Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tri thức và kết cấu của tri thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.63 KB, 12 trang )


1.Khái niệm tri thức và kết cấu của tri thức
a.KháI niệm tri thức:
Tri thức đã có từ lâu trong lịch sử, có thể nói từ khi con ngời bắt đầu có t duy
thì lúc đó có tri thức.Trải qua một thời gian dài phát triển của lịch sử, cho đến
những thập kỷ gần đây tri thức và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế-xã
hội mới đợc đề cặp nhiều.Vậy tri thức là gì?
Có rất nhiều cách định nghĩa về tri thức nhng có thể hiểu Tri thức là sự hiểu
biết, sáng tạo và những khả năng, kỹ năng để ứng dụng nó(hiểu biết sáng tạo)
vào việc tạo ra cái mới nhằm mục đích phát triển kinh tế -xã hội.
Tri thức bao gồm tất cả những thông tin,số liệu,bản vẽ,tởng tợng(sáng
tạo),khả năng,kỹ năng quan niệm về giá trị và những sản phẩm mang tính tợng
trng xã hội khác.Tri thức có vai trò rất lớn với đời sống con ngời
Thế giới đang bớc vào một kỉ nguyên mới với sự phát triển của khoa học công
nghệ và những ứng dụng của nó vào đời sống điều đó buộc con ngời phảI tìm
tòi học hỏi để có một trình độ mới,cao hơn.Đó là thời đại mà Tri thức đã trở
thành động lực chủ yếu của sự phát triển xã hội, Tri thức là tài nguyên là t
bản, Tri thức là tâm điểm của cạnh tranh và là nguồn lực dẫn dắt cho sự tăng
trởng dài hạn..dẫn tới những thay đổi lớn trong cách tổ chức sản xuất, cấu trúc
thị trờng, lựa chọn nghề nghiệp
b.Kết cấu của tri thức:
Tri thức đợc cấu thành bởi 2 dạng tồn tại,đó là tri thức hiện và tri thức ẩn.
-Tri thức hiện:là những tri thức đợc giảI thích và mã hoá dới dạng văn bản, tài
liệu, âm thanh, phim ảnh, thông qua ngôn ngữ
Đây là những tri thức thể hiện ra ngoài và dễ dàng tiếp nhận, chuyển giao qua
Giáo dục.
-Tri thức ẩn: là những tri thức thu đợc từ những trảI nghiệm thực tế, dạng tri
thức này thờng ẩn và chỉ có thể có đợc bằng cách tự mình luyện tập.


2.Vai trò của tri thức với hoạt động lao động


Tri thức có vai trò to lớn trong việc cảI tiến hoạt động lao động của con ngời.
Do tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại , đặc biệt là
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghiệp năng
lợng...
Từ cuối những năm 80 đến nay, nền kinh tế thế giới đang biến đổi sâu sắc,
mạnh mẽ về cơ cấu, chức năng và phơng thức hoạt động. Đây thực sự là một b-
ớc ngoặt lịch sử có ý nghĩa trọng đại: nền kinh tế chuyển từ kinh tế công nghiệp
sang kinh tế tri thức, nền văn minh loài ngời chuyển từ văqn minh công nghiệp
sang văn minh trí tuệ. Lịch sử phát triển hiện đại chứng tỏ rằng các lợi thế tự
nhiên ngày càng giảm bớt vai trò trong phát triểntrong khi trình độ khoa học
công nghệ và nguồn nhân lực tri thức đóng vai trò ngày càng quyết định trong
cuộc cạnh tranh phát triển. Ong Peter, một giám đốc công ty Mỹ nói rằng "chức
năng của nền sản xuất hiện đại là sản xuất và phân phối tri thức, thông tin, chứ
không phải là sản xuất và phân phối vật chất"
Trong nền sản xuất cũ mục tiêu quan trọng nhất là tối u hoá tiến trình sản xuất
quy mô lớn, do đó đòi hỏi phải có một tổ chức có đẳng cấp và kỹ thuật công
nghiệp trong nền sản xuất hiện đại đa số ngời lao động làm việc bằng trí óc để
sử lý thông tin chứ không làm việc chân tay để chế biến hàng hoá vật chất. Quá
trình phát triển tri thức hình thành nền kinh tế mới cũng thay đổi cung cách lao
động. Có mối quan hệ chặt chẽ giữa tiến bộ kỹ thuật và tăng trởng kinh tế.
Tri thức phát triển làm cho năng xuất lao động tăng cao
3.Vai trò của tri thức với hoạt động xã hội của con ngời
Tri thức có vai trò rất quan trọng trong hoạt động xã hội. Nó tác động trực
tiếp đến các lĩnh vực xã hội nh chính trị, văn hoá-giáo dục.
-Vai trò của tri thức với hoạt động chính trị
Tri thức đem lại cho con ngời những sự hiểu biết, kiến thức.ngời có tri thức
là ngời có khả năng t duy lí luận, khả năng phân tích tiếp cận vấn đề một cách
sát thực, đúng đắn. Điề này rất quan trọng, một đất nớc rất cần những con ngời
nh vậy để điều hành công việc chinh trị. Nó quyết định đến vận mệnh của một


quốc gia. Đại hội VI của Đảng đã đánh dấu một sự chuyển hớnh manh mẽ trong
nhận thức về nguồn lực con ngời. Đại hội nhấn mạnh: Phát huy yếu tố con ng-
ời và lấy việc phục vụ con ngời là mục đích cao nhất của mọi hoạt đông. Chiến
lợc phát triển con ngời đang là chiến lợc cấp bách. Chúng ta cần có những giảI
pháp trong việc đào tạo cán bộ và hệ thống tổ chức:
Tuyển chọn những ngời học rộng tài cao, đức độ trung thành với mục tiêu xã
hội chủ nghĩa, thuộc các lĩnh vực, tập trung đào tạo, bồi dỡng cho họ những tri
thức còn thiếu và yếu để bố trí vào các cơ quan tham mu hoạch định đờng lối
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nớc với những qui định cụ thể về chế
độ trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích.
Sắp xếp các cơ quan nghiên cứu khoa học - công nghệ và giáo dục - đạo tạo
thành một hệ thống có mối quan hệ gắn kết với nhau theo liên nghành, tạo điều
kiện thuận lợi tối đa cho hợp tác nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cu vào
thực hiện. Hợp nhất các viện nghiên cứu chuyên nghành vào trờng đại học và
gắn kết trờng đại học và các công ty, xí nghiệp. Các cơ quan nghiên cứu và đạo
tạo đợc nhận đề tài, chỉ tiêu đào tạo theo chơng trình, kế hoạch và kinh phí dựa
trên luận chứng khả thi đợc trách nhiệm của ngời đứng đầu cơ quan.
Hàng năm theo định kỳ có những cuộc gặp chung giữa những ngời có trọng
trách và các nhà khoa học đầu nghành của các cơ quan Giáo dục - Đào tạo và
trung tâm khoa học lớn của quốc gia, liên hiệp các hội khoa học Việt Namvới
sự chủ trì của đồng chí chủ tịch, sự tham gia của các thành viên Hội đồng giáo
dục - đào tạo và khoa học - công nghệ quốc gia về những ý kiến t vấn, khuyến
nghị của tập thể các nhà khoa học với Đảng và nhà nớc về định hớng phát triển
Giáo dục - Đào tạo. Phát triển khoa học công nghệ, cách tuyển chọn và giao
chơng trình đề tài, giới thiệu những nhà khoa học tài năng để viết giáo khoa,
giáo trình, làm chủ nhiệm chơng trình, đề tài và tham gia các hội đồng xét
duyệt, thẩm định nghiệm thu các chơng trình, đề tài khoa học cấp Nhà nớc.
Liên hiệp các hội khoa học Việt Nam cần thờng xuyên và phát huy trí tuệ của
các nhà khoa học, dân chủ thaỏ luận để đa ra đợc những ý kiến t vấn, những
kiến nghị xác thực có giá trị với Đảng, Nhà nớc và động viên tập hợp lực lợng


các hội viên tiến quân mạnh mẽ vào cấc lĩnh vực khoa học và công nghệ mà đất
nớc đang mong chờ để sớm thoát khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển.
- Vai trò của tri thức đối với văn hoá - giáo dục
Tri thức cũng có vai trò rất lớn đến văn hoá -giáo dục của một quốc gia. Nó
giúp con ngời có đợc khả năng tiếp cận,lĩnh hội những kiến thức ,ý thức của con
ngời đợc nâng cao.Và do đó nền văn hoá ngày càng lành mạnh.Có những hiểu
biết về tầm quan
trọng của giáo dục.Từ đó xây dựng đất nớc ngày càng lớn mạnh,phồn vinh
4.Vai trò của tri thức đối với phát triển kinh tế
Đây là nền kinh tế tri thức.
Nền kỉnh tế tri thức là nền kinh tế trong đó quá trình thu nhận truyền bá, sử
dụng, khai thác, sáng tạo tri thức trở thành thành phần chủ đạo trong quá trình
tạo ra của cải.
Kinh tế tri thức có nhiều đặc điểm cơ bản khác biệt so với các nền kinh tế trớc
đó:
- Tri thức khoa học- công nghệ cùng với lao động kỹ năng cao là cơ sỏ chủ yếu
và phát triển rất mạnh
- Nguồn vốn quan trọng nhất, quý nhất là tri thức, nguồn vốn trí tuệ.
- Sáng tạo và đổi mới thớng xuyên là động lực chủ yếu nhất thúc đảy sụ phát
triển.
- Nền kinh tế mang tính học tập.
- Nền kinh tế lấy thị trờng toàn cầu là môi trờng hoạt động chính.
- Nền kinh tế phát triển bền vững do đợc nuôi dỡng bằng nguồn năng lợng vô
tận và năng động là tri thức.
Thực tiễn hai thập niên qua đã khẳng định, dới tác động của cách mạng khoa
học công nghệ và toàn cầu hoá, kinh tế tri thức đang hình thành ở nhiều nớc
phát triển và sẽ trở thành một xu thế quốc tế lớn trong một, hai thập niên tới.
Sự xuất hiện của các hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên tri thức.
Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế lấy sản xuất và kinh doanh tri thức làm nội

dung chủ yếu. Tơng lai của bất cứ doanh nghiệp nào cũng không chỉ phụ thuộc

vào việc sử dụng tiền bạc, nguyên vật liệu, nguồn nhân lực và máy móc thiết
bịmà còn phụ thuộc vào việc xử lý và sử dụng những thông tin nội bộ và
thông tin từ môi trờng kinh doanh. Cách tốt nhất để tăng năng suất là tìm hiểu
kiến thức chuyên môn mà hãng có đợc, sử dụng vì mục đích thơng mại và
những kiến thức này cần đợc phát triển không ngừng.
Giá trị của những công ty công nghệ cao nh các công ty sản xuất phần mềm
và các công ty công nghệ sinh học không chỉ nằm trong những tài sản vật chất
hữu hình, mà còn nằm trong những tài sản vô hình, nh tri thức và các bằng sáng
chế. Để trở thành một công ty đợc dẫn dắt bởi tri thức, các công ty phải biết
nhận ra những thay đổi của tỉ trọng vốn trí tuệ trong tổng giá trị kinh doanh.
Vốn trí tuệ của công ty, tri thức, bí quyết và phơng pháp đội ngũ nhân viên và
công nhân cũng nh khả năng của công ty để liên tục hoàn thiện phơng pháp sản
xuất là một nguồn lợi thế cạnh tranh. Hiện có các bằng chứng đáng lu ý chỉ ra
phần giá trị vô hình của các công ty công nghệ cao và dịch vụ đã vợt xa phần
giá trị hữu hình của các tài sản vật thể của các công ty đó, nh các toà nhà hay
thiết bị.
Ví dụ: các tài sản vật thể của công ty Microsoft chỉ chiếm một phần rất nhỏ
trong tổng giá trị đợc vốn hoá trên thị truờng của công ty này. Phần lớn là vốn
trí tuệ. Sau hai mơi năm thành lập, số nhân viên công ty tăng 6 nghìn lần, thu
nhập tăng 370 nghìn lần, 1/10 số nhân viên trở thành triệu phú. Nguồn vốn con
ngời là một thành tố giá trị cơ bản trong một công ty dựa vào tri thức.
Nền kinh tế tri thức sẽ ngày càng làm xuất hiện nhiều sản phẩm thông minh.
Đó là những sản phẩm có khả năng gạn lọc và giải thích các thông tin để ngời
sử dụng có thể hành động một cách hiệu quả hơn. Ngay cả một chiếc bánh kẹp
thịt cũng có thể trở thành một sản phẩm mới dựa trên tri thức bằng cách làm cho
khách hàng biết cách sử dụng những thông tin về dinh dỡng. Số lợng ka-lo và
chất béo đợc in lên hoá đơn hoặc thậm chí trình bày thông tin đó trớc khi khách
đặt hàng. Thậm chí có những sản phẩm thông minh vừa có thể truyền đạt thông

tin về sản phẩm vừa khuyên khách hàng nên làm gì từ tình hình vừa đợc thông
tin.

×