Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam chi nhánh tỉnh Phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 76 trang )




1
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về rủi ro cho vay của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro cho vay
1.1.1.1.Khái niệm rủi ro cho vay:
Ngân hàng thương mại (NHTM) là trung gian tài chính đóng vai trò rất quan
trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Theo Luật Các tổ chức tín dụng, Luật số
47/2010/QH12 do nhà nước ban hành: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.” Tại Việt Nam, hoạt động chủ yếu và thường
xuyên của các NHTM là huy động vốn của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng như: Cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng Trong đó, xét về bản chất và quan
hệ kinh tế, cho vay là hình thức cấp tín dụng cơ bản và chủ yếu tại các NHTM Việt
Nam. Cũng theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, cho vay được hiểu như sau:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Hoạt động cho vay
mang lại nguồn thu nhập chính cho các ngân hàng, tuy nhiên đây cũng là hoạt động có
mức độ rủi ro cao nhất.
Có rất nhiều quan niệm và cách hiểu về rủi ro như: “Rủi ro: điều không lành,
không tốt, bất ngờ xảy đến” (Từ điển Tiếng Việt, 1995) hay rủi ro là sự bất trắc có thể
đo lường được, rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của con người. Rủi
ro có thể mang lại tổn thất, mất mát, nguy hiểm nhưng cũng có thể mang lại cơ hội…
Nhưng nói chung, mọi quan niệm và cách hiểu đều dẫn tới một ý thống nhất: Rủi ro là
sự việc xảy ra ngoài ý muốn, sự hiểu biết và dự tính của chủ thể, gây ra (hoặc liên


quan đến) một hay nhiều biến cố không mong đợi.
Từ khái niệm về hoạt động cho vay và rủi ro, khái niệm rủi ro cho vay (RRCV)
cũng được đưa ra với nhiều cách hiểu. Theo định nghĩa của ủy ban Basel, RRCV là
“khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của
mình theo những điều khoản đã thỏa thuận”. Mặt khác, tại Khoản 1, Điều 2 trong
quyết định 493/QĐ-NHNN, của Thống đốc ngân hàng Nhà nước, có đề cập: “Rủi ro
trong hoạt động cho vay của ngân hàng và tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức cho vay do khách hàng không thực hiện hoặc



2
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”… Mặc dù có nhiều
cách khác nhau để định nghĩa về RRCV, song các quan niệm này đều hội tụ với nhau
về bản chất: RRCV là khả năng (xác suất) xảy ra những tổn thất mà NHTM phải gánh
chịu do khách hàng vay vốn thanh toán nợ không đúng hạn hoặc không hoàn trả được
nợ vay (nợ gốc, nợ lãi).
1.1.1.2. Phân loại rủi ro cho vay:
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRCV được phân chia thành các loại
sau đây:
Sơ đồ 1.1. Các loại rủi ro cho vay








(Nguồn: GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2011), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh

ngân hàng”, NXB Thống Kê).
RRCV được phân chia theo hai loại rủi ro chính là: Rủi ro giao dịch và rủi ro
danh mục. Trong đó:
 Rủi ro giao dịch: Đây được hiểu là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro
giao dịch được chia thành ba trường hợp rủi ro: rủi ro lựa chọn; rủi ro bảo đảm và rủi
ro nghiệp vụ.
 Rủi ro lựa chọn: Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh
giá và phân tích tín dụng để quyết định tài trợ tín dụng của ngân hàng. Trong cho vay,
ngân hàng cân nhắc để đưa ra quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách
hàng.
 Rủi ro bảo đảm: Đây là rủi ro liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo mức
độ an toàn của khoản vay như: các điều khoản ghi trong hợp đồng vay, tài sản đảm
RỦI RO CHO VAY
Rủi ro giao dịch
Rủi ro danh mục
Rủi ro
tập trung

Rủi ro
nội tại
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
lựa chọn
Thang Long University Library




3
bảo,chủ thể đảm bảo, cách thức làm đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản
đảm bảo.
 Rủi ro nghiệp vụ: Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản
lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín
dụng và kỹ thuật xử lý các khoản vay của các cán bộ tín dụng (CBTD) có vấn đề.
 Rủi ro danh mục: Đây là loại rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là từ những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Cụ thể, rủi ro danh mục được chia
thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Trong đó:
 Rủi ro nội tại: Rủi ro này được hiểu là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, đặc
điểm riêng có, mang tính chuyên biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành,
lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động, đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn.
 Rủi ro tập trung: Rủi ro tập trung xảy ra trong trường hợp ngân hàng tập
trung vốn, cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng; doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, một lĩnh vực kinh tế. Ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
trong cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một loại hình cho vay có độ rủi ro cao.
Việc xác định nguyên nhân dẫn đến rủi ro để phân loại rủi ro chính xác là cơ sở
để các NHTM đưa ra biện pháp phòng ngừa và xử lý, khắc phục rủi ro một cách hợp
lý, kịp thời.
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay
Cho vay thường là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong kinh doanh tài chính
tiền tệ. RRCV xảy ra dưới nhiều hình thức, với mức độ khác nhau. Những nguyên
nhân cơ bản dẫn đến RRCV bao gồm nguyên nhân khách quan bên ngoài ngân hàng
và những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng.
1.1.2.1. Nguyên nhân khách quan:
Có rất nhiều nguyên nhân khách quan dẫn đến RRCV đối với một NHTM, bao
gồm: Nguyên nhân từ phía khách hàng và nguyên nhân khác từ môi trường bên ngoài
ngân hàng.

 Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro đến từ khách hàng vay vốn
chiếm phần lớn. Ngân hàng có thể xác định những nguy cơ rủi ro này trong quá trình
tìm hiểu thông tin về người đi vay; nắm bắt rõ tình hình tài chính của khách hàng cả
trước, trong và sau khi cho vay; tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay cũng như hiệu quả
của phương án sản xuất kinh doanh. Với đối tượng vay vốn là khách hàng cá nhân



4
hoặc khách hàng doanh nghiệp, nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng có thể khác
nhau do đặc tính, mục đích sử dụng của từng khoản vay và nguồn trả nợ khác nhau.
 Khách hàng là cá nhân, hộ gia đình:
Nguồn trả nợ của khách hàng là cá nhân, hộ gia đình thường đến từ khoản thu
nhập đều đặn và ổn định hoặc từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy mô vừa và nhỏ.
Bởi vậy, bất kỳ biến cố nào gây ra sự mất ổn định về thu nhập, cuộc sống sinh hoạt
hay các biến cố tự nhiên, xã hội ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của họ
đều có thể dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh toán khoản nợ ngân hàng.
Một số nguyên nhân cơ bản thường gặp phải ở nhóm khách hàng là cá nhân như:
Người đi vay bị thất nghiệp hay bị cắt giảm thu nhập dẫn đến không đảm bảo được
nguồn trả nợ như dự kiến ban đầu; Người đi vay gặp phải những sự cố bất thường
trong cuộc sống như mất khả năng lao động, tai nạn, qua đời…; Người đi vay hoạch
định ngân quỹ không chính xác, không cân đối giữa thu nhập và chi tiêu trong cuộc
sống, tính toán sai lệch các khoản chi tiêu so với thực tế, dẫn tới không đảm bảo được
khoản thu nhập dùng dể trả nợ cho ngân hàng.
Một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro ở nhóm khách hàng là hộ gia đình như: Với
các hộ vay vốn để chăn nuôi, trồng trọt, các biến cố tự nhiên (thiên tai, hạn hán, lũ lụt,
sâu bệnh…) gây mất mùa hoặc sự lây lan bệnh dịch ở động vật có thể khiến họ mất
nguồn thu nhập để trả nợ cho ngân hàng; Với các hộ sản xuất, kinh doanh vừa và nhỏ,
những rủi ro về giá cả bất ổn định, sự khan hiếm hàng hóa, không tìn được thị trường

tiêu thụ… có thể tác động lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của họ và gây ra rủi
ro cho các khoản vay của ngân hàng.
 Khách hàng là doanh nghiệp:
Đối tượng đi vay là doanh nghiệp luôn gắn liền với các khoản cho vay kinh
doanh. Nguồn trả nợ của nhóm khách hàng này là lợi nhuận trước thuế, bởi vậy vấn đề
họ thường gặp phải đa phần là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính, bên cạnh đó còn có
những rủi ro phi tài chính khác ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp.
Nguyên nhân từ rủi ro kinh doanh: Rủi ro kinh doanh được thể hiện qua mức độ
biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả sản xuất kinh doanh. Rủi ro
kinh doanh thường xuất phát từ việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu
tư không khoa học; dự toán chi phí và xác định mức sản lượng sản xuất không phù
hợp; doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích… dẫn đến làm ăn thua lỗ, hàng hóa
tồn đọng, không tiêu thụ được. Công việc kinh doanh của một doanh nghiệp luôn nằm
trong mối liên hệ kinh tế chặt chẽ với các bên liên quan. Bởi vậy, trong một số trường
hợp, mặc dù bản thân doanh nghiệp có phương án sản xuất kinh doanh được tính toán
chi tiết, khoa học và chính xác tối đa nhưng vẫn gặp phải rủi ro trong kinh doanh.
Thang Long University Library



5
Nguyên nhân lúc này có thể xuất phát từ các bên liên quan như nhà cung cấp hay
người tiêu thụ.
Nguyên nhân từ rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính xuất hiện khi doanh nghiệp
không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chủ nợ. Nói cách khác, mức độ sử dụng nợ và
cơ cấu tài chính sẽ ảnh hưởng đến khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp sử dụng phần lớn vốn vay để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
sẽ làm gia tăng áp lực trả nợ, theo đó, nguy cơ rủi ro tài chính cũng tăng cao. Đặc biệt,
khi lợi nhuận thu được từ kết quả kinh doanh không đủ để hoàn lại các khoản chi cho
lãi tiền vay, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, nghiêm trọng

hơn có thể dẫn tới giải thể, phá sản.
Nguyên nhân từ rủi ro phi tài chính: Rủi ro phi tài chính đa phần xuất phát từ các
vấn đề về con người, cụ thể là các cá thể làm việc trong doanh nghiệp. Kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng bởi sự yếu kém, thiếu năng lực
điều hành, tầm nhìn hạn chế của người lãnh đạo. Mặt khác, đạo đức kinh doanh của
những người đứng đầu có thể khiến doanh nghiệp phát triển ổn định nhưng cũng có
thể đẩy doanh nghiệp tới bờ vực phá sản bởi những mánh khóe lừa đảo hay vấn nạn
tham ô, tham nhũng. Bên cạnh đó, sự mất đoàn kết nội bộ trong doanh nghiệp cũng có
thể khiến hoạt động sản xuất kinh doanh trì trệ, kém phát triển.
 Nguyên nhân khác từ môi trường bên ngoài ngân hàng:
 Nguyên nhân bất khả kháng: RRCV của ngân hàng đôi khi xuất phát từ
những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, động đất hay
chiến tranh Những thay đổi về thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng hoặc vấn đề kỹ
thuật của một ngành công nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh. Sự
thay đổi này có thể đặt một người đi vay từng kinh doanh có lãi vào thế làm ăn thua lỗ.
Bên cạnh đó, một cuộc đình công kéo dài hay sự thay đổi nhân sự cũng có tác động
nhất định đến khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng.
 Môi trường kinh tế: Mọi doanh nghiệp trên thị trường đều chịu ảnh
hưởng bởi các biến động trong môi trường kinh tế. Nền kinh tế hưng thịnh hay suy
thoái thường mang tính quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó
tác động tới mức lợi nhuận cao hay thấp cũng như khả năng trả nợ của người đi vay.
Những biến động tiêu cực như khủng hoảng, suy thoái kinh tế, lạm phát, mất căn bằng
cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường… sẽ gây tác động xấu
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn cũng như gây ra mối lo
ngại về RRCV với các ngân hàng.



6
 Môi trường pháp lý: Ba yếu tố tạo thành môi trường pháp lý bao gồm hệ

thống luật, hệ thống các biện pháp bảo đảm cho pháp luật được thực thi và sự chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh và các
ngành có liên quan. Ba yếu tố này có quan hệ đan xen, mang tính đồng bộ cao, đồng
thời tác động tới hoạt động kinh doanh chứ không riêng rẽ, đơn lẻ. Bởi vậy, khi thiếu
đi bất kỳ yếu tố nào trong ba yếu tố trên, các quy định luật pháp sẽ được nhìn dưới một
nội dụng khác, hoạt động kinh doanh sẽ bị tác động theo một chiều hướng khác. Thậm
chí, điều này có thể gây nên ách tắc hay thua lỗ không đáng có, hoặc tạo kẽ hở cho kẻ
gian lợi dụng. Cùng với môi trường kinh tế, môi trường pháp lý tạo nên môi trường
cho vay của các ngân hàng. Môi trường cho vay có thể giúp ngân hàng giảm thiểu rủi
ro nhưng cũng có thể làm tăng thêm rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng.
1.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan:
Đối với hoạt động kinh doanh của một ngân hàng, RRCV có thể xuất phát từ
nhiều phía, tuy nhiên, không thể phủ nhận những nguyên nhân nội tại bên trong chính
ngân hàng đó. Thông thường, RRCV bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
 Chính sách cho vay không hợp lý: RRCV có thể xảy ra khi ngân hàng
chỉ đưa ra những chính sách nhằm tăng lợi nhuận thu được, đặt nặng chỉ tiêu về số
lượng hơn chất lượng, thay vì đưa ra những chính sách chú trọng vào vấn đề an toàn
của các khoản vay. Ngoài ra, thể lệ cho vay của ngân hàng còn tồn tại những sơ hở,
dẫn đến tình trạng khách hàng lợi dụng điểm yếu đó để chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
 Áp lực cạnh tranh: Dưới áp lực cạnh tranh gay gắt như hiện nay của các
NHTM, nhiều ngân hàng dễ mắc phải sai lầm khi nới lỏng những quy chế, nguyên tắc
đảm bảo sự an toàn, lành mạnh của khoản vay để thu hút thêm khách hàng vay vốn.
Lượng khách hàng có thể tăng lên đáng kể so với đối thủ cạnh tranh, tuy nhiên ngân
hàng cũng tự chuốc lấy nguy cơ rủi ro không nhỏ.
 Vấn đề về con người: Các vấn đề về con người bên trong một ngân hàng
bao gồm: Trình độ chuyên môn, thái độ làm việc và đạo đức nghề nghiệp của lãnh đạo
và đội ngũ nhân viên của ngân hàng. Trình độ chuyên môn thấp dẫn tới những sai xót,
nhầm lẫn trong quá trình ra quyết định hay thực hiện nghiệp vụ. Thái độ làm việc hời
hợt dễ dẫn tới bỏ sót, xem nhẹ những nguy cơ rủi ro tiềm tàng. Đạo đức nghề nghiệp

yếu kém khiến cho người lãnh đạo hay các cán bộ ngân hàng dễ bị cám dỗ bởi lợi ích
trước mắt mà làm trái các nguyên tắc, quy định khiến nguy cơ mang lại rủi ro cho
ngân hàng tăng cao.
Thang Long University Library



7
 Vấn đề về thông tin: Vấn đề thiếu cập nhật thông tin, phân tích và xử lý
thông tin khách hàng không đầy đủ có thể dẫn tới việc đánh giá sai năng lực của khách
hàng. Từ đó, ngân hàng có thể phạm phải những sai lầm như đưa ra quyết định cho
vay không hợp lý, xác định sai giá trị khoản cho vay…
Nhìn chung, trong môi trường hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, việc xác định
một cách rõ ràng các nguyên nhân có thể dẫn tới RRCV chính là chìa khóa để các
ngân hàng tìm ra giải pháp hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả cho vay trong tương
lai.
1.1.3. Hậu quả từ rủi ro cho vay
Hậu quả từ RRCV chính là tổn thất mà ngân hàng cho vay phải gánh chịu. Tùy
thuộc vào mức độ tổn thất, hậu quả từ RRCV của một ngân hàng cụ thể có thể gây tác
động xấu tới hệ thống tài chính – ngân hàng của quốc gia đó.
1.1.3.1. Hậu quả đối với ngân hàng gặp rủi ro
 RRCV gây ra tổn thất về mặt tài chính cho ngân hàng:
 RRCV làm phát sinh chi phí: Khi xảy ra RRCV, các ngân hàng ngay lập
tức phải tìm cách khắc phục rủi ro. Bản thân việc CBTD phải thực hiện các biện pháp
xử lý RRCV đã làm phát sinh chi phí cho ngân hàng (chi phí liên lạc, đi lại…). Nếu
các khoản nợ liên quan đến nhiều bên, ngân hàng cho vay sẽ phải chịu hao tổn cả thời
gian lẫn tiền bạc cho việc gặp gỡ, thương lượng giữa các bên, trong quá trình xử lý nợ.
 RRCV làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Việc xử lý hậu quả từ các
khoản cho vay khi xảy ra rủi ro có thể khiến cho ngân hàng bỏ lỡ các cơ hội đầu tư tốt,
mang lại nhiều lợi nhuận. Điều này đồng nghĩa với việc thu nhập tiềm ẩn của ngân

hàng bị giảm sút. Mặt khác, thu nhập tiền lãi dự tính từ các khoản cho vay gặp rủi ro
có thể mất đi, gây ảnh hưởng trực tiếp đến khoản lợi nhuận của ngân hàng.
 RRCV làm giảm uy tín của ngân hàng:
Các khoản cho vay của ngân hàng khi không thể thu hồi được không những gây
ra thiệt hại về mặt tài chính mà còn khiến cho uy tín của ngân hàng đó trên thị trường
giảm sút. Một ngân hàng liên tục gặp phải tổn thất từ hoạt động cho vay sẽ bị đánh giá
là ngân hàng hoạt động kém hiệu quả khiến cho các khách hàng, đối tác mất lòng tin
vào uy tín của ngân hàng. Điều này không chỉ khiến ngân hàng mất đi những cơ hội
đầu tư, hợp tác mới mà thậm chí còn khiến ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ đánh
mất khách hàng cũ. Do liên tục hoạt động kém hiệu quả, các khách hàng cũ lo ngại về
khả năng hoàn trả của ngân hàng sẽ xin rút vốn. Ngân hàng mất đi nguồn cung ứng
vốn sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản trầm trọng, thậm chí có thể dẫn tới



8
phá sản… Bởi vậy, rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng tuy là sự thiệt hại vô hình mà
không thể lường trước được giá trị.
 RRCV làm giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng
Ngân hàng hoạt động được là nhờ sự luân chuyển vốn diễn ra trơn tru và tuần
hoàn. Khi RRCV xảy ra, các khoản đầu tư, cho vay thất thoát hoặc chậm thu hồi khiến
cho nguồn thu và nguồn vốn hoạt động của ngân hàng giảm sút. Trong khi đó, ngân
hàng vẫn phải đáp ứng nhu cầu rút tiền, chuyển tiền… của khách hàng và trả lãi huy
động vốn đều đặn cho các khoản tiền gửi, tiết kiệm. Điều này khiến cho ngân hàng
lâm vào tình trạng khả năng thanh khoản yếu kém.
1.1.3.2. Hậu quả liên đới:
 Đối với hệ thống ngân hàng:
Mỗi ngân hàng hoạt động trên thị trường giống như một mắt xích có sự bắt nối
với các ngân hàng khác. Bởi vậy khi mức độ thiệt hại sau rủi ro là quá lớn với một
ngân hàng sẽ gây ảnh hưởng đến sự vận hành cỗ máy tài chính ngân hàng của quốc

gia. Việc hỗ trợ ngân hàng gặp rủi ro giải quyết hậu quả cũng phần nào làm chậm lại
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng khác. Thậm chí, RRCV với một ngân hàng
cụ thể, nếu không được giải quyết kịp thời và triệt để có thể sẽ gây ra hiệu ứng domino
(hiệu ứng dây truyền) làm sụp đổ hàng loạt các ngân hàng liên đới như đã từng xảy ra
ở một số nước trên thế giới.
 Đối với quan hệ kinh tế đối ngoại:
RRCV kéo dài, không khắc phục được hậu quả dẫn đến nguy cơ phá sản ngân
hàng sẽ gây ảnh hưởng trầm trọng đến nền kinh tế quốc gia bởi hoạt động ngân hàng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều chủ thể trong nền kinh tế. Đồng thời, hệ thống tài
chính – ngân hàng yếu kém sẽ làm ảnh hưởng đến vị thế, hình ảnh của quốc gia đó với
các nước trên thế giới.
1.1.3.3. Một số biện pháp xử lý hậu quả từ rủi ro cho vay:
Khi xuất hiện các dấu hiệu nguy hiểm, phản ánh một khoản cho vay có vấn đề,
biện pháp đầu tiên mà các nhân viên tín dụng phải thực hiện là xác định tính nghiêm
trọng của vấn đề bằng các quá trình thích hợp. Trước hết, phải thẩm tra lại và thu thập
thêm thông tin về khách hàng đó. Sau đó, tùy thuộc vào sự nghiêm trọng của tình hình,
ngân hàng có thể có những cách xử lý khác nhau. Nhìn chung, việc xử lý có thể được
phân thành hai nhóm chính: Các biện pháp khai thác và các biện pháp thanh lý.
 Biện pháp khai thác:
Thang Long University Library



9
Đối với những trường hợp hậu quả từ RRCV không quá nghiêm trọng, ngân hàng
có thể sử dụng các biện pháp thuộc loại này nhằm điều chỉnh tình huống và bảo vệ lợi
ích của ngân hàng. Có thể kết hợp một hoặc một số biện pháp sau đây để giúp người
vay thoát khỏi tình trạng xấu và khôi phục sức mạnh của họ:
 Tư vấn cho khách hàng nhằm khôi phục tình hình tài chính:
Các cán bộ ngân hàng có thể đưa ra lời khuyên về nhiều chủ đề như việc bán

hàng, thu đòi các khoản nợ, tổ chức quản lý hoạt động sản xuất… tùy thuộc vào trường
hợp và tình huống cụ thể mà khách hàng đang gặp phải. Trong những trường hợp cần
thiết, ngân hàng có thể mời các chuyên gia tư vấn tài chính để cho họ lời khuyên.
Tăng thêm vốn: Ngân hàng có thể đề nghị chủ doanh nghiệp tăng thêm vốn tự có
hoặc khuyến khích doanh nghiệp thực hiện các biện pháp tăng vốn hợp pháp nhằm cải
thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp (giảm hệ số nợ).
Giảm bớt kế hoạch mở rộng: Nếu những căng thẳng về mặt tài chính của khách
hàng là do việc mở rộng quá mức hoạt động sản xuất kinh doanh so với quy mô vốn tự
có của mình, ngân hàng có thể đưa ra lời khuyên loại bỏ hoặc tạm dừng những kế
hoạch này cho đến khi tình hình tài chính của khách hàng được khôi phục.
Khuyến khích khách hàng thu hồi các khoản phải thu: Với các doanh nghiệp
đang trong tình trạng bị chiếm dụng vốn (khách hàng của doanh nghiệp mua chịu hoặc
nợ tiền hàng…), hay tỷ lệ khoản phải thu trên tổng tài sản của khách hàng lớn, ngân
hàng cần khuyến khích, thúc đẩy khách hàng thực hiện các biện pháp để thu đòi các
khoản phải thu, các khoản vốn bị chiếm dụng. Bằng cách này, doanh nghiệp có thể cải
thiện khả năng thanh khoản của mình.
 Gia hạn nợ:
Gia hạn nợ là việc thương lượng giữa khách hàng và ngân hàng về việc xin lùi
thời hạn trả nợ của khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.Về mặt tài chính,
gia hạn nợ giúp cho người đi vay tránh được những sự kiện tụng, giảm bớt chi phí cho
hoạt động pháp lý. Mặt khác, gia hạn nợ giúp người vay duy trì uy tín trong hoạt động
kinh doanh của họ. Việc áp dụng biện pháp này có thể giúp ngân hàng thu hồi đầy đủ
khoản vay sau này. Khi khách hàng có những cơ hội tốt để khôi phục lại các hoạt động
kinh doanh, họ sẽ có điều kiện để trả nợ.
Việc gia hạn trả nợ phải có sự thỏa thuận tự nguyện giữa người vay và ngân hàng
cho vay. Khi đã có sự thỏa thuận tự nguyện, hai bên phải thống nhất, đưa ra được một
kế hoạch trả nợ chi tiết. Các chủ nợ thường tiến hành hội nghị chủ nợ để thương lượng
và đạt đến sự thỏa thuận với người vay, qua đó, tạo điều kiện thuận lợi để người vay
có thời gian chuẩn bị tích lũy các khoản tiền để trả nợ.




10
Ở Việt Nam, các NHTM còn thực hiện việc giãn nợ, khoanh nợ, xóa nợ theo chỉ
đạo, chủ trương của Chính phủ trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
 Biện pháp thanh lý:
Trong trường hợp ngân hàng nhận thấy việc áp dụng các biện pháp khai thác
không mang lại kết quả, ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp cứng rắn hơn để xử
lý một khoản cho vay đã trở thành nợ khó đòi, nhằm tự bảo vệ quyền lợi của mình.
 Tiến hành xử lý các tài sản đảm bảo:
Đối với các khoản cho vay có đảm bảo, ngân hàng có quyền sử dụng các đảm
bảo tín dụng đó nhằm thỏa mãn yêu cầu thu đòi đầy đủ khoản vay trong trường hợp
người đi vay không thực hiện việc trả nợ theo đúng quy định.
Trường hợp cho vay có bảo đảm bằng sự bảo lãnh của một bên thứ ba: Ngân
hàng sử dụng bảo đảm bằng cách đưa ra yêu cầu đối với người bảo lãnh về việc thực
hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ cho người vay.
Trường hợp cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Ngân hàng phát mại các tài sản
bảo đảm để thu hồi nợ. Khi xác định khách hàng không có khả năng trả nợ, vấn đề
quan trọng và cấp thiết nhất mà ngân hàng phải giải quyết là nắm giữ những tài sản
bảo đảm cho khoản vay, đặc biệt là với những tài sản ngân hàng không trực tiếp quản
lý.Trong nhiều trường hợp, ngân hàng không kịp thời thực hiện công tác này dẫn đến
khách hàng đã có những hành động làm suy giảm giá trị tài sản hoặc bán tài sản trước
khi ngân hàng nắm giữ được.
 Yêu cầu cơ quan pháp luật can thiệp:
Trong trường hợp ngân hàng không thể thu hồi hoặc không thu lại đủ khoản tiền
vay đã cấp từ việc sử dụng các biện pháp thanh lý, hoặc đối với những khoản vay
không có bảo đảm, ngân hàng có thể đề nghị tòa án phán quyết cho phép ngân hàng
quyền thu thêm từ các tài sản khác của người vay. Thêm vào đó, ngân hàng có thể yêu
cầu tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp, sử dụng quyền cao nhất của một chủ nợ
không được người vay thực hiện thanh toán theo đúng thỏa thuận.

Mặt khác, đối với những khách hàng có hành vi trái pháp luật, vi phạm các điều
khoản trong hợp đồng vay vốn với ngân hàng như bỏ trốn, tẩu tán tài sản bảo đảm…
ngân hàng có thể yêu cầu sự can thiệp của lực lượng cảnh sát, công an kinh tế.
(Nguồn: PGS.TS Mai Văn Bạn (2011), “Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương
mại”, Đại học Thăng Long, NXB Tài Chính, tr.341-344)
Tóm lại, qua tìm hiểu về khái niệm và phân loại RRCV, nguyên nhân dẫn đến
RRCV và hậu quả từ RRCV, có thể thấy RRCV là vấn đề luôn tồn tại trong kinh
doanh ngân hàng. Chính bởi vậy, đây luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu tại các
Thang Long University Library



11
NHTM. Việc hiểu biết và nắm bắt rõ về RRCV và các vấn đề liên quan sẽ giúp cho
các nhà quản trị ngân hàng đề ra đường lối đúng đắn và phù hợp cho công tác quản trị
RRCV.
1.2. Công tác quản trị rủi ro cho vay của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm và vai trò của công tác quản trị rủi ro cho vay
Trong quản trị NHTM, quản trị rủi ro là một nội dung quan trọng mà các cấp
quản lý, lãnh đạo phải đặc biệt quan tâm. Bởi lẽ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng
là dùng uy tín để thu hút nguồn vốn, dùng năng lực quản trị rủi ro để sử dụng nguồn.
Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm
soát được chứ không thể chối bỏ sự rủi ro. Trong khi đó, RRCV là rủi ro thường gây
tổn thất lớn nhất, dễ dẫn tới nguy cơ phá sản một NHTM. Bởi vậy, có thể nói, quản trị
RRCV
là trung tâm của mọi hoạt động quản trị rủi ro trong ngân hàng.
Quản trị RRCV trong ngân hàng được hiểu như một quá trình bao gồm nhiều
hoạt động của nhà quản trị như: Nhận dạng, đo lường, giám sát và tài trợ rủi ro nhằm
tối đa hóa lợi nhuận ở mức rủi ro có thể chấp nhận được. Kiểm soát RRCV ở mức
chấp nhận được là việc NHTM tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và

giảm thiểu nợ quá hạn, nợ xấu trong cho vay. Nhờ đó, thu nhập từ hoạt động cho vay
của ngân hàng tăng lên, chi phí bù đắp rủi ro được giảm thiểu, hoạt động cho vay đạt
được hiệu quả cả trong ngắn hạn và dài hạn.
1.2.2. Quy trình thực hiện công tác quản trị rủi ro cho vay
Quy trình thực hiện công tác quản trị RRCV bao gồm bốn nội dung: Nhận dạng
RRCV; Đo lường RRCV; Giám sát RRCV và tài trợ RRCV. Bốn nội dung này là các
bước tuần tự và bổ trợ cho nhau.
Sơ đồ 1.2. Nội dung công tác quản trị rủi ro cho vay

Nhận dạng
rủi ro
Đo lƣờng
rủi ro
Giám sát
rủi ro
Tài trợ
rủi ro



12
1.2.2.1. Nhận dạng rủi ro cho vay:
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro có thể
ngân hàng gặp phải và nguồn gốc của các rủi ro. Xác định khả năng chấp nhận rủi ro
của ngân hàng và mô tả dựa trên các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Thực hiện
nhận dạng rủi ro ban đầu thông qua các dấu hiệu xuất phát từ cả hai phía: khách hàng
và ngân hàng. Tuy nhiên không có một mô hình nhất định về các biến cố thường
xuyên để có thể công bố về các rủi ro tín dụng (RRTD). Một hoặc nhiều dấu hiệu sau
sẽ ám chỉ khoản cho vay đáng nghi vấn:
Dấu hiệu từ phía ngân hàng cho vay:

 Các hồ sơ tín dụng của ngân hàng không đầy đủ, thiếu xót, không đồng bộ,
thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy định hiện hành về phê duyệt tín
dụng;
 Ngân hàng mắc sai lầm khi phân loại khách hàng không đúng với mức độ rủi ro
của họ, đánh giá quá cao năng lực của khách hàng;
 Chính sách cho vay phụ thuộc vào những sự kiện có thể xảy ra trong tương lai.
Hoặc ngân hàng cấp tín dụng trên cơ sở không chắc chắn và thiếu tính đảm bảo của
khách hàng như lời hứa duy trì số dư tiền gửi lớn hay các lợi ích mà khách hàng mang
lại nếu được cấp tín dụng;
 Tỷ lệ cấp tín dụng cho khách hàng ngoài địa bàn hoạt động của ngân hàng cao,
cấp tín dụng với khối lượng lớn cho khách hàng không thuộc phân đoạn thị trường tối
ưu của ngân hàng, hay cho vay hỗ trợ các mục đích đầu cơ.
Bên cạnh đó, một số dấu hiệu khác từ phía ngân hàng như tỷ lệ cho vay nội bộ
cao; không nhạy cảm với sự thay đổi của các điều kiện kinh tế… cũng là những dấu
hiệu của RRCV.
Dấu hiệu từ phía khách hàng vay vốn:
Dấu hiệu rủi ro từ phía khách hàng bao gồm các dấu hiệu liên quan đến mối quan
hệ với ngân hàng và các dấu hiệu khác tùy thuộc vào đối tượng vay vốn là doanh
nghiệp hay cá nhân.
 Dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng: Một khách hàng vay vốn
với mục đích không chính đáng hoặc không có khả năng hoàn trả khoản vay sẽ có
những biểu hiện như:
Thất lạc hồ sơ, không thể xuất trình đầy đủ giấy tờ khi ngân hàng yêu cầu (đặc
biệt là các báo cáo tài chính); Chấp nhận nguồn vốn vay với giá cao, với mọi điều
kiện; Có dấu hiệu sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn để đầu tư cho dài hạn; Trì hoãn hoặc
Thang Long University Library



13

gây trở ngại cho quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất của ngân hàng mà
không có sự giải thích minh bạch và thuyết phục;
Khách hàng trả nợ không đúng kỳ hạn hoặc thất thường, thường xuyên sửa đổi
thời hạn, xin gia hạn hay thực hiện việc đảo nợ. Khách hàng dựa vào nguồn thu bất
thường để trả nợ.
Một dấu hiệu đáng lưu ý khác là khi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán sụt giảm
bất thường.
 Các dấu hiệu khác:
 Đối với khách hàng là doanh nghiệp một số biểu hiện sau về phương
pháp quản lý, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh là dấu hiệu của rủi ro:
Có chênh lệch lớn giữa doanh thu và dòng tiền thanh toán so với dự kiến khi xin
vay vốn;
Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản;
Có dấu hiệu xuất hiện việc phát hiện quá trình kiểm soát, thẩm định dự án sai dẫn
đến đầu tư không hiệu quả;
Do áp lực nội bộ dẫn đến việc tung ra thị trường sản phẩm mới khi chưa hội tụ đủ
các yếu tố chính muồi hoặc đặt ra hạn mức doanh số kinh doanh không hợp lý;
Khách hàng gặp khó khăn trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới do các
nhân tố khách quan ảnh hưởng;
Xuất hiện ngày càng nhầu các chi phí bất hợp lý như: chi phí tiếp khách, quảng
cáo, chi phí thiết bị văn phòng, phương tiện đi lại…;
Bên cạnh đó, một số dấu hiệu về nhân sự như xuất hiện bất đồng mâu thuẫn trong
quản trị điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý và sự thay đổi thường xuyên của
ban lãnh đạo cũng là dấu hiệu của rủi ro.
 Đối với khách hàng là các cá nhân, dấu hiệu rủi ro xuất hiện khi xảy ra
những biến cố trong đời sống, sự nghiệp của khách hàng như: khách hàng bị bệnh kéo
dài, qua đời, ly hôn, thất nghiệp, thuyên chuyển công tác…
(Nguồn: PGS.TS Mai Văn Bạn (2011), “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”,Đại
học Thăng Long, NXB Tài Chính, tr.338-341)
Nhận dạng rủi ro là bước đầu tiên cần thực hiện trong công tác quản trị rủi ro,

mang tính quyết định đối với hiệu quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại.Bởi khi
xác định rõ vấn đề xuất phát từ đâu, ngân hàng sẽ tránh được những rủi ro không dáng
có trong hoạt động tín dụng.



14
1.2.2.2. Đo lường rủi ro cho vay
Đo lường RRCV là quá trình tính toán tần suất xuất hiện rủi ro, tiến độ và mức
độ nghiêm trọng của rủi ro. Ngân hàng cần có các phương pháp nhằm xác định ý
muốn trả nợ của khách hàng, phù hợp với các điều khoản của hợp đồng tín dụng. Đo
lường RRCV thông qua việc phân tích tín dụng là việc ngân hàng thu thập các thông
tin có ý nghĩa đối với việc đánh giá khách hàng, chuẩn bị và phân tích thông tin thu
thập được, sưu tầm và lưu lại thông tin để sử dụng trong tương lai. Ngoài phương pháp
này, ngân hàng có thể sử dụng các mô hình điểm tín dụng. Các mô hình này thường sử
dụng các số liệu phản ánh đặc điểm của người vay để tính toán xác xuất RRCV hoặc
phân loại khách hàng trên cơ sở mức độ rủi ro đã được xác định. Nhờ phương pháp
này, các ngân hàng có thể xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố đến RRCV; So
sánh mức độ quan trọng giữa các nhân tố; Cải thiện việc định giá rủi ro; Có căn cứ
chính xác hơn trong việc lựa chọn, sàng lọc các đơn xin vay và tính toán chính xác hơn
mức dự phòng cần thiết cho các khoản vay.
Để sử dụng các mô hình điểm tín dụng, các ngân hàng phải xác định các chỉ tiêu
phản ánh các đặc điểm tài chính kinh doanh có liên quan đến RRCV cho từng đối
tượng vay cụ thể. Với khách hàng là cá nhân vay tiêu dùng, ngân hàng có thể lực chọn
các chỉ tiêu như thu nhập, tài sản, lứa tuổi, nghề nghiệp và địa điểm. Với các khách
hàng là doanh nghiệp, ngân hàng có thể áp dụng mô hình điểm tín dụng với các chỉ
tiêu như tỷ lệ Nợ/Vốn tự có, tỷ lệ Lợi nhuận/Tổng tài sản, Lợi nhuận/Vốn tự có,
Doanh thu/Tổng tài sản…
(Nguồn: PGS.TS Mai Văn Bạn (2011), “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”, Đại
học Thăng Long, NXB Tài Chính, tr.333-335)

1.2.2.3. Giám sát rủi ro cho vay
Giám sát RRCV là việc thực hiện một cách đồng bộ, toàn diện các biện pháp
gồm: các biện pháp kỹ thuật, sử dụng công cụ chiến lược, chương trình…nhằm hạn
chế rủi ro, hạn chế tổn thất xảy ra trong hoạt động tín dụng nói chung và cho vay nói
riêng. Các ngân hàng phải giám sát thường xuyên hành vi của người vay; mục đích sử
dụng tiền vay; quá trình hoạt động kinh doanh; quá trình trả nợ và giám sát các tài sản
bảo đảm tín dụng, tránh tình trạng khách hàng vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận
trong hợp đồng. Bên cạnh đó, việc theo dõi nợ của khách hàng cần được tiến hành một
cách thống nhất và có hệ thống theo nội dung đã được quy định trong chế độ, thể lệ
cho vay. Các khoản vay có vấn đề, khi phát hiện rủi ro cần được báo cáo kịp thời với
cấp trên để có biện pháp xử lý thỏa đáng.
Thang Long University Library



15
Mặt khác, việt giám sát RRCV không chỉ là công việc của CBTD đối với quá
trình vay vốn của khách hàng, mà còn là trách nhiệm của người quản lý trong việc
giám sát năng lực, trình độ chuyên môn, thái độ làm việc cũng như đạo đức nghề
nghiệp của những cán bộ trực tếp làm việc với khách hàng.
1.2.2.4. Tài trợ rủi ro cho vay:
Tài trợ RRCV là việc ngân hàng dùng các nguồn tài chính trong và ngoài ngân
hàng để bù đắp tổn thất từ các khoản cho vay khi rủi ro xảy ra. Nợ rủi ro sau khi được
xử lý sẽ được thu hồi hoặc được chuyển qua theo dõi ngoại bảng. Các nguồn tài trợ
RRCV bao gồm:
 Nguồn tự tài trợ do ngân hàng tự khắc phục
 Trích từ các quỹ dự phòng rủi ro (dự phòng chung và dự phòng cụ thể)
 Trích thẳng trực tiếp vào chi phí hoặc lợi nhuận của ngân hàng.
 Nguồn tài trợ từ bên ngoài ngân hàng:
 Phương án thu hồi nợ xấu;

 Từ thanh lý doanh nghiệp;
 Từ bán nợ.
 Từ nguồn đền bù của nhà kinh doanh rủi ro, bảo hiểm để bù đắp tổn thất…
1.2.3. Mô hình quản trị rủi ro mà ngân hàng đang áp dụng
Mô hình quản trị RRCV là hệ thống các mô hình bao gồm: mô hình tổ chức quản
lý rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro.
Mô hình quản trị RRCV phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ chế, chính
sách, quy trình cho vay. Với mục đích: Thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và các
chốt kiểm soát rủi ro trong quy trình thực hiện nghiệp vụ cho vay; Xây dựng các công
cụ đo lường, phát hiện rủi ro; Triển khai các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận
diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh; Tìm ra các phương án, biện pháp chủ động
phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra. Hiện nay, các NHTM ở Việt Nam phần
lớn áp dụng hai mô hình quản trị rủi ro là:
 Mô hình quản trị rủi ro tập trung
Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa ba chức năng: quản lý rủi ro,
kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa ba chức năng này nhằm mục tiêu hàng
đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng
chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.
 Mô hình quản trị rủi ro phân tán



16
Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh và
tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ ba chức năng và
chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.
1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị rủi ro cho vay
Một số chỉ tiêu sau thường được sử dụng để đánh giá RRCV:
1.2.3.1. Chỉ tiêu Hệ số thu nợ ( % )
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh

trong một thời điểm nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về
được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Công thức tính Hệ số thu nợ:
Hệ số thu nợ (%) =
Doanh số thu nợ
x 100%
Doanh số cho vay
1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn, nợ xấu:
 Số dư nợ quá hạn, nợ xấu:
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN của ngân hàng Nhà nước ban hành: “Nợ quá
hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn” và “Nợ xấu
là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Số dư nợ quá hạn, nợ xấu phản ánh tình
hình nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng tại một thời điểm nhất định nào đó.
 Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh chất lượng tín dụng
của các ngân hàng, đặc biệt là tỷ lệ nợ xấu. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu được tính
toán theo công thức sau:
 Tỷ lệ nợ quá hạn:



Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết với 1 đồng dư nợ có bao nhiêu đồng nợ quá hạn. Tỷ lệ
này càng nhỏ thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng tốt.
Tỷ lệ nợ quá hạn < 5% được coi là bình thường
Tỷ lệ nợ quá hạn từ 5% đến 10% được coi là không bình thường
Tỷ lệ nợ quá hạn từ 10% đến 15% được coi là cao
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =
Tổng nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ

Thang Long University Library



17
Tỷ lệ nợ quá hạn trên 15% đến 20% được coi là quá cao, báo động đỏ, nguy cơ
khủng hoảng rất lớn.
Theo quy định của ngân hàng Nhà nước, chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động
kinh doanh của ngân hàng là bình thường.
 Tỷ lệ nợ xấu:



Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất lượng các
khoản cho vay của một ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu cho biết cứ 1 đồng dư nợ của ngân
hàng có bao nhiêu đồng nợ xấu. Cũng như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu càng nhỏ thì
hoạt động tín dụng của ngân hàng càng tốt. Theo quy định 493/2005/QĐ –NHNN, tỷ
lệ nợ xấu không được vượt quá 5%. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ
xấu chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dư nợ có nghĩa là chất lượng các khoản cho vay tại
ngân hàng không tốt, nguy cơ rủi ro tín cho vay cao và ngược lại.
 Quy định về phân loại nợ: Theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày
22/04/2005 của thống đốc NHNN Việt Nam về việc “Ban hành quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng”, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả
nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
Tỷ lệ nợ xấu (%) =
Tổng nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ



18
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo

thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
1.2.3.3. Chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro
“Dự phòng rủi ro” là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam
kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của
tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung.
(Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN). Tùy theo mức độ rủi ro mà tổ chức tín dụng
phải trích lập dự phòng rủi ro từ 0 đến 100% giá trị khoản vay.
Chỉ tiêu Tỷ lệ dự phòng RRTD phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại trên tổng rủi
ro có thể xảy ra của ngân hàng, tỷ lệ này càng cao thì mức độ an toàn của ngân hàng
càng lớn. Mọi ngân hàng đều phải trích lập dự phòng theo quy định của ngân hàng
Nhà nước theo nguyên tắc: Khoản vay càng rủi ro thì số tiền trích lập dự phòng RRTD
càng lớn. Công thức tính chỉ tiêu này như sau:
Thang Long University Library



19
Tỷ lệ dự phòng RRTD (%) =
Dự phòng RRTD trích lập
x 100%
Dư nợ cho kỳ báo cáo
Chỉ tiêu Hệ số khả năng bù đắp RRTD phản ánh khả năng bù đắp khoản nợ có rủi
ro cao mà ngân hàng xác định khó có khả năng thu hồi. Công thức tính như sau:

Hệ số khả năng bù đắp RRTD =
Dự phòng RRTD trích lập
Nợ quá hạn khó đòi
(Nguồn: GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2011), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng”, NXB Thống kê, tr.405-406 )
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản trị rủi ro cho vay
Sự vận hành của một NHTM có thể diễn ra trơn tru hay không, phụ thuộc rất
nhiều vào các yếu tố nội tại và các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài. Công tác quản
trị RRCV cũng không nằm ngoài sự tác động đó.
1.3.1. Các nhân tố nội tại của ngân hàng:
 Chính sách cho vay: Các chính sách cho vay của ngân hàng có ảnh hưởng trực
tiếp đến mức độ rủi ro của một khoản vay. Ngân hàng xây dựng chính sách cho vay rõ
ràng, chặt chẽ, phù hợp với từng đối tượng vay vốn và mục đích sử dụng vốn vay sẽ
giúp cho cán bộ ngân hàng dễ dàng dà soát, so sánh các điều kiện thực tế của khách
hàng với các tiêu chuẩn cho vay. Từ đó làm căn cứ để lãnh đạo ngân hàng đưa ra quyết
định chính xác với từng khoản vay. Ngược lại, nếu chính sách cho vay lỏng lẻo, nhiều
sơ hở sẽ khiến cho CBTD gặp khó khăn trong việc đánh giá khách hàng và khoản vay,
dẫn đến những quyết định sai lầm gây ra RRCV cho ngân hàng. Thậm chí, khách hàng
có thể lợi dụng những điểm sơ hở trong chính sách để chiếm dụng vốn vay của ngân
hàng, gây hậu quả khó lường.
 Hệ thống quy trình cho vay: Hệ thống quy trình cho vay có thể giúp ngân hàng
giảm thiểu RRCV, ngược lại, cũng có thể khiến ngân hàng gánh chịu những rủi ro
nặng nề. Với một hệ thống quy trình cho vay được xây dựng khoa học, chi tiết, tuần tự
theo từng bước, các CBTD sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức khi tiếp nhận, đánh
giá một khoản vay. Hoạt động cho vay nhờ đó mà diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
 Kiểm soát nội bộ: Kiểm tra, kiểm soát nội bộ là công tác đặc biệt quan trọng
trong việc phát hiện và xử lý kịp thời khi xảy ra rủi ro. Thực hiện tốt công tác kiểm tra,
kiểm soát nội bộ giúp ngân hàng giảm thiểu đáng kể nguy cơ RRCV đồng thời nhanh
chóng tìm ra những sai lầm, sơ hở có thể dẫn đến rủi ro và kịp thời khắc phục. Bên
cạnh đó, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đảm bảo tính công khai, minh bạch trong




20
hoạt động tín dụng nói chung và cho vay nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng
khoản vay, hạn chế RRCV.
 Năng lực của ngân hàng cũng là một trong những yếu tố cần xét đến khi ra
quyết định cho vay. Quy mô của khoản vay phải phù hợp với năng lực của ngân hàng
(năng lực pháp luật, năng lực tài chính, năng lực trình độ…). Khi ngân hàng tự ý cho
vay các khoản vượt quá phạm vi năng lực, quyền hạn của mình, ngân hàng đó không
những đang làm trái với các quy định pháp luật mà còn tự đặt mình vào hoàn cảnh rủi
ro quá lớn. Bởi vậy, ngân hàng phải đảm bảo các khoản cho vay nằm trong phạm vi
kiểm soát của mình.
 Chuẩn mực quản trị rủi ro mà ngân hàng đang áp dụng: là yếu tố trực tiếp ảnh
hưởng đến công tác quản trị rủi ro nói chung và quản trị RRCV nói riêng của ngân
hàng. Chuẩn mực này bao gồm tất cả từ hệ thống quy trình nghiệp vụ, phương thức,
cách thức phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro… Bởi vậy, áp dụng một chuẩn mực
quản trị rủi ro phù hợp, đúng đắn với thực tế ngân hàng giúp cho công tác quản trị rủi
ro của ngân hàng diễn ra hiệu quả, giảm thiểu tối đa nguy cơ rủi ro và hậu quả khi xảy
ra rủi ro.
 Năng lực trình độ, đạo đức của các cấp quản lý, lãnh đạo ngân hàng:Ban lãnh
đạo ngân hàng là những người đảm nhiệm công tác quản trị nói chung và quản trị
RRCV nói riêng của ngân hàng. Bởi vậy, ban lãnh đạo phải là những người có chuyên
môn, trình độ cao, có tầm nhìn và nhạy bén trong việc phân tích rủi ro – lợi ích của các
khoản vay. Đồng thời, người lãnh đạo linh hoạt, có khả năng ứng phó với những biến
cố bất ngờ sẽ góp phần giúp cho ngân hàng trụ vững khi có rủi ro xảy ra. Bên cạnh đó,
người lãnh đạo mẫu mực, có đạo đức nghề nghiệp sẽ luôn có ý thức trách nhiệm cao
với công việc của mình.
 Trình độ chuyên môn, đạo đức của các cán bộ ngân hàng: Các cán bộ ngân
hàng là những người trực tiếp thực hiện các chỉ thị, đường lối mà cấp lãnh đạo đề ra.

Đường lối đúng đắn, chỉ thị chính xác, kịp thời nhưng khâu thực hiện yếu kém cũng sẽ
dẫn đến thất bại trong công việc. Bởi vậy, cán bộ ngân hàng, đặc biệt là các CBTD
trực tiếp thực hiên các khâu trong hoạt động cho vay cần phải nắm vững chuyên môn,
có thái độ nghiêm túc với công việc và có đạo đức nghề nghiệp vững vàng.
 Hệ thống thông tin khách hàng:Việc lưu trữ các thông tin về khách hàng cũ và
các khách hàng đang giao dịch giúp cho ngân hàng nắm bắt nhanh chóng và đánh giá
chính xác hơn năng lực pháp lý, năng lực tài chính, cũng như thái độ thực hiện nghĩa
vụ người đi vay của khách hàng. Từ đó, ngân hàng có cơ sở đưa ra các quyết định
đúng đắn. Điều này giúp ích rất nhiều cho công tác quản trị rủi ro nói chung và quản
trị RRCV nói riêng của ngân hàng.
Thang Long University Library



21
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng:
 Các nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn: Một số nhân tố thuộc về khách hàng
vay vốn ảnh hưởng tới công tác quản trị RRCV của ngân hàng bao gồm:
 Đặc thù ngành nghề, tình trạng hoạt động, quy mô hay loại hình doanh
nghiệp… Tóm lại, các đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng tới chính sách khách
hàng của ngân hàng. Với mỗi đặc thù khác nhau của doanh nghiệp, ngân hàng có thể
thực hiện chính sách tăng cường cho vay để gia tăng lợi nhuận hoặc giảm thiểu cho
vay để hạn chế rủi ro… Từ đó, tác động tới chất lượng công tác quản trị RRCV của
ngân hàng
 Thái độ thực hiện nghĩa vụ người đi vay của khách hàng: Việc khách
hàng thực hiện đúng nghĩa vụ của người đi vay sẽ góp phần làm cho công tác quản trị
RRCV của các ngân hàng đạt được hiệu quả cao hơn. Trong đó, những nghĩa vụ quan
trọng nhất là đảm bảo tính chính xác của các hồ sơ, tài liệu, giấy tờ khi xuất trình cho
ngân hàng, có động cơ vay vốn chính đáng và sử dụng vốn vay đúng mục đích; thực
hiện nghĩa vụ trả nợ (nợ gốc và nợ lãi) theo đúng cam kết.

 Môi trường kinh tế: Như đã phân tích, môi trường kinh tế là một trong những
nguyên nhân khách quan gây nên RRCV. Những sự thay đổi của môi trường kinh tế
(khủng hoảng kinh tế, mức độ lạm phát, sự cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, biến
động tỷ giá…) đều có tác động trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động cho vay của ngân
hàng. Từ đó, những sự thay đổi này có ảnh hưởng tới mức độ RRCV. Các ngân hàng
xây dựng đường lối cho công tác quản trị rủi rotrên cơ sở xem xét tới tác động của các
nhân tố thuộc môi trường kinh tế trong từng giai đoạn.
 Môi trường pháp lý: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu sự chi phối trực
tiếp từ các chính sách, các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành. Bởi vậy, công
tác quản trị RRCV cũng phải đảm bảo tuân thủ pháp luật, không có sự mâu thuẫngiữa
đường lối của ngân hàng và các quy định, chính sách của Nhà nước.
Kết luận chƣơng 1
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh sự rủi ro. Cho vay lại là hình thức cấp tín
dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Bởi vậy, công
tác quản trị RRCV đóng vai trò chính yếu trong công tác quản trị rủi ro tín dụng nói
riêng và công tác quản trị ngân hàng nói chung.
Nâng cao công tác quản trị RRCV là điều cần thiết đối với sự phát triển của
ngân hàng và đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Công tác quản trị RRCV của NHTM
được thể hiện qua quá trình quản trị RRCV gồm bốn bước: nhận dạng rủi ro; đo lường
rủi ro; giám sát rủi ro và tài trợ rủi ro. Việc đánh giá công tác quản trị RRCV của ngân



22
hàng dựa trên một số chỉ tiêu như: chỉ tiêu Hệ số thu nợ; các chỉ tiêu về nợ xấu, nợ quá
hạn; các chỉ tiêu trích lập và bù đắp dự phòng rủi ro; quy trình cho vay và mô hình
quản trị rủi ro mà ngân hàng áp dụng. Bên cạnh đó, công tác quản trị RRCV của
NHTM chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau bao gồm cả những yếu tố thuộc
về nội tại ngân hàng và những yếu tố bên ngoài ngân hàng.
Để nâng cao công tác quản trị RRCV của NHTM, việc trước tiên cần thực hiện là

nghiên cứu, phân tích các nội dung kể trên một cách khách quan dựa theo tình hình
quản trị RRCV thực tế tại NHTM, từ đó làm sơ sở đưa ra các biện pháp thực tiễn nhằm
hạn chế, khắc phục khó khăn và phát huy những thế mạnh của ngân hàng.

Thang Long University Library



23
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ

2.1. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh tỉnh Phú Thọ
2.1.1. Quá trình phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Phú Thọ
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (tên viết tắt là
Agribank), tiền thân là ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng được
thành lập vào ngày 26/3/1988 trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước theo Nghị
định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), theo đó, ngân hàng
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Hiện nay, Agribank được biết đến là
một trong những NHTM hàng đầu giữ vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển
kinh tế nước ta, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Đây cũng là ngân
hàng có mạng lưới hoạt động lớn nhất Việt Nam. Tính đến 31/12/2014, tổng tài sản
của Agribank là 762.869 tỷ đồng; Tổng nguồn vốn đạt 690.191 tỷ đồng; Vốn điều lệ:
29,605 tỷ đồng; Tổng dư nợ: trên 605.324 tỷ đồng; Mạng lưới hoạt động: gần 2.300
chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, có chi nhánh tại Campuchia; Nhân sự:
gần 40.000 cán bộ, nhân viên… (agribank.com.vn).

Agribank Phú Thọ được thành lập vào ngày 1/10/1988. Tên khai sinh khi mới
thành lập là Ngân hàng Phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phú. Khi mới bắt đầu, ngân
hàng được hình thành từ Phòng tín dụng nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước tỉnh Vĩnh
Phú và các chi nhánh ngân hàng Nhà nước cấp huyện chuyển sang. Số lượng cán bộ
đông nhưng lại thiếu kiến thức về kinh tế thị trường, nguồn vốn hạn hẹp, dư nợ thấp,
nợ quá hạn cao, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cũ kỹ, lạc hậu. Khách hàng hầu
hết là các doanh nghiệp, hợp tác xã đang đứng trước nguy cơ phá sản và giải thể…
Trước những khó khăn tưởng chừng không thể trụ vững nổi, Ban lãnh đạo Agribank
Phú Thọ đã nỗ lực tìm ra lối đi, mở rộng cho vay các thành phần kinh tế với phương
châm “Đi vay để cho vay”. Cùng những cố gắng nỗ lực của toàn thể đội ngũ cán bộ,
nhân viên, đến giai đoạn những năm 2000, Agribank Phú Thọ đã có mặt tại 12 huyện,
thị xã trên địa bàn tỉnh. Trải qua từng bước thay đổi, hiện nay, Agribank Phú Thọ đã
và đang phát triển vững vàng với 630 cán bộ, nhân viên, chất lượng cho vay từng bước
được cải thiện, cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ và hiện đại. Bên cạnh đó, quy mô
ngân hàng được mở rộng với 15 chi nhánh loại ba và 35 phòng giao dịch trực thuộc
các chi nhánh. Agribank Phú Thọ đã tự khẳng định vị trí của mình là một NHTM lớn



24
của tỉnh. Những đóng góp của ngân hàng trong suốt chặng đường gần 30 năm qua đã
góp phần không nhỏ vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo và xây dựng quê hương Phú
Thọ ngày càng văn minh, giàu đẹp cũng như đóng góp cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động:
2.1.2.1. Bộ máy hoạt động của Agribank Phú Thọ trên toàn tỉnh:
Bộ máy hoạt động của Agribank Phú Thọ được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Bộ máy hoạt động của Agribank Phú Thọ



CHI NHÁNH LOẠI MỘT - AGRIBANK PHÚ THỌ

Chi nhánh loại ba - Agribank Gia Cẩm

Chi nhánh loại ba - Agribank Thị xã Phú Thọ
Chi nhánh loại ba - Agribank Vân Cơ

Chi nhánh loại ba - Agribank Thanh Miếu

Chi nhánh loại ba - Agribank Tam Nông

Chi nhánh loại ba - Agribank Tân Sơn
Chi nhánh loại ba - Agribank Lâm Thao
Chi nhánh loại ba - Agribank Phù Ninh

Chi nhánh loại ba - Agribank Hạ Hòa

Chi nhánh loại ba - Agribank Đoan Hùng

Chi nhánh loại ba - Agribank Cẩm Khê

Chi nhánh loại ba - Agribank Thanh Sơn

Chi nhánh loại ba - Agribank Yên Lập
Chi nhánh loại ba - Agribank Thanh Thủy

Chi nhánh loại ba - Agribank Thanh Ba

35 phòng giao dịch
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự - Agribank Phú Thọ)

Thang Long University Library



25
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Agribank Phú Thọ
Cơ cấu tổ chức của Agribank Phú Thọ bao gồm Ban Giám đốc và nhiều phòng
ban phụ trách chuyên môn. Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh loại một, loại ba và các phòng
giao dịch có mức độ phức tạp giảm dần.
 Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh loại một – Agribank Phú Thọ:
Thực hiện theo Quyết định số 1377/QĐ/HĐQT-TCCB của ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt
động của các chi nhánh, cơ cấu tổ chức của chi nhánh loại một – Agribank Phú Thọ
được bố trí như sau:
Sơ đồ 2.2 .Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh loại một










Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban như sau:
 Ban Giám đốc: Ban Giám đốc gồm có 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc.
Trách nhiệm của Ban Giám đốc là chỉ đạo chung đường lối hoạt động kinh doanh của
Agribank Phú Thọ; Phân giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cho từng phòng ban, chi nhánh trực
thuộc; Đôn đốc, giám sát, kỉêm tra tình hình thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch đã đề ra; Chịu

trách nhiệm quản lý chung mọi hoạt động trong ngân hàng; Trực tiếp đề xuất, cân
nhắc, phê duyệt và ra quyết định về phương hướng hoạt động, mục tiêu, chiến lược
của ngân hàng.
 Phòng kế hoạch tổng hợp: Phòng Kế hoạch tổng hợp bao gồm 1 trưởng
phòng, 1 phó phòng và 2 nhân viên. Nhiệm vụ của phòng Kế hoạch tổng hợp là: Xây
dựng kế hoạch hoạt động trong cả ngắn, trung và dài hạn của ngân hàng; Tham mưu
cho ban giám đốc về việc xây dựng, thực hiện kế hoạch đã đặt ra; Giao chỉ tiêu kế
hoạch cho các chi nhánh, phòng ban; Giám sát công tác thực hiện đúng kế hoạch, tổng
kết kết quả, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng.
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Kinh doanh ngoại hối
Phòng Tín dụng
Phòng Kế toán và Ngân quỹ
Phòng Điện toán
Phòng Kiểm tra
kiểm soát nội bộ
Phòng Hành chính nhân sự
Phòng dịch vụ và Marketing

×