Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Quốc tế Việt Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 58 trang )


1
CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỀU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một miếng ghép nhỏ
được lắp ráp lại tạo nên bối cảnh nền kinh tế của một quốc gia. Với nhiệm vụ chủ yếu
là sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp hàng hóa và đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ
của xã hội với một mục đích chung là tối đa hóa lợi nhuận.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động, các doanh nghiệp
cần có các đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, các đối tượng lao động như
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, bán thành phẩm…chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu
động, còn hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động
của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Mỗi
một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định còn phải
có các tài sản lưu động tùy theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu tài sản lưu động
khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất, tài sản lưu động của doanh
nghiệp thường gồm 2 bộ phận là tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động
trong lưu thông.
Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu… và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước…
Phù hợp với các điều kiện trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ
sản xuất  Sản xuất  Lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường


xuyên lặp lại theo chu kỳ, được gọi là quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn lưu
động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi hình thái
biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và
vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất,
vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Thang Long University Library

2
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ vòng chu chuyển của vốn lƣu động

(Nguồn: Kinh tế học, Tốc độ chu chuyển vốn lưu động, < />hoc/kinh-te-hoc-ve-toc-do-chu-chuyen-von-luu-dong.html>, xem 23/12/2014)
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần
và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm
sau:
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong đó
vốn lưu động chuyển toàn bộ và 1 lần giá trị vào sản phẩm khi kết thúc quá trình sản
xuất và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển hóa qua nhiều giai đoạn
hình thái khác nhau. Ban đầu xét theo hình thái vật chất thì vốn lưu động chính là tài
sản lưu động còn nếu ta nhìn theo khía cạnh giá trị thì đó chính là vốn lưu động. Như
vậy, để hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và nhịp nhàng thì đòi hỏi công ty cần có
sự kiểm soát vốn lưu động chặt chẽ và sát sao.
Từ những đặc điểm của vốn lưu động ta có thể rút ra kết luận sau: Vốn lưu động
của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành các tài sản lưu động nhằm đảm bảo

cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.

3
Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm ngay trong giai đoạn đầu của quá
trình sản xuất và sẽ được thu hồi toàn bộ hoàn thành một vòng tuần hoàn ngay khi kết
thúc chu kỳ kinh doanh.
Trong quá trình tái sản xuất vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu
được. Muốn quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu
tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động khiến cho các hình thái có được mức
tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo ra sự chuyển hóa hình thái của vốn
lưu động trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Không chỉ có vậy, vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận
động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của
vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ, sử
dụng ở các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh nhiều hay ít. Vốn lưu động luân
chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư tiết kiệm hay không, thời gian
nằm ở khâu sản xuất và khâu lưu thông là hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông
qua tình hình lưu chuyển vốn lưu động ta có thẻ kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời
đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp.
(Nguồn: Nguyễn Thị Thúy (2005). Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty thương mại và đầu tư phát triển miền núi Thanh Hóa, Luận văn cử nhân,
Trường Đại học Thăng Long)
Tóm lại, trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của
vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay
của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn,
doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời
sống của công nhân viên trong doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động

Vốn lưu động có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, nó tham gia
vào mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn lưu động, doanh
nghiệp khó lòng tạo ra được sản phẩm. Bởi vì phần lớn các tài sản lưu động tham gia
vào quá trình chế biến thành thực thể của sản phẩm. Và để có các tài sản lưu động này
thì doanh nghiệp phải có một số vốn lưu động nhất định để đáp ứng. Để có thể sử dụng
vốn lưu động một cách hiệu quả, nhất thiết phải phân loại vốn lưu động. Việc phân
loại vốn lưu động sẽ giúp nhà quản trị tài chính doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc
quản lý và phân bổ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có thể sử dụng hợp
Thang Long University Library

4
lý hơn nguồn vốn lưu động trong doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
(Nguồn: Nguyễn Hải Sản (1996), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội, tr.20-35)
1.1.3.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm: Gía trị các khoản nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất, bao gồm: Các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông, bao gồm: Các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có các biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn
lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
(Nguồn: Voer, Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động,

/>dong/52753213, xem 24/12/2014)
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia thành 2 loại:
- Vốn vật tư hàng hóa, bao gồm: Các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sảng phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm…
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu, bao gồm: Các khoản vốn tiền tệ như tiền
mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển…Tiền là một loại tài sản của doanh
nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do
vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất
định.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét mức độ tồn kho dự trữ và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.

5
1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách phân loại này, người ta chia vốn lưu động ra thành 2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt nó.
- Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán…Doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng nó trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài
chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động thì vốn lưu động được hình thành từ
các nguồn như sau:

- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như lợi nhuận của doanh nghiệp để tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn
vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay của các doanh nghiệp khác…
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp doanh nghiệp thấy được cơ
cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Từ
góc độ nhà quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng nó. Do đó,
doanh nghiệp cần xem xét xơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng
vốn của mình.
(Nguồn: Voer, Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động
/>dong/52753213, xem 24/12/2014)
Thang Long University Library

6
1.1.4. Vai trò của vốn lưu động
Trong mọi công ty, vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng giữ vai trò quyết
định trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty và nó quyết định sự thành bại của
công ty đó bởi vốn lưu động không thể thiếu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra đều đặn, liên tục. Vốn lưu động có mặt trong tất cả các khâu sản
xuất kinh doanh từ việc mua sắm vật tư, sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Nếu không có vốn
lưu động thì công ty không thể sử dụng được tài sản cố định cho nên việc sử dụng hiệu
quả vốn lưu động và đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động sẽ tạo điều kiện để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động có tính chất quyết định rất lớn đến việc thiết lập chiến
lược sản xuất kinh doanh của công ty.

Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của công ty,
nó sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty nhờ vào sự dự trữ, tận dụng tốt cơ hội
trong kinh doanh và khả năng cung cấp tín dụng cho khách hàng. Nếu doanh nghiệp có
nguồn vốn lưu động lớn sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán, khả năng
tự chủ trong đầu tư. Điều này là rất cần thiết, nhất là trong tình hình kinh tế có nhiều
biến động bất lợi, giá cả thay đổi thường xuyên bởi doanh nghiệp không bỏ lỡ các cơ
hội kinh doanh, doanh nghiệp có thể chớp lấy thơi cơ mua nguyên vật liệu với giá rẻ.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một, lần vào giá trị sản phẩm. Do vậy quản lý tốt vốn lưu
động sẽ có hội giảm được giảm chi phí, giá thành của sản phẩm và làm cho sức cạnh
tranh của công ty được tăng thêm. Vốn lưu động với đặc điểm về khả năng luân
chuyển nó sẽ giúp cho công ty có thể nhanh chóng thay đổi chiến lươc sản xuất kinh
doanh một cách dễ dàng. Đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như nhu cầu tài chính trong
các quan hệ kinh tế đối ngoại của công ty.
1.1.5. Quản lý và bảo toàn vốn lưu động
Bảo toàn vốn lưu động trong doanh nghiệp là bảo đảm vốn lưu động được thu hồi
sau mỗi chu kỳ kinh doanh đủ để doanh nghiệp tiếp tục sản xuất kinh doanh trong kỳ
tiếp theo, đồng thời có thể bổ sung thêm cho nguồn vốn của doanh nghiệp hoặc đầu tư
thêm các trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh thường xảy ra những rủi ro bất thường như lạm phát, chính sách của chính phủ.
Những lý do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn vốn lưu động nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất
Xuất phát từ những đặc điểm về phương thức chuyển dịch giá trị (chuyển toàn bộ
một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ) phương thức vận động của tài sản lưu động

7
và vốn lưu động là có tính chất chu kỳ lặp lại, đan xen…Vì vậy trong khâu quản lý, sử
dụng và bảo quản vốn lưu động cần chú ý những nội dung sau:
- Cần xác định (ước lượng) số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kỳ kinh
doanh. Như vậy sẽ đảm bảo đủ số vốn lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh

doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục, tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân
chuyển vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn tài trợ vốn.
+ Trước hết về trình tự khai thác nguồn vốn: Doanh nghiệp cần khai thác triệt để
các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách hợp pháp, thường
xuyên.
+ Nếu số vốn lưu động còn thiếu, doanh nghiệp tiếp tục khai thác đến nguồn bên
ngoài doanh nghiệp như: Vốn liên doanh, vốn vay ngân hàng hoặc các công ty tài
chính, vốn phát hành cổ phiếu, trái phiếu…Khi khai thác các nguồn vốn bên ngoài,
điều đáng chú ý nhất là phải cân nhắc yếu tố lãi suất tiền vay. Nguồn vốn là điều kiện
cần và đủ để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh. Do
đó công tác huy động vốn rất quan trọng vậy nên công ty phải tạo mối quan hệ tốt với
các ngân hàng để có thể vay vốn với lãi suất thấp .
- Phải luôn có những giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Cũng như
vốn cố định, bảo toàn được vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn được giá trị thực của
vốn hay nói cách khác đi là bảo toàn được sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so
với ban đầu. Điều này thể hiện qua khả năng mua sắm tài sản lưu động và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông
qua các chỉ tiêu như: Vòng quay toàn bộ vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu
động, hệ số nợ…Nhờ các chỉ tiêu này người quản lý tài chính có thể điều chỉnh kịp
thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh lợi.
Các vấn đề nếu trên chỉ mang tính nguyên tắc, trên thực tế vấn đề quản lý sử
dụng vốn lưu động lại rất phức tạp, điều này đòi hỏi người quản lý không chỉ có lý
thuyết mà càn phải có đầu óc thực tế và có “nghệ thuật” sử dụng vốn.
(Nguồn: Lê Thị Thanh Thúy (2013), Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,

xem 24/12/2014)
Thang Long University Library


8
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Các khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải
có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Chúng ta đều biết hiệu quả
được xác định bằng kết quả kinh doanh chia cho chi phí bỏ ra ban đầu. Do vậy để đánh
giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta đi đánh giá kết quả kinh doanh mà doanh
nghiệp đạt được và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất kinh doanh. Để biết
hiệu quả sử dụng vốn lưu động là cao hay thấp ta đi so sánh tương quan giữa kết quả
kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
trong kỳ để thu được kết quá kinh doanh ở trên. Nếu kết quả mà doanh nghiệp đạt
được lớn hơn chi phí bỏ ra tức là doanh nghiệp đã có lãi hay hiệu quả sử dụng vốn lưu
động ở doanh nghiệp là tốt. Nhưng nếu kết quả đạt được mà nhỏ hơn hoặc bằng chi
phí bỏ ra thì doanh nghiệp lúc đó làm ăn không có lãi hay hiệu quả sử dụng vốn lưu
động chưa tốt. Như đã biết, đặc trưng cơ bản của vốn lưu động là luân chuyển liên tục
trong quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu
động người ta cũng có thể đánh giá thông qua chỉ số về tốc độ luân chuyển vốn lưu
động. Ngoài mục đích sử dụng trong sản xuất, vốn lưu động còn được sử dụng trong
thanh toán, do vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng được đánh giá thông qua khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Như vậy có thể hiểu, hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh năng lực, khả năng khai thác,
quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho vốn lưu động
của doanh nghiệp luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ở tình trạng tốt nhất và chi phí cho việc sử dụng vốn lưu động là thấp nhất. Nói
cách khác, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thể hiện khả năng sinh lời của vốn lưu
động, nó cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ. Ngoài ra cũng còn có các khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động như
sau:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Tốc độ

này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu
động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng
càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt.
Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn
không cao.

9
(Nguồn: Nguyễn Hải Sản (1996), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội, tr.20-35)
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay
được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng tài sản lưu động so
với tổng nợ lưu động là cao nhất.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi
bỏ ra một đồng vốn lưu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
(Nguồn: Lê Thị Thanh Thúy (2013) Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,
xem
24/12/2014)
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải nhắc đến một
quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh
(chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn thì hiều quả sử dụng vốn lưu động càng cao)
một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và
thu hồi công nợ chặt chẽ.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, điều kiện không thể thiếu

là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa được đặt ra là phải sự dụng
đồng vốn đo như thế nào để đồng vốn đó sinh lời. Đồng vốn ban đầu có sinh lời hay
không chính là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp khi mới
thành lập. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, sử
dụng có hiệu quả đồng vốn. Tiết kiệm được vốn và tăng tích lũy giúp doanh nghiệp có
thể thực hiện tái sản xuất, đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là việc thực hiện được mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu được lợi nhuận tối đa, tạo điều kiện để phát
triển mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cả về chiều sâu và
chiều chiều rộng. Nếu vốn lưu động của doanh nghiệp không được đảm bảo và bị giảm
dần do kinh doanh thua lỗ thì mục tiêu tái đầu tư sẽ khó thực hiện được nếu không
Thang Long University Library

10
muốn nói là không thể. Trong nền kinh tế thị trường phải đương đầu với sự cạnh tranh
hết sức gay gắt, khốc liệt, đòi hỏi nhà quản trị phải sử dụng vốn đầu tư sao cho có hiệu
quả nhất. Đây là yêu cầu đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trên thị
trường, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Trước đây, trong thời kỳ bao cấp, các
doanh nghiệp này được nhà nước hỗ trợ về vốn khi thành lập hoặc được nhà nước bù
đắp phần lỗ do hoạt động kém hiệu quả. Vì thế mà vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động chưa được quan tâm đúng mức. Ngày nay, bước sang nền kinh tế thị
trường, các doah nghiệp không thể ỷ lại nhà nước mà phải tự vận động, tự tìm hướng
đi cho mình. Ngoài số vốn doanh nghiệp được nhà nước hỗ trợ thì giờ đây các doanh
nghiệp phải tự huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nhằm phục vụ nhu cầu kinh
doanh ngày càng lớn của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải có trách nhiệm chi
trả phần gốc và phần chi phí sử dụng nguồn vốn này. Từ đó ta thấy được tầm quan
trong của việc quản lý có hiệu quả vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để

đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép các nhà quản lý
tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử
dụng vốn lưu động của đơn vị mình. Từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách, các
quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn
lưu động nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lại.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh
doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không đơn thuần do quản trị vốn lưu động không
tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch
định và kiểm soát chặt chẽ tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn như là một trong
những nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp
giữ được sức mua của đồng vốn ngay cả khi nền kinh tế xảy ra lạm phát. Tăng năng
lực hoạt động của vốn lưu động là yếu tố quan trọng giúp cho sự tồn tại, phát triển của
doanh nghiệp và khẳng định vị thế của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường đầy tính
cạnh trạnh.
(Nguồn: Lê Thị Thanh Thúy (2013) Hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, />nghiep/facf3ddc, xem 24/12/2014)

11
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Mục đích cao nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là làm sao
để tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Muốn vậy các doanh nghiệp phải khai thác triệt
để mọi nguồn lực sẵn có hay chính là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (cụ thể là
vốn lưu động). Đây là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp nếu muốn tìm kiếm
cho mình một vị thế trong nền kinh tế. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp cần có
một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo phản ánh và đánh
giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các số liệu được dùng để phân tích và đánh giá chủ yếu được lấy từ báo cáo tài

chính như: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.2.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay
chậm nói lên tình hình tổ chức : mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có hợp lí
hay không… thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể giúp
doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
- Số lần luân chuyển vốn lƣu động:
Công thức:
L =
Vbp
DTT

Trong đó:
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm
DTT: Doanh thu thuần
V
bq
: Vốn lưu động bình quân năm
Ý nghĩa: Số vòng quay vốn lưu động thể hiện vốn lưu động của doanh nghiệp đã
chu chuyển được bao nhiêu lần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ vốn lưu động
luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp càng cần ít vốn và
tỷ suất lợi nhuận càng cao.
Vòng quay vốn lưu động khác nhau đối với các doanh nghiệp kinh doanh các
lĩnh vực khác nhau, ví dụ vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp kinh doanh
thương mại bao giờ cũng phải cao hơn vòng quay vốn lưu động của các doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng cơ bản
Thang Long University Library


12
- Kỳ luân chuyển vốn lƣu động:
Công thức:
K =
L
360

Hay: K =
DTT
Vbqx360

Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển vốn lưu động hay
số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay trong kỳ
Vòng quay vốn càng nhanh, kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ
vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả và ngược lại.
Số vốn lưu động bình quan trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số
vốn lưu động trong từng quý hoặc tháng. Công thức tính như sau:
V
bq
=
4
4Vq+3Vq+2Vq+1Vq

Hay:
V
bq
=
4
2/4Vcq+3Vcq+2Vcq+1Vcq+2/1Vdq


Trong đó:
V
bq
: Vốn lưu động bình quân năm.
V
q1
, V
q2
, V
q3,
V
q4
: Vốn lưu động bình quân các quý 1, 2, 3, 4.
V
đq1
: Vốn lưu động đầu quý 1.
V
cq1
, V
cq2
, V
cq3
, V
cq4
: Vốn lưu động cuối quý 1, 2, 3, 4.
Ý nghĩa: Đây là số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Thời
gian quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Với tốc độ luân chuyển cao như
vậy, công ty có thể tăng được khả năng thu về lợi nhuận để đạt được mục tiêu kinh
doanh của mình.

1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Công thức:
V
tk
=
360
1M
x (K
1
– K
0
)

Hoặc:

13
V
tk
=
1L
1M
-
0L
1M

Trong đó:
V
tk
: Vốn lưu động tiết kiệm.
M

1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
L
0
, L
1
: Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
K
0
, K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch
Ý nghĩa: Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động,
phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động kỳ này so với kỳ trước.
(Nguồn: Voer, Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, />so-chi-tieu-danh-gia-hieu-qua-su-dung-von-kinh-doanh/0f2e9710, xem 24/12/2014)

1.2.2.3. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Công thức:


Ý nghĩa: Một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
(Nguồn: Voer, Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, />so-chi-tieu-danh-gia-hieu-qua-su-dung-von-kinh-doanh/0f2e9710, xem 24/12/2014)
1.2.2.4. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Công thức:


Ý nghĩa: Để có một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ
số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn, số vốn tiết kiệm được
càng nhiều. Do đó qua chỉ tiêu này, có thể xây dựng kế hoạch đầu tư một cách hợp lý

để mang lại hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
(Nguồn: Voer, Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, />so-chi-tieu-danh-gia-hieu-qua-su-dung-von-kinh-doanh/0f2e9710, xem 24/12/2014)
Thang Long University Library

14
1.2.2.5. Mức doanh lợi vốn lưu động
Công thức:
tổng lợi nhận trước thuế (sau thuế) TNDN
Mức doanh lợi vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lưu động chưa có sự tác động của
thuế TNDN và chưa tính đến vốn lưu động được hình thành từ nguồn nào.
Một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc
lợi nhuận sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.
(Nguồn: Voer, Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, />so-chi-tieu-danh-gia-hieu-qua-su-dung-von-kinh-doanh/0f2e9710, xem 24/12/2014)
1.2.2.6. Tỷ số thanh toán hiện thời
Công thức:
Giá trị tài sản lưu động
Khả năng thanh toán hiện thời =
Giá trị nợ ngắn hạn
(Nguồn: Phan Đức Dũng (2008), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống
kê, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.418-419)
Ý nghĩa: Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn (dưới 12 tháng). Khi hệ số này thấp so với hệ số trung bình của
ngành thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp thấp và ngược lại khi hệ số này cao
cho thấy doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
1.2.2.7. Tỷ số thanh toán nhanh
Công thức:
Giá trị tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho

Tỷ số thanh toán nhanh =
Giá trị nợ ngắn hạn
(Nguồn: Phan Đức Dũng (2008) Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống kê, Thành
phố Hồ Chí Minh, 419)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Hệ số này càng cao chắc chắn phản ánh năng lực thanh toán nhanh của doanh
nghiệp tốt.

15
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố không thể kiểm soát được
1.3.1.1. Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh tế: Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường luôn gắn liền
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với sự vận động của nền kinh tế. Khi nền
kinh tế có biến động thì mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Do vậy
mọi nhân tố có tác động đến việc tổ chức và huy động vốn từ bên ngoài đều ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những tác động đó có thể xảy ra khi nền
kinh tế có lạm phát, sức ép của môi trường cạnh tranh gay gắt, những rủi ro mang tính
hệ thống mà doanh nghiệp không tránh khỏi.
Lạm phát : Do nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn tới
sự tăng giá của các loại vật tư hàng hóa, điều đó đã tác động rất lớn tới hoạt động kinh
doanh của công ty. Vì vậy, nếu công ty không kịp thời điều chỉnh giá trị của các loại
hàng hóa, sản phẩm … đó thì sẽ làm cho vốn của công ty bị mất dần theo tốc độ trượt
giá của tiền tệ.
Các nhân tố này ở một mức độ nào đó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hoạt
động sản xuất kinh doanh, đến công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh
nghiệp.
Môi trường Chính trị - Văn hoá – Xã hội: Chế độ chính trị quyết định nhiều đến
cơ chế quản lý kinh tế, các yếu tố văn hoá, xã hội như phong tục tập quán, thói quen,
sở thích…là những đặc trưng của đối tượng phục vụ của doanh nghiệp do đó gây ảnh

hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị của Việt Nam hiện nay đang rất ổn định, chế độ chính trị
vững vàng, tạo điều kiện rất tốt cho các thành phần kinh tế phát triển. Giúp doanh
nghiệp có điều kiện để phát triển.
Môi trường pháp lý: Là hệ thống các chủ trương chính sách, hệ thống pháp luật
tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước, bằng luật pháp và hệ
thống các chính sách kinh tế, thực hiện chức năng quản lý và điều tiết các nguồn lực
trong nền kinh tế. Qua đó, các chính sách khuyến khích đầu tư và những ưu đãi về
thuế, về vốn đã thực sự đem lại cho các doanh nghiệp một môi trường kinh doanh ổn
định và sôi động. Chính phủ giảm thuế thu nhập doanh nghiệp làm cho công ty tiết
kiệm được một khoản tiền, và làm cho lợi nhuận sau thuế tăng lên. Vì vậy, đứng trước
quyết định về đầu tư tài chính doanh nghiệp luôn phải tuân thủ các chính sách kinh tế
của nhà nước.
Thang Long University Library

16
Môi trường kỹ thuật công nghệ: Ngày nay tiến bộ khoa học công nghệ phát triển
không ngừng, việc áp dụng những thành tựu đạt được vào hoạt động sản xuất kinh
doanh có vai trò vô cùng quan trọng. Làn song chuyển giao công nghệ đã trở nên toàn
cầu hoá, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao trình độ của mình.
Môi trường tự nhiên: Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp
như thời tiết, khí hậu…Khoa học ngày càng phát triển thì con người càng nhận thực
được rằng họ là bộ phận không thể tách rời của tự nhiên. Các điều kiện làm việc trong
môi trường tự nhiên phù hợp sẽ làm tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công
việc. Mặt khác, điều kiện tự nhiên phù hợp còn tác động đến các hoạt động kinh tế và
cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt…gây khó khăn cho rất
nhiều doanh nghiệp và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Thị trường
Ở đây nhân tố thị trường được xem xét trên các khía cạnh như giá cả, cung cầu
và cạnh tranh.

- Cạnh tranh: Cơ chế thị trường là cơ chế của cạnh tranh gay gắt. Bất cứ doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải đứng vững và tạo ưu thế trong
cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều
đối thủ cạnh tranh về giá cả, chất lượng. Chính vì vậy nhu cầu cần vốn là rất lớn, đặc
biệt là vốn lưu động để có thể cạnh tranh, tồn tại và đứng vững trên thị trường.
- Giá cả: Đây là nhân tố doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc vào mức
giá chung trên thị trường. Doanh nghiệp định giá thì phải căn cứ vào mức giá thành và
mức giá chung. Sự biến động của giá trên thị trường có thể có tác động rất lớn đến tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cầu: Doanh nghiệp phải xác định mức cầu trên thị trường cũng như mức
cung để có thể lựa chọn phương án tối ưu tránh tình trạng sử dụng vốn không hiệu quả.
Nếu doanh nghiệp không xác định được rõ lượng cầu trên thị trường mà cung cáp quá
nhiều thì doanh nghiệp sẽ có thể gây lãng phí lượng vốn gây tồn đọng hàng. Đây là
một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ và nó càng có ý
nghĩa hơn trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay
1.3.2. Các nhân tố có kiểm soát được
1.3.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Đây là điểm xuất phát của doanh nghiệp, có định hướng phát triển trong suốt quá
trình tồn tại. Một ngành nghề kinh doanh đã được lựa chọn buộc người quản lý phải
giải quyết những vấn đề như:

17
- Cơ cấu tài sản, mức độ hiện đại của tài sản.
- Cơ cấu vốn, quy mô vốn, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
- Nguồn tài trợ cũng như lĩnh vực đầu tư.
1.3.2.2. Trình độ quản lý tổ chức sản xuất
- Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong sản
xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài hoà
giữa các yếu ttó của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm giảm những chi phí không
cần thiết, đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp sự tăng

trưởng và phát triển.
- Trình độ tay nghề của người lao động: Thể hiện ở khả năng tự tìm tòi sáng tạo
trong công việc, tăng năng suất lao động…Đây là đối tượng trực tiếp sử dụng vốn của
doanh nghiệp quyết định phần lớn hiệu quả trong sử dụng vốn. Doanh nghiệp đào tạo
người lao động có khả năng thuyết phục, xử lí những tình huống khó khăn
- Trình độ tổ chức hoạt động kinh doanh: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tài
chính là hệ thống kế toán tài chính. Nếu công tác kế toán được thực hiện không tốt sẽ
dẫn đến mất mát, chiếm dụng, sử dụng không đúng mục đích…gây lãng phí tài sản,
đồng thời có thể gây ra các tệ nạn tham ô, hối lộ, tiêu cực…là các căn bệnh xã hội
thường gặp trong cơ chế hiện nay.
1.3.2.3. Tính khả thi của dự án đầu tư
Việc lựa chọn dự án đầu tư có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn.
Nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư khả thi, sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ có chất
lượng tốt, giá thành thấp thì doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi được vốn và có lãi. Ngược
lại, khi không tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn, ảnh hưởng tiêu
cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.2.4. Cơ cấu vốn đầu tư
Việc đầu tư vào những tài sản không phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng vốn bị ứ
đọng, gây ra tình trạng lãng phí vốn, giảm vòng quay của vốn, hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp rất thấp.
Đây là những nhân tố chủ yếu, cơ bản, đặc trưng nhất ảnh hưởng đến việc tổ
chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thực tế với
muôn vàn sự thay đổi ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp. Điều quan trọng là các doanh nghiệp phải xem xét, nghiên cứu từng
nhân tố để hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra, đồng thời phát huy những tác
Thang Long University Library

18
động tích cực đảm bảo cho công tác tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ nhằm nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Kết luận:
Với việc nghiên cứu về vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta đã thấy được tầm quan trọng của
vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động có
mặt trong mọi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh từ khâu dự trữ (vốn lưu động dự trữ),
khâu, sản xuất (vốn lưu động sản xuất) đến khâu lưu thông (vốn lưu động lưu thông)
và vận động theo những vòng tuần hoàn. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu
tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, việc tăng tốc độ luân ,chuyển vốn
lưu động sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn: có thể
tiết kiệm vốn lưu động, nâng cao mức sinh lợi của vốn lưu., động. Rõ ràng, qua đó
chúng ta phần nào nhận thức được sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.


19
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUỐC TẾ VIỆT THÁI
2.1. Một số nét khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn quốc tế Việt Thái
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn quốc tế
Việt Thái
Công ty trách nhiệm hữu hạn Quốc tế Việt Thái được thành lập ngày 29/1/2003
với giấy phép kinh doanh số 0101336408 do sở Kế hoạch Đầu Tư Thành phố Hà Nội
cấp. Hiện nay, công ty lấy tên giao dịch quốc tế là V & T INTERNATIONAL CO.
LTD đồng thời đặt trụ sở tại 19/46 ngõ Hòa Bình 7, Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội,
Việt Nam.
Với tư cách là một chủ thể của nền kinh tế và được nhà nước công nhận, Công ty
trách nhiệm hữu hạn quốc tế Việt Thái hiện đan g thực hiện nghĩa vụ của mình. Không
chỉ đóng góp vào ngân sách nhà nước khi thực hiện nghĩa vụ thuế hằng năm, công ty
còn có những đóng góp to lớn cho xã hội khi tạo công an việc làm cho gần 100 công

nhân viên tại công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn quốc tế Việt Thái được thành lập
trên sự tận tâm, uy tín và mong muốn đem khả năng của mình phục vụ nhu cầu của xã
hội. Tiêu biểu là lĩnh vực quảng bá, góp phần không nhỏ trong sự phát triển của các
đơn vị sản xuất, kinh doanh khác trên thị trường bằng các sản phẩm quảng cáo, in ấn
mang đậm tính sáng tạo và đột phá của thế hệ công nhân viên trẻ tuổi.
Với đầy đủ tư cách pháp nhân của mình, công ty đã nỗ lực không ngừng mở rộng
quy mô kinh doanh, cải tiến máy móc thiết bị để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và
làm hài lòng ngay cả những khách hàng khó tính.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng của công ty
Với tư cách pháp nhân của mình, Công ty trách nhiệm hữu hạn quốc tế Việt Thái
sản xuất và kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và hoạt động chủ yếu ở
những lĩnh vực sau:
- Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại.
- Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận.
- Cổng thông tin (Trừ hoạt động báo chí)
- Hoạt động sản xuất chương trình truyền hình.
- Đại lý mua, địa lý bán, ký gửi hàng hóa.
- Dịch vụ khảo sát, tư vấn về khoa học kỹ thuật, công nghệ.
- Tư vấn và phát triển thị trường, tư vấn về công nghệ, quản lý và kinh doanh
(không bao gồm tư vấn về pháp luật)
Thang Long University Library

20
- Dịch vụ quảng cáo, quản lý bất động sản.
- Tư vấn đầu tư trong và ngoài nước (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính)
- Kinh doanh hóa chất, tạp phẩm (trừ các loại hóa chất nhà nước cấm)
- Xuất bản, in, sao bản ghi các loại
- Sản xuất các chương trình phim quảng cáo doanh nghiệp và quảng cáo sản
phẩm (trử các chương trình nhà nước cấm)

- Thiết kế đồ họa, tạo mẫu thời trang và các sản phẩm công nghiệp (không bao
dịch vụ thiết kế công trình)
- Quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo
- Mua bán vật tư, thiết bị, máy móc ngành in
- In và các dịch vụ liên quan khâu in ấn.
(Nguồn: Giấy đăng ký kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn quốc tế Việt Thái)
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Để đạt được những thành quả nhất định trong kinh doanh. Ngay từ đầu thành lập
công ty đã vạch ra những định hướng, nhiệm vụ rõ ràng của tổ chức để có những mục
tiêu từng bước tiến đến mục đích cuối cùng. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Quốc tế
Việt Thái được thành lập với nhiệm vụ như sau:
- Trở thành công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn truyền thông, tổ
chức sự kiện và phát triển thương hiệu.
- Cung cấp dịch vụ thiết kế đồ họa, in chất lượng cao với quy trình sản xuất hoàn
chỉnh từ việc xây dựng ý tưởng thiết kế sáng tạo đến khâu hoàn thiện sản phẩm đồ họa
và in một cách hoàn hảo nhất.
- Đóng góp cho cộng đồng những ý tưởng, kiến thức chuyên môn thông qua quy
trình tư vấn, thiết kế và thi công chuyên nghiệp với các sản phẩm văn hóa có giá trị
cao trong cộng đồng.
- Cung cấp nhân sự tổ chức và toàn bộ các trang thiết bị hiện đại, đầy đủ phục vụ
các sự kiện ở các cấp độ, quy mô đa dạng trên toàn quốc.
- Là cầu nối giữa các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế
phục vụ các dự án, chương trình nhân đạo, từ thiện nhằm góp sức trong việc xây dựng
một cộng đồng phát triển bền vững.
(Nguồn: Bản định hướng nhiệm vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn quốc tế Việt Thái)

21
2.1.3. Mô hình bộ máy tổ chức của công ty Trách nhiệm hữu hạn Quốc tế Việt
Thái
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Trách nhiệm hữu hạn Quốc tế Việt Thái











(Nguồn: Phòng hành chính)
Việc tổ chức bộ máy quản lý là một yếu tố mang tính chất quyết định bởi nó liên
quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức bộ máy quản lý
có chặt chẽ, gọn gàng, khoa học đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp.
Là một đơn vị có quy mô không quá lớn, công ty Trách nhiệm hữu hạn Quốc tế Việt
Thái có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, linh hoạt.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của công ty được thiết kế theo
mô hình quản lý trực tiếp. Mô hình tuy đơn giản nhưng lại được đa phần các doanh
nghiệp hiện nay áp dụng và đạt được những hiệu quả nhất định trong sản xuất và kinh
doanh dựa trên nền tảng những mối quan hệ thống nhất, mỗi phòng ban đảm nhiệm
một chức năng cụ thể và đều chịu sự điều hành của ban giám đốc công ty. Các phòng
ban trong công ty là cơ quan tham mưu giúp việc cho giám đốc trong phạm vi chuyên
môn được phân công, tiến hành công tác quản lý chỉ đạo chuyên ngành, xây dựng kế
hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban trong bộ máy hoạt động của công
ty Trách nhiệm hữu hạn Quốc tế Việt Thái như sau:
Ban giám đốc
Giám đốc: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình và là người đại diện của công ty theo pháp luật. Bên cạnh đó, giám đốc còn

Ban Giám Đốc
Phòng
Hành
chính
Phòng
Tài
chính
Kế toán
Phòng
Thiết kế
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Truyền
thông
Xưởng
Sản xuất
Thang Long University Library

22
là người nắm quyền quyết định chiến lược phát triển của công ty, các phương án đầu
tư, các giải pháp phát triển thị trường.
Phó giám đốc: Là người được bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc công ty có
nhiệm vụ giúp giám đốc tổ chức thực hiện các lĩnh vực được giao, chủ động triển khai
công việc theo lĩnh vực được giao, đề xuất với giám đốc về phương hướng phát triển
công ty và phương hướng thực hiện. Thường xuyên kiểm tra, chịu trách nhiệm trước
giám đốc về kết quả và hậu quả của các công việc được giao, được ủy quyền quyết
định.
Phòng hành chính

- Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, sắp xếp bố trí lực lượng
lao động đảm bảo bộ máy gọn nhẹ.
- Tham mưu cho Giám đốc công ty về quản lý xét duyệt hồ sơ, tiếp nhận lao
động, bố trí, sắp xếp, đề bạt nhân sự…
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân viên trong điều kiện sản xuất kinh doanh
phát triển trình Giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Phòng tài chính – kế toán
Trên cơ sở luật và chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán của Nhà nước thì
phòng Tài chính – Kế toán có nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Lập kế hoạch tài chính đồng thời và thống nhất với kết quả sản xuất – kinh
doanh của công ty.
- Lựa chọn các phương thức huy động vốn và đầu tư có hiệu quả nhất cho công ty.
- Tổ chức thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng hạn và đúng chế độ các khoản nợ và
đôn đốc quá trình thu hồi nợ.
- Tham mưu giúp giám đốc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tài chính cho các đơn vị
trực thuộc, triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn công ty, thực hiện
quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia cùng với phòng nghiệp vụ của
công ty để hoạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp cho ban giám đốc công
ty nắm chắc nguồn vốn, lợi nhuận.
- Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp và kiểm tra tài chính.
- Tham gia xây dựng giá bán và thiết lập các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
- Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất
kinh doanh của công ty. Thực hiện đúng chế độ tài chính kế toán, thống kê do cấp trên
và Nhà nước quy định. Giám sát việc thực hiện chế độ tài khoản, chế độ thanh toán.

23
- Ghi chép tính toán phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển hình thành
và sử dụng các nguồn tài chính của đơn vị, tài sản vật tư tiền vốn, lập kế hoạch và báo
cáo thực hiện kết quả hoạt động kinh doanh và sử dụng kinh phí của đơn vị.
- Xây dựng kết hoạch thu chi tài chính, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản

xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỹ thuật thu nộp, thanh toán. Kiểm tra
việc giữ gìn sử dụng các tài sản vật tư, tiền vốn kinh phí của đơn vị Phát hiện ngăn
ngừa kịp thời những hành động tham ô lãng phí, vi phạm chính sách chế độ kỷ luật
kinh tế tài chính của Nhà nước.
- Làm các báo cáo kế hoạch, báo cáo tổng kết công tác tiền lương, thu nhập hàng
tháng, quý, năm theo quy định, xây dựng đơn giá tiền lương.
- Làm công tác lao động tiền lương, tiền thưởng, các chế độ trợ cấp phúc lợi,
BHXH.
- Quản lý, theo dõi sổ, BHXH, BHYT và thực hiện các nghiệp vụ có liên quan.
Phòng thiết kế
- Phối hợp với phòng kinh doanh để cho ra sản phẩm phù hợp và đáp ứng yêu
cầu của khách hàng.
- Là phòng cực kì quan trọng trong sự phát triển của công ty. Chịu trách nhiệm
thiết kế các mẫu trong đơn hàng theo yêu cầu của khách hàng.
- Thiết kế các nhãn hàng cho các sản phẩm của công ty.
Phòng kinh doanh
- Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối.
- Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho
doanh nghiệp. Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện.
- Phối hợp với các bộ phận liên quan như: kế toán, sản xuất, phân phối…nhằm
mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
Phòng truyền thông
- Chuyên thực hiện các đơn hàng liên quan đến mảng truyền thông, tổ chức sự
kiện, thiết kế website và quảng cáo.
- Phụ trách việc xây dựng và quảng bá thương hiệu của công ty đến với các
khách hàng.
- Đây cũng là nơi tiếp nhận và trả lời các khiếu nại, các phản ánh của khách hàng
về chất lượng các sản phẩm, dịch vụ.
Thang Long University Library


24
Xưởng sản xuất: Có trách nhiệm phối hợp với phòng kinh doanh và phòng thiết
kế để thực hiện các mẫu theo hợp đồng đã ký với khách hàng. Trực tiếp sản xuất và
thực hiện các đơn hàng đúng mẫu mã, kích thước, số lượng và đúng tiến độ.
2.1.4. Hoạt động kinh doanh của công ty Trách nhiệm hữu hạn quốc tế Việt Thái
giai đoạn 2011 - 2013
2.1.4.1. Đánh giá chung về kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013
Công ty trách nhiệm hữu hạn quốc tế Việt Thái là một đơn vị đã gặt hái được
những thành quả nhất định sau nhiều năm hoạt động, mặc dù có rất nhiều yếu tố rủi ro
tác động lên thị trường. Trong giai đoạn vừa qua, ban lãnh đạo công ty trách nhiệm
hữu hạn quốc tế Việt Thái không ngừng tìm kiếm những giải pháp để hoàn thiện mục
tiêu ngay từ ngày đầu thành lập “Trở thành công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực
tư vấn truyền thông, tổ chức sự kiện và phát triển thương hiệu”. Bởi lẽ đó mà uy tín
cũng như tên tuổi của công ty đã từng bước được khẳng định trong môi trường cạnh
tranh mang tính quyết liệt của các doanh nghiệp trong và ngoài ngành.
Ta cùng đi phân tích sự biến động của doanh thu cũng như chi phí (Bảng 2.1) và
được minh họa rất cụ thể bằng biểu đồ để phản ánh thực trạng kinh doanh giai đoạn
2011 – 2013 để chứng minh đánh giá trên.
Biểu đồ 2.1. Tình hình kinh doanh của công ty
trách nhiệm hữu hạn quốc tế Việt Thái
Đơn vị: đồng

(Nguồn: Tự tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013)

25
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh doanh của công ty Trách nhiệm hữu hạn quốc tế Việt Thái
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012

Năm 2013
Chênh lệch
Năm 2012 – 2011
Năm 2013 – 2012
Tuyệt đối
(Đồng)
Tƣơng đối
(%)
Tuyệt đối
(Đồng)
Tƣơng đối
(%)
Tổng doanh thu
20.314.402.821
23.570.492.972
25.089.432.850
3.256.090.151
16,03
1.518.939.878
6,44
Tổng chi phí
19.160.605.882
21.748.399.254
22.038.429.062
2.587.793.372
13,51
290.029.808
1,33
LNTT
1.153.796.939

1.822.093.718
3.051.003.788
668.296.779
57,92
1.228.910.070
67,44
LNST
865.347.704
1.366.570.289
2.288.252.841
501.222.584
57,92
921.682.553
67,44

(Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013)
Thang Long University Library

×