Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý nhà nước về việc làm ở An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.29 KB, 27 trang )

Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Từ trước đến nay, vấn đề việc làm luôn được xã hội và mọi người quan tâm. Ngày
nay, quan niệm về "phát triển" được hiểu một cách đầy đủ là: tăng trưởng kinh tế đi đôi với
tiến bộ xã hội; phải xóa đói, giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp, đảm bảo được công bằng
xã hội. Vì vậy, việc làm là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là mối quan
tâm lớn của toàn nhân loại, của tất cả các quốc gia, đặc biệt là của các nước đang phát triển.
Ở nước ta, vấn đề việc làm cho người lao động được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt
quan tâm. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: "Giải quyết việc làm là yếu
tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã
hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân" [10, tr. 218].
Tạo điều kiện cho người lao động có việc làm, một mặt nhằm phát huy được tiềm
năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác là
hướng cơ bản để xóa đói, giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống
của nhân dân, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo ra động lực
mạnh mẽ thúc đẩy sự nghiệp đổi mới đất nước tiếp tục đi lên.
An Giang là tỉnh thuộc lưu vực sông Mê Kông, "đất chật, người đông" . Hằng năm
có gần 30.000 người bước vào tuổi lao động, từ đó cho thấy nguồn lao động của tỉnh dồi dào
cho nên giải quyết việc làm cho lực lượng lao động luôn là vấn đề bức xúc được các ngành,
các cấp quan tâm. Thu nhập của người lao động cơ bản dựa vào sản xuất nông nghiệp, chất
lượng lao động thấp, lao động phổ thông là chủ yếu, chưa qua đào tạo.
Vì vậy, nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về việc làm ở An giang nhằm đánh giá
đúng đắn thực trạng, tìm ra phương hướng và những giải pháp hữu hiệu để sử dụng hợp lý,
có hiệu quả nguồn lao động của tỉnh là một đòi hỏi bức xúc có ý nghĩa thiết thực cả về lý
luận và thực tiễn. Do đó, tôi chọn đề tài "Quản lý nhà nước về việc làm ở An Giang" làm
đề tài tiểu luận cuối khóa của mình. Tiểu luận sẽ làm rõ thực trạng, các vướng mắc, tồn tại,
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
2


bất cập, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị để công tác quản lý nhà nước về việc làm
ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ hội nhập.




































Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
3
CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VIỆC LÀM

1.1 Khái niệm quản lý nhà nƣớc về việc làm:
1.1.1 Khái niệm việc làm:
- Theo khoản 1, điều 9 của Bộ Luật Lao động năm 2012: “ Việc làm là hoạt động lao
động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”
1.1.2 Quản lý nhà nƣớc về việc làm là gì?
- Khái niệm quản lý: quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất
định.
- Khái niệm quản lý nhà nước: quản lý nhà nước chính là hoạt động thực thi quyền lực
nhà nước do các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức
trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước
có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy
trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của
Nhà nước.
- Quản lý nhà nước về việc làm là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của nhà
nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực trong và ngoài
nước, các cơ hội có thể có để đạt được các mục tiêu tạo việc làm cho người lao động và phát

triển kinh tế đặt ra trong thời kỳ hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế theo một định hướng
thống nhất của Nhà nước. Quản lý nhà nước về việc làm thực chất là sự tác động và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nước để giải quyết tốt các quan hệ lao động.
1.2 Nội dung quản lý nhà nƣớc về việc làm:
Cùng với việc chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường,
cần phải đổi mới chức năng, nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động việc làm.
Nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của thị trường, Nhà nước đã ban hành các chính sách
cho nhóm lao động yếu thế, như các chế độ ưu đãi đối với lao động là người tàn tật, các cơ
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
4
sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật, lao động là người dân tộc thiểu số, chính sách về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ lao động dôi dư góp phần hỗ trợ người lao
động tạo việc làm, nhanh chóng ổn định cuộc sống.
Công tác giải quyết việc làm cho lao động được Đảng và nhà nước rất quan tâm, thể
hiện bằng các chính sách cụ thể trong thời gian qua:
1.2.1 Ban hành hệ thống các văn bản pháp luật để quản lý và điều hành thống nhất
về lao động việc làm, thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật. Các luật đã được ban hành
như: Luật Dân sự, Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Dự thảo Luật Việc làm, Luật Quốc
tịch, các quy phạm pháp luật về hợp đồng lao động, các tiêu chuẩn về bảo hộ lao động và vệ
sinh công nghiệp,….
1.2.2 Hoạch định các chương trình, kế hoạch Quốc gia về lao động việc làm phục vụ
chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội, hệ thống chính sách và biện pháp lớn hướng
vào các chương trình, kế hoạch đó (chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; chính sách
việc làm, chính sách tiền lương, tiền công; chính sách bảo hiểm và cứu trợ xã hội). Các dự
án nhà nước thu hút các thành phần kinh tế và các tổ chức tham gia (thí dụ: dự án di dân, dự
án tạo việc làm trong chương trình tái hòa nhập những người di tản tình nguyện trở về nước
của EC, dự án cải tạo nguồn nước ăn).
1.2.3 Nhà nước xây dựng và ban hành các chủ trương chính sách bao gồm việc cung
cấp tính dụng (vốn) cho người lao động để tự họ sản xuất, giải quyết việc làm.

1.2.4 Có chính sách đào tạo nghề, giúp đỡ người lao động về thông tin, công nghệ
để người lao động có thể đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế thị trường.
1.2.5 Hoàn chỉnh các chính sách về thuế, tài chính, phát triển công nghệ mới, vùng
nghề, làng nghề, chính sách phát triển các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
1.2.6 Hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực lao động, việc làm bằng ngân
sách nhà nước (bảo hiểm xã hội, các dự án di dân, các trung tâm đào tạo và giới thiệu việc
làm, các trung tâm nghiên cứu môi trường lao động, thị trường lao động, tìm kiếm thị trường
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
5
để xuất khẩu lao động). Tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực dân số,
lao động, việc làm cũng như hỗ trợ việc đào tạo cán bộ hoạt động trong lĩnh vực chuyên
môn này.
1.2.7 Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước trong lĩnh vực này, đặc biệt
là hoạt động thanh tra lao động.
1.3 Cơ sở quản lý nhà nƣớc về việc làm:
1.3.1 Quan điểm của Đảng:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng: "Giải quyết việc làm là yếu tố quyết
định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp
ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân".
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng đã xác định rõ: "Phát triển thị
trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu lao động, phát huy tính
tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm".
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định rõ: “ Trên cơ sở đầu tư phát
triển kinh tế, phải hết sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc
làm cho người lao động lao động; tạo điều kiện giải quyết ngày càng nhiều việc làm, đặc biệt
là cho nông dân”.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IX xác định rõ: "Giải
quyết tốt các vấn đề lao động và việc làm, nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu
cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thị trường lao động trong và ngoài nước".

1.3.2 Cơ sở pháp lý:
Quyết định số 1201/QĐ- TTg ngày 31/08/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012 – 2015.
Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
cho vay vốn giải quyết việc làm.
Quyết định số 443/2009/QĐ-TTg về hỗ trợ lãi suất vay vốn trung dài hạn để đầu tư mới
phát triển sản xuất kinh doanh.
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
6
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020”
Quyết định 470/QĐ-LĐTBXH ngày 19/04/2011 của Bộ Lao động – Thương binh xã hội
phê duyệt dự án “Hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”.
Công văn số 1083/QLLĐNN-KHTC ngày 03/08/2012 của Cục Quản lý lao động ngoài
nước về việc “Hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng”
Công văn 557/CVL-VL&TTLĐ ngày 21/9/2012 của Cục Việc làm về việc hỗ trợ
đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm GTVL.
Thông tư 25/2009/TT-BLĐTBXH ngày 14/07/2009 của Bộ Lao động – Thương
binh xã hội về việc hướng dẫn thu thập và xử lý thông tin cung, cầu lao động.
Quyết định số 2417/QĐ- UBND ngày 13/11/2008 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của tỉnh An Giang giai đoạn 2008-2010”.
Công văn số 1076/UBND-DNVL ngày 01/04/2009 của UBND tỉnh về hỗ trợ sinh hoạt
ban đầu cho lao động đi làm việc ngoài tỉnh.
















Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
7
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VIỆC LÀM Ở
AN GIANG

2.1 Đặc điểm tình hình ở An Giang: (từ năm 2008 – 2012)
- An Giang là tỉnh có dân số khá đông, theo số liệu thống kê năm 2012 dân số cả tỉnh
trên 2.151.009 triệu người. Như vậy, An Giang là tỉnh đông dân nhất Vùng Đồng Bằng sông
Cửu Long và đứng thứ 6 trong số những tỉnh đông dân nhất của nước ta. Số người sống ở
khu vực thành thị là 610.887 người, chiếm 28,4% và ở khu vực nông thôn là 1.540.122
người, chiếm 71,6% tổng dân số. Dân số nam là 1.069.051 người, chiếm 49,7% và nữ là
1.081.958 người, chiếm 50,3% tổng dân số; mật độ dân số trung bình là 643 người/ km
2
.
- Số người trong độ tuổi lao động trên 1,3 triệu người chiếm tỷ lệ trên 62% dân số toàn
tỉnh, An Giang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Hàng năm có trên 30.000 người bước
vào tuổi lao động, từ đó cho thấy nguồn lực lao động của tỉnh rất dồi dào. Tuy nhiên, chất
lượng lao động còn nhiều hạn chế: ngoại ngữ, tay nghề, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, cơ

cấu lao động nông nghiệp chuyển dịch chậm so với cơ cấu kinh tế. Đây là những bất cập
thách thức gay gắt về nguồn nhân lực của tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay (xem Bảng 1)
Bảng 1: Cơ cấu dân số, lao động và kinh tế tỉnh An Giang (năm 2008 -2012)
T
T
Cơ cấu Dân số, lao
động và kinh tế
ĐVT
Kết quả thực hiện qua các năm
2008
2009
2010
2011
2012
1
Dân số
Người
2.125.798
2.134.258
2.142.552
2.144.159
2.151.009
2
Số người trong độ
tuổi lao động
Người
1.380.000
1.410.000
1.426.000

1.375.182
1.395.153

+ Thành thị
Người
419.650
459.400
447.020
459.026
465.692

+ Nông thôn
Người
960.350
950.600
978.980
916.156
929.461
3
Lao động đang làm
việc trong ngành
KTQD
Người
1.140.000
1.177.000
1.214.000
1.250.000
1.290.000

Tiểu luận cuối khóa

Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
8
2.2 Kết quả quản lý nhà nƣớc về việc làm ở An Giang: (từ năm 2008 – 2012)
2.2.1 Thành tựu:
2.2.1.1 An Giang ban hành các chính sách về việc làm và dạy nghề:
Giải quyết việc làm, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp vừa là trách nhiệm, vừa là
nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài của tỉnh ta và phải được quán triệt trong cả hệ thống
chính trị, trong các doanh nghiệp, tổ chức nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho mọi người dân
của tỉnh trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc, có cơ hội tìm
được việc làm. Xây dựng tỉnh trở thành trung tâm kinh tế - văn hoá lớn của khu vực đồng
bằng sông cửu long, là một đô thị hiện đại, có môi trường văn hoá - xã hội lành mạnh, gắn
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống cho người
lao động, từng bước nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống cho nhân dân là một trong
những mục tiêu quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Do đó, công
tác giải quyết việc làm cho người lao động được Đảng và nhà nước rất quan tâm được thể
hiện bằng các chính sách cụ thể trong thời gian qua như:
- Quyết định số 2417/QĐ- UBND ngày 13/11/2008 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của tỉnh An Giang giai đoạn 2008-2010”.
- Công văn số 1076/UBND-DNVL ngày 01/04/2009 của UBND tỉnh về hỗ trợ sinh hoạt
ban đầu cho lao động đi làm việc ngoài tỉnh.
- Thực hiện Quyết định số 303/QĐ-UBND ngày 24/02/2011 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt Kế hoạch dạy nghề, giải quyết việc làm năm 2011.
- Quyết định số 403/QĐ-UBND ngày 11/3/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế
hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2011.
- Quyết định 258/QĐ-UBND ngày 20/02/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế
hoạch Đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2012.
2.2.1.2 Công tác kiểm tra, giám sát:
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
9

- Hằng năm, Sở đã xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt
động dạy nghề và việc làm ở các cơ sở dạy nghề và các điểm mở lớp dạy nghề ở 11 huyện,
thị, thành.
- Trong những năm qua Sở cũng đã phối hợp với các Sở, ngành có liên quan đến giám
sát các điểm mở lớp dạy nghề; giám sát hoạt động quản lý nhà nước về dạy nghề ở các
huyện, thị; đi khảo sát ghi nhận thông tin về giải quyết việc làm cho người học nghề sau khi
lớp học kết thúc ở 06 huyện với 13 nghề. Thực hiện công văn số 2297/LĐTBXH-TCDN của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, phối hợp với thanh tra Sở tiến hành thanh tra diện
rộng về dạy nghề và việc làm cho lao động nông thôn ở Trung tâm Dạy nghề và Phòng Lao
động - TBXH của 11 huyện, thị, thành.
- Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường hơn các chính sách của Tỉnh trong việc
hỗ trợ người lao động học nghề, giải quyết việc làm như: hỗ trợ sinh hoạt ban đầu cho lao
động đi làm việc ngoài tỉnh, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cho học
sinh, sinh viên vay tín dụng ưu đãi; miễn giảm học phí; hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học
nghề ngắn hạn cho các đối tượng đặc thù,…
2.2.1.3 Kết quả cụ thể: (từ năm 2008 - 2012)
- Đến nay, toàn tỉnh có 05 trung tâm có chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm (Trung
tâm Giới thiệu việc làm tỉnh thuộc Sở Lao động - TBXH, Trung tâm Dịch vụ việc làm Phụ
nữ, Trung tâm Giới thiệu Việc làm Liên đoàn Lao động, Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu
Việc làm Nông dân và Trung tâm Giới thiệu Việc làm Thanh niên). Năm 2012 UBND tỉnh
có quyết định phê duyệt Kế hoạch thành lập Trung tâm Giới thiệu Việc làm Thị xã Châu
Đốc và Huyện Chợ Mới, 02 huyện đã xây dựng Đề án và đang trình UBND tỉnh quyết định
thành lập.
- Trung tâm Giới thiệu việc làm Sở Lao động - TBXH đang hoàn chỉnh hồ sơ gửi Bộ
Lao động - TBXH tranh thủ nguồn kinh phí TW hỗ trợ để đầu tư mở rộng Trung tâm giới
thiệu việc làm từ “Dự án Hỗ trợ phát triển thị trường lao động” để giúp đơn vị thực hiện tốt
chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động trong thời gian tới. Trung tâm Giới
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
10

thiệu việc làm Sở Lao động - TBXH đã tổ chức mua sắm thiết bị tổ chức giao dịch việc làm
nhằm thực hiện tốt chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động trong thời gian
tới.
- Công tác thu thập, cập nhật thông tin biến động cơ sở dữ liệu phần cung lao động
được tổ chức cập nhật ở các huyện, thị, thành phố. Tính đến nay đã có 493.311 hộ gia đình
được cập nhật vào phần mềm của Cục Việc làm.
- Các địa phương, đơn vị đã chủ động tổ chức nhiều điểm tuyên truyền, tư vấn, gắn đào
tạo nghề với giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là lao động mất việc làm do suy
giảm kinh tế hoặc chuyển đổi ngành nghề. Công tác thông tin tuyên truyền, giám sát, đánh
giá dạy nghề, việc làm ở các cơ sở được tăng cường.
- Huy động, sử dụng các nguồn vốn ngày càng đạt hiệu quả. Tổng kinh phí chi cho các
chính sách về việc làm các trên gần 50 tỷ đồng: Quỹ hỗ trợ việc làm đã giải ngân trên 80 tỷ
đồng cho trên 3 ngàn hộ có dự án vay vốn. Thu hút giải quyết việc làm cho trên 10 ngàn lao
động; hỗ trợ tiền để ổn định sinh hoạt ban đầu cho trên 1000 lao động đi làm việc ngoài tỉnh
với số tiền trên trên 500 triệu đồng; cho vay vốn trang trãi các chi phí đi làm việc ngoài nước
200 lao động với kinh phí 10 tỷ đồng.
- Tính đến nay, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho trên 170 ngàn người. Trong đó:
giải quyết việc làm trong tỉnh: trên 130 ngàn người; ngoài tỉnh: trên 42 ngàn người; xuất
khẩu lao động: 200 người. (xem bảng 2).
Bảng 2: Kết quả giải quyết việc làm tỉnh An Giang (năm 2008 – 2012)

TT
Kết quả thực hiện
ĐVT
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010

Năm
2011
Năm
2012

Tổng số lao động được
tạo việc làm
Người
36.800
35.250
37.240
35.860
35.577
2.2.1.4 Nhận xét chung:
- Công tác dạy nghề và việc làm đã được quan tâm nhiều hơn, Trung ương ban hành nhiều
chủ trương, chính sách mới, nhiều giải pháp cụ thể, huy động nhiều nguồn lực đầu tư để
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
11
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết tình trạng thất nghiệp và giảm nghèo đói, đã
tạo điều kiện cho các địa phương phát triển lĩnh vực đào tạo nghề.
- Với sự tập trung lãnh đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, thời gian qua, các cấp,
các ngành đã nhận thức rõ yêu cầu quan trọng và trách nhiệm đối với công tác việc làm và
dạy nghề nên nhiệm vụ đạt kết quả khá tích cực, trong đó chú trọng việc tạo việc làm mới và
dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Nhìn chung, thời gian qua, tỉnh đã thực hiện tốt các chính sách về Chương trình, Dự
án dạy nghề, giải quyết việc làm lồng ghép với chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, của địa phương; công tác triển khai phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong
tỉnh nên công tác giải quyết việc làm đã đạt được kết quả khá tốt.
- Nhiều địa phương đã tích cực tuyên truyền vận động, huy động học viên đến lớp học

nghề Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn được thực hiện dưới nhiều hình thức: dạy
nghề chính quy tại CSDN; dạy theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp, liên kết với doanh nghiệp
để dạy nghề; dạy nghề gắn với các làng nghề; dạy nghề lưu động tại các xã, phường, thị trấn,
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để người lao động đăng ký tham gia học nghề… Lao động học
nghề xong có thể tự tạo việc làm tại địa phương hoặc được tư vấn giới thiệu việc làm ở các
doanh nghiệp trong ngoài tỉnh.
- Người dân cũng đã có ý thức cao về việc làm, về thu nhập nên đa số đã tự tạo việc
làm hoặc đi tìm việc làm trong hay ngoài tỉnh, không còn trông chờ ỷ lại vào Nhà nước. Các
chính sách hỗ trợ của Nhà nước là chất xúc tác giúp nhiều lao động là đối tượng đặc thù, yếu
thế vượt qua khó khăn để có việc làm, ổn định cuộc sống.
 Nguyên nhân của thành tựu:
- Trung ương ban hành nhiều cơ chế, chính sách mới có tác dụng tích cực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội cho An Giang.
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
12
- Việc quan tâm tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của
cấp trên bằng các nghị quyết, chương trình hành động cụ thể đã tạo điều kiện cho các ngành,
địa phương chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị đúng hướng, đạt hiệu quả cao.
- Trong những năm qua, các cơ chế, chính sách về lao động - việc làm được kịp thời
đánh giá, bổ sung và sửa đổi bảo đảm ngày càng thông thoáng, phù hợp với cơ chế thị
trường và hội nhập, đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động
và tuân thủ các quy luật kinh tế thị trường.
- Hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về lao động - việc làm ngày càng hoàn thiện,
nhiều Luật mới ra đời và đi vào cuộc sống như Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo
hiểm xã hội, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nhiều
văn bản hướng dẫn… được ban hành nhằm từng bước hoàn thiện thể chế, tạo hành lang pháp
lý cho các hoạt động trong lĩnh vực lao động - việc làm.
- Việc cụ thể hóa nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII đã mang lại kết
quả thiết thực và góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Việc phát huy dân chủ trong nội bộ và nhân dân đã tạo sức mạnh tổng hợp của toàn
xã hội, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết đề ra.
2.2.2 Hạn chế:
2.2.2.1 Công tác tổ chức:
- Vai trò quản lý của nhà nước về lao động thông qua hệ thống luật pháp (Bộ luật Lao
động, Luật Việc làm, Luật Tiền Lương tối thiểu chung, Luật đưa người lao động Việt Nam
làm việc ở nước ngoài, Luật Bảo hiểm xã hội, đặc biệt là chính sách về Bảo hiểm Thất
nghiệp) còn lỏng lẻo chưa chặt chẽ.
- Việc triển khai tổ chức thực hiện ở một số ngành và địa phương vẫn còn chậm, thiếu
tập trung, việc phối hợp có nơi cũng chưa chặt chẽ trong tổ chức thực hiện các Đề án, chính
sách, kế hoạch, lồng ghép vào các chương trình dự án. Điều tra rà soát lập danh sánh đối
tượng lao động ở một số nơi chưa chặt, còn bỏ sót.
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
13
- Thị trường lao động kết nối cung cầu lao động chưa được triển khai rộng rãi như năng
lực các Trung tâm giới thiệu việc làm, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động chưa
hoàn thiện.
2.2.2.2 Công tác chỉ đạo, quản lý về việc làm,…
- Cán bộ thay đổi liên tục, chưa bố trí cán bộ làm công tác quản lý chuyên môn về việc
làm ở huyện, xã lực lượng quản lý công tác việc làm ở tỉnh thì quá mỏng (2 người) ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác này vì
những lý do sau: thiếu sự kiểm tra, giám sát; hướng dẫn thực hiện công tác chuyên môn cho
các địa phương chưa đầy đủ; chưa nắm bắt kịp các văn bản quy định về việc làm (văn bản
thay đổi liên tục) ….
- Cán bộ quản lý: hầu hết cán bộ quản lý việc làm về nghiệp vụ, chuyên môn còn hạn
chế.
- Chương trình quản lý về việc làm ở địa phương chưa thiết thực: Việc xây dựng
chương trình ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng. Khi xây dựng các chương trình chưa gắn kết
với doanh nghiệp, chưa có sự phối hơp nhau để xây dựng chương trình đáp ứng quá trình

tuyển chọn của doanh nghiệp.
- Các Trung tâm giới thiệu việc làm hàng năm được giao chỉ tiêu giới thiệu việc làm và
dạy nghề quá cao so với thực tế, do đó để hoàn thành chỉ tiêu được giao các Trung tâm chỉ
quan tâm đến số lượng mà chất lượng chưa được chú trong.
- Việc kiểm tra, giám sát công tác việc làm ở cơ sở chưa được thường xuyên.
2.2.2.3 Chính sách đầu tƣ, kinh phí:
- Quy định về nguồn tài chính của Trung tâm giới thiệu việc làm vẫn còn một số vướng
mắc. Các trung tâm giới thiệu việc làm gặp phải những khó khăn trong việc thu phí từ hoạt
động tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động. Việc rà soát, quy hoạch, quản
lý hệ thống Trung tâm giới thiệu việc làm, các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm của
các địa phương, Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội còn chưa được chú trọng đúng mức nên
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
14
gây ra nhiều vấn đề bức xúc và mất lòng tin của người dân. Do đó, thiếu sự thống nhất và
mối quan hệ chặt chẽ trong hệ thống giới thiệu việc làm trên cả nước và từng địa phương.
- Các trung tâm dạy nghề huyện khi mới thành lập (trong khoản từ năm 2006 – 2007)
hoạt động trên trụ sở tạm, hoạt động chủ yếu là dạy nghề lưu động ở các địa phương: mở lớp
ở hội trường UBND, trung tâm học tập cộng đồng các xã, phường, thị trấn; văn phòng khóm
ấp và ở nhà dân ….
- Tiến độ xây dựng trụ sở các trung tâm dạy nghề chậm, đến nay bàn giao 5 trung tâm
dạy nghề để vào hoạt động, hiện nay còn 02 trung tâm hoạt động trên trụ sở tạm (trung tâm
dạy nghề Châu Thành, Châu Phú).
- Nguồn kinh phí cho việc giải quyết việc làm như vay vốn, học nghề,… từ ngân sách
còn khó khăn, nhưng huy động đóng góp của cộng đồng còn thấp.
2.2.2.4 Nhận thức của ngƣời lao động trong việc giải quyết việc việc làm:
- Chất lượng lao động còn nhiều hạn chế: mặt bằng dân trí, ngoại ngữ, tay nghề thấp,
tác phong lao động, ý thức tổ chức kỷ luật còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu
của thị trường lao động trong và ngoài nước. Hầu hết là lao động phổ thông, khó có cơ hội
tìm được việc làm ổn định, thu nhập không cao.

- Ý thức người lao động khi tham gia việc làm chưa cao: tình trạng nghỉ việc, đình
công … diễn ra thường xuyên, làm trì trệ nền kinh tế.
- Bản thân người lao động chưa sẵn sàng làm việc do lựa chọn nơi làm việc, chờ di
chuyển nơi làm việc, còn tâm lý thích làm việc trong khu vực nhà nước, doanh nghiệp có
quy mô lớn, không thích làm ở các khu vực kinh tế khác.
- Nhận thức của một bộ phận lao động nghèo còn thụ hưởng các chính sách của nhà
nước, còn thiếu tính tự lực vươn lên, còn trông vào sự giúp đỡ của nhà nước và cộng đồng
hoặc sử dụng nguồn hỗ trợ đạt hiệu quả thấp.
 Nguyên nhân của hạn chế:
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
15
- Đối với vùng ĐBSCL nói chung và tỉnh An Giang nói riêng là tỉnh nông nghiệp, lao
động nông thôn đa số làm nông nghiệp theo hình thức cha truyền con nối. Trong đó, có một bộ
phận làm thuê cho nông nghiệp, một bộ phận gia đình đông con nhưng đất canh tác rất ít; lực
lượng lao động này hầu hết không có tay nghề.
- Các năm gần đây, việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp đang
được phát triển rộng rãi, song song đó là việc đưa cơ giới hóa vào đồng ruông đang được
triển khai bước đầu mang lại hiệu quả đáng kể, bên cạnh cơ giới hóa nông nghiệp là việc lao
động nông thôn dần dần thiếu việc làm. Chính từ lẽ đó, một số lao động nông nghiệp đã
chuyển dịch cơ cấu lao động sang làm việc cho các công ty, xí nghiệp trong và ngoài tỉnh.
Do không có tay nghề nên khi vào làm việc chất lượng và số lượng sản phẩm thấp dẫn đến
thu nhập thấp không đủ trang trải cuộc số ban đầu, vì vậy họ sẽ quay về địa phương làm cho
cuộc sống đã khó lại càng khó hơn.
- Cơ cấu lao động chuyển dịch chậm (cơ cấu lao động trong nông nghiệp còn cao) nên
năng suất lao động còn thấp, khả năng tích lũy từ thu nhập không cao, lao động thiếu việc
làm.
- Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố tích cực, quá trình đô thị hoá và phát triển của tỉnh
cũng làm nảy sinh một số khó khăn về việc giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động.
Trong quá trình cơ cấu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, một bộ phận lao động không đáp

ứng yêu cầu sử dụng, nhưng không thể đào tạo lại, bị mất việc làm; vấn đề chuyển đổi ngành
nghề, đào tạo, phục hồi thu nhập, tạo việc làm cho số lao động của các hộ trong diện di dời,
chỉnh trang đô thị, còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, số học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra
trường hàng năm, bộ đội xuất ngũ, lao động nhập cư cần tìm việc làm càng làm cho vấn đề
giải quyết việc làm trở nên bức xúc.
- Trong những năm qua, tỉnh đã tập trung cho đầu tư phát triển, ban hành nhiều chính
sách, tạo cơ chế thuận lợi, nhằm thu hút mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào
phát triển sản xuất, tỉnh đã thành lập một số khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp như
Bình Hòa (Châu Thành); Bình Long (Châu Phú); Xuân Tô (Tịnh Biên),… nhưng đến nay số
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
16
lượng công ty, doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp cảu tỉnh ta chưa nhiều chỉ một
vài công ty, gây ảnh hưởng rất lớn cho công tác giải quyết việc làm của tỉnh.
- Lao động phải chuyển đổi nghề theo chủ trương của nhà nước:
+ Chuyển đổi nghề do sắp xếp các co sở gạch ngói;
+ Chuyển đổi nghề đối tượng hành nghề xe thô sơ;
+ Chuyển đổi nghề ngư dân sử dụng ngư cụ cấm;
+ Hộ bị thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng…
- Doanh nghiệp phá sản, giải thể, đổi mới công nghệ.
- Ngành nghề đào tạo chưa phù hợp, chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
- Lao động chưa qua đào tạo nghề nên không thể tìm được việc làm, không thích học
nghề, ngại làm lao động trực tiếp, chỉ thích làm công việc nhẹ nhàng, có mức thu nhập cao.
- Số lao động ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng chủ yếu là giải quyết việc làm để
xóa đói giảm nghèo, nên hiệu quả thực hiện thấp.
- Các hoạt động hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm, chương trình giảm nghèo tạo việc
làm chưa được triển khai rộng rãi.
- Tỷ lệ tăng dân số nhanh tạo sức ép tăng lao động nhanh.
2.3 Những vấn đề cần quan tâm về quản lý nhà nƣớc đối với việc làm ở An Giang:
2.3.1 Công tác lãnh đạo, chỉ đạo:

Trong những năm qua, các cơ chế, chính sách về lao động - việc làm được kịp thời
đánh giá, bổ sung và sửa đổi bảo đảm ngày càng thông thoáng, phù hợp với cơ chế thị
trường và hội nhập, đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động
và tuân thủ các quy luật kinh tế thị trường. Hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về lao
động - việc làm ngày càng hoàn thiện, nhiều Luật mới ra đời và đi vào cuộc sống như Bộ
luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nhiều văn bản hướng dẫn… được ban hành nhằm từng
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
17
bước hoàn thiện thể chế, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động trong lĩnh vực lao động -
việc làm.
2.3.2 Kiểm tra đào tạo nghề gắn với việc làm:
Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước trong giải quyết việc làm và phát triển thị trường
lao động thông qua việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm
2020; phải đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; từng
bước chuyển lao động nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp; bố trí các doanh nghiệp
sử dụng nhiều lao động, nhu cầu đào tạo không cao về nông thôn; khôi phục và phát triển
các làng nghề sản xuất, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; ưu tiên giải quyết việc làm bền
vững cho nông dân trong vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp; cần có những
quy định chặt chẽ, đầy đủ hơn trong công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng; hoàn thiện những quy định về phát triển thị trường lao động; hoàn thiện các
quy định về dạy nghề và đào tạo nghề…
2.3.3 Chính sách đầu tƣ, kinh phí:
- Huy động, sử dụng các nguồn vốn ngày càng đạt hiệu quả.
- Được sự giúp đỡ, đầu tư của Chính phủ, các Bộ ngành và tích cực kêu gọi các nhà
đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà máy, xí nghiệp ở các khu
công nghiệp; tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ban ngành để trao đổi thông tin và
triển khai có hiểu quả các chương trình, dự án nhằm giải quyết việc làm có hiệu quả.
2.3.4 Nhận thức của ngƣời lao động về việc làm:

Nâng cao được nhận thức của toàn xã hội về pháp luật việc làm của đối tượng lao
động đặc thù như lao động nữ, lao động người khuyết tật, lao động chưa thành niên, lao
động nông thôn.
Chất lượng lao động được nâng lên: mặt bằng dân trí, trình độ ngoại ngữ, tay nghề,
tác phong lao động, ý thức tổ chức kỷ luật,… đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động
trong và ngoài nước
2.3.5 Hạn chế trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
18
Vai trò quản lý của nhà nước về lao động thông qua hệ thống luật pháp: các văn bản,
chính sách về việc làm và giải quyết việc làm chưa đầy đủ, chưa thực sự theo sát thực tiễn,
hiệu quả triển khai thực hiện chính sách cũng chậm và thấp. Văn bản quy phạm pháp luật về
việc làm còn có tính pháp lý chưa cao, còn tản mát ở nhiều văn bản nên việc thực hiện gặp
khó khăn.
2.3.6 Kiểm tra đào tạo nghề gắn với việc làm:
Cho đến nay, đã có 4 Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm được Chính
phủ phê duyệt trong 4 giai đoạn: 1992 - 1997, 1998 - 2000, 2001 - 2005, 2006 - 2010. Qua
các giai đoạn, Chương trình giải quyết việc làm đạt được nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên,
việc thực hiện chương trình cho đến nay vẫn không tránh khỏi những khó khăn, bất cập.
Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ có việc làm mới còn thấp.
2.3.7 Chính sách đầu tƣ, kinh phí:
Nguồn kinh phí cho việc giải quyết việc làm và học nghề như vay vốn, chính sách hỗ
trợ học nghề,… từ ngân sách còn khó khăn, nhưng huy động đóng góp của cộng đồng còn
thấp.
2.3.8 Nhận thức của cán bộ, địa phƣơng về việc làm:
Chương trình quản lý về việc làm ở địa phương chưa thiết thực: Việc xây dựng
chương trình ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng. Khi xây dựng các chương trình chưa gắn kết
với doanh nghiệp, chưa có sự phối hơp nhau để xây dựng chương trình đáp ứng quá trình
tuyển chọn của doanh nghiệp.

2.3.9 Nhận thức của ngƣời lao động về việc làm:
Nhận thức của một bộ phận lao động nghèo còn thụ hưởng các chính sách của nhà
nước còn thiếu tính tự lực vươn lên, còn trông vào sự giúp đỡ của nhà nước và cộng đồng
hoặc sử dụng nguồn hỗ trợ đạt hiệu quả thấp.






Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
19
CHƢƠNG III
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VIỆC LÀM Ở AN GIANG

3.1 Phƣơng hƣớng:
- Hạ thấp tỷ suất sinh để giảm dần sức ép tăng lao động quá nhanh. Trong những năm
đổi mới, công tác dân số kế hoạch hóa gia đình phát triển sâu rộng và đạt được một số kết
quả rõ nét “tỷ lệ sinh mấy năm nay giảm mỗi năm một phần nghìn”. Tuy vậy, tỷ lệ sinh ở
nước ta vẫn còn cao, nhất là các khu vực nông thôn. Nên việc tiếp tục thực hiện một cách
kiên quyết, nhất quán và có hiệu quả chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, nhằm hạ
thấp tỷ suất sinh không những trực tiếp cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân hiện nay
mà còn có ý nghĩa quyết định đến việc giảm sức ép việc làm trong những thập niên tiếp theo.
Trước mắt, chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình cần tập trung vào khu vực nông thôn,
những gia đình nghèo nhưng đông con ở thành thị.
- Tạo việc làm nhiều hơn so với số lao động tăng thêm hàng năm, giảm đáng kể thất
nghiệp. Theo đánh giá của các cơ quan nhà nước, nếu tính cả số lao động chưa có việc làm
hàng năm chuỵển sang thì trong vòng 5 năm tới, tỉnh ta có khoảng 200.000 người cần giải

quyết việc làm. Hướng quan trọng trong tạo thêm việc làm là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
đa dạng hóa cơ cấu kinh tế quốc dân trên cả ba mặt: cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu các thành
phần kinh tế và cơ cấu các ngành.
- Nâng cao dân trí, phát triển giáo dục và đào tạo là việc làm lâu dài, thậm chí nhiều thế
hệ. Những công việc đó không chỉ bao gồm những nội dung của đổi mới hệ thống giáo dục,
đào tạo nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng mà còn đòi hỏi sự đầu tư, sử dụng sức mạnh
kinh tế của Nhà nước và toàn xã hội.
- Nâng cao thể chất và thu nhập của người lao động. Để nâng cao thể chất và thu nhập
của người lao động cần: tiếp tục thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu
quả làm việc, cải tiến chế độ tiền lương…. Ngoài sự cố gắng tự lo liệu của cá nhân người lao
động, từng gia đình và doanh nghiệp, Nhà nước cần kiên quyết tăng thu và tiết kiệm chi
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
20
ngân sách để tăng thêm nguồn lực tài chính cho các nhu cầụ trên. Trước mắt, cần có sự ưu
tiên cho nhóm gia đình nghèo, các đối tượng chính sách, các ngành nghề hoặc các vùng mà
người lao động có thu nhập thấp, điều chỉnh thu nhập bất hợp lý giữa các ngành nghề, giữa
các vùng.
- Phương hướng quan trọng nhất để giải quyết việc làm hiện nay là kết hợp sự đầu tư
của Nhà nước, các thành phần kinh tế, các tổ chức, đoàn thể, cả cộng đồng và bản thân
người lao động, đặc biệt là phải xây dựng và hoàn thiện một hệ thống chính sách, cơ chế
đồng bộ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước.
- Ưu tiên phát triển những ngành sản xuất hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, những ngành
mà An Giang có lợi thế trong hội nhập; những ngành kinh tế mũi nhọn, sử dụng lao động có
trình độ kỹ thuật cao đồng thời tăng đầu tư, khuyến khích những ngành công nghiệp đòi hỏi
ít vốn, sử dụng nhiều lao động, đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật không cao; thu hút
mạnh đầu tư nước ngoài, hình thành những khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; đầu tư,
đẩy mạnh các ngành du lịch, dịch vụ và thương mại
- Tăng cường sự hỗ trợ của tỉnh trong giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao
động thông qua việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm 2020;

phải đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Từng bước chuyển lao động nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp; bố trí các
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, nhu cầu đào tạo không cao về nông thôn; khôi phục
và phát triển các làng nghề sản xuất tiểu, thủ công nghiệp và dịch vụ; ưu tiên giải quyết việc
làm bền vững cho nông dân trong vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tổ chức nghiên cứu, phân tích, dự báo thông tin thị trường lao động, xây dựng báo
cáo xu hướng việc làm hằng năm, phục vụ hoạch định chính sách và quản lý về thị trường
lao động.
3.2 Giải pháp:
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
21
3.2.1 Công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ giữa các ban, ngành, đoàn thể các cấp, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán
triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giải quyết việc làm một
cách sâu rộng đến cán bộ, Đảng viên và nhân dân.
3.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao
động các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và du lịch; khuyến khích các hộ gia đình
đầu tư phát triển các loại hình trang trại nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế
cao, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao dịch thị trường lao động thông qua các
hình thức tuyên truyền, mở sàn giao dịch việc làm; đẩy mạnh công tác thu thập thông tin thị
trường lao động trong tỉnh có kết nối với các tỉnh khác trong toàn quốc, đặc biệt là ở các
vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp tập trung, các công ty có chức năng xuất khẩu
lao động để giới thiệu việc làm cho người lao động trong tỉnh.
3.2.3 Phát triển tiểu thủ công nghiệp:

- Đẩy mạnh đầu tư, phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, khôi phục và phát
triển các làng nghề truyền thống, tích cực nghiên cứu, tìm kiếm thị trường, tham gia học tập
mô hình ở các tỉnh bạn để tiêp thu những nghề mới mà địa bàn tỉnh sẵn có nguyên liệu, có
thị trường tiêu thụ để tạo chỗ việc làm cho người lao động.
3.2.4 Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động:
- Đẩy mạnh công tác đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trên cơ sở tiếp
tục đầu tư, mở rộng quy mô của các trung tâm giới thiệu việc làm, xây dựng hệ thống thông
tin về nhu cầu lao động đi làm việc ở nước ngoài từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường công tác cho
vay lãi suất ưu đãi với các đối tượng đi xuất khẩu lao động theo quy định.
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
22
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động di chuyển để tìm kiếm việc làm, nhất là từ
khu vực nông thôn lên các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp kể cả trong và
ngoại tỉnh; khuyến khích hình thức tự do di chuyển, thay đổi ngành nghề để đảm bảo mối
quan hệ của thị trường lao động và giải quyết thêm việc làm cho người lao động trong thời
gian nông nhàn và mùa vụ.
3.2.5 Quản lý và kiểm tra đào tạo nghề gắn với việc làm:
- Tổ chức thức hiện tốt đề án phát triển nguồn nhân lực qua đào tạo nghề của tỉnh; phát
triển hệ thống dạy nghề đa cấp trình độ, chuyển từ dạy nghề trình độ thấp sang trình độ cao,
nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động cho thị trường lao động, chú trọng dạy nghề theo
đơn đặt hàng và dạy nghề theo nhu cầu của xã hội để gắn kết giữa đào tạo nghề với giải
quyết việc làm.
- Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chương trình giải quyết việc làm từ tỉnh
đến cơ sở; nâng cao năng lực quản lý lao động – việc làm cho cán bộ làm công tác quản lý,
điều hành chương trình từ cấp tỉnh đến cấp xã.
3.2.6 Chính sách đầu tƣ, kinh phí:
- Tiếp tục tranh thủ sự giúp đỡ, đầu tư của Chính phủ, các Bộ ngành và tích cực kêu
gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà máy, xí nghiệp ở
các khu công nghiệp, các vùng kinh tế trọng điểm; tiếp tục sắp xếp đổi mới, nâng cao năng

lực hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý, khuyến khích các nhà
kinh doanh có vốn đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh và thành lập thêm doanh nghiệp
theo Luật Doanh nghiệp; tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ban ngành để trao đổi
thông tin và triển khai có hiểu quả các chương trình, dự án nhằm giải quyết việc làm có hiệu
quả.
- Đẩy mạnh công tác giải ngân, cho vay nguồn vốn quỹ hỗ trợ việc làm đối với các dự
án tạo nhiều chỗ việc làm mới để giải quyết việc làm cho người lao động; tiếp tục phân cấp
quản lý nguồn vốn cho các huyện, thành phố để chủ động điều hành và giải ngân theo quy
định.
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
23
3.2.7 Nhận thức của cán bộ, địa phƣơng về việc làm:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động trên mọi vùng, miền,
khu vực, các loại hình doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức.
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác phổ biến
pháp luật lao động cũng như cán bộ làm công tác giới thiệu việc làm hiểu biết pháp luật lao
động nói chung và pháp luật về việc làm, giải quyết việc làm nói riêng.
- Cơ chế ba bên cần phải được quy định trong Bộ luật Lao động để đảm bảo giải quyết
việc làm hiệu quả nhất cho người lao động. Luật pháp cần thực hiện một thiết chế quan hệ
xã hội mới về thị trường lao động, việc làm đó là: Nhà nước, người sử dụng lao động và
người lao động là ba chủ thể nằm trong chính sách điều tiết thị trường lao động, việc làm.
Để khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng lao động thì Nhà nước cần thiết phải có một chương
trình tổng thể và kế hoạch cụ thể mang tính dài hạn về phát triển và khai thác có hiệu quả
nguồn nhân lực.
3.2.8 Nhận thức của ngƣời lao động về việc làm::
- Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về pháp luật việc làm của đối tượng lao động đặc
thù như lao động nữ, lao động người khuyết tật, lao động chưa thành niên, lao động nông
thôn.
- Nâng cao chất lượng người lao động về nhiều mặt như: dân trí, trình độ ngoại ngữ,

tay nghề, tác phong lao động, ý thức tổ chức kỷ luật, … để đáp ứng được yêu cầu của thị
trường lao động trong và ngoài nước. Tạo cơ hội cho người lao động tìm được việc làm ổn
định, thu nhập không cao.
3.3 Kiến nghị:
3.3.1 Đối với Trung Ƣơng:
Cần sớm xây dựng, hoàn thiện và thực hiện một hệ thống chính sách thích hợp, trực
tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến vấn đề việc làm, cần kết hợp cả những biện pháp cấp bách
trước mắt cũng như chiến lược lâu dài.
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
24
Một là: Tiếp tục nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, bổ sung và phát triển các cơ
chế, chính sách về phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế nhiều thành phần, đa dạng
hoá các hình thức sở hữu, mở rộng và khuyến khích sản xuất hàng hoá nhằm thúc đẩy việc
sử dụng lao động nói chung, lao động ở khu vực nông thôn nói riêng. Trong điều kiện hiện
nay, khi kinh tế tập thể, kinh tế trang trại, kinh tế hộ, cá thể, tiểu chủ, tư nhân đang phát huy
vai trò, hiệu quả thì Đảng, Nhà nước không chỉ chú trọng việc nâng cao vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nước mà bên cạnh đó cần phục hồi, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
kinh tế tập thể với nòng cốt là hợp tác xã, khuyến khích và phát huy các nguồn lực và tiềm
năng của kinh tế tư nhân, tạo điều kiện thuận lợi để khu vực này phát triển một cách năng
động hơn nữa. Thống kê các năm cho thấy, số lao động làm việc trực tiếp trong các doanh
nghiệp tư nhân đã gần bằng tổng số lao động trong các doanh nghiệp nhà nước và giải quyết
khoảng 2 triệu việc làm ở khu vực này.
Hai là: Nhà nước cần tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo
thuận lợi cho thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.Thúc đẩy quá trình đô thị hoá,
tích tụ ruộng đất gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế là tất yếu khách quan, song việc giảm
dần tỷ trọng và giá trị kinh tế nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế cần phù hợp với mỗi giai
đoạn phát triển. Việc lập quy hoạch phát triển các vùng lãnh thổ phải quan tâm đến phát
triển các khu vực kinh tế trọng điểm, tập trung, các khu công nghiệp, khu chế xuất nhưng
trước mắt cần quan tâm đúng mức đến phát triển tiểu thủ công nghiệp, phát triển các ngành

nghề truyền thống, nghề phụ để sử dụng hợp lý lao động tại chỗ, lao động nông nhàn, lao
động phổ thông, giản đơn, hạn chế sự lãng phí nguồn nhân lực và tận dụng thời gian lao
động, đồng thời giải quyết thu nhập góp phần tái sản xuất sức lao động, tạo cơ hội cho tìm
kiếm, lựa chọn và ổn định việc làm.
Ba là: Xây dựng và thực hiện tốt chính sách dân số và phát triển, chính sách phân
bố lao động và dân cư, giải quyết cơ bản vấn đề du canh, du cư, nạn phá rừng và khai thác
tài nguyên bừa bãi làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và an ninh quốc gia. Đồng thời
mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, giải quyết tốt vấn đề thị trưòng lao động trong
nước và các vấn đề liên quan đến xuất khẩu lao động khu vực và thế giới.
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Cao Trí Sở Lao động – TBXH tỉnh An Giang
25
Một trong những mâu thuẫn hiện nay ở nước ta là hiện tượng vừa thừa vừa thiếu lao
động. Chúng ta thừa lao động phổ thông, lao động giản đơn mà đa phần lực lượng này tập
trung ở nông thôn, nhưng lại thiếu lao động có chuyên môn, trình độ tay nghề, lao động
phức tạp. Nguyên nhân chính là do chất lượng nguồn nhân lực thấp. Xu hướng phát triển đòi
hỏi phải tiến tới một nền nông nghiệp hiện đại, lao động phải có trình độ sản xuất và đặc biệt
là sự hiện diện, kết tinh của tri thức khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong chất lượng và giá
thành, tính cạnh tranh của sản phẩm. Trong lĩnh vực nông nghiệp, những yếu tố đó đều liên
quan đến các vấn đề về giống, năng suất, đất đai, môi trường, sâu bệnh, quy trình, chế độ
chăm sóc, bảo quản sau thu hoạch, và đặc biệt là khâu chế biến, thậm chí cả những vấn đề về
sử dụng lao động như thế nào để tạo ra sản phẩm, hay những vấn đề về thương hiệu Vì
vậy, giải pháp có tính chất chiến lược, cơ bản là xây dựng, phát triển các chính sách về khoa
học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, nhất là hướng nghiệp, dạy nghề, đào tạo nghề đối với
nguồn nhân lực. Bên cạnh đó cần quan tâm đến các chính sách về xã hội, văn hoá, chính
sách về phân phối, điều tiết thu nhập, về bảo hiểm xã hội, bảo đảm xã hội, an toàn lao động,
đồng thời khắc phục, giảm bớt mức chênh lệch về trình độ phát triển giữa thành thị và nông
thôn, giảm bớt phân hoá xã hội, chênh lệch về thu nhập, mức sống của các bộ phận dân cư.
3.3.2 Đối với địa phƣơng:
Cùng với việc cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước bằng

chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội phù hợp và hiệu quả ở địa phương, các cấp
uỷ, chính quyền, đoàn thể phải quan tâm đến xây dựng và kiện toàn hệ thống chính trị, tích
cực chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, phát huy truyền thống đoàn kết,
tương thân tương ái, duy trì và phát triển các phong trào thi đua yêu nước, tích cực xoá đói
giảm nghèo, giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, hỗ trợ vốn, vật tư, kỹ thuật, kinh nghiệm sản
xuất để họ tự vươn lên.
Hiện nay ở nhiều địa phương, cơ sở đang triển khai tích cực việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thu hút đầu tư, thúc đẩy tích tụ ruộng đất, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật,
tìm hướng đi mới thông qua tìm kiếm và phát triển các ngành nghề mới thích hợp như dịch
vụ du lịch sinh thái gắn với phát triển nghề truyền thống, tạo điều kiện kích cầu, quảng bá,

×