Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tiểu luận Chiến lược tăng trưởng xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.77 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA MÔI TRƯỜNG
Luật và chính sách môi
trường
Chủ đề: Chiến lược tăng trưởng xanh
Thành viên: MSSV
Phạm Bảo Trân 90904698
Bùi Thị Hiền
Trang
90904682
Đỗ Vi Khanh 90904468
Lê Minh Hoàng 90904130
Vũ Thị Thanh
Hoa
90904220
Nguyễn Đình
Dũng
90904119
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 2
MỤC LỤC
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 3
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của tăng trưởng xanh
1.1.1 Bối cảnh thế giới
Đến nay, thực tế cho thấy tăng trưởng xanh đã được xác định là trọng tâm trong
chính sách phát triển quốc gia của nhiều nước trên thế giới trong nỗ lực đạt được sự phát
triển bền vững. Trong đó, đáng chú ý nhiều quốc gia như Hàn Quốc, Nhật Bản ở châu Á,
Đức, Anh, Pháp, Hà Lan ở Châu Âu đã đi tiên phong trong việc thúc đẩy tăng trưởng
xanh với nhiều nội dung quan trọng thể hiện sự cam kết mạnh mẽ hướng tới nền kinh tế


xanh. Còn tại các nước trong khu vực, ví dụ như Lào cũng đang trong quá trình xây dựng
một lộ trình tăng trưởng xanh quốc gia. Campuchia cũng đang nỗ lực xây dựng một kế
hoạch hành động chi tiết sau khi ban hành lộ trình tăng trưởng xanh quốc gia. Trung quốc
cũng đã có kế hoạch phát triển quốc gia nhấn mạnh vào nền kinh tế tuần hoàn trong khi
Thái Lan nhấn mạnh vào nền kinh tế đầy đủ với những đặc điểm chính của nền kinh tế
xanh…
Và kết quả đã thấy được là thành quả ở một số nước phát triển như Từ năm 2008,
Hàn Quốc đã dành 80% trong gói kích cầu kinh tế khoảng 38,1 tỷ USD dùng cho sự
chuyển dịch từ nền kinh tế nâu sang nền kinh tế xanh. Hàn Quốc còn đầu tư gần 40 tỉ USD
trong 4 năm nhằm phát triển lĩnh vực công nghiệp và kỹ thuật xanh cùng công nghiệp mũi
nhọn tổng hợp. Kết quả năm 2009, Hàn Quốc đã có tốc độ tăng trưởng dương (0,2%); năm
2010, tăng trưởng đạt 6,1%, cao nhất trong vòng 8 năm và năm 2011 dự kiến tăng trưởng
đạt khoảng 3,8%.Trung Quốc chỉ riêng trong lĩnh vực tái chế và năng lượng tái tạo, mỗi
năm, Trung Quốc đã kiếm được 17 tỷ USD và tạo công ăn việc làm cho 10 triệu người.
Kinh nghiệm của các quốc gia cho thấy hiện có một số cách tiếp cận để thúc đẩy tăng
trưởng xanh, đó là cách tiếp theo từng khu vực của nền kinh tế, hoặc đó là cách tiếp cận
liên ngành xuyên suốt các lĩnh vực như sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất và tiêu dùng
bền vững
1.1.2 Bối cảnh tại Việt Nam
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế-xã hội trong vòng 25 năm qua. Đi
lên từ một nước nghèo và chịu hậu quả từ chiến tranh để lại, Việt Nam đã trở thành một
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 4
nước thu nhập trung bình thấp. Đến cuối năm 2010, thu nhập trên đầu người của Việt
Nam đã đạt 1.130 USD/người/năm. Hầu hết các chỉ số phúc lợi, hạ tầng cơ sở đã được
cải thiện rõ rệt, sự bình đẳng giới cũng được đánh giá cao trong quá trình phát triển.
Song sự phát triển chưa thực sự bền vững:
 Chất lượng tăng trưởng, hiệu suất, hiệu quả và tính cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.
 Tăng trưởng kinh tế còn dựa nhiều vào các yếu tố phát triển theo chiều rộng, dựa vào khai
thác tài nguyên với cường độ cao, hiệu quả thấp.

 Tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm nặng. Các ngành kinh tế thân thiện
với môi trường chưa được phát triển.
 Phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa thạch nhập khẩu phục vụ cho sản xuất trong nước do
công nghệ chậm được đổi mới với mức độ tiêu tốn năng lượng, tài nguyên thiên nhiên cao.
 Nỗ lực toàn cầu ứng phó với biển đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính đòi hỏi Việt
Nam phải điều chỉnh theo Chiến lược tăng trưởng xanh.
Có thể nói, việc lựa chọn chiến lược tăng trưởng xanh là rất thích hợp, phản ảnh xu
hướng thời đại. Việt Nam đang tiến hành chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc
nền kinh tế theo hướng phát triển bền vững.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
 Tìm hiểu nội dung Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2011-2020 và tầm
nhìn đến năm 2050.
 Đánh giá dựa trên các tiêu chí đã chọn
1.3 Nội dung và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Nội dung nghiên cứu
 Trình bày nội dung lý thuyết liên quan đến chiến lược
 Giới thiệu chiến lược được đánh giá
 Đánh giá và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả chính sách
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
 Không gian: Chính sách liên quan đến tăng trưởng kinh tế - xã hội trong lãnh thổ Việt nam
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 5
 Thời gian: Chiến lược được phê duyệt ngày 25 tháng 09 năm 2012.
1.4 Phương pháp nghiên cứu và đề xuất tiêu chí đánh giá
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập tài liệu
 Phương pháp phân tích, tổng hợp các tài liệu thu thập được
 Phương pháp đánh giá dựa trên các tiêu chí được lựa chọn
 Phương pháp phân tích SWOT
 Phương pháp phân tích nhóm liên đới trialnetwork

1.4.2. Đề xuất tiêu chí đánh giá:
 Tính thích hợp.
 Tính khả thi.
 Khả năng dự báo.
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 6
CHƯƠNG 2CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
 Phát triển bền vững
 Cải thiện môi trường sống
 Đảm bảo sức khỏe cộng đồng
 Hiện đại hóa sinh thái
Theo tổ chức Sáng kiến tăng trưởng xanh của Liên Hợp Quốc: Tăng trưởng xanh
hay xây dựng nền kinh tế xanh là quá trình tái cơ cấu lại hoạt động kinh tế và cơ sở hạ tầng
để thu được kết quả tốt hơn từ các khoản đầu tư cho tài nguyên, nhân lực và tài chính, đồng
thời giảm phát thải khí nhà kính, khai thác và sử dụng ít tài nguyên thiên nhiên hơn, tạo ra
ít chất thải hơn và giảm sự mất công bằng trong xã hội.
Theo Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD): Tăng trưởng xanh là thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo rằng các nguồn tài sản tự nhiên tiếp tục
cung cấp các tài nguyên và dịch vụ môi trường thiết yếu cho cuộc sống của chúng ta. Để
thực hiện điều này, tăng trưởng xanh phải là nhân tố xúc tác trong việc đầu tư và đổi mới,
là cơ sở cho sự tăng trưởng bền vững và tăng cường tạo ra các cơ hội kinh tế mới.
Trong dự thảo Chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam thời kỳ 2011-2020 và
tầm nhìn đến 2050 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đưa ra quan điểm chiến lược ‘‘Tăng
trưởng xanh ở Việt Nam là phương thức thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nền kinh tế để tiến
tới việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính thông qua
nghiên cứu và áp dụng công nghệ hiện đại, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng để nâng cao
hiệu quả nền kinh tế, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo, và tạo
động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững’’.
Các khái niệm của các tổ chức khác nhau có cách diễn đạt khác nhau nhưng chúng
đều quy tụ ở 3 điểm chính:

Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 7
i. Kinh tế xanh là nên kinh tế thân thiện với môi trường, giảm phát thải khí nhà kình
để giảm thiểu biến đổi khí hậu.
ii. Kinh tế xanh là nên kinh tế tăng trưởng theo chiều sâu, hao tổn ít nhiên liệu, tăng
cường các ngành sinh thái, đổi mới công nghệ.
iii. Kinh tế xanh là nền kinh tế tăng trưởng bền vững, xóa đói giảm nghèo và phát triển
công bằng
Kinh tế xanh (Green Economy) được Chương trình Môi trường Liên Hiệp quốc
(UNEP) định nghĩa “là một nền kinh tế hướng tới mục tiêu cải thiện đời sống của con
người và tài sản xã hội, đồng thời chú trọng giảm thiểu những hiểm họa môi trường và sự
khan hiếm tài nguyên”.
Nói một cách đơn giản, kinh tế xanh là nền kinh tế ít phát thải các-bon, tiết kiệm tài
nguyên và tạo ra công bằng xã hội. Phát triển kinh tế xanh hay còn gọi là phát triển bền
vững đang được coi là xu hướng lựa chọn cho một tương lai không thảm họa, thân thiện
với môi trường.
Trong nền kinh tế xanh, sự tăng trưởng về thu nhập và việc làm thông qua việc đầu tư của
nhà nước và tư nhân cho nền kinh tế làm giảm phát thải cacbon, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên, ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh
học và các dịch vụ hệ sinh thái.
Kinh tế nâu (Brown Economy), tức là nền kinh tế dựa trên các nguồn năng lượng
hóa thạch, đã bộc lộ phát thải khí nhà kính, khủng hoảng biến đổi khí hậu, không bảo đảm
an ninh năng lượng dẫn đến chiến tranh và xung đột, không bảo đảm an ninh lương thực…
CON ĐƯỜNG TĂNG TRƯỞNG XANH
Tiêu thụ và sản xuất bền vững (SCP) tạo ra cơ hội cho các nước để nâng cao hiệu quả
sinh thái của việc tăng trưởng kinh tế. Các hệ sinh thái của trái đất có khả năng giới hạn
trong việc hấp thụ ô nhiễm và cung cấp tài nguyên thiên nhiên, cách duy nhất để duy trì
phát triển kinh tế trong thời gian dài mà không tiếp cận các giới hạn này là tách tăng
trưởng kinh tế với việc gây suy thoái môi trường. Trên thực tế điều này có nghĩa là nhận
được nhiều hơn từ ít hơn, bao gồm cả sản xuất hiệu quả và có lợi nhuận hơn, sử dụng ít vật

liệu thô; mang lại lợi thế cạnh tranh cao hơn, giá trị hơn vào một sản phẩm, ít gây ô nhiễm
môi trường và lãng phí trong quá trình sản xuất; và đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu của
người tiêu dùng, với ít năng lượng, nước và chất thải.
• Xanh hóa doanh nghiệp và thị trường
Các doanh nghiệp xanh được định nghĩa là các doanh nghiệp xem xét bảo vệ môi trường
như một thành phần thiết yếu của mục tiêu kinh doanh dài hạn của họ, bằng cả cách thúc
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 8
đẩy hoạt động sản xuất đạt hiệu quả sinh thái với tiếp thị các sản phẩm và các dịch vụ bền
vững.
Bằng cách giới thiệu chính sách, pháp luật, các ưu đãi và khuyến khích các công ty để theo
đuổi chính sách xanh trong hoạt động kinh doanh của họ, chính phủ có thể đóng góp đáng
kể vào việc đạt được các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) đặc biệt liên quan đến
xóa đói giảm nghèo (mục tiêu 1) và bền vững môi trường (mục tiêu 7) trong khi thích ứng
được với các tác động của biến đổi khí hậu.
• Cơ sở hạ tầng bền vững
Một hệ thống cơ sở hạ tầng bền vững là một hệ thống cung cấp dịch vụ nhà ở, giao thông,
năng lượng, nước, chất thải và vệ sinh môi trường chất lượng cao, ít sử dụng các nguồn lực
tài nguyên, hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội một, đạt hiệu quả sinh thái. Bằng việc xây dựng
cơ sở hạ tầng bền vững, các dịch vụ chất lượng cao có thể được cung cấp với việc sử dụng
ít tài nguyên và gây ra ít tác động môi trường tiêu cực hơn, cũng như khó bị tổn thương
dưới tác động của biến đổi khí hậu.
• Thuế xanh và cải cách ngân sách (GTBR)
Thuế xanh và cải cách ngân sách (GTBR) là một công cụ chính sách tài chính cơ bản cho:
xóa đói giảm nghèo, nâng cao doanh thu tài chính và nâng cao hiệu quả sinh thái, sức khỏe
cộng đồng, và chất lượng môi trường. Nó là nguồn động lực chính cho cơ sở hạ tầng bền
vững, thị trường xanh, tiêu dùng và sản xuất bền vững. GTBR đòi hỏi thực hiện phối hợp
hai chính sách chính để đạt hiệu quả cao nhất: Đánh thuế xanh và cải cách trợ cấp xanh. Sự
kết hợp của các hành động như vậy sẽ gửi một tín hiệu chính xác hơn cho người tiêu dùng
phản ánh chi phí sản xuất thực tế, hoặc trong thuật ngữ kinh tế, tránh nội hóa ngoại tác tiêu

cực (internalizes negative externalities).
• Các chỉ số hiệu quả sinh thái
Để cho phép các nước trong khu vực nâng cao hiệu quả sinh thái của quốc gia, hệ thống
quy hoạch phát triển kinh tế, UNESCAP đã xác định sự cần thiết phải phát triển một tập
hợp các chỉ số sinh thái hiệu quả (EEI). Mục đích của EEI là để đo lường và so sánh hiệu
quả sinh thái của tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia khác nhau và xác định các biện pháp
chính sách để cải thiện điều này
• Đầu tư vào vốn tự nhiên
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 9
Vốn tự nhiên trong các hình thức 'xanh' là cơ sở nền tảng cho sức khỏe con người và phát
triển kinh tế-xã hội. Nó là "cổ phiếu của hệ sinh thái tự nhiên mang đến một nguồn hàng
hóa giá trị hoặc các loại dịch vụ trong tương lai" (Costanza 2008). Vốn tự nhiên, như rừng
ngập mặn, làm bể chứa cacbon và một vùng đệm chống lại các tác động của biến đổi khí
hậu, cung cấp một dịch vụ tối quan trọng đối với nhân loại. Dịch vụ hệ sinh thái do đó đại
diện cho một phần quan trọng của nguồn vốn tự nhiên, và có thể được định nghĩa là những
lợi ích mà con người nhận được từ các hệ sinh thái.
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 10
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU CHÍNH SÁCH ĐƯỢC
ĐÁNH GIÁ
3.1 Quan điểm của chiến lược
Tăng trưởng xanh là một nội dung quan trọng của phát triển bền vững, đảm bảo phát
triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững và góp phần quan trọng thực hiện chiến lược quốc
gia về biến đổi khí hậu.
Tăng trưởng xanh phải do con người và vì con người, góp phần tạo việc làm, xóa đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
Tăng trưởng xanh dựa trên tăng cường đầu tư và bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu
quả các nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện nâng cao chất lượng môi
trường, qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế.

Tăng trưởng xanh phải dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ hiện đại, phù hợp với
điều kiện Việt Nam.
Tăng trưởng xanh là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các
Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp và tổ chức xã hội.
3.2 Mục tiêu chiến lược
Tăng trưởng xanh tiến tới nền kinh tế cac-bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành
xu hướng chủ đạo trong phát triển kinh tế bền vững giảm phát thải và tăng khả năng hấp
thụ khí nhà kính trở thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội.
Tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế kinh tế theo hướng xanh hóa các ngành hiện có và
khuyến khích phát triển các ngành kinh tế sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên có
giá trị gia tăng cao.
Nghiên cứu, ứng dụng ngày càng rộng rãi công nghệ tiên tiến nhằm sử dụng hiệu quả
hơn tài nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, góp phần ứng phó hiệu
quả với biến đổi khí hậu.
Nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường thông qua
tạo nhiều việc làm từ các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ xanh, đầu tư vào vốn tự
nhiên phát triển hạ tầng xanh.
3.3 Nội dung chiến lược
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 11
 Sản xuất và tiêu thụ bền vững
 Giảm phát thải khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu.
 Xanh hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua phát triển công nghệ xanh, phát
triển các ngành công nghiệp cao, sử dụng ít tài nguyên và áp dụng các biện pháp sản xuất
sạch hơn.
 Xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững.
 Bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên hiệu quả.
 Cải tổ và áp dụng các công cụ kinh tế.
 Xây dựng và thực hiện các chỉ số sinh thái.
Theo nội dung của Quyết định thì nhiệm vụ thứ nhất của chiến lược quốc gia về tăng

trưởng xanh là phải giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo theo những chỉ tiêu chủ yếu sau: Trong giai đoạn 2011 – 2020 sẽ
giảm cường độ phát thải khí nhà kính 8 - 10% so với mức 2010, giảm tiêu hao năng lượng
tính trên GDP 1 - 1,5% mỗi năm; giảm lượng phát thải khí nhà kính trong các hoạt động
năng lượng từ 10% đến 20% so với phương án phát triển bình thường; trong đó, mức tự
nguyện khoảng 10%, 10% còn lại mức phấn đấu khi có thêm hỗ trợ quốc tế. Còn định
hướng đến năm 2030 sẽ giảm mức phát thải khí nhà kính mỗi năm ít nhất 1,5 - 2%, giảm
lượng phát thải khí nhà kính trong các hoạt động năng lượng từ 20% đến 30% so với
phương án phát triển bình thường; trong đó, mức tự nguyện khoảng 20%, 10% còn lại là
mức khi có thêm hỗ trợ quốc tế. Và định hướng đến năm 2050 sẽ giảm mức phát thải khí
nhà kính mỗi năm 1,5 - 2%.
Nhiệm vụ chiến lược thứ hai là, xanh hóa sản xuất bằng phương thức thực hiện một
chiến lược “công nghiệp hóa sạch” thông qua rà soát, điều chỉnh những quy hoạch ngành
hiện có, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, khuyến khích phát triển công nghiệp
xanh, nông nghiệp xanh với cơ cấu ngành nghề, công nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc
thân thiện với môi trường, đầu tư phát triển vốn tự nhiên; tích cực ngăn ngừa và xử lý ô
nhiễm. Những chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu đến năm 2020 gồm: Giá trị sản phẩm ngành công
nghệ cao, công nghệ xanh trong GDP là 42 - 45%; tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 12
tiêu chuẩn về môi trường là 80%, áp dụng công nghệ sạch hơn 50%, đầu tư phát triển các
ngành hỗ trợ bảo vệ môi trường và làm giàu vốn tự nhiên phấn đấu đạt 3 - 4% GDP.
Nhiệm vụ chiến lược thứ ba là xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
theo đó sẽ kết hợp nếp sống đẹp truyền thống với những phương tiện văn minh hiện đại để
tạo nên đời sống tiện nghi, chất lượng cao mang đậm bản sắc dân tộc cho xã hội Việt Nam
hiện đại.
Nội dung của Quyết định cũng nêu rõ phải thực hiện đô thị hóa nhanh, bền vững, duy
trì lối sống hòa hợp với thiên nhiên ở nông thôn và tạo lập thói quen tiêu dùng bền vững
trong bối cảnh hội nhập với thế giới toàn cầu. Theo đó, những chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu
đến năm 2020 gồm: Tỷ lệ đô thị loại III có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt quy

chuẩn quy định: 60%, với đô thị loại IV, loại V và các làng nghề: 40%, cải thiện môi
trường khu vực bị ô nhiễm nặng 100%, tỷ lệ chất thải được thu gom, xử lý hợp tiêu chuẩn
theo Quyết định số 2149/QĐ-TTg diện tích cây xanh đạt tương ứng tiêu chuẩn đô thị, tỷ
trọng dịch vụ vận tải công cộng ở đô thị lớn và vừa 35 - 45%, tỷ lệ đô thị lớn và vừa đạt
tiêu chí đô thị xanh phấn đấu đạt 50%.
3.4 Giải pháp thực hiện
 Tuyên truyền nâng cao nhận thức, khuyến khích hỗ trợ thực hiện.
 Nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm mức tiêu hao năng lượng trong
hoạt động sản xuất, vận tải thương mại.
 Thay đổi cơ cấu nhiên liệu trong công nghiệp và giao thông vận tải.
 Đẩy mạnh khai thác có hiệu quả và tăng tỷ trọng các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng
mới trong sản xuất và tiêu thụ năng lượng của quốc gia.
 Giảm phát thải khí nhà kính thông qua phát triển nông nghiệp hữu cơ bền vững, nâng cao
tính cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp.
 Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các ngành sản xuất, dần hạn chế những ngành kinh tế phát
sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, tạo điều kiện phát triển các ngành
sản xuất xanh mới.
 Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên.
 Thúc đẩy các ngành kinh tế xanh phát triển nhanh để tạo them việc làm nâng thu nhập làm
giàu them nguồn vốn tự nhiên.
 Phát triển kết cấu hạ tầng bền vững chủ yếu gồm: hạ tầng giao thông, năng lượng, thủy lợi
và các công trình xây dựng đô thị.
 Đổi mới công nghệ, áp dụng phổ biến sản xuất sạch hơn.
 Đô thị hóa bền vững.
 Xây dựng nông thôn mới với lối sống hòa hợp với môi trường.
 Thúc đẩy tiêu dùng bền vững và xây dựng lối sống xanh.
 Huy động nguồn lực thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh.
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 13
 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

 Hợp tác quốc tế.
3.5 Tổ chức thực hiện
3.5.1 Phân kỳ thực hiện chiến lược
Giai đoạn 2011 – 2020
 Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
 Xây dựng cơ chế chính sách, bộ máy quản lý thực hiện chiến lược.
 Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu và công cụ quản lý, bộ chỉ số tiêu chuẩn, quy chuẩn
về tăng trưởng xanh.
 Xác định các dự án trọng điểm về tăng trưởng xanh, các – bon thấp, xanh hóa các ngành
sản xuất, một số dự án thí điểm về quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
“định hướng tăng trưởng xanh” cấp tỉnh, thành phố (kèm theo phụ lục 1: danh mục chương
trình, dự án ưu tiên giai đoạn 2011 – 2015).
Giai đoạn 2021 – 2030
 Tiếp tục hoàn thiện thể chế và chính sách tăng trưởng xanh, điều chỉnh và nâng quy mô
triển khai trên cơ sở định kỳ theo dõi, đánh giá.
 Mở rộng quy mô thí điểm và nhân rộng các quy hoạch tổng thể, các chương trình, dự án
trọng điểm.
 Mở rộng đào tạo, phát triển nguồn lực cho phát triển nền kinh tế xanh.
 Tiến hành kiểm tra môi trường ở các cấp độ (quốc gia, ngành, địa phương và doanh
nghiệp) và thực hiện hoạch toán xanh trong các doanh nghiệp.
Giai đoạn 2031 – 2050
Căn cứ vào kết quả thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh giai đoạn 2012 – 2030 và
tình hình kinh tế - xã hội của đất nước và bối cảnh quốc tế để xác định các mục tiêu và
nhiệm vụ cụ thể.
3.5.2 Thành lập bộ máy chỉ đạo, điều hành thực hiện chiến lược
Thành lập Ban điều phối triển khai Chiến lược Tăng trưởng xanh trực thuộc Ủy ban Quốc
gia về biến đổi khí hậu để chỉ đạo thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh:
 Ban do Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban.
 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Phó Trưởng ban thường trực và bốn Phó Trưởng ban
gồm lãnh đạo các Bộ: Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài

nguyên và Môi trường.
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 14
 Các Ủy viên Ban gồm đại diện lãnh đạo một số Bộ, ngành và địa phương và đại diện một
số các hiệp hội.
 Bộ máy giúp việc cho Ban được đặt tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức bộ máy để giúp Ban điều phối chỉ đạo, điều hành thực hiện chiến lược tăng trưởng
xanh.
3.5.3 Phân công thực hiện chiến lược
 Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối về tăng trưởng xanh có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức triển khai thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh; hướng dẫn, giám sát,
đánh giá, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược và báo cáo Thủ tướng Chính
phủ theo định kỳ; tổ chức sơ kết 5 năm/ lần, giữa kỳ vào năm 2020 và tổng kết vào cuối
năm 2030. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xác định những nhiệm vụ, dự án
trọng điểm trong từng giai đoạn cụ thể trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, nhằm liên quan
xác định và phân bố nguồn tài chính trong nước và điều phối các nguồn tài trợ của nước
ngoài, cơ chế chính sách thúc đẩy thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh.
 Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt dự toán và đảm bảo kinh phí cho việc triển khai thực hiện chiến lược tại các Bộ,
ngành theo quy định hiện hành; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng chính sách
khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển kinh tế xanh
ở Việt Nam.
 Bộ Tài nguyên và Môi trường: là cơ quan thường trực của Ủy ban Quốc gia về biến đổi
khí hậu; chủ trì, phối hợp trong hoạch định chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu nói
chung, hướng dẫn đăng ký, theo dõi, giám sát về phát thải khí nhà kính, giám sát thực hiện
chính sách đầu tư vào vốn tự nhiên.
 Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xây
dựng chương trình, kế hoạch hành động thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược tăng trưởng

xanh đồng thời cụ thể hóa nhiệm vụ, lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm và hàng năm phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ngành, cơ quan
mình.
 Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm xây dựng
chương trình, kế hoạch hành động và chỉ đạo thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh; cụ thể
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 15
hóa nhiệm vụ và lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của
địa phương đồng thời đảm bảo kinh phí cho việc triển khai thực hiện tại địa phương.
3.6 Kết quả thực hiện
Do chiến lược đang được triển khai trong giai đoạn đầu từ năm 2011 – 2020 nên kết
quả thực hiện chưa có.
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC
TĂNG TRƯỞNG XANH
4.1 Công cụ quản lý
4.1.1 Công cụ luật pháp và chính sách
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 16
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh
mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loại
trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia và môi trường ngoài phạm vi sử dụng
của quốc gia.
Luật môi trường quốc gia gồm các quy chuẩn, tiêu chuẩn (tiêu chuẩn nước: nước
mặt, nước ngầm, nước thải; tiêu chuẩn không khí, tiêu chuẩn liên quan đến sử dụng hóa
chất; tiêu chuẩn do các hoạt động khai thác khoáng sản…) dùng làm căn cứ để quản lý môi
trường.
4.1.2 Công cụ kinh tế
i. Thuế tài nguyên
Thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng, thuế khai
thác tài nguyên khoáng sản…Với nguyên tắc chung là hoạt động càng gây ra nhiều tổn thất

tài nguyên và suy thoái môi trường thì càng phải chịu thuế cao hơn.
ii. Thuế môi trường
Đưa chi phí môi trường vào giá sản phẩm theo nguyên tắc “ người gây ô nhiễm phải
trả tiền”.
iii. Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường
Giấy phép linh hoạt cho các doanh nghiệp lựa chọn phương án mua thêm giấy phép
để tiếp tục thải hay tìm cách cải thiện hiện trạng, giảm thải xuống mức cho phép.
4.1.3 Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường
i. Giáo dục
Giúp con người có được sự hiểu biết, kỹ năng và giá trị nhằm vận dụng vào việc giữ
gìn, bảo tồn, sử dụng môi trường theo cách bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai.
Giáo dục gồm:
- Đưa giáo dục môi trường vào trường học.
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 17
- Cung cấp thông tin cho những người có quyền ra quyết định.
- Đào tạo chuyên gia về môi trường.
ii. Truyền thông môi trường
Chuyển thông tin môi trường tới từng cá nhân qua việc tiếp xúc tại nhà, cơ quan,
điện thoại, gửi thư.
Chuyển thông tin tới các nhóm thông qua hội thảo tập huấn, huấn luyện, họp nhóm,
tham quan khảo sát.
Qua phương tiện thông tin đại chúng: tivi, báo đài, radio, pano, tờ rơi…
Qua các buổi lưu diễn lưu động, hội diễn, chiến dịch, lễ hội.
4.2 Đánh giá chính sách dựa trên các tiêu chí đã lựa chọn
4.2.1 Tính thích hợp
 Phù hợp với xu hướng phát triển của toàn cầu.
 Quan điểm của chiến lược phù hợp cho phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững.
 Chiến lược góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho người dân.

 Tăng cường đầu tư vào bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên vốn có, giảm phát thải khí nhà kính.
 Chiến lược dựa trên cơ sở khoa học, công nghệ hiện đại.
Điển hình là nhiều quốc gia như Hàn Quốc, Nhật Bản, ở châu Á, Đức, Anh, Pháp, Hà
Lan ở châu Âu đã đi tiên phong trong việc thúc đẩy tăng trưởng xanh với nhiều nội dung
quan trọng thể hiện sự cam kết mạnh mẽ hướng tới nền kinh tế xanh. Kinh nghiệm của Hàn
Quốc- một trong những quốc gia đi đầu về tăng trưởng xanh cho thấy, ngay từ năm 2008,
Hàn Quốc đã dành 80% trong gói kích cầu kinh tế khoảng 38,1 tỷ USD để dùng cho sự
chuyển dịch từ nền kinh tế nâu sang nền kinh tế xanh. Chiến lược quốc gia về “tăng trưởng
xanh, các-bon thấp” của Hàn Quốc xác định tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng cung năng
lượng là 2,7% (năm 2009), 3,78% (năm 2013) và hơn gấp đôi lên đến 6,08% (năm 2020);
đồng thời đề ra mục tiêu trung hạn giảm phát thải khí nhà kính dự kiến sẽ xuống còn 30%
vào trước năm 2020 (đây là mức cắt giảm phát thải cao nhất do IPCC đề xuất).
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 18
Tại các nước trong khu vực, ví dụ như Lào cũng đang trong quá trình xây dựng một
lộ trình tăng trưởng xanh quốc gia. Campuchia cũng đang nỗ lực xây dựng một kế hoạch
hành động chi tiết sau khi ban hành lộ trình tăng trưởng xanh quốc gia. Để tăng trưởng
xanh, Trung Quốc cũng tiến hành những cuộc cách mạng sạch, cách mạng xanh, cách
mạng công nghệ cao Chỉ riêng trong lĩnh vực tái chế và năng lượng tái tạo, mỗi năm,
Trung Quốc đã kiếm được 17 tỷ USD và tạo công ăn việc làm cho 10 triệu người.
Gần đây nhất, tại Hội nghị Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
(APEC) bế mạc ngày 13/11 tại đảo Hawaii, Hoa Kỳ, các nhà lãnh đạo APEC đã thông qua
Tuyên bố Honolulu, trong đó, APEC xác định cần phải giải quyết các thách thức môi
trường và kinh tế của khu vực bằng cách hướng đến nền kinh tế xanh, carbon thấp, nâng
cao an ninh năng lượng và tạo nguồn mới cho tăng trưởng kinh tế và việc làm.
Năm 2012, APEC sẽ phát triển danh mục hàng hóa môi trường (hàng hóa xanh) và
giảm thuế quan đối các mặt hàng này vào cuối năm 2015. APEC sẽ xóa bỏ rào cản phi thuế
quan bao gồm các yêu cầu tỉ lệ nội địa hóa đối với các dịch vụ và hàng hóa môi trường.
Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp

theo hướng hiện đại, Việt Nam không còn con đường nào khác ngoài lựa chọn thúc đẩy
tăng trưởng xanh theo hướng : thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế dựa trên các hệ sinh
thái; đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng các bon thấp và ít chất thải; xanh hóa lối sống
và thúc đẩy tiêu dùng bền vững; phát triển dịch vụ môi trường và ngành công nghiệp tái
chế.
4.2.2 Tính khả thi
Chiến lược không có tính khả thi từ giai đoạn 2012 – 2020. Vì
 Nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc nhiều vào khai thác thô, sử dụng nhiều tài nguyên thiên
nhiên và năng lượng hóa thạch cho phát triển kinh tế
 Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình tăng tốc nên rất khó cắt
giảm tiêu hao nhiên liệu hay dùng nhiên liệu thay thế xa xỉ hơn.
 Công cụ kiểm soát và chế tài đối với các chủ thể nền kinh tế còn hạn chế. Khó để thay đổi
một quy trình sản xuất vì điều này làm tốn chi phí đầu tư của các tổ chức doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chấp nhận phạt hơn là xây dựng các công trình bảo vệ môi trường
 Trình độ và nhận thức của người dân về vấn đề khí nhà kính còn rất hạn chế.
4.2.3 Khả năng dự báo
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 19
Trong giai đoạn 2011 – 2020 sẽ giảm cường độ phát thải khí nhà kính 8 - 10% so với
mức 2010, giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 1 - 1,5% mỗi năm; giảm lượng phát
thải khí nhà kính trong các hoạt động năng lượng từ 10% đến 20% so với phương án phát
triển bình thường; trong đó, mức tự nguyện khoảng 10%, 10% còn lại mức phấn đấu khi có
thêm hỗ trợ quốc tế.
Vậy căn cứ vào đâu để các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước đạt được những mục tiêu
đã đề ra cho giai đoạn 2011 – 2020:
Bối cảnh quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa tạo cơ sở cho chiến lược dân giàu nước
mạnh lấy phát triển kinh tế nhanh, bền vững và hiệu quả.
Sự tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại và là nước đi sau nên thừa hưởng kinh
nghiệm từ các nước đi trước.
Việt Nam có nhiều lợi thế về con người, tài nguyên thiên nhiên…

 Nhà máy Xi măng Lam Thạch II, Quảng Ninh: doanh nghiệp đã đầu tư lắp đặt thêm hệ
thống lọc bụi, thay thế hệ thống lọc bụi cũ bằng hệ thống lọc bụi túi, sửa chữa các thiết bị
cũ của lọc bụi điện với tổng mức đầu tư là trên 12 tỷ đồng nhằm hạn chế tối đa lượng khói
bụi ra môi trường. Thêm vào đó, Công ty còn tổ chức thành lập các tổ nghiên cứu cải tiến
và giám sát môi trường, các tổ vệ sinh công nghiệp. Chỉ tính riêng trong những tháng đầu
năm 2012, nhà máy đã trồng hơn 5.000 cây xanh xung quanh nhà máy và các khu vực gần
khu dân cư, đồng thời thường xuyên tiến hành phun nước dập bụi ở các tuyến đường để bụi
không bị phát tán.
 Công ty CP Du thuyền Đông Dương, Quảng Ninh: Công ty luôn xác định sứ mệnh của
mình là đem lại lợi ích tốt nhất cho môi trường và cộng đồng. Thời gian qua, Công ty đã tổ
chức một số sản phẩm du lịch giúp khách du lịch tham gia trực tiếp vào việc thu gom rác
thải ở các làng chài trên Vịnh Hạ Long, trồng rừng ngập mặn… Những sản phẩm du lịch
này đã phát huy được những hiệu quả tích cực, nâng cao ý thức và trách nhiệm của khách
du lịch trong việc bảo vệ môi trường. Đặc biệt, hiện nay, tất cả các du thuyền của Đông
Dương đều được lắp đặt máy móc trang thiết bị hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn “tàu xanh” và
bộ tiêu chuẩn quản lý chất thải ISO 9001:2008 góp phần bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long.
Cùng với đó, Công ty còn thường xuyên tổ chức các hoạt động tặng phao cứu hộ, thùng
rác, dụng cụ thu gom rác thải… cho các làng chài trên Vịnh. Việc phát triển du lịch di sản
bền vững theo hướng tăng trưởng xanh đang trở thành sự chọn lựa tất yếu. Trong đó tập
trung xây dựng các dòng sản phẩm văn hoá kết hợp với sản phẩm du lịch sinh thái trên cơ
sở khôi phục, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, các giá trị văn hoá truyền thống.
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 20
 Tại Hội thảo ngày 14/02/2012 về “Du lịch di sản theo hướng tăng trưởng xanh – Những
thách thức mới cho phát triển du lịch tỉnh TT-Huế”. Các đại biểu là các chuyên gia trong
nước và quốc tế trong các lĩnh vực liên quan như môi trường, giao thông, đô thị, đầu tư, tài
chính…; các hãng lữ hành trong nước và quốc tế chuyên về sản phẩm du lịch sinh thái, du
lịch dựa vào cộng đồng, … đã tập trung thảo luận về Chiến lược phát triển du lịch theo
hướng tăng trưởng xanh, bền vững; Du lịch di sản – Những thách thức và giải pháp; Du
lịch Huế trước những mô hình mới và xu thế mới của Ngành Du lịch Việt Nam và thế giới;

Giải pháp liên kết Con đường Di sản và Du lịch Duyên hải Bắc Trung Bộ.
4.3 Sử dụng SWOT
4.3.1 Điểm mạnh
Nội dung đi sâu, đi sát với tình hình phát triển bền vững của Việt Nam và xu
hướng phát triển của toàn cầu.
Mặt khác, chiến lược đẩy mạnh việc phân công, phân kỳ và tổ chức thực hiện để
đảm bảo rằng mục tiêu đặt ra sẽ hoàn thành theo từng giai đoạn.
Quan điểm của chiến lược là phải do con người và vì con người, cải thiện đời
sống vật chất tinh thần cho người dân.
4.3.2 Điểm yếu
Chiến lược ra đời chưa phù hợp với tình hình phát triển của đất nước trong giai đoạn 2011
– 2020:
Nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc nhiều vào khai thác thô, sử dụng nhiều tài nguyên
thiên nhiên và năng lượng hóa thạch cho phát triển kinh tế và tiêu dùng.
Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp lớn chiếm gần ¼ GDP của nền kinh tế.
Hiện tại trong nông nghiệp và các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn
chiếm 43,1% tổng phát thải khí nhà kính của Việt Nam. Theo dự báo, đến năm 2020,
tổng lượng phát thải khí nhà kính của Việt Nam trong điều kiện bình thường khoảng
96,29 triệu tấn CO
2
, trong đó trồng trọt chiếm 59,2% (phần lớn từ canh tác lúa
nước), chăn nuôi 25,3%, ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn 20,1%, thủy
sản 15,8%, thủy lợi 0,4% và lâm nghiệp hấp thụ được 20,9% lượng khí trong
lĩnh vực nông nghiệp. Bên cạnh đó, khu vực nông nghiệp ngày càng sử dụng nhiều
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 21
phân hóa học, thuốc trừ sâu, các loại phụ gia, chất kích thích v.v… đã tác động rất xấu
đến môi trường, đa dạng sinh học và sức khỏe của con người.
Nền kinh tế với năng suất thấp do trình độ công nghệ vẫn ở mức thấp nên suất
tiêu hao nhiên liệu nhiều. Tốc độ đổi mới công nghệ còn diễn ra chậm chạp.

Mặc dù đã có nhà đầu tư nước ngoài mang công nghệ hiện đại vào Việt Nam nhưng
con số này còn rất hạn chế. Hơn nữa, chúng lại ít được chuyển giao mà chỉ đặt tại
Việt Nam để sản xuất. Phần lớn các nhà đầu tư nước ngoài vẫn đầu tư vào những
lĩnh vực thâm dụng lao động và tài nguyên.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình tăng tốc nên rất khó cắt giảm
tiêu hao nhiên liệu hay dùng nhiên liệu thay thế xa xỉ hơn.
Công cụ kiểm soát và chế tài đối với các chủ thể nền kinh tế còn hạn chế. Khó để thay
đổi một quy trình sản xuất vì điều này làm tốn chi phí đầu tư của các tổ chức doanh nghiệp.
Doanh ngiệp chấp nhận phạt hơn là xây dựng các công trình bảo vệ môi trường
Trình độ và nhận thức của người dân về vấn đề khí nhà kính còn rất hạn chế.
Hầu như họ không được thông tin về vấn đề này. Thậm chí ngay cả khi họ được
thông tin thì họ cũng coi đây như là vấn đề xảy ra với người khác. Họ chưa nhận
thức đầy đủ được những tác động tiêu cực của tình trạng này. Vì thế tình trạng
chặt phá rừng, hủy hoại thiên nhiên vẫn diễn ra thường xuyên ở Việt Nam.
Việc đưa các chương trình môi trường vào các trường học đã thực hiện thí điểm tuy
nhiên hiệu quả chưa cao do cách tổ chức dạy và học chưa hợp lý, còn mang tính lý thuyết
thiếu thực hành.
Tình hình kinh tế Việt Nam vẫn còn suy thoái, để hồi phục ít nhất cần 5 -10 năm nữa
theo dự báo của các chuyên gia kinh tế.
4.3.3 Cơ hội
Đối với Việt Nam, tăng trưởng xanh tạo đà cho một bước nhảy vọt để phát triển kinh
tế mà không cần theo con đường phát triển kinh tế “ô nhiễm trước, xử lý sau”.
Những vấn đề bức xúc về ô nhiễm môi trường và suy giảm tài nguyên trong thời
gian phát triển vừa qua đối với đất nước sẽ giúp người dân nhận thức được tầm quan
trọng của tăng trưởng xanh.
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 22
Xu hướng quốc tế đang chuyển đổi sang kinh tế xanh. Trong giai đoạn sau khủng
hoảng tài chính toàn cầu 2008, tăng trưởng xanh hay kinh tế xanh đang trở thành mối
quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia như một động lực thúc đẩy và phục hồi kinh

tế toàn cầu và công cụ để phát triển bền vững.
Tăng trưởng xanh đã cho thấy vai trò trong việc giúp các quốc gia vừa đạt được các
mục tiêu về tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và đặc biệt là bảo vệ môi trường, thích
ứng với điều kiện của biến đổi khí hậu.
Tiềm năng về năng lượng tái tạo của Việt Nam khá lớn.
 Thủy điện nhỏ của Việt Nam rất lớn.
 Tiềm năng năng lượng gió: Với hơn 3000 km bờ biển và nằm trong khu
vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có nhiều thuận lợi trong phát
triển năng lượng gió. Hiện tại cũng đã có một số dự án điện gió được
triển khai ở một số tỉnh Nam Trung bộ (Bình Thuận, Ninh Thuận) và tại
một số huyện đảo.
 Tiềm năng năng lượng sinh khối: chủ yếu từ gỗ, phế thải từ cây nông
nghiệp, chất thải chăn nuôi, rác thải đô thị và chất thải hữu cơ khác.
 Tiềm năng năng lượng mặt trời: Việt Nam có tổng số giờ nắng trong năm
dao động từ 1.400 đến 3.000 giờ.
Góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của người dân.
4.3.4 Thách thức
• Trên thế giới vẫn còn không ít quan điểm phản đối chiến lược tăng trưởng xanh. Họ
cho rằng nó chỉ làm tốn kém của cải vật chất mà không tạo được lợi ích tương xứng.
Thậm chí có những quan điểm cho rằng nền kinh tế xanh là điều xa xỉ chỉ các nước
giàu mới đủ khả năng chi trả và thậm chí đây là âm mưu của các nước phát triển nhằm
kìm hãm các nước đang phát triển (UNEP, 2011).
• Thách thức từ sự hợp tác quốc tế kém hiệu quả: để giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ
môi trường là công việc của cả thế giới chứ không chỉ riêng nước nào. Những ảnh
hưởng do sự xuống cấp của môi trường có tác động đến nhiều nước trong khu vực và
thế giới. Vì vậy, để xử lý vấn đề về môi trường - những vấn đề có tính thách thức toàn
cầu này đòi hỏi các nước phải cùng hành động. Trong khi đó, không phải nước nào
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 23

cũng có thiện chí và thực hiện đúng cam kết với đối tác. Do đó, nó có thể phá vỡ mục
tiêu chống biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh ở Việt Nam.
• Nền kinh tế xanh gắn với sử dụng năng lượng tái tạo, các-bon thấp, đầu tư khôi phục
hệ sinh thái, giải quyết sinh kế gắn với phục hồi môi trường…. Thực tế công nghệ sản
xuất ở Việt Nam hiện nay so với thế giới phần lớn là công nghệ cũ, tiêu hao năng
lượng lớn, việc thay đổi công nghệ mới phù hợp với nền kinh tế xanh là thách thức
không nhỏ nếu không có trợ giúp của các nước có công nghệ cao trên thế giới.
• Để phát triển nền kinh tế xanh cần phải có sự cải thiện mạnh mẽ về năng lực công
nghệ. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam trình độ công nghệ còn thấp, quá trình phát triển
đi sau so với các nước, do vậy Việt Nam có nguy cơ đón nhận làn sóng di chuyển công
nghệ lạc hậu từ các nước phát triển hơn sang các nước kém phát triển hơn. Ví như gần
đây Trung Quốc chú trọng nâng cao chất lượng dự án FDI tại nước này. Họ đã hạn chế
hoặc cấm những dự án công nghiệp nặng hao tổn nhiên liệu và ô nhiễm môi trường, và
rất có thể những dự án này sẽ chuyển sang các nước kém phát triển hơn trong đó có
Việt Nam. Cho nên các doanh nghiệp Việt Nam cần tránh những thiết bị từ những
doanh nghiệp này.
• Thách thức trong giải quyết mâu thuẫn giữa công nghiệp hóa và giảm thải khí nhà kính.
Việt Nam hiện vẫn là nước có thu nhập thấp, trình độ phát triển thấp, liệu Việt Nam có
thể từ bỏ mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao trong ngắn hạn để đạt mục tiêu xanh hóa?
• Đây là điều Việt Nam nên hết sức thận trọng. Đòi hỏi phải có những nghiên cứu và phổ
biến rộng rãi kiến thức trong tầng lớp lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách, doanh
nghiệp và người dân. Nếu không nhận thức đầy đủ, tính đồng thuận trong xã hội sẽ
không đạt được, do vậy sẽ khó thực hiện.
• Thách thức cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam khi bị các nước áp đặt tiêu
chuẩn môi trường cao hơn. Đây là vấn đề Việt Nam đã và đang phải đối mặt. Cùng với
Việt Nam, nhiều nước đã chuyển nhanh sang nền kinh tế xanh và các yêu cầu đối với
hàng hóa của nước ngoài nhập vào cũng cao hơn. Khả năng các doanh nghiệp Việt
Nam đáp ứng được các yêu cầu của họ sẽ khó hơn do nền tảng và điều kiện sản xuất ở
Việt Nam còn có hạn.
• Huy động nguồn vốn cho thực hiện mục tiêu của chiến lược tăng trưởng xanh là một

trở ngại lớn. Dù Việt Nam đã thoát khỏi ngưỡng của nước nghèo nhưng tích luỹ quốc
gia so với các nước phát triển còn quá thấp, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới quá
trình triển khai chiến lược. Hơn nữa, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện
nay, việc huy động nguồn vốn không chỉ trong nước mà cả bên ngoài cũng khó khăn
hơn rất nhiều.
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 24
• Ngành sản xuất năng lượng sạch như năng lượng gió, mặt trời, sinh khối, địa nhiệt…
chưa phát triển. Các ngành hỗ trợ, giải quyết vấn đề môi trường, dịch vụ môi trường,
công nghiệp tái chế… còn yếu kém. Hơn nữa, một số ngành sản xuất thân thiện với
môi trường còn ít, luôn gặp khó khăn về nguồn vốn, đầu ra sản phẩm không ổn định,
lợi nhuận thấp…
4.3.5 Đề xuất chính sách phát triển
Dựa vào các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức nêu ở trên, chúng tôi tổng hợp và
đề xuất một số chiến lược nhằm thúc đẩy quá trình tăng trưởng xanh tại Việt Nam.
• Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp lý, tăng cường vai trò quản lý của nhà nước phù
hợp từng khâu, từng địa phương, từng ngành, từng vùng.
• Thúc đẩy hợp tác quốc tế.
• Tập trung cải thiện đời sống vật chất tinh thần, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo cho nhân
dân.
• Tăng cường phổ biến kiến thức về ích lợi của tăng trưởng xanh, các vấn để có thể giải
quyết để được sự ủng hộ của người dân.
• Đầu tư cho giáo dục, nâng cao trình độ khoa học công nghệ.
• Đầu tư cho các ngành năng lượng sạch, các ngành và các dịch vụ hỗ trợ. Hạn chế các công
nghệ lỗi thời lạc hậu.
Nhóm thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh Trang 25
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.
5.1 Kết luận
Qua việc đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với Việt

Nam trong phát triển kinh tế xanh, rõ ràng Việt Nam còn rất nhiều yếu kém và thách
thức phải vượt qua. Việc chuyển đổi sang nền kinh tế xanh khó có thể tiến hành nhanh
và Việt Nam vẫn còn cách “nền kinh tế xanh thực sự” rất xa.
Mặc dù vậy, phải khẳng định rằng định hướng tăng trưởng xanh đối với Việt
Nam được thực hiện càng sớm càng tốt. Bởi vì nó không chỉ liên quan đến vấn đề
xanh hóa sản xuất mà còn tác động đến ý thức của người dân, xanh hóa lối sống
và tiêu dùng. Tuy nhiên, việc thực hiện tăng trưởng xanh phải phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước. Do thúc đẩy tăng trưởng xanh đòi hỏi chi phí lớn và
có sự đánh đổi mục tiêu với tăng trưởng nâu. Khi nền kinh tế có nền tảng vững chắc
có thể đẩy nhanh chuyển hướng sang nền kinh tế xanh (các nước EU, Mỹ, Hàn
Quốc… có thể làm được điều này) nhưng khi kinh tế còn hạn chế như Việt Nam hiện
nay, việc này cần phải xem xét kỹ.
Để chuyển nền kinh tế nâu sang kinh tế xanh, chúng ta đều phải sắp xếp lại nền
kinh tế. Quá trình này sẽ buộc phải giảm tốc độ tăng trưởng hoặc tự nó làm giảm tăng
trưởng trong ngắn hạn và nó sẽ ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của người lao
động. Đối với Việt Nam, một nước thu nhập trung bình thấp – áp lực đẩy nhanh tăng
trưởng để thoát khỏi đói nghèo và đuổi kịp các nước là rất cao. Chính vì vậy, cần phải
có sự chuyển hướng hài hòa, nếu không Việt Nam sẽ gặp những vấn đề xã hội do sự
chuyển đổi này gây ra. Khi Việt Nam đã đạt trình độ phát triển cao hơn (sau năm
2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp), sự chuyển đổi sang nền kinh tế xanh có
thể được đẩy nhanh hơn.
Rõ ràng, tăng trưởng xanh là nội dung quan trong cần hướng tới trong quá
trình thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam
hiện nay. Kinh nghiệm phát triển của các nước cho thấy việc chuyển sang nền
kinh tế xanh tạo ra tiềm năng to lớn cho phát triển bền vững và giảm đói nghèo.
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng tăng trưởng xanh là sự khẳng định thực
hiện chiến lược kinh tế xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Tất nhiên, quá trình
này đòi hỏi phải có sự đổi mới thực sự trong tư duy phát triển và quyết liệt trong hành
Nhóm thực hiện

×