Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.23 KB, 25 trang )

HỘI ĐỒNG BẢO VỆ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA 30K7
Đà Nẵng, ngày 11/06/2008
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
GVHD: ThS. Hồ Hữu Tiến
SVTH : Nguyễn Lưu Trúc Ly
Lớp : 30k07.3
NỘI DUNG
1
Chương 1:
Một số vấn đề lý
luận cơ bản về
quản trị rủi ro cho
vay của ngân
hàng
2
Chương 2 :
Thực trạng công
tác quản trị rủi ro
cho vay của Ngân
hàng Ngoại
Thương Chi
nhánh Đà Nẵng
3


Chương 3:
Hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro
cho vay của Ngân
hàng Ngoại
Thương Chi
nhánh Đà Nẵng

Mặt đạt được:

Thực hiện một cách có căn cứ khoa học rõ ràng, kết hợp cả phân
tích định tính và định lượng để đánh giá

Tồn tại:

Chưa xem xét đầy đủ tất cả các nguồn rủi ro, các yếu tố rủi ro
của từng nguồn cũng như nguy cơ gây rủi ro từ các yếu tố đó
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
NHẬN DẠNG RỦI RO CHO VAY:
ĐO LƯỜNG RỦI RO CHO VAY

Đo lường rủi ro trước khi rủi ro xảy ra được Chi nhánh tiến hành
thông qua quá trình cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng

Đo lường rủi ro sau khi rủi ro xảy ra được thực hiện thông qua việc
tính các tỷ lệ đo lường
Quy


DN
Hình
thức sở
hữu DN
Ngành
nghề của
DN
Phân tích
chỉ tiêu
tài chính
Phân tích
chỉ tiêu
phi tài
chính
Số liệu tài
chính DN có
được kiểm
toán hay
không
các chi tiêu đánh giá
NHẬN XÉT
Mặt đạt được

Giúp bộ phận Quản lý rủi
ro hạn chế được các nhận
định chủ quan trong quá
trình ra quyết định, quyết
định có thể ra nhanh hơn,
chất lượng tín dụng tốt hơn.


Dựa trên tỷ lệ tính được
tiếp tục kiểm soát, theo dõi,
đôn đốc thu hồi nợ góp
phần làm giảm tỷ lệ nợ xấu,
đảm bảo an toàn chất lượng
cho vay
Tồn tại

Hệ thống tính điểm tài chính của Enrst
& Young không phù hợp với điều kiện
của các doanh nghiệp Việt Nam.

Hệ thống chấm điểm xếp hạng khách
hàng cá nhâ vẫn chưa được xây dựng
trong hoạt động tín dụng của CN phần
nào gây khó khăn cho CN trong việc cho
vay tiêu dùng.

Chưa có khả năng đo lường một cách
liên tục mức độ rủi ro theo yêu cầu quản
lý.
KIỂM SOÁT RỦI RO CHO VAY
Biện pháp giảm thiểu tổn thất trước khi rủi ro xảy ra
Biện pháp giảm thiểu tổn thất
trước khi rủi ro xảy ra
Giai đoạn
trước cho vay
Giai đoạn trong
cho vay
Giai đoạn sau

cho vay
Tiếp nhận hồ
sơ đề nghị vay
vốn
Thẩm định
cho vay
Thực hiện
giải ngân
Quản lý giám
sát khoản vay
Thu nợ và
thanh lý hợp
đồng
NHẬN XÉT:
MMặt đạt được
Quy trình này là đã nâng cao được chất lượng quản lý rủi ro cho
vay thông qua việc phân tách mảng tín dụng ra thành 3 bộ phận
là QHKH, QLRR tín dụng, QLN. Trong quy trình này, nhiệm
vụ cụ thể của từng vị trí cấp bậc tham gia cấp tín dụng cũng
được phân định rõ ràng.
Quy trình này là đã nâng cao được chất lượng quản lý rủi ro cho
vay thông qua việc phân tách mảng tín dụng ra thành 3 bộ phận
là QHKH, QLRR tín dụng, QLN. Trong quy trình này, nhiệm
vụ cụ thể của từng vị trí cấp bậc tham gia cấp tín dụng cũng
được phân định rõ ràng.
Tồn tại:

Quy trình chưa thực sự an toàn

Trình độ nghiệp vụ của Bộ phận QLRR tín dụng chưa cao


Quy trình trãi qua nhiều giai đoạn nhưng chỉ mình bộ phận
QLRR tín dụng là người thẩm định duy nhất, không có bộ phận
thẩm định lại việc thẩm định của Bộ phận QLRR tín dụng

Quy trình mang tính cứng nhắc và nguyên tắc

Do trãi qua nhiều bộ phận nên thời gian xét duyệt cho một
khoản vay thường lâu hơn

Đa phần các doanh nghiệp trên địa bàn đều có tình hình tài
chính không mấy lành mạnh

Quy trình chưa thực sự an toàn

Trình độ nghiệp vụ của Bộ phận QLRR tín dụng chưa cao

Quy trình trãi qua nhiều giai đoạn nhưng chỉ mình bộ phận
QLRR tín dụng là người thẩm định duy nhất, không có bộ phận
thẩm định lại việc thẩm định của Bộ phận QLRR tín dụng

Quy trình mang tính cứng nhắc và nguyên tắc

Do trãi qua nhiều bộ phận nên thời gian xét duyệt cho một
khoản vay thường lâu hơn

Đa phần các doanh nghiệp trên địa bàn đều có tình hình tài
chính không mấy lành mạnh
Biện pháp giảm thiểu tổn thất sau khi rủi
ro xảy ra:


Áp dụng các biện pháp khắc phục khẩn cấp nhằm khôi phục khả
năng trả nợ của người vay, giảm thiểu tối đa các thiệt hại, tăng tỉ lệ
thu hồi khoản nợ

Trong trường hợp xấu nhất đối với khách hàng hoàn toàn không còn
trả nợ thì CN sẽ áp dụng việc xử lý TSĐB một cách nhanh chóng
nhằm thu hồi nợ bằng nguồn thu nợ thứ hai này càng nhanh càng tốt.
Kiểm soát các nguồn có thể gây ra rủi ro
Nguồn rủi ro từ
phía khách hàng
Nguồn rủi ro từ nhân
viên ngân hàng
Nguồn rủi ro từ môi
trường bên ngoài
TỒN TẠI:
- Vấn đề thông tin không cân xứng luôn luôn tồn tại trên
thị trường tài chính.
- Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng còn nhiều
bất cập trong phân tích các thông tin kinh tế xã hội, phân
tích đánh giá dự án cho vay.
- Số lượng cán bộ tín dụng còn ít chưa theo kịp với tốc độ
tăng trưởng tín dụng hàng năm của Chi nhánh.
- Công tác đào tạo cán bộ đã có những bước chuyển biến
tích cực, song còn những hạn chế nhất định.
TÀI TRỢ RỦI RO CHO VAY:
Hiện nay mọi hoạt động liên quan đến phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tại Chi
nhánh được tuân thủ theo quy định nêu tại điều 6,8
Quyết định số 493/2005/QĐ NHNN ngày

22/4/2005 của Thống đốc NHNNVN .
KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO CHO VAY CỦA CHI NHÁNH
* Tình hình nợ xấu:
Bảng 2.6: Số liệu nợ xấu tại Chi nhánh năm 2006 - 2007
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
Tổng dư nợ cho vay
1.764.420 100% 1.879.924 100%
- Nợ đủ tiêu chuẩn
1.728.320 97,95% 1.876.760 99,83%
- Nợ xấu
36.100 2,05% 3.164 0,17%
+ Nợ dưới tiêu chuẩn
31.098 1,77% 506 0,027%
+ Nợ nghi ngờ
339 0,02% 1.608 0,087%
+ Nợ có khả năng mất vốn
4.663 0,26% 1.050 0,056%
Tỉ lệ nợ xấu/tổng dư nợ cho vay
2,05% 0,17%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh
Đà Nẵng năm 2007)
NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân thuộc về
Chi nhánh
Nguyên nhân thuộc về
Chi nhánh
Nguyên nhân bên ngoài

Chi nhánh
Nguyên nhân bên ngoài
Chi nhánh

Việc thẩm định và quyết định cho
vay chưa chặt chẽ, chất lượng chưa
cao, chưa đánh giá được khả năng tiêu
thụ sản phẩm của dự án, năng lực tài
chính và khả năng thực hiện dự án của
người vay

Việc chấp hành các hạn mức về cho
vay còn chưa tuân thủ triệt để

Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ
tín dụng còn nhiều bất cập trong phân
tích các thông tin kinh tế xã hội

Thiên tai dịch bệnh phá hoại sản xuất
kinh doanh

Quá trình tự do hóa tài chính, hội
nhập quốc tế cũng dẫn đến những hệ
quả tất yếu làm cho nợ xấu gia tăng
khi tạo ra môi trường cạnh tranh gay
gắt

Môi trường pháp lý chưa thuận lợi

Các báo cáo tài chính của doanh

nghiệp đôi khi chỉ thể hiện tính hình
thức hơn là thực chất
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Một số giải pháp
nhằm thực thi chiến
lược quản trị rủi ro
cho vay
Nhận dạng rủi ro
cho vay
Đo lường rủi ro
cho vay
Kiểm soát rủi ro
cho vay
Tài trợ rủi ro cho
vay
Một số giải pháp
khác
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng khách hàng là doanh
nghiệp
Xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng là cá
nhân
Đo lường rủi ro theo Hiệp Ước Basel II và phương
pháp R aroc
Hoàn thiện quy trình tín dụng mới
Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng về khách
hàng
Kiểm soát nguồn rủi ro nhân viên
Giải pháp liên kết giữa các ngân hàng

Sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro
cho vay
Nâng cao chất lượng quản lý danh mục đầu tư
Hiện đại hóa công nghệ tin học
Phương pháp lưu đồ
PHƯƠNG PHÁP LƯU ĐỒ
Năng lực tài
chính
Môi trường kinh
doanh
Tư chất chủ dự án
vay
Khách hàng
Cán bộ tín dụng
Cán bộ phê duyệt các cấp
Đối tượng chịu rủi ro
Vị thế kinh doanh
R6
R1
R2


R3 R4
R5
- Sử dụng phương pháp phân loại các đối tượng khách
hàng để phân tích.
- Về cho điểm các yếu tố tài chính: vẫn sử dụng cấu
trúc bảng chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH Enrst &
Young tuy nhiên phát triển cho phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp Việt Nam.

- Về cho điểm các yếu tố phi tài chính: việc đánh các
yếu tố phi tài chính phải theo hướng phân tách theo từng
loại hình sở hữu doanh nghiệp (doanh nghiệp thuộc sở hữu
Nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài).
XÂY DỰNG HỆ THỐNG
CHẤM ĐIỂM KHÁCH HÀNG
LÀ CÁ NHÂN
Capacity
Condition
Collateral
Capital
Charater
Theo Basel II còn có thể tính xác suất rủi ro dự kiến,
hay tổn thất dự kiến EL (Expected Loss) theo khả năng vỡ
nợ PD (Probability of Default) với mức độ tổn thất khi vỡ
nợ LGD (Loss Given Default) theo công thức sau:
EL = Giá trị khoản vay x PD x LGD
ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG BASEL II

Nâng cấp cơ sở hạ tầng tài chính.

Phải có phương thức quản trị doanh nghiệp, chế độ báo cáo, quy
định về kế toán và kiểm toán, xây dựng trung tâm thông tin tín
dụng, thu thập và chia sẻ dữ liệu về khách hàng.

Ngân hàng phải thay đổi đáng kể trong quản lý.

Cần có thời gian để đưa những khái niệm áp dụng vào các ngân
hàng vốn đã quản trị ngân hàng theo phương pháp truyền thống.

KHÓ KHĂN KHI ÁP DỤNG
BASEL II

Chi phí thực hiện

Các thông tin, dữ liệu về rủi ro không có sẵn, không dễ
tiếp cận và không dễ hiểu

Yêu cầu về vốn quá nhiều do việc xác định không phù hợp
Phương pháp RAROC:
Thu nhập - Tổn thất dự kiến
RAROC =
Tổn thất ngoài dự kiến
Trong đó:
- Thu nhập bao gồm:
+ Thu từ tài chính (thu từ chênh lệch lãi suất và các
khoản phí thu trước + các phí thu định kỳ)
+ Thu từ hoạt động kinh doanh
Xác suất xảy ra Giá trị/dư
Giá trị tổn
- Tổn thất dự kiến = rủi ro tính toán X nợ khi xảy
X thất trong trường
thông qua xếp hạng ra rủi ro
hợp rủi ro
- Tổn thất ngoài dự kiến = Độ lệch chuẩn trong phân
bố tổn thất
Giải pháp
Giải pháp
B
B

E
E
C
C
D
D
A
A
Hoàn thiện
quy trình tín
dụng mới
Hoàn thiện hệ thống
thông tin tín dụng về
khách hàng
Kiểm soát
nguồn rủi ro
nhân viên
Sử dụng các công
cụ phái sinh để
phòng ngừa rủi ro
cho vay
Giải pháp liên kết
giữa các ngân
hàng
- Một số kiến nghị đối với Nhà nước.
- Các kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ
QUAN TÂM THEO DÕI

HỘI ĐỒNG BẢO VỆ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA 30K7
Đà Nẵng, ngày 11/06/2008

×