2 Thực trạng môi trường 41
3.1.3 Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn 42
3.1.4 Thực trạng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật 43
3.1.5 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi
trường của TP Bắc Giang. 46
3.2 Hiện trạng sử dụng ñất, tình hình sử dụng ñất ở TP Bắc Giang 49
3.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất 49
3.2.2 Tình hình quản lý sử dụng ñất 52
3.3 ðánh giá thực trạng công tác BT, HT & TðC tại 03 dự án trên
ñịa bàn TP Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang 58
3.3.1 Dự án ñầu tư XD công trình: Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị
khu di tích lịch sử chiến thắng Xương Giang, tỉnh Bắc Giang
(giai ñoạn 1). 59
3.3.2 Dự án Hạ tầng kỹ thuật ñường Hùng Vương, TP Bắc Giang. 71
3.3.3 Dự án HTKT tiểu khu dân cư ðồng Dấng - Cửa Ao, thôn Liêm
Xuyên, xã Song Khê, TP Bắc Giang. 82
3.3.4 Nhận xét, ñánh giá 92
3.4 ðề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách BT, HT & TðC khi Nhà
nước thu hồi ñất tại ñịa bàn TP Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang 98
3.4.1 Quan ñiểm về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 98
3.4.2 Một số giải pháp 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
1 Kết luận 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105

PHỤ LỤC 108

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Cơ cấu, diện tích các ñơn vị hành chính TP Bắc Giang 49
3.2 Hiện trạng sử dụng ñất TP Bắc Giang 51
3.3 Thực trạng sử dụng ñất của dự án Bảo tồn, tôn tạo và phát huy
giá trị khu di tích lịch sử chiến thắng Xương Giang thuộc xã
Xương Giang, TP Bắc Giang 63
3.4 Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ GPMB 68
3.5 Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ GPMB ñể xd HTKT ñầu
ñường Hùng Vương 79
3.6 Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ gpmb 89
3.7 Tổng hợp so sánh các khoản bồi thường, hỗ trợ về ñất của 3 dự
án: Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử Chiến thắng
Xương Giang, HTKT ñầu ñường Hùng Vương, TP Bắc Giang và
HTKT tiểu khu dân cư ðồng Dấng - Cửa Ao thôn Liêm Xuyên,
xã Song Khê 97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH



STT Tên hình Trang

3.1 Vị trí dự án Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử
Chiến thắng Xương Giang trên ñịa bàn TP 60
3.2 Quy hoạch Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử
Chiến thắng Xương Giang 61
3.3 Vị trí dự án HTKT ñầu ñường Hùng Vương trên ñịa bàn TP 72
3.4 Quy hoạch HTKT ñầu ñường Hùng Vương 73
3.5 Vị trí HTKT khu dân cư ðồng Dấng - Cửa Ao, thôn Liêm
Xuyên, xã Song Khê, TP Bắc Giang 83
3.6 Sơ ñồ Quy hoạch HTKT khu dân cư ðồng Dấng - Cửa Ao, thôn
Liêm Xuyên, xã Song Khê 84
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1 ADB Ngân hàng châu á
2 BðS Bất ñộng sản
3 BT, HT&TðC Bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
4 CP Chính phủ
5 CN-TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
6 CNH-HðH Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
7 GTVT Giao thông vận tải
8 GPMB Giải phóng mặt bằng
9 HðND Hội ñồng nhân dân
10 Hð Hội ñồng
11 KH Kế hoạch

12 Nð Nghị ñịnh
13 NN Nông nghiệp
14 QLDA Quản lý dự án
15 Qð-UBND Quyết ñịnh - Ủy ban nhân dân
16 QSDð Quyền sử dụng ñất
17 Qð Quyết ñịnh
18 TN và MT Tài nguyên và Môi trường
19 TP Thành phố
20 UBND Ủy ban nhân dân
21 XD Xây dựng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, mỗi dân
tộc. Là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi
trường sống, là ñịa bàn phân bố và nơi diễn ra mọi hoạt ñộng kinh tế, văn hóa xã
hội, an ninh và quốc phòng. ðất ñai giới hạn về diện tích, hình thể nhưng mức
ñộ sản xuất lại phụ thuộc vào sự ñầu tư, hướng khai thác sử dụng của con người.
Trong Chương II, ðiều 16, 17 và 18 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy ñịnh: “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng
ñúng mục ñích và có hiệu quả”.
Trong ñiều kiện quỹ ñất có hạn và nền kinh tế thị trường ngày càng
phát triển thì lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước giao ñất và
thu hồi luôn ñược cơ quan nhà nước quan tâm.
Quá trình thực hiện công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá ñất nước,

nhiều dự án ñầu tư phát triển như: Khu di tích, khu thương mại, khu công
nghiệp, các khu kinh tế mở, XD ñô thị, các dự án ñầu tư XD cơ sở hạ tầng như:
Giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, thể thao ñã và ñang ñược triển khai ñưa vào hoạt
ñộng trên hàng vạn héc ta ñất. Việc thu hồi ñất của ñối tượng ñang sử dụng là
cần thiết ñể thực hiện các dự án ñầu tư này. Do có tầm quan trọng như vậy nên
thời gian qua ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm ñến vấn ñề ñất ñai và ñề ra
nhiều chủ trương, chính sách bằng các văn bản pháp luật cụ thể chỉ ñạo việc tổ
chức thực hiện về chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trỡ và tái ñịnh cư.
Sau khi có Luật ñất ñai năm 1993, ngày 17/8/1994 CP ban hành Nghị
ñịnh số 90/Nð-CP quy ñịnh: “ðền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất sử
dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

2

Sau hơn 3 năm thực hiện có nhiều biến ñộng; ngày 24/4/1998 CP ban hành
Nghị ñịnh số 22/CP thay thế Nghị ñịnh số 90/Nð-CP. Sau khi Luật ñất ñai năm
2003 ñược ban hành; ngày 29/10/1994 CP ban hành Nghị ñịnh 181/2004/Nð-
CP về hướng dẫn thi hành Luật ñất ñai 2003 và Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP:
“Về việc BT, HT & TðC khi nhà nước thu hồi ñất”. Về cơ bản các ñiều trong
Nghị ñịnh ñã ñược áp dụng có hiệu quả, phù hợp với nguyện vọng của ña số
nhân dân, khắc phục ñược nhiều tồn tại, vướng mắc mà trước ñây các văn bản
khác chưa ñược ñề cập. Gần ñây nhất ngày 13/8/2009 CP ban hành Nghị ñịnh
số 69/2009/Nð-CP quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi
ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. Trên tổng thể, nghị ñịnh bổ sung nhiều
ñiểm mới, tích cực, theo hướng tăng quyền lợi cho người bị thu hồi ñất - ñối
tượng lâu nay ñược ñánh giá là chịu nhiều thiệt thòi, như ñược bồi thường theo
giá ñất thực tế, tăng mức hỗ trợ… Tuy nhiên còn nhiều nội dung cần phân tích,
ñánh giá có cơ sở khoa học thông qua việc khảo sát thực tế, ñiều tra xã hội học
ñể bổ sung, sửa ñổi hoàn thiện chính sách này ñảm bảo lợi ích hợp pháp của

người sử dụng ñất, người bị thu hồi ñất, duy trì trật tự kỷ cương pháp luật, hạn
chế tối ña những tranh chấp, khiếu kiện về ñất ñai của nhân dân trong bồi
thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất. ðó cũng là lý do tôi thực hiện ñề tài:
“ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất tại một số dự án trên ñịa bàn thành phố Bắc Giang,
tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục ñích
- ðánh giá ñược những vướng mắc, tồn tại trong việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất tại một
số dự án trên ñịa bàn TP Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
- ðề xuất ñược các giải pháp hoàn thiện chính sách phù hợp, góp phần
ñẩy nhanh tiến ñộ BT, HT & TðC khi Nhà nước thu hồi ñất phù hợp với ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của TP Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

3

3. Yêu cầu
- Nắm vững chính sách về bồi thường và GPMB cũng như các văn bản ñã
liên quan ñã ban hành.
- Nguồn tài liệu, số liệu ñiều tra ñều phản ánh trung thực khách quan về
các chính sách bồi thường GPMB ñã và ñang thực hiện trên ñịa bàn nghiên
cứu với ñộ tin cậy và chính xác.
- ðề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ và thực
hiện các chính sách liên quan về BT, HT & TðC khi Nhà nước thu hồi ñất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

4

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
1.1.1. Tính tất yếu
Trong những năm gần ñây, ñể thực hiện mục tiêu phát triển ñất nước,
nền kinh tế của một quốc gia ñặc biệt là các dự án phát triển ñô thị, XD các
khu công nghiệp, khu chế xuất, mạng lưới giao thông, dự án sản xuất, kinh
doanh thì phải sử dụng ñất ñai ñể thực hiện có hiệu quả các mục tiêu trên. Khi
ñó Nhà nước phải thu hồi ñất của nhân dân và thực hiện việc BT, HT & TðC
cho các hộ bị thu hồi ñất.
Từ các văn bản luật như Luật ðất ñai năm 1988 ñến Luật ðất ñai năm
2003, từ Nghị ñịnh số 90/CP ngày 17/8/1994 ñến Nghị ñịnh số 197/2004/ Nð-
CP ngày 03/12/2004, Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 của CP quy
ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi, BT, HT & TðC và các
Thông tư hướng dẫn ñã XD chính sách bồi thường, hỗ trợ ñúng, ñủ và công bằng
cho người bị thu hồi ñất. Phần nào phản ánh ñược việc BT, HT & TðC là rất cần
thiết phải thực hiện ñúng theo chủ trương của ðảng và Nhà nước.[8], [13], [17]
1.1.2. Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
Theo từ ñiển tiếng Việt thì: "Bồi thường" có nghĩa là trả lại cho người
khác cái có giá trị (thường bằng tiền) tương xứng với những thiệt hại mà mình
ñã gây ra. Việc bồi thường có thể do các quy ñịnh của pháp luật ñiều tiết hoặc
do thỏa thuận giữa các chủ thể.
Bản chất của công tác BT, HT & TðC trong tình hình hiện nay không ñơn
thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải ñảm bảo cho người bị thu hồi ñất
có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn trước khi bị thu hồi ñất về: chỗ ở, việc làm, thu
nhập, môi trường sống [12], [13]
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

5

1.1.3. ðặc ñiểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư

Bồi thường hỗ trợ và TðC là yếu tố quyết ñịnh việc triển khai thực hiện
các dự án, nó ảnh hưởng trực tiếp ñến phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương
và là công việc phức tạp, khó khăn, nhạy cảm và mang tính xã hội cao, cụ thể:
- Tính phức tạp:
+ Chính sách Pháp luật về ñất ñai còn nhiều bất cập, các văn bản hướng
dẫn thực hiện Luật ðất ñai của CP, các Bộ, ngành chậm ban hành, thiếu ñồng
bộ, nhiều nội dung thay ñổi, bổ sung. Các quy ñịnh về bồi thường GPMB
ngày càng mở (Từ khi thực hiện Luật ðất ñai 2003 ñến nay CP ñã ban hành 5
Nghị ñịnh liên quan ñến bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư: Nghị ñịnh số
181/2004/Nð-CP, Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP, Nghị ñịnh số 17/2006/Nð-
CP, Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP và gần ñây nhất là Nghị ñịnh số
69/2009/Nð-CP và rất nhiều văn bản hướng dẫn của các Bộ) gây khó khăn
cho cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện, người dân
trông chờ chính sách sau có lợi hơn chính sách trước, quá trình thực hiện một
số chính sách tạo ra sự thiếu công bằng trong công tác bồi thường GPMB
giữa người chấp hành tốt và người không chấp hành ñã gây ra thắc mắc, khiếu
kiện, rất khó khăn trong quá trình giải quyết.[11], [12], [13]
+ Công tác quản lý ñất ñai ở các ñịa phương còn lỏng lẻo, việc thực hiện
pháp luật ñất ñai trước ñây không ñồng bộ, khó có căn cứ xác ñịnh tính hợp lệ,
hợp pháp, nguồn gốc QSDð
+ Giá ñất ở hầu hết các ñịa phương chưa phản ánh ñúng giá ñất thực tế
trên thị trường “trong ñiều kiện bình thường”.
- Tính xã hội:
Việc thu hồi ñất và chính sách BT, HT & TðC liên quan và tác ñộng
trực tiếp ñến ñời sống của người dân và ảnh hưởng ñến hàng triệu lao ñộng
của ñịa phương nơi có ñất thu hồi. Hơn nữa, khi làm việc này luôn phải giải
quyết ñồng thời mối “quan hệ 3 bên” là Nhà nước - nhà ñầu tư và người dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

6


có ñất bị thu hồi. Do vậy, khi thu hồi ñất và BT, HT & TðC phải tính ñến
việc giải quyết việc làm; ổn ñịnh ñời sống, ổn ñịnh sản xuất, bố trí chỗ ở cho
người có ñất bị thu hồi.
1.1.4. Một số khái niệm liên quan ñến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư
- Thu hồi ñất: Là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại
QSDð của các hộ gia ñinh hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh của Luật này.
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị
QSDð ñối với diện tích ñất thu hồi cho người bị thu hồi ñất.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất: Là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất ổn ñịnh ñời sống, ổn ñịnh sản xuất thông qua các biện pháp: ðào tạo nghề
mới, chuyển ñổi nghề nghiệp, tại việc làm, cấp kinh phí ñể di dời ñịa ñiểm mới….
- Tái ñịnh cư: Là việc bố trí một chỗ ở khác cho người có ñất bị thu hồi
mà không còn chỗ ở nào khác.
- Giá ñất: Là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích ñất do Nhà nước quy
ñịnh hoặc ñược hình thành trong giao dịch về QSDð.
- Giá trị QSDð: Là giá trị bằng tiền của QSDð ñối với một diện tích ñất
xác ñịnh trong thời gian sử dụng ñất xác ñịnh.
1.2. Chính sách BT, HT & TðC của ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng
phát triển châu Á (ADB) và một số nước trên thế giới [31]
1.2.1. Trung Quốc [30]
Trung Quốc là một nước rất thành công trong việc thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. Nguyên nhân chính của sự thành công ñó
là do nước này có một hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật ðất ñai nói
riêng rất ñầy ñủ, chi tiết ñồng bộ, phù hợp với công tác quy hoạch, KH sử
dụng ñất năng ñộng, khoa học. Cùng với một Nhà nước pháp quyền vững
chắc, năng lực thể chế của chính quyền ñịa phương theo thẩm quyền có hiệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


7

lực cao, người dân có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm minh.
Về chính sách bồi thường cho người có ñất bị thu hồi ñược pháp luật
ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh như sau:
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh người
nào sử dụng ñất thì người ñó có trách nhiệm bồi thường. Tiền bồi thường bao
gồm: Lệ phí sử dụng ñất phải nộp cho Nhà nước, lệ phí khai khẩn ñất ñai, lệ phí
chống lũ lụt, lệ phí chuyển mục ñích sử dụng ñất và lệ phí trợ cấp ñời sống cho
người bị thu hồi ñất là nông dân cao tuổi không thể chuyển ñổi sang ngành nghề
mới khi bị mất ñất NN và các khoản ñền bù cho người sử dụng ñất bị thu hồi.
Tiền bồi thường ñất ñai và tiền trợ cấp tái ñịnh cư ñược tính theo giá trị
tổng sản lượng của ñất ñai những năm trước ñây rồi nhân với một hệ số do
Nhà nước quy ñịnh. Tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất ñược xác
ñịnh theo giá thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất (bằng 6 - 10 lần sản lượng
trung bình của 3 năm trước ñó cộng lại; tiền tái ñịnh cư ñược xác ñịnh bằng 4 -
6 lần sản lượng bình quân của 3 năm trước ñó). Tuy nhiên, do có sự khác nhau
về hình thức sở hữu ñất ñai ở thành thị và nông thôn, nên có sự phân biệt về
bồi thường nhà ở giữa hai khu vực này cụ thể:
- ðối với ñất ở thành thị: Người sử dụng ñất chỉ ñược bồi thường tài
sản do ñất ở thành thị thuộc sở hữu Nhà nước. Hình thức bồi thường chủ yếu
bằng tiền. Giá tiền bồi thường do các tổ chức tư vấn về giá ñất xác ñịnh căn
cứ vào giá thị trường BðS tại thời ñiểm thu hồi.
- ðối với ñất tại nông thôn: Tiền bồi thường về sử dụng ñất ñai ñược
trả cho tập thể; Tiền bồi thường về hoa màu, trả cho người nông dân hoặc
người nhận khoán ruộng ñất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất luôn gắn với việc giải quyết
các vấn ñề xã hội, cụ thể:
- ðối với người già (phụ nữ từ 45 tuổi và nam giới từ 50 tuổi trở lên)

thì thực hiện chế ñộ dưỡng lão. Kinh phí ñược chuyển cho Cục Bảo hiểm xã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

8

hội và ñược trả hàng năm cho những người này.
- ðối với những người ñang trong ñộ tuổi lao ñộng thì trả cho họ một
khoản tiền ñể các ñối tượng này tự ñi tìm việc làm mới.
ðền bù về tái tạo ñất canh tác: Trường hợp nhà ñầu tư sử dụng ruộng
ñất vào các mục ñích phi NN, theo quy ñịnh họ phải ñền bù phần ñất NN
tương ñương với diện tích ñất bị thu hồi. Tuy nhiên, họ cũng có thể ñền bù
bằng tiền với giá trị tương ñương với phần ñất NN sử dụng vào mục ñích
khác ñể tái tạo ñất canh tác. [16]
1.2.2. Singapore [29]
Luật pháp Singapore quy ñịnh Nhà nước có thẩm quyền thu hồi ñất và
người dân có nghĩa vụ chấp hành quyết ñịnh thu hồi ñất. Việc thu hồi ñất
ñược thực hiện dựa trên quy hoạch tổng thể ñã ñược phê duyệt và tuân thủ các
nguyên tắc chủ yếu sau ñây: (i) Thu hồi ñất bắt buộc ñể sử dụng ñất vào mục
ñích công cộng; (ii) Hạn chế việc thu hồi ñất thuộc sở hữu tư nhân (chỉ thu
hồi trong các trường hợp cần thiết); (iii) Việc thu hồi ñất phải ñược sự ñồng ý
của CP, sau khi ñã thảo luận và tham khảo ý kiến của cộng ñồng; (iv) Việc
thu hồi ñất ñược thực hiện theo quy trình chặt chẽ do pháp luật quy ñịnh. Nhà
nước thông báo cho người bị thu hồi ñất biết trước từ 2 ñến 3 năm trước khi ra
quyết ñịnh thu hồi ñất. Trường hợp người bị thu hồi ñất không thực hiện
quyết ñịnh thu hồi ñất sẽ bị nhà nước áp dụng các biện pháp cưỡng chế hoặc
bị phạt theo Luật xâm chiếm ñất công (State Lands Encroachment Act).
Chính sách, pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất ở
Singapore có những ñiểm ñáng lưu ý sau ñây:
- Về mức bồi thường thiệt hại, ñược xác ñịnh căn cứ vào giá trị thực tế
BðS của chủ sở hữu; các chi phí tháo dỡ, di chuyển chỗ ở hợp lý; chi phí mua

nguyên liệu XD nhà ở mới; thuế nhà ở mới v.v. Trường hợp người bị thu hồi
ñất không tán thành với phương án bồi thường thiệt hại do nhà nước xác ñịnh,
họ có quyền thuê một tổ chức ñịnh giá tư nhân ñể tiến hành ñịnh giá lại các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

9

chi phí thiệt hại. Nhà nước trả tiền thuê ñịnh giá lại.
Nhà nước chi trả 20% tổng giá trị bồi thường khi chủ nhà thực hiện việc
tháo dỡ nhà ở. Phần giá trị bồi thường còn lại ñược thanh toán khi người bị
thu hồi ñất ở hoàn tất việc di chuyển chỗ ở. Trường hợp hộ gia ñình, cá nhân
có nhu cầu cấp bách về chỗ ở sẽ ñược nhà nước cho thuê nhà ở với giá thuê
phù hợp.
- Những yêu cầu sau ñây của người bị thu hồi ñất sẽ không ñược xem
xét ñể bồi thường: (i) Yêu cầu thưởng cho việc di chuyển chỗ ở sớm hoặc cố
tình không chịu thực hiện quyết ñịnh thu hồi ñất ñể ñòi mức giá bồi thường
cao hơn; (ii) Yêu cầu ñòi bồi thường phần chi phí ñầu tư thêm vào ngôi nhà
hoặc XD nhà mới sau khi nhà nước ñã có quyết ñịnh thu hồi ñất; (iii) Yêu cầu
bồi thường theo giá mua bán, chuyển nhượng ñất ñai thực tế; (iv) Trường hợp
thu hồi BðS ñối với hoạt ñộng kinh doanh không có giấy phép; (v) Trường
hợp người sử dụng ñất không có căn cứ pháp lý ñể bồi thường; (vi) ðất sử
dụng bất hợp pháp …
- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về bồi thường khi thu hồi ñất.
Trường hợp người bị thu hồi ñất không nhất trí với mức giá bồi thường họ có
quyền khiếu kiện về giá trị bồi thường. Hð bồi thường là người có thẩm
quyền quyết ñịnh về giá trị bồi thường và ñưa ra câu trả lời ñối với người
khiếu kiện. Nếu người bị thu hồi ñất không ñồng ý với câu trả lời của Hð bồi
thường thì có quyền khởi kiện vụ việc ra Tòa Thượng thẩm.
Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất của Singapore ñược tiến
hành thận trọng (ñặc biệt ñối với ñất thuộc sở hữu tư nhân) trên cơ sở các quy

ñịnh chặt chẽ của pháp luật. Nguyên tắc công bằng, minh bạch ñược ñề cao
trong quá trình thực hiện nên ñã nhận ñược sự ñồng thuận của người dân. Tỷ lệ
cưỡng chế khi thu hồi ñất thấp (dưới 1% tổng số các trường hợp thu hồi ñất).
- Vấn ñề tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất ở rất ñược CP Singapore
rất chú trọng thực hiện. Chính sách này ñược triển khai gắn với việc bố trí nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

10
ở do nhà nước XD (nhà ở công) và cung cấp với giá rẻ ñi kèm với một số ñiều
kiện. Cục Phát triển nhà (HDB) ñược thành lập năm 1960 có nhiệm vụ cung
cấp nhà ở công cho người dân, trong ñó chủ yếu phục vụ công tác tái ñịnh cư.
Tính từ khi thành lập ñến nay, HDB ñã cung cấp nhà ở cho 85% dân số; trong
ñó có 2% người dân ñược thuê căn hộ.
Nhằm ñáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân, CP có các ưu ñãi, hỗ trợ cho
chương trình phát triển nhà ở của HDB, nhất là các chính sách về tài chính, huy
ñộng vốn và hỗ trợ, tạo ñiều kiện cho người mua nhà. HDB cung cấp nhiều nhà
ở công nhằm thỏa mãn nhu cầu ña dạng của người dân, trong ñó các tòa nhà cao
tầng chủ yếu ñược cung cấp phục vụ tái ñịnh cư. Bên cạnh ñó còn có các loại
nhà hạng sang và kể cả nhà nhỏ khép kín. ðể hạn chế tình trạng mua bán, ñầu cơ
nhà ở kiếm lời, CP Singapore quy ñịnh người dân khi mua nhà ở của HDB phải
sử dụng ñể ở sau 5 năm mới ñược bán và sau 10 năm (kể từ thời ñiểm bán căn
nhà ñầu tiên) mới ñược mua căn nhà thứ 2 của HDB.
1.2.3. Chính sách bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư của WB và ADB [16]
Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và
các tổ chức phi CP thì bản chất của việc BT, HT & TðC khi Nhà nước thu hồi
ñất phục vụ mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
phải ñồng thời ñảm bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng ñể họ có một
cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm thiểu ñến mức thấp
nhất các tác ñộng của việc thu hồi ñất ñến ñời sống người dân và có chính sách
thỏa ñáng, phù hợp ñảm bảo cho người bị thu hồi ñất không gặp bất lợi hay khó

khăn trong cuộc sống. ðể thực hiện ñược phương châm ñó, khi thực hiện tài trợ
vào Việt Nam, WB và ADB ñã ñàm phán với CP Việt Nam ñể ban hành khung
chính sách riêng cho các dự án với một số chính sách như sau:
- Theo ADB và WB thì thiếu chứng thư hợp pháp về ñất sẽ không ảnh
hưởng tới bồi thường cho một số nhóm dân bị ảnh hưởng và ñược mở rộng
ñối với cả ñối tượng không bị thiệt hại về ñất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

11
tới mặt tinh thần. Ở Việt Nam trước kia chỉ bồi thường cho những người có
chứng thư hợp pháp nhưng ở Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ñó mở rộng hơn
khái niệm hợp pháp, ñồng thời có quy ñịnh rõ ràng các trường hợp không
ñược bồi thường về ñất nếu xét thấy cần ñược hỗ trợ thì UBND cấp tỉnh ra
quyết ñịnh ñối với từng trường hợp có thể.
- Theo chính sách của WB và ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và TðC
bao giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình XD. Trước
khi thực hiện thu hồi ñất, chính quyền không những phải thông báo ñầy ñủ các
thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái ñịnh cư của dự án cho
các hộ dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thỏa mãn các yêu cầu
chính ñáng của họ trong suốt quá thực hiện công tác bồi thường tái ñịnh cư.
- Việc giám sát nội bộ, cơ quan thực hiện dự án phải do một tổ chức bên
ngoài giám sát ñộc lập ñể ñảm bảo những thông tin là khách quan. Nhiệm vụ
của cơ quan giám sát ñộc lập phải kiểm tra xem các hoạt ñộng TðC có ñược
triển khai ñúng không? Từ ñó có những kiến nghị biện pháp giải quyết, sao
cho công tác TðC ñạt ñược mục tiêu cuối cùng là giải quyết những vướng
mắc nảy sinh. [16]
1.2.4. Một số bài học về thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của một
số nước và tổ chức quốc tế
- Chính sách bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư ñối với những người bị ảnh
hưởng bởi các dự án thu hồi ñất của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế

tuy có những ñiểm khác biệt nhưng nhìn chung ñều phải hướng tới mục tiêu
là ñền bù thoả ñáng, ñảm bảo cho người bị thu hồi ñất có cuộc sống bằng
hoặc tốt hơn trước khi bị thu hồi ñất (về chỗ ở, việc làm, thu nhập, môi
trường, hạ tầng kỹ thuật và kinh tế xã hội).
- Phạm vi ñối tượng ñược bồi thường, hỗ trợ trong các dự án không chỉ
giới hạn trong số người bị thu hồi ñất mà phải mở rộng cho cho tới tất cả những
người không bị thu hồi ñất nhưng bị tác ñộng tiêu cực bởi các dự án thu hồi ñất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

12
- Sự minh bạch hóa và sự tham gia của những người bị ảnh hưởng bởi
dự án bị thu hồi ñất vào việc thực hiện chính sách, XD phương án, thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư là việc hết sức cần thiết bảo ñảm
ñược lựa chọn ñược những chính sách, giải pháp, phương án tốt nhất, nhân
văn nhất và có tính khả thi cao.
- Chính sách của nhiều nước và tổ chức quốc tế hướng tới việc tránh các
phương án thu hồi ñất phải di dân, tái ñịnh cư. Trong trường hợp không tránh
khỏi thì phải hạn chế tới mức thấp nhất dân số phải di dời, ñồng thời ñảm bảo
cho người tái ñịnh cư không những ổn ñịnh về kinh tế mà còn phải ñảm bảo
cho họ hòa nhập nhanh chóng vào cộng ñồng dân cư mới về mọi mặt.[16]
1.3. Chính sách BT, HT & TðC khi nhà nước thu hồi ñất của nước ta
1.3.1. Giai ñoạn trước Luật ðất ñai 1993
* Kể từ sau khi cách mạng tháng 8 thành công, chúng ta tiến hành xóa bỏ
chiếm hữu ruộng ñất của ñịa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng ñất cho nhân dân
và ban hành Hiến pháp năm 1959 thì Nghị ñịnh số 151/TTg ngày 15/4/1959 của
Hð CP quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất trong ñó có quy ñịnh về
bồi thường thiệt hại về ñất. ðể hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 151/TTg, Liên
bộ Uỷ ban KH Nhà nước và Nội vụ ñã ban hành Thông tư liên bộ số 1424/TT-
LB ngày 06/7/1959 ñã quy ñịnh cụ thể về bồi thường khi nhà nước trưng dụng
ruộng ñất như sau:

- Về nguyên tắc thu hồi, trưng dụng ruộng ñất:
+ ðảm bảo kịp thời và ñủ diện tích cần thiết cho công trình XD ñồng
thời chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của người có ruộng ñất.
+ Chỉ ñược trưng dụng số ruộng ñất thật cần thiết, không ñược trưng
dụng thừa, hết sức tiết kiệm ruộng ñất cày cấy, trồng trọt; tận dụng những ñất
hoang ñể không phải trưng dụng hoặc chỉ trưng dụng ít ruộng ñất của nhân dân.
+ Tránh những nơi dân cư ñông ñúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, chùa.
Về nguyên tắc bồi thường:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

13
+ Bồi thường bằng ñất (là cách tốt nhất và là chủ yếu): Vận ñộng nông
dân ñiều chỉnh hoặc nhường ruộng ñất cho người có ñất bị thu hồi.
+ Bằng tiền: Giá bồi thường căn cứ vào sản lượng ñã dùng ñể tính thuế
NN và tình hình thực tế tại ñịa phương (ñời sống của nhân dân cao hay thấp,
ruộng ít hay nhiều, tốt hay xấu) ñể bồi thường cho thích ñáng. Giá bồi thường
tương ứng bằng 1-4 năm sản lượng thường niên.
* Hiến pháp năm 1980 quy ñịnh “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất, quản lý”. Theo ñó, Hð CP ñã ban hành Quyết ñịnh số 201/CP
về việc thống nhất quản lý ruộng ñất và tăng cường công tác quản lý ruộng ñất
ñã quy ñịnh rõ hơn các chức năng quản lý nhà nước về ñất ñai. Về chính sách
thu hồi, bồi thường, Quyết ñịnh 201/CP cũng ñã quy ñịnh rõ “Cấp nào có
quyền giao ñất thì cấp ấy có thẩm quyền thu hồi ñất” ñồng thời cũng quy ñịnh
rõ người có ñất bị thu hồi, trưng dụng mà cần có ñất sử dụng thì ñược cấp ñất
khác và tài sản ñược bồi thường thích ñáng.
* Sau khi Luật ðất ñai năm 1988 ñược ban hành, Hð Bộ trưởng ñã ban
hành Nghị ñịnh số 186/Hð-BT ngày 31/5/1990 quy ñịnh về việc bồi thường
ñất NN, ñất có rừng khi chuyển sang mục ñích khác: Mọi tổ chức, cá nhân
ñược giao ñất NN, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích khác phải ñền bù về
ñất NN, ñất có rừng cho Nhà nước. Người có ñất bị thu hồi chỉ ñược bồi

thường tài sản trên ñất.[15]
1.3.2. Giai ñoạn thực hiện Luật ðất ñai 1993
Luật ðất ñai năm 1993 ñược ban hành ngoài việc quy ñịnh các nội
dung quản lý nhà nước về ñất ñai còn quy ñịnh các quyền của người sử dụng
ñất ñồng thời lần ñầu tiên khẳng ñịnh ñất ñai có giá.
Sau khi Luật ñất ñai 1993 có hiệu lực và những quy ñịnh của Luật ðất ñai
về thu hồi, bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư ñã ñược CP và các bộ ngành có liên
quan cụ thể hoá bằng hàng loạt các Nghị ñịnh, Thông tư cụ thể như sau:
- Nghị ñịnh số 90/CP ngày 17/8/1994 của CP quy ñịnh cụ thể các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

14
chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng ñất, cơ sở pháp lý ñể xem xét tính
hợp pháp của thửa ñất ñể lập KH bồi thường, hỗ trợ và táo ñịnh cư theo quy
ñịnh khi Nhà nước thu hồi ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích
Quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24/04/1998 của CP quy ñịnh về
việc ñền bù khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc
phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng thay thế Nghị ñịnh số 90/CP. Nghị
ñịnh số 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 quy ñịnh chi tiết hơn, hoàn chỉnh
hơn, toàn diện hơn, tiến bộ hơn và hợp lý hơn Nghị ñịnh số 90/CP về thu hồi
ñất và phạm vi ñược bồi thường cho người bị thu hồi ñất. Giá ñất ñể tính bồi
thường ñược tính trên cơ sở giá ñất của ñịa phương ban hành theo quy ñịnh
của CP nhân với hệ số K. Ngoài ra, Nghị ñịnh số 22/Nð-CP quy ñịnh thêm
một số chính sách hỗ trợ cũng như một số ñiều khoản mới về việc lập khu
TðC cho các hộ phải di chuyển.[1], [9]
- Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 quy ñịnh
phương pháp hệ số K ñể ñịnh giá ñất bồi thường, lập lại phương án ñền bù và bổ
sung thêm một số nội dung như: ðiều kiện ñền bù về ñất, nhà, công trình kiến

trúc, ñền bù cho người thuê nhà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, ñền bù cho
doanh nghiệp (DN), ñơn vị hành chính sự nghiệp ðiểm cần lưu ý trong Thông
tư này là giao trách nhiệm cho chủ ñầu tư là thành viên của Hð GPMB xem xét,
thẩm ñịnh. Trên cơ sở ñó trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc Hð thẩm ñịnh ñể
UBND cấp huyện phê duyệt.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai Nghị ñịnh số 22/Nð-CP có những hạn
chế nhất ñịnh. Nó chưa ñáp ứng hết ñược yêu cầu thực tế, chưa phù hợp với thực
tiễn. ðặc biệt chưa giải quyết ñược những tồn tại do yếu tố lịch sử ñể lại khi thực
hiện chính sách BTGPMB như chưa có quy ñịnh chi tiết về vấn ñề tái ñịnh cư:
Tiêu chuẩn của khu tái ñịnh cư, phân ñịnh trách nhiệm của chủ dự án, của chính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

15
quyền các cấp trong việc tạo lập và bố trí tái ñịnh cư, quyền và nghĩa vụ của
người bị thu hồi ñất phải di chuyển chỗ ở, các biện pháp khôi phục ñời sống và
sản xuất tại khu tái ñịnh cư; quy ñịnh về ñiều kiện ñể ñược bồi thường hoặc
không ñủ ñiều kiện bồi thường về ñất chưa quy ñịnh rõ ràng; việc bồi thường ñối
với trường hợp cho chủ sử dụng ñất có tài sản, nhà cửa nằm trên ñất không ñủ
ñiều kiện ñược bồi thường và chưa quy ñịnh cụ thể về cưỡng chế thi hành quyết
ñịnh thu hồi ñất, ñối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết ñịnh của
Nhà nước, gây khó khăn trong việc bồi thường GPMB.[1]
1.3.3. Từ khi ban hành Luật ðất ñai 2003 ñến nay
Luật ðất ñai 2003 ñược Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày
01/7/2004 có ý nghĩa quan trọng, ñáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế, ổn
ñịnh chính trị - xã hội của ñất nước, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Luật
ñất ñai năm 2003 có rất nhiều nội dung mới trong ñã có vấn ñề bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư, như: Nhà nước hạn chế thu hồi ñất mà khuyến khích các
nhà ñầu tư tự thỏa thuận nhận chuyển nhượng QSDð ñể xin chuyển mục ñích
sử dụng ñất ñã giảm áp lực cho chính quyền ñịa phương trong lĩnh vực quản
lý nhà nước về ñất ñai. Nhà nước chỉ thực hiện thu hồi ñất ñể sử dụng vào

mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát
triển kinh tế.
Từ khi ban hành Luật ðất ñai 2003 ñến nay, nhằm ñáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội và cụ thể hoá các nội dung về thu hồi ñất, bồi thường hỗ trợ và
tái ñịnh cư, CP và các bộ ngành ñã ban hành gần 10 Nghị ñịnh và gần 10 Thông
tư hướng dẫn chi tiết liên quan ñến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư.
1.3.4. Chính sách BT, HT & TðC hiện nay
Nhìn chung, những quy ñịnh về BT, HT & TðC theo quy ñịnh của Luật
ðất ñai 2003 ñã kế thừa ñược những ưu ñiểm của chính sách trong thời kỳ
trước ñồng thời có những ñổi mới nhằm góp phần tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, cụ thể như sau:

×