Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn Từ thực tiễn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.21 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---/---

BỘ NỘI VỤ
---/---

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM VĂN TÍNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CỦA
THANH NIÊN Ở NÔNG THÔN - TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---/---

BỘ NỘI VỤ
---/---

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM VĂN TÍNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CỦA
THANH NIÊN Ở NÔNG THÔN - TỪ THỰC TIỄN


HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Đặng Khắc Ánh

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi và
được sự hướng dẫn của PGS.TS Đặng Khắc Ánh. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.


Danh mục các từ viết tắt
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐVTN


Đoàn viên thanh niên

HĐND

Hội đồng Nhân dân

KN, TC

Khiếu nại, tố cáo

LĐTBXH

Lao động, Thương binh và Xã hội

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

PBGDPL

Phổ biến, giáo dục pháp luật

QHLĐ

Quan hệ lao động


QLLĐ

Quản lý lao động

QLNN

Quản lý Nhà nước

UBND

Ủy ban Nhân dân

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


LỜI CẢM ƠN
Sau 02 năm học tập, em đã hoàn thành chương trình đào tạo lớp cao học
chuyên ngành quản lý công và được Trường Học viện Hành chính Quốc gia
tin tưởng giao đề tài “Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông
thôn - Từ thực tiễn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương” làm luận văn tốt
nghiệp. Trong quá trình học tập, nghiên cứu viết luận văn, trước hết, xin gửi
lời cảm ơn đến Quý thầy giáo, cô giáo của Trường Học viện Hành chính
Quốc gia đã truyền đạt kiến thức, kỹ năng, phương pháp luận của ngành khoa
học quản lý công để tôi có kiến thức nền tảng thực hiện Luận văn này.
Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới PGS.TS Đặng
Khắc Ánh là người đã tận tình hướng dẫn trên cơ sở tinh thần khoa học
nghiêm túc trong suốt quá trình làm luận văn.

Xin được cảm ơn UBND, các ban, ngành huyện Thanh Miện, tỉnh Hải
Dương đã tạo điều kiện cung cấp cho tôi những thông tin, số liệu cần thiết để
hoàn thành được Chương 2 của Luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện,
chia sẻ, động viên tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2017
HỌC VIÊN

Phạm Văn Tính


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 5
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CỦA
THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ......................................................................... 11
1.1. Khái quát chung về việc làm của thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện. .... 11
1.1.1. Một số khái niệm liên quan: .............................................................................. 11
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của việc làm đối với thanh niên ở nông thôn ................... 17
1.2. QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện ...................... 20
1.2.1. Khái niệm QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn trên địa bàn
huyện…………… ............................................................................................................... 20
1.2.2. Vai trò QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện ... 21
1.2.3. Nội dung QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn trên địa bàn
huyện………………………………………………………………………………………23
1.2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc
làm:……………………………. .............................................................................................. 24
1.2.3.2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm: ............... 26
1.2.3.3. Quản lý lao động, thông tin thị trường lao động: .............................. 28

1.2.3.4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết KN, TC và xử lý vi phạm pháp luật về
việc làm…………………….................................................................................................... 32
1.3. Kinh nghiệm QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn ở một số địa
phương. ............................................................................................................................... 36
1.3.1. Kinh nghiệm QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn tại huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc: ...................................................................................................... 36
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý việc làm của thanh niên ở nông thôn tại huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An .............................................................................................................. 41
1.3.3. Kinh nghiệm QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn tại huyện Phù
Mỹ, tỉnh Bình Định ............................................................................................................. 44
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm cho huyện Thanh Miện....................................... 46
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................................. 48
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CỦA THANH
NIÊN Ở NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG ..
...................................................................................................................................... 49
2.1. Khái quát chung về huyện Thanh Miện ................................................................... 49


2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 49
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................................. 50
2.1.3. Tình hình việc làm của lao động nông thôn ..................................................... 55
2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương ........................................................................................................ 56
2.3. Kết quả thực hiện quản lý nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương ................................................................................ 59
2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc làm:..... 59
2.3.2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm ............................... 62
2.3.3. Quản lý lao động, thông tin thị trường lao động .............................................. 64
2.3.4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết KN, TC và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm .
............................................................................................................................. 65

2.4. Nguyên nhân các hạn chế trong QLNN về việc làm của thanh niên ở nông
thôn
............................................................................................................................ 66
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................................ 68

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN Ở NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG ........... 69
3.1. Dự báo phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Miện............................................ 69
3.2. Phương hướng tăng cường QLNN về việc làm ........................................................ 75
3.3. Giải pháp tăng cường QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn trên địa bàn
huyện Thanh Miện ............................................................................................................. 79
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế về việc làm, việc làm của thanh niên ở
nông thôn ............................................................................................................................ 79
3.3.2. Tiếp tục nâng cao năng lực của cán bộ, công chức cấp huyện làm công tác
QLNN về việc làm, việc làm của thanh niên ở nông thôn ................................................ 82
3.3.3. Xây dựng cơ chế, biện pháp nhằm phát huy các nguồn lực xã hội hóa vào
thực hiện các chính sách liên quan đến việc làm của thanh niên ở nông thôn .............. 86

Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 89
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 91


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là vấn đề kinh tế, xã hội được các quốc gia trên thế giới đặc
biệt coi trọng. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là giải quyết việc làm, tạo ra nhiều việc làm và
việc làm có thu nhập cao cho người lao động (NLĐ). Đây không chỉ là một

nhiệm vụ về mặt kinh tế, mà còn mang ý nghĩa về mặt chính trị, xã hội rất lớn
và là bài toán cần có lời giải trọn vẹn với tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc
biệt là những quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Quá trình phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đang diễn ra trong
bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,
đồng nghĩa đặt ra rất nhiều vấn đề mới, rất khác so với quan niệm, cách làm
trước đây trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, cho nên nhiều vấn đề
về mặt lý luận cần phải được làm sáng tỏ. Hiện nay, xu hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong đó tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng
ngành nông nghiệp đã và đang đặt ra yêu cầu cần thiết phải có các định hướng
mang tính chiến lược tầm nhìn dài hạn, các giải pháp có tính khả thi về quản
lý Nhà nước (QLNN) nhằm giải quyết tốt việc làm cho lao động ở khu vực
nông thôn, đặc biệt là lực lượng lao động trẻ nằm trong độ tuổi thanh niên.
Theo “Báo cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam” tháng 6 năm 2015 của Bộ
Nội vụ thì: Cơ cấu dân số thanh niên Việt Nam tính đến năm 2014 là:
25.078.764 người, chiếm 27,7% dân số cả nước (90.493.000 người); trong đó
thanh niên sinh sống ở khu vực nông thôn chiếm 17.797.550 người, với trình
độ học vấn, tay nghề được đào tạo ngày một nâng cao, đây là nguồn nhân lực
quan trọng tham gia vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, thế nhưng số
việc làm tạo ra cho lực lượng này lại chưa đảm bảo. Đánh giá một cách khách

1


quan, những năm qua lao động là thanh niên ở nông thôn chủ yếu phải tự xác
định tìm kiếm việc làm theo nhu cầu và điều kiện năng lực bản thân, trong khi
cơ quan QLNN vẫn chưa có phương án chủ động tạo việc làm nói chung, việc
làm mới, việc làm có thu nhập cao nói riêng; đối với các doanh nghiệp thì
chưa coi thanh niên ở nông thôn là lực lượng lao động chủ chốt nên chưa

nhiệt tình và tin cậy để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Điều này dẫn đến thực trạng một bộ phận thanh niên ở nông thôn phải
đi tìm việc làm ở các đô thị lớn, một số tham gia sản xuất nông nghiệp truyền
thống, số còn lại không có khả năng tìm kiếm việc làm nên rơi vào cảnh thất
nghiệp; với số lao động bị thất nghiệp này là một trong những nhóm đối
tượng có nguy cơ tham gia tệ nạn xã hội chiếm tỉ lệ rất cao.
Nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển, bài toán đặt ra là phải tạo ra
nhiều việc làm, tạo ra nhiều nguồn thu nhập tương xứng cho NLĐ bao gồm cả
lực lượng thanh niên ở nông thôn. Đây là một lĩnh vực QLNN rất quan trọng
có tác động, ảnh hưởng sâu rộng đến vấn đề quản lý ở cả tầm vi mô và vĩ mô,
đồng thời cũng là một yêu cầu thực tiễn cấp bách được đặt ra ở nhiều địa
phương, trong đó có tỉnh Hải Dương nói chung, huyện Thanh Miện nói riêng.
Trong lĩnh vực quản lý này, đòi hỏi cần phải có các nghiên cứu độc lập, hết
sức nghiêm túc, trên cơ sở hệ thống hóa về mặt lý luận, có đánh giá một cách
khoa học, luận giải về mặt thực tiễn quản lý để từ đó có các định hướng, đưa
ra các giải pháp cụ thể nhằm phát huy tối đa các nguồn lực sẵn có hoặc tiềm
năng thế mạnh của từng địa phương trong việc tạo việc làm cho lao động là
thanh niên ở nông thôn cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường
lao động. Tuy nhiên thực tế trong nhiều năm qua, không có một nghiên cứu
cụ thể nào về vấn đề QLNN về việc làm của lao động là thanh niên ở nông
thôn trên địa bàn huyện Thanh Miện.
Là người học chuyên ngành quản lý công, với nhiệm vụ chủ nhân tương

2


lai của đất nước, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về việc làm của
thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương”
làm luận văn thạc sĩ, nghiên cứu một cách hệ thống về mặt lý luận và thực
tiễn đối với nội dung này, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu

lực, hiệu quả hoạt động QLNN về việc làm của lao động nói chung, lao động
là thanh niên ở nông thôn nói riêng tại địa bàn cấp huyện.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Liên quan đến nội dung lao động và việc làm, đã có tương đối nhiều
nghiên cứu đã đề cập và làm rõ ở nhiều góc độ tiếp cận đối tượng, phạm vi
khác nhau của các ngành khoa học như xã hội học, kinh tế học, chính sách
công, quản lý công… Cụ thể gồm một số nghiên cứu cơ bản sau đây:
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần Thị Minh Phương với tên đề tài
Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội trong bối
cảnh đô thị hoá [23] đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho
lao động nông thôn; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao
động nông thôn trong bối cảnh đô thị hoá; những chính sách, quy định hiện
nay đã được thực hiện như thế nào để có thể hỗ trợ tạo việc làm, hiệu quả của
các chính sách đề xuất các giải pháp tăng cường khả năng tạo việc làm cho
khu vực này.
Trong đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế có tên Nghiên cứu giải pháp chủ yếu
nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
[15] của tác giả Bùi Đức Hoàng phân tích khá chi tiết các nguyên nhân thiếu
việc làm đối với lao động nông thôn nói chung, thanh niên nông thôn nói
riêng và nêu ra những cơ hội chuyển đổi việc làm và cách thức tạo việc
làm cho đối tượng trên.
Trong luận án tiến sĩ Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn nhằm tạo
việc làm và sử dụng hợp lý nguồn lao động vùng đồng bằng sông Hồng [35],

3


về kết quả nghiên cứu cơ cấu và thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 1989-1994 đã được tác giả Trần Thị
Tuyết đã trình bày một cách khá bài bản có hệ thống; cũng trong luận án này,

tác giả phân tích vai trò đặc biệt của đồng bằng sông Hồng trong chiến lược
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và chỉ ra mối quan hệ về kinh tế giữa
Trung du miền núi Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng.
Tác giả Nguyễn Vi Khải trong cuốn sách Dân số, lao động, việc làm.
Vấn đề - giải pháp [18] đã tiếp cận từ góc độ lý luận, thực tiễn đổi mới nhận
thức, quan điểm, định hướng chiến lược về dân số, lao động và việc làm. Đề
xuất một số kiến nghị, giải pháp cấp bách về lao động và việc làm qua kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới.
Trong đề tài luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công có tên QLNN về
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở tỉnh Hải Dương [2] của tác giả
Phùng Ngọc Anh mới chỉ tập trung nghiên cứu các giải pháp giải quyết việc
làm, mà chưa nghiên cứu cụ thể 6 nội dung QLNN về việc làm theo Luật Việc
làm 2013 cho lao động là thanh niên nông thôn.
Các tác giả Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung trong cuốn sách Về
chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam [9] đã trình bày vị trí của chính
sách việc làm trong QLNN. Các khái niệm cơ bản về lao động, thị trường lao
động, việc làm. Thực trạng việc làm ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp giải
quyết có tính khả thi sát với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam đang xây dựng
nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
Tác giả Đinh Đăng Định, trong cuốn sách Một số vấn đề về lao động,
việc làm và đời sống NLĐ ở Việt Nam hiện nay [11] đã phân tích cơ cấu lao
động, khả năng giải quyết việc làm, đời sống NLĐ, thực trạng lao động và
việc làm ở Việt Nam. Đề xuất những phương hướng và giải pháp căn bản
mang tính định hướng về các chương trình phát triển công nghiệp, dịch vụ,

4


khuyến khích xã hội hóa dịch vụ công nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao
động và giải quyết việc làm ở Việt Nam.

Trong cuốn sách Tạo việc làm cho NLĐ bị ảnh hưởng trong quá trình đô
thị hoá Hà Nội [20], tác giả Vũ Thị Mai đã trình bày cơ sở lý luận một số
nhân tố kinh tế, xã hội gây áp lực mạnh đối với vấn đề việc làm trong quá
trình đô thị hóa; tác động, ảnh hưởng của vấn đề đô thị hóa và việc làm cho
NLĐ bị thu hồi đất và kinh nghiệm quốc tế về tạo việc làm cho NLĐ.
Trong đề tài luận án tiến sĩ kinh tế Việc làm cho lao động nông nghiệp
trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội [16] tác giả Nguyễn
Thị Huệ đã tập trung trình bày cơ sở lý luận về việc làm cho lao động nông
nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Luận án đã phân tích thực
trạng, đề xuất 05 giải pháp chung, 09 giải pháp cụ thể, tạo thành một hệ thống
giải pháp đồng bộ, logic, khoa học và có tính khả thi trong việc giải quyết
việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở
Thủ đô Hà Nội.
Hai tác giả Trần Đình Hoan, Lê Mạnh Khoa đã có những phân tích
tương đối đầy đủ vấn đề sử dụng nguồn nhân lực hiện nay ở Việt Nam: Dư
thừa lao động phổ thông, thiếu lao động kỹ thuật lành nghề; trong đó, chất
lượng lao động được đào tạo bài bản, có tác phong công nghiệp… đóng vai
trò quan trọng cho việc gọi vốn, thu hút công nghệ, khai thác tiềm năng thiên
nhiên để tạo việc làm cho NLĐ trong một cuốn sách có tựa đề Sử dụng nguồn
lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam [14].
Cuốn sách Tạo việc làm thông qua khôi phục và phát triển làng nghề
truyền thống [10] của hai tác giả Nguyễn Văn Đại, Trần Văn Luận tập trung
vào việc xây dựng khái niệm, xác định các đặc điểm việc làm trong các làng
nghề; tình hình việc làm trong các làng nghề truyền thống trước thời kỳ đổi
mới, thực trạng việc làm trong các làng nghề truyền thống từ đổi mới đến nay,

5


dự báo số làng nghề; phương pháp và các giải pháp cơ bản nhằm khôi phục và

phát triển các làng nghề truyền thống gắn với các sản phẩm thủ công từng có
"tên tuổi" trên thị trường, đồng nghĩa với việc giúp NLĐ nông thôn có thêm
việc làm, tăng thu nhập đã và đang là vấn đề trăn trở của chính quyền các cấp
và người dân tại nhiều địa phương trong cả nước.
Trong một nghiên cứu do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chủ trì
với tựa đề là Những tác động tới việc làm, đời sống của NLĐ và các giải pháp
hoạt động Công đoàn khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) [33], đã đề cập đến những hiểu biết cơ bản nhất về Tổ chức Thương
mại Thế giới; Hiệp định thương mại tự do và những tác động tới kinh tế Việt
Nam; những mặt tích cực, thuận lợi, những khó khăn và thách thức; những tác
động đối với việc làm và đời sống của NLĐ nước ta khi Việt Nam gia nhập
WTO và các giải pháp về hoạt động Công đoàn Việt Nam trước những tác
động đó.
Trong đề tài luận án tiến sĩ xã hội học có tên là Mối quan hệ giữa dân số
và việc làm ở nông thôn đồng bằng sông Hồng trong quá trình CNH, HĐH
[30] tác giả Đặng Xuân Thao đã chứng minh được mối quan hệ tương tác
giữa dân số và việc làm ở nông thôn đồng bằng sông Hồng mang tính quy luật
chung của nhiều nền kinh tế bước sang cơ chế thị trường, mối quan hệ này
còn liên quan, ảnh hưởng đến nhiều yếu tố xã hội của cộng đồng làng, xã
hoặc khu vực, quốc gia, nó cũng có tính đặc thù ở từng địa phương. Đồng
thời, cũng đã nêu ra một số khuyến nghị về kiểm soát dân số ở cấp cơ sở.
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Hồ Thị Diệu Ánh với đề tài Tự tạo
việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An [3], trong đó, vai
trò của hộ gia đình được xác định có yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tự tạo việc
làm của lao động nông thôn; kết quả phân tích cho thấy các yếu tố thuộc về
hộ gia đình có ảnh hưởng lớn đến tự tạo việc làm cho lao động nông thôn, bao

6



gồm: Sự hỗ trợ của hàng xóm; sử dụng vốn vay của họ hàng; vốn của bạn bè
trong xã; gia đình có đất đai nhà xưởng và ảnh hưởng của bạn bè. Trên cơ sở
đó, đưa ra một số giải pháp thúc đẩy tự tạo việc làm của lao động nông thôn
trên địa bàn.
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Hoài Nam (2015), Chính
sách việc làm cho lao động nông thôn trong bối cảnh di dân - Nghiên cứu
tại một số tỉnh Bắc Trung Bộ [21] đã hệ thống hóa sở lý luận và thực tiễn về
chính sách việc làm cho lao động nông thôn trong bối cảnh di dân; phân tích
chính sách việc làm cho lao động nông thôn trong bối cảnh di dân tại một số
tỉnh Bắc Trung Bộ, chỉ ra những thành công và hạn chế, đồng thời đề xuất
phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao tác động chính sách việc
làm cho lao động nông thôn trong bối cảnh di dân ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
đến năm 2025.
Đánh chung về các nghiên cứu của các tác giả ở trên cho thấy, việc
nghiên cứu đề cập đến nội dung QLNN về việc làm nói chung, việc làm của
thanh niên, thanh niên ở nông thôn nói riêng còn tương đối ít hoặc tiếp cận
với độ sâu rộng, mức độ đầy đủ còn hạn chế, đặc biệt còn chưa có các nghiên
cứu có tính toàn diện, toàn trình về vai trò QLNN về việc làm của thanh niên
ở nông thôn trên địa bàn cấp huyện ở nước ta nói chung, trên địa bàn huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương nói riêng. Xuất phát từ thực trạng trên, nội dung
nghiên cứu của luận văn này cần phải được tiến hành dựa trên cơ sở lý luận
của ngành khoa học quản lý công, có đối tượng, nội dung, phạm vi và phương
pháp nghiên cứu tương đối khác biệt với các nghiên cứu của các tác giả khác
đã thực hiện.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận, thực tiễn liên quan

7



đến QLNN về việc làm của lao động nông thôn nói chung, lao động là thanh
niên, thanh niên ở nông thôn nói riêng với những đánh giá chung về mặt ưu
điểm và hạn chế hoạt động QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn
trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương; nghiên cứu chỉ ra các giải
pháp nhằm tăng cường hoạt động QLNN về việc làm, góp phần trực tiếp vào
việc giải quyết việc làm cho thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương một cách bền vững, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế,
xã hội tại địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn sẽ hướng tới giải quyết
các nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa lý luận, nêu ra những cơ sở khoa học và thực tiễn
QLNN về việc làm, việc làm của thanh niên ở nông thôn.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về việc làm của
thanh niên ở nông thôn từ thực tiễn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2010 - 2015.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu để tăng cường hoạt
động QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn cho huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về việc làm của thanh
niên ở nông thôn từ thực tiễn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn được nghiên cứu trên địa bàn huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN về việc

8



làm của thanh niên ở nông thôn giai đoạn 2010 - 2015, hướng đến 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
chung với đặc thù sau đây:
Phương pháp logic và lịch sử.
Phương pháp phân tích và tổng hợp.
Phương pháp thống kê và so sánh.
Phương pháp diễn dịch - quy nạp…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
6.1. Ý nghĩa khoa học:
Luận văn nhằm cung cấp những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn
QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ bổ sung, gợi mở trên cơ sở
tiếp cận với góc nhìn đa chiều, toàn trình 6 nội dung QLNN về việc làm theo
Luật Việc làm 2013, góp phần tăng cường hoạt động QLNN về việc làm của
thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện nói chung, tại địa bàn huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương nói riêng.
Thứ hai, Luận văn đưa ra những giải pháp, kiến nghị, có thể ứng dụng
trực tiếp trong hoạt động QLNN về việc làm cho huyện Thanh Miện, tỉnh Hải
Dương, có thể sử dụng thông tin của luận văn làm sở cứ quan trọng trong việc
xây dựng chương trình, đề án… về việc làm của lao động nông thôn nói
chung, lao động là thanh niên ở nông thôn nói riêng.
Thứ ba, Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác quản lý hoặc những người làm công tác nghiên cứu
giảng dạy về hoạt động QLNN về việc làm nói chung, QLNN về việc làm của


9


thanh niên ở nông thôn nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 3 phần: Mở đầu, nội dung chính, kết luận.
Nội dung chính được kết cấu thành 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1. Lý luận và thực tiễn QLNN về việc làm của thanh niên ở
nông thôn trên địa bàn huyện.
Chương 2. Thực trạng QLNN về việc làm của thanh niên ở nông thôn
trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp tăng cường QLNN về việc làm của
thanh niên ở nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

10


Chương 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM
CỦA THANH NIÊN Ở NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Khái quát chung về việc làm của thanh niên ở nông thôn trên
địa bàn huyện
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
*Khái niệm “Việc làm”
Con người là một nhân tố quan trọng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Họ trở thành động lực cho sự phát triển
khi họ có nhiều điều kiện sử dụng sức lao động để tạo ra của cải vật chất, tinh
thần cho bản thân, gia đình họ và cho xã hội. Khái niệm việc làm được nhiều
nhà kinh tế học, xã hội học quan tâm, tìm hiểu dưới nhiều góc độ, phạm vi đối
tượng khác nhau của các ngành khoa học như xã hội học, kinh tế học, chính

sách công, quản lý công… Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi
tác giả đưa ra những quan niệm khác nhau về thuật ngữ “Việc làm”. Thực tiễn
hoạt động quản lý ở các quốc gia khác nhau do ảnh hưởng của nhiều yếu tố
(Như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp, phong tục tập quán…) cũng hình
thành nên các quan niệm về việc làm khác nhau. Khái niệm việc làm còn bị
chi phối bởi nhiều các quan niệm, lối tư duy cũ vốn đã ăn sâu vào tiềm thức
của con người trong xã hội. Vì vậy, cho đến nay chưa có một định nghĩa
chung mang tính khái quát bao trùm về việc làm.
Dưới góc độ lý luận, Mác cho rằng: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng
thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản
xuất, công nghệ,…) để sử dụng sức lao động đó” [7, tr.125].
Dưới góc độ kinh tế - xã hội: Trong thực tế, việc làm thường được biểu
hiện dưới 3 hình thức sau đây:
Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc có thể là

11


nhận hiện vật cho công việc đó. Nói theo cách khác thì, NLĐ bỏ công sức
ra lao động và được nhận lại thành quả lao động của chính mình sau một
quá trình tham gia vào hoạt động lao động có thể bằng chân tay hoặc lao
động bằng trí óc.
Hai là, tạo ra thu nhập: Là khoản thu nhập trực tiếp và khả năng tạo ra
thu nhập. Tuy nhiên hoạt động này phải phù hợp với chuẩn mực của xã hội
dưới góc độ pháp lý, sẽ không coi là việc làm nếu hoạt động lao động tạo ra
thu nhập nhưng trái pháp luật và không được pháp luật thừa nhận.
Ba là, yếu tố lao động trong việc làm phải có tính hệ thống, tính thường
xuyên và tính nghề nghiệp.
Quan niệm này tương đối bao trùm, tuy nhiên trên thực tế có nhiều hoạt
động không bị pháp luật cấm nhưng tạo ra thu nhập chưa rõ ràng (tạo ra lợi

ích phi vật chất hoặc lợi ích gián tiếp) vẫn chưa được coi là việc làm; đồng
thời có những hoạt động tạo ra thu nhập rõ ràng nhưng luật pháp có quốc gia
ngăn cấm thì vẫn chưa được thừa nhận là việc làm, trong đó luật pháp có quốc
gia cho là hợp pháp thì lại được thừa nhận là việc làm. Cho nên quan niệm
trên còn bộc lộ rõ hai hạn chế cơ bản sau:
Thứ nhất: Hoạt động nội trợ rõ ràng đảm bảo tính thường xuyên, không
bị pháp luật cấm, ít nhiều đã tạo ra chuỗi giá trị trực tiếp hoặc gián tiếp trong
đời sống sinh hoạt của mỗi gia đình. Tuy nhiên, hoạt động nội trợ trong thực
tế lại chưa được coi là việc làm và chưa được xác định có tính nghề nghiệp.
Thứ hai: Quan niệm về việc làm giữa các quốc gia nó còn phụ thuộc vào
luật pháp, phong tục tập quán, đạo đức… để xác lập tính hợp pháp của hoạt
động lao động được coi là việc làm.
Theo khái niệm việc làm được đưa ra trong từ điển Tiếng Việt: “Việc
làm là công việc được giao cho làm và được trả công” [22, tr.1115]. Khái
niệm này tương đối rộng, tuy nhiên nó chưa phản ánh được toàn diện hình

12


thức việc làm trong hoạt động hàng ngày, bởi việc làm có thể tồn tại các trạng
thái: Có người giao (Thể hiện mang tính quyền lực), làm một cách tự nguyện,
thiện nguyện giúp đỡ người khác khi không có tác động sai khiến, hoặc người
lao động hoàn toàn có thể tự tạo ra việc làm để có thu nhập mà không cần
phải ai giao việc cho.
Trong đó, quan điểm khác lại cho rằng: “Việc làm (Tiếng Anh là job,
career) hay công việc là một hoạt động được thường xuyên thực hiện để đổi
lấy việc thanh toán hoặc tiền công, thường là nghề nghiệp của một người.
Một người thường bắt đầu một công việc bằng cách trở thành một nhân viên,
người tình nguyện, hoặc bắt đầu việc buôn bán. Thời hạn cho một công việc
có thể nằm trong khoảng từ một giờ (Trong trường hợp các công việc lặt

vặt) hoặc cả đời (Trong trường hợp của các thẩm phán). Nếu một người
được đào tạo cho một loại công việc nhất định, họ có thể có một nghề
nghiệp. Tập hợp hàng loạt các công việc của một người trong cả cuộc đời
là sự nghiệp của họ” [46].
Dưới góc độ pháp lý theo quan niệm quốc tế: Tại Hội nghị quốc tế lần
thứ 13, tổ chức năm 1983, Tổ chức Lao động quốc tế (Viết tắt là ILO) đã đưa
ra quan niệm về người có việc làm với các biểu hiện như sau: “Người có việc
làm là những người làm một việc gì đó, được trả tiền công, có lợi nhuận hoặc
được thanh toán bằng hiện vật, hoặc những người tham gia vào các hoạt động
mang tính chất tự tạo việc làm vì thu nhập hay vì lợi ích gia đình, không nhận
được tiền công hay hiện vật” [5, tr.47].
Như vậy, người có việc làm bao gồm những NLĐ đang làm việc ở cả
trong và ngoài khu vực nhà nước có thu nhập đem lại vật chất để nuôi sống
cho bản thân, gia đình hoặc mang lại lợi ích cho xã hội. Đây là khái niệm khá
mềm dẻo, phù hợp với nền kinh tế thị trường theo hướng hiện đại trên cả hai
phương diện kết cấu và thể chế, do đó được phần đông các quốc gia đang sử

13


dụng làm quan niệm của việc làm.
Tiếp cận dưới góc độ pháp lý theo quan niệm ở Việt Nam: Quy định tại
Khoản 1 Điều 9 Bộ Luật Lao động năm 2012 và khoản 2 Điều 3 Luật Việc
làm năm 2013 thì: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không
bị pháp luật cấm”. Từ cách tiếp cận này cho thấy, nội hàm của khái niệm việc
làm được cấu thành bởi 3 yếu tố: Hoạt động lao động - Tạo ra thu nhập - Hoạt
động đó phải hợp pháp, cụ thể:
Thứ nhất, là hoạt động lao động của con người, thể hiện sự tác động của
sức lao động vào tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ.
Thứ hai, là hoạt động tạo ra thu nhập. Thu nhập chính là nhân tố quan

trọng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy NLĐ làm việc để tạo ra của
cải, vật chất, tinh thần cho bản thân, gia đình và cho xã hội.
Thứ ba, dưới khía cạnh pháp lý thì hoạt động tạo ra thu nhập chỉ được
coi là việc làm khi hoạt động đó không bị pháp luật cấm.
Đây là cách quan niệm về việc làm tương đối rộng, linh hoạt và mềm
dẻo. Việc chuẩn hóa khái niệm việc làm tạo cơ sở đồng nhất về mặt nhận
thức, thống nhất cho lĩnh vực điều tra, nghiên cứu và hoạch định chính sách
về việc làm.
*Khái niệm thanh niên, thanh niên ở nông thôn:
Theo quy định tại Điều 1 Luật Thanh niên năm 2005, thanh niên quy
định là công dân Việt Nam từ đủ 16 (Mười sáu) tuổi đến 30 (Ba mươi) tuổi.
Thanh niên là khái niệm dùng để chỉ những người nằm trong độ tuổi
chuyển tiếp giữa lớp, lứa thiếu niên và trưởng thành. Đây là khoảng thời gian
con người trải qua giai đoạn quá độ hoàn thiện dần bản thân cả về thể chất,
tinh thần, về sinh lý, tâm lý, tri thức, đạo đức và nhân cách để trở thành một
công dân trưởng thành trong xã hội. Tuy nhiên, tùy thuộc vào cơ cấu độ tuổi
dân số của các quốc gia trên thế giới mà có những quy định khác nhau về độ

14


tuổi cụ thể được coi là thanh niên, thông thường từ 15 đến 24, 25, 29 hoặc 34
tuổi. Theo quan niệm của Liên Hợp quốc, độ tuổi từ 15 đến 34 được coi thuộc
cơ cấu lực lượng lao động trẻ; trong khi đó, thanh niên thường chỉ tính trong
độ tuổi từ 15 đến 24 để hàm ý thanh niên ở độ tuổi này bao gồm những người
đã kết thúc việc học tập ở nhà trường sớm nhất (15 tuổi đối với chương trình
Trung học cơ sở) và kết thúc đào tạo nghề nghiệp ở cấp Đại học (Khoảng 2224 tuổi).
Luận văn này, được nghiên cứu cụ thể trong phạm vi thuộc lãnh thổ Việt
Nam, để sử dụng các số liệu, thông tin phù hợp với các nhóm lứa tuổi quy
định trong các báo cáo, niên giám thống kê về lao động, việc làm, thì thanh

niên được hiểu bao gồm những người có từ đủ 15 tuổi đến 30 tuổi.
Như vậy, thanh niên ở nông thôn cũng được hiểu là những người trong
độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến 30 tuổi sinh sống ở những vùng, địa phương có cơ
cấu tỷ trọng ngành nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động kinh tế chủ yếu
nhằm phục vụ cho nông nghiệp, cộng đồng cư dân nông thôn và có thu nhập
chủ yếu từ những hoạt động lao động trên. Đây là đặc trưng rất cơ bản của
vùng nông thôn.

 Khái niệm về nông thôn và việc làm của thanh niên ở nông thôn
- Khái niệm về nông thôn:
Cho đến nay, chưa có định nghĩa nào về nông thôn được chấp nhận rộng
rãi. Nếu tham chiếu so sánh và nhận định rằng, nông thôn là khu vực có mật
độ dân số thấp hơn khu vực thành thị thì chưa thuyết phục, vì chỉ tiêu này
khác nhau giữa các quốc gia và ngay ở Việt Nam có một số khu vực nông
thôn so với nhiều thị xã thì mật độ dân số thực tế còn cao hơn. Tuy nhiên, có
một ý kiến đã chỉ ra được những đặc điểm phản ánh những đặc trưng cơ bản
của khu vực nông thôn, mang tính toàn diện và được nhiều người chấp nhận
và được sử dụng nhiều trong các báo cáo, đánh giá, thống kê về nông thôn của

15


các cơ quan QLNN, các tổ chức chính trị, xã hội,… cụ thể:
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ vùng sinh sống, làm việc của một
cộng đồng chủ yếu là nông dân, là một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp
chiếm tỉ trọng lớn. Kinh tế nông thôn chứa đựng những đặc trưng chung vừa
mang những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn:
Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nông thôn gồm những ngành kinh
tế như: Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp, dịch
vụ… là kinh tế chủ yếu.

Xét về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều thành
phần kinh tế tập thể, kinh tế cá thể… Là vùng có cơ sở hạ tầng, thu nhập, đời
sống, trình độ văn hoá, khoa học, công nghệ… thấp kém hơn khu vực thành
thị và mang đặc trưng tính cộng đồng làng - xã - thôn - bản rất chặt chẽ.
Xét về không gian và lãnh thổ, kinh tế nông thôn bao gồm các vùng như:
chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây hoa màu, vùng trồng cây ăn quả…
- Khái niệm việc làm của thanh niên ở nông thôn
Việc làm của thanh niên ở nông thôn là một bộ phận việc làm của lao
động nông thôn. Tất cả những hoạt động lao động của thanh niên ở nông thôn
tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
Trong đó:
- Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động hoặc
nói cách khác là nằm trong cơ cấu lao động nông thôn và hoạt động trong hệ
thống kinh tế nông thôn.
- Việc làm cho lao động ở nông thôn gắn liền với đặc trưng của kinh tế
nông nghiệp nông thôn, gồm có việc làm thuần nông, việc làm phi nông
nghiệp, là những hoạt động lao động trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, xây dựng, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội… ở nông thôn của một

16


bộ phận lực lượng lao động sinh sống ở khu vực nông thôn để mang lại thu
nhập mà không bị pháp luật cấm.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của việc làm đối với thanh niên ở nông thôn
* Đặc điểm việc làm của thanh niên ở nông thôn
Thứ nhất, các hoạt động sản xuất ở khu vực nông thôn thường bắt nguồn
từ kinh tế hộ gia đình là chủ yếu. Vì vậy, việc làm của thanh niên ở nông thôn
đồng nghĩa cũng gắn liền với năng suất, chất lượng hiệu quả sản xuất của hộ
gia đình. Trong đó, việc chú trọng thúc đẩy phát triển các loại hình hoạt động

kinh tế khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một trong những biện pháp tạo
việc làm có hiệu quả.
Thứ hai, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để đạt giá trị kinh tế
cao trên mỗi đơn vị diện tích theo hướng thu dụng nhiều lao động cũng là
biện pháp tạo thêm nhiều việc làm tại chỗ ngay trong sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba, hoạt động của dịch vụ nông thôn là khu vực đã thu hút đáng kể
lao động nông thôn nói chung và thanh niên ở nông thôn nói riêng; bởi, hoạt
động dịch vụ nó tạo ra thu nhập cao, thu nhập ổn định cho thanh niên ở nông
thôn, hoạt động này có tính thương mại cao, tạo ra nguồn thu nhập đa dạng ở
nhiều lĩnh vực và được nhiều người lựa chọn để thay thế công việc truyền
thống có thu nhập thấp.

 Vai trò của việc làm đối với thanh niên ở nông thôn
Thứ nhất, trên bình diện kinh tế - xã hội:
Về mặt kinh tế, việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất. Là nhân tố
tạo nên tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân; nó không thể thiếu đối với
toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh
tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế - xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt
động xã hội. Ngược lại, nếu không giải quyết tốt vấn đề việc làm thì đó sẽ là
những nguyên nhân kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế của từng địa phương,

17


vùng miền, phạm vi rộng là cả quốc gia. Vì vậy, việc làm và kinh tế là hai
chân của sự phát triển có tác động qua lại, chúng ta không thể đi chân ngắn
chân dài hay chân cao chân thấp, mà hai chân phải phát triển bằng nhau.
Về mặt xã hội, việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con
người để đảm bảo cuộc sống, sự phát triển toàn diện; về mặt QLNN thì vai trò
của việc làm góp phần đảm bảo an sinh xã hội, hướng vào mục tiêu phát triển

con người, thúc đẩy công bằng, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân,
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Ngược lại, để xảy ra thất
nghiệp, thiếu việc làm, có việc làm không đầy đủ, thu nhập thấp là tác nhân
chủ yếu của sự đói nghèo, dốt nát, bệnh tật, thậm chí là xuất phát điểm của tệ
nạn xã hội.
Thứ hai, trên bình diện chính trị - pháp lý:
Thất nghiệp, thiếu việc làm luôn là mối đe dọa tiềm tàng đối với tình
hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của mỗi quốc gia. Mối đe dọa
này, nếu không kiểm soát, giải quyết kịp thời có thể bùng phát trở thành vấn
đề chính trị. Chính vì vậy, ở bất kì quốc gia nào thì việc làm đã, đang, luôn là
vấn đề được coi trọng ưu tiên thực hiện, được thiết lập trên hệ tư tưởng và
duy trì vai trò lãnh đạo của đảng, phái chính trị cầm quyền.
Trên bình diện pháp lý, việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ bản của con
người (Được thừa nhận trong hiến pháp, luật và các công ước quốc tế). Một
đặc điểm dễ nhận thấy, nếu việc làm không còn tồn tại, thì quan hệ lao động
(QHLĐ) không còn nội dung, không còn chủ thể. Khi xuất hiện việc làm thì
QHLĐ được hình thành và pháp luật về việc làm sẽ đóng vai trò duy trì, điều
chỉnh, xác lập tính hợp pháp trong mối quan hệ này.
Thứ ba, trên bình diện quốc gia - quốc tế:
Việc làm là nền tảng căn bản cho phát triển, ở mỗi quốc gia thì chính
sách việc làm là bộ phận khảng định vị trí quan trọng trong bức tranh tổng

18


×