Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.6 KB, 131 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI 3
1.1.ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH THƯƠNG MẠI 3
1.2.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 5
1.2.1.Bán hàng và kết quả bán hàng 5
1.2.1.1. Bán hàng 5
1.2.1.2. Kết quả bán hàng 5
1.2.2.Các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán trong doanh nghiệp thương mại 6
1.2.3.Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng 11
1.1.1.Doanh thu bán hàng 11
1.1.2.Các khoản giảm trừ doanh thu 12
1.1.3.Giá vốn hàng bán 13
1.1.4.Chi phí bán hàng 16
1.2.3.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 17
1.3.NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 18
1.4.KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 19
1.4.1.Chứng từ liên quan 19
1.4.2.Tài khoản sử dụng 20
1.4.3.Phương pháp xác định kế toán bán hàng theo các phương thức trong doanh nghiệp thương
mại 24
1.4.3.1.Kế toán bán hàng theo các phương thức trong doanh nghiệp thương mại 24
1.4.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 33
1.5. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 34
1.5.1. Kế toán chi phí bán hàng 34
1.5.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng 34
1.5.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng 34
1.5.1.3. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng 35


1.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 36
1.5.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng 36
1.5.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng 36
1.5.2.3. Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 37
1.5.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 37
1.5.3.1. Tài khoản sử dụng 38
1.5.3.2. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng 38
1.6.HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 39
1.6.1. Hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái 40
1.6.2. Hình thức kế toán nhật ký chung 41
1.6.3. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ 42
1.6.4. Hình thức kế toán máy 43
1.6.5. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 43
CHƯƠNG 2 45
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH 45
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ 45
VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG 45
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG 45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sông Hồng 45
2.1.2. Đặc điểm hoạt dộng kinh doanh của công ty 46
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 47
2.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 49
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 49
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở Công ty 51
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG 54
2.2.1. Đặc điểm hàng hóa và yêu cầu quản lý hàng hóa tại Công ty 54
2.2.2. Phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và xác định giá vốn tại Công ty 54

2.2.3. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sông Hồng 57
2.2.3.1. Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu tại Công ty 57
2.2.3.2. Thực trạng kế toán giảm trừ doanh thu tại Công ty 78
2.2.3.3. Thực trang Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty 83
2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG.
98
2.3.1. Thực trạng kế toán chi phí bán hàng tại Công ty 98
2.3.2.Thực trạng Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty 104
2.3.3. Thực trạng kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty 110
CHƯƠNG 3 118
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG 118
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG 118
3.1.1. Những thành tựu đạt được 118
3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục 120
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 122
KẾT LUẬN 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO 126
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BIỂU 2.2.1. HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 59
BIỂU 2.2.2. PHIẾU THU TIỀN 60
BIỂU 2.2.3: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 62
BIỂU 2.2.4: GIẤY BÁO CÓ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 62
BIỂU 2.2.5: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 63
BIỂU 2.2.6: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG MUA HÀNG CỦA CÔNG TY SƠN HÀ 65
BIỂU 2.2.7: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 66
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn

BIỂU 2.2.8: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 71
BIỂU 2.2.9: PHIẾU THU TIỀN CỦA HÓA ĐƠN 429, CÔNG TY HOÀNG THÀNH TRẢ LẦN 1 72
BIỂU 2.2.10: SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG 73
BIỂU 2.2.11: SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG 74
BIỂU 2.2.12: BẢNG TỔNG HỢP BÁN HÀNG 76
BIỂU 2.2.13: SỔ CÁI TK 511 77
BIỂU 2.2.14: SỔ CÁI TK 521 78
BIỂU 2.2.15: PHIẾU NHẬP KHO 79
BIỂU 2.2.16 : HÓA ĐƠN GTGT DO BÊN MUA ( BÊN TRẢ LẠI HÀNG) LẬP 80
BIỂU 2.2.17: SỔ CÁI TK 531 80
BIỂU 2.2.18: PHIẾU KẾ TOÁN 81
BIỂU 2.2.19: SỔ CÁI TK 532 82
BIỂU 2.2.20: PHIẾU KẾ TOÁN 82
BIỂU 2.2.21: PHIẾU KẾ TOÁN 82
BIỂU 2.2.22: PHIẾU XUẤT KHO 83
BIỂU 2.2.23 PHIẾU XUẤT KHO 84
BIỂU 2.2.24 PHIẾU XUẤT KHO 85
BIỂU 2.2.25 PHIẾU XUẤT KHO 86
BIỂU 2.2.26 TRÍCH SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN 88
BIỂU 2.2.27 TRÍCH SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN 89
BIỂU 2.2.28:TRÍCH SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN 90
BIỂU 2.2.29: TRÍCH SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN 92
BIỂU 2.2.30 : SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA 93
BIỂU 2.2.31: SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA 94
BIỂU 2.2.30: BẢNG TỔNG HỢP GIÁ VỐN HÀNG BÁN 95
BIỂU 2.2.32: SỔ CÁI TK 632 96
BIỂU 2.2.33: PHIẾU KẾ TOÁN 97
BIỂU 2.3.1.TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG. TRANG SỐ 26
112
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục

Quyên
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1.1: KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN BUÔN TRỰC TIẾP 25
QUA KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN 25
SƠ ĐỒ 1.2: KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN BUÔN CHUYỂN HÀNG CHỜ CHẤP NHẬN THEO
PHƯƠNG PHÁP KẾ KHAI THƯỜNG XUYÊN 26
SƠ ĐỒ 1.3: KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ QUA ĐẠI LÝ 27
THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX 27
SƠ ĐỒ 1.4: KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC TRẢ CHẬM, TRẢ GÓP THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ
KHAI THƯỜNG XUYÊN 29
SƠ ĐỒ 1.5: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN BUÔN VẬN CHUYỂN THẲNG KHÔNG THAM GIA THANH TOÁN THEO
PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN 30
SƠ ĐỒ 1.6: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN LẺ HÀNG HÓA 31
THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN 31
SƠ ĐỒ 1.7: KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ 32
SƠ ĐỒ 1.8: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU 33
SƠ ĐỒ 1.9: KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX 35
SƠ ĐỒ 1.10: KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 37
SƠ ĐỒ 1.11: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 38
SƠ ĐỒ 1.12: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ- SỔ CÁI 40
SƠ ĐỒ 1.13: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG 41
SƠ ĐỒ 1.14:TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ 42
SƠ ĐỒ 1.15: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH 43
SƠ ĐỒ 1.16: THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ 44
SƠ ĐỒ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY. 47
SƠ ĐỒ 2.2: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 49
SƠ ĐỒ 2.3: SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG 53
SƠ ĐỒ 3.1: LẬP DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI 123
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục

Quyên
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh
nghiệp thương mại, dịch vụ thì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận luôn được coi là
mục tiêu hàng đầu. Để đạt được điều đó, các nhà quản lý phải đề ra được các
biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của mình hay nói cách khác
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có phương án kinh doanh
đạt hiệu quả kinh tế. Một trong các phương án được coi là chiến lược mà các
doanh nghiệp hướng tới đó là tập trung vào khâu bán hàng. Đây được coi là
giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hóa, góp phần tạo ra
nguồn doanh thu bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra từ đó tạo ra lợi nhuận
phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện
có sự cạnh tranh gay gắt và từ sự nhận thức về vai trò quan trọng của khâu
bán hàng, đặt ra vấn đề đó là làm sao để tổ chức tốt được khâu bán hàng nhằm
rút ngắn quá trình luân chuyển hàng hóa, gia tăng tốc độ luân chuyển vốn
giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp. Trong
các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác bán hàng, bên cạnh
năng lực quản lý của hệ thống quản trị công ty nói chung còn phải kể đến hoạt
động của công tác kế toán bán hàng. Chính bởi vậy, doanh nghiệp phải đặc
biệt quan tâm đến việc phát huy chức năng, vai trò của công tác kế toán bán
hàng, nhằm quản lý tốt và đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
của doanh nghiệp, từ đó đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển hàng hóa thu hồi vốn
nhanh để tái sản xuất kinh doanh.
Từ những hiểu biết về vai trò của kế toán bán hàng như trên và sau thời
gian tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG, em nhận thấy kế
toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên

1
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động kinh doanh
của công ty, luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. Vì vậy, em quyết định đi
sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài: “ HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG
HỒNG” làm nội dung của khóa luận tốt nghiệp.
Kết cấu của khóa luận gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Sông Hồng.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần đầu tư và
thương mại Sông Hồng.
Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các cô
giáo khoa kế toán, trực tiếp là cô giáo Đoàn Thục Quyên, cùng ban giám đốc,
phòng kế toán của công ty. Khóa luận đã giúp cho em hiểu hơn về thực trạng
cũng như vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tuy
nghiên phạm vi đề tài rộng, kinh nghiệp thực tế còn ít nên khó tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các cô
giáo và các chị phòng kế toán của công ty để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
2
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
CHƯƠNG 1.
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT

QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Đặc điểm kinh doanh thương mại.
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất, nhập khẩu tới nơi
tiêu dùng.
Hoạt động kinh doanh thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành
vi thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các
thương nhân với nhau hoặc giữa các thương nhân có liên quan bao gồm việc
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến
thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện các chính sách kinh tế-
xã hội.
Cung ứng các dịch vụ là hoạt động thương mại theo đó một bên có
nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán, bên sử dụng
dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ
theo thỏa thuận. Trừ trường hợp có các thỏa thuận khác.
Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm chủ yếu:
 Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hóa( lưu
chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao
đổi và dự trữ hàng hóa).
 Về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại
vật tư, sản phẩm có hình thác vật chất và phi vật chất mà các doanh nghiệp
mua về với mục đích để bán.
Hàng hóa trong doanh nghiệp có thể được phân theo tiêu thức khác nhau:
● Phân theo ngành hàng: Hàng công nghệ phẩm, hàng nông lâm sản,
thực phẩm, hàng tư liệu sản xuất, hàng tư liệu tiêu dùng.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
3
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
● Phân theo nguồn hình thành: Hàng thu mua trong nước, hàng nhập
khẩu, hàng nhận vốn góp.

 Về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Hoạt động kinh doanh thương
mại có 2 hình thức lưu chuyển chính là bán buôn , bán lẻ.
● Bán buôn hàng hóa: là bán cho người kinh doanh trung gian chưa đến
người tiêu dùng và thường với khối lượng lớn. Phương thức bán buôn hàng
hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm: bán buôn qua kho( gồm: bán buôn
trực tiếp qua kho, bán buôn chuyển hàng qua kho), bán buôn vận chuyển
thẳng không qua kho (gồm: bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh
toán, bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán).
● Bán lẻ hàng hóa: là việc bán thẳng cho người tiêu dùng. Phương thức
bán lẻ hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm: bán lẻ thu tiền trực
tiếp, bán lẻ thu tiền tập trung, bán hàng tự động, bán hàng tự chọn.
 Về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo
mô hình khác nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh
tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại.
 Về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa không
giống nhau, tùy thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng ( hàng lưu chuyển trong
nước, hàng xuất nhập khẩu). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển
hàng hóa cũng khác nhau giữa các loại hàng.
 Chi phí kinh doanh: Chi phí kinh doanh trong thương mại bao gồm
tất cả các chi phí liên quan đến hàng hóa và lưu thông hàng hóa từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu thụ. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại bao gồm:
● Chi phí lưu thông: Là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao
động và lao động vật hóa để thực hiện việc đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dùng. Gồm: chi phí mua hàng và chi phí bán hàng.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
4
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
● Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của các hao phí
về lao động và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong

quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác
liên quan đến toàn doanh nghiệp.
1.2. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.1. Bán hàng và kết quả bán hàng.
1.2.1.1. Bán hàng
● Theo quan niệm cổ điển:
Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của
người bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền, vật
phẩm, hoặc giá trị trao đổi đã thỏa thuận.
● Theo quan niệm hiện đại:
Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh, đó là sự gặp gỡ của người bán
và người mua ở những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
nếu cuộc gặp gỡ thành công trong cuộc đàm phán về trao đổi sản phẩm.
 Tổng hợp:
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong
các doanh nghiệp thương mại. Nói cách khác, bán hàng là quá trình thực hiện
giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Quy trình bán hàng.
Quá trình bán hàng nói chung của doanh nghiệp có thể trải qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để
xuất giao sản phẩm, hàng hóa cho đơn vị mua.
 Giai đoạn 2: khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán,
lúc này quá trình bán hàng hoàn tất. Doanh nghiệp có thể bù đắp chi phí phát
sinh và hình thành kết quả kinh doanh.
1.2.1.2. Kết quả bán hàng.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
5

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
Kết quả bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp hoạt
động trong nền kinh tế thị trường và là mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh
doanh, kết quả kinh doanh là tấm gương phản chiếu các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh có tốt thì kết quả mới tốt, ngược lại hoạt
động kinh doanh không tốt thì không thể có kết quả tốt được. Mặt khác, kết
quả tốt thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được thông suốt, có mở
rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh khẳng định
được vị thế của mình trên thương trường, kết quả xấu sẽ dẫn đến hoạt động
kinh doanh bị đình trệ thậm chí sẽ đi đến phá sản.
Để tránh được những rủi ro trong kinh doanh lãnh đạo doanh nghiệp
phải theo dõi thường xuyên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có vậy mới
có thể kịp thời tháo gỡ những khó khăn, định hướng cho những kỳ sắp tới.
Muốn đạt được điều đó, phải cần đến thông tin của kế toán, đặc biệt là kết quả
kinh doanh trong kỳ.
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ
hàng hóa, thể hiện ở lỗ hay lãi về tiêu thụ hàng hóa và được xác định bằng
công thức sau:
Kết quả
bán hàng
=
Lợi nhuận
gộp
-
Chi phí bán
hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp.

1.2.2. Các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán trong
doanh nghiệp thương mại.
● Các phương thức bán hàng.Phương thức bàn hàng có ảnh hưởng
trực tiếp đối với việc sử dụng tài khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
6
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
thành phẩm, hàng hóa. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định
thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán
hàng sau:
 Phương thức bán buôn:
Đây là phương thức bán hàng với khối lượng lớn. Đặc trưng của
phương thức này là hàng hóa vẫn nằm trong lưu thông, bán buôn thường được
thực hiện dưới hai hình thức:
 Bán buôn qua kho:
Là phương thức luân chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại mà
trong đó hàng hóa sau quá trình thu mua sẽ được nhập kho rồi mới xuất kho bán
buôn với khối lượng lớn. Bán buôn qua kho có thể thực hiện theo 2 hình thức:
- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Theo phương thức này, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa gửi đi bán cho
khách hàng theo hợp đồng đã ký giữa hai bên. Chứng từ bán là phiếu xuất kho
kiêm hóa đơn bán hàng, được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng làm
thủ tục nhận hàng và vận chuyển, 1 liên giao cho thủ kho để ghi thẻ kho và
xuất kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ làm thủ tục thanh toán.
- Phương thức giao hàng trực tiếp:
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, bên mua cử người đến nhận hàng tại
kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, người nhận hàng ký xác nhận
vào hóa đơn bán hàng và hàng đó được xác định là tiêu thụ. Chứng từ bán

hàng trong trường hợp này cũng là hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
 Bán buôn vận chuyển thẳng:
Là hàng hóa bán thẳng cho người mua, không qua kho của doanh
nghiệp. Hình thức này được chia thành bán buôn vận chuyển thẳng có tham
gia thanh toán và bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
7
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán là bên bán vừa
thanh toán tiến hành thanh toán với bên cung cấp về hàng mua, với bên mua
về hàng bán. Nghĩa là doanh nghiệp đồng thời phát sinh nghiệp vụ mua và
nghiệp vụ bán hàng. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là “Hóa đơn
bán hàng giao thẳng”, do bên bán lập thành 3 liên: 1liên gửi bên mua. Và
phòng kế toán ghi sổ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán, bên bán chỉ là
trung gian trong mối quan hệ mua bán và chỉ nhận được tiền hoa hồng môi
giới cho việc mua bán, doanh nghiệp không ghi nhận nghiệp vụ mua cũng
như nghiệp vụ bán.
 Phương thức bán lẻ.
 Khái niệm:
Bán lẻ là việc bán thẳng cho người tiêu dùng, có thể là cá nhân hay tập
thể, nó phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản xuất kinh
doanh. Phương thức bán hàng này có đặc điểm là: Hàng hóa thoát ra khỏi lĩnh
vực lưu thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng hay hàng hóa bán ra với số lượng ít,
thanh toán ngay và thường là bằng tiền mặt. Nghiệp vụ bán hàng hóa hoàn
thành trực diện với người mua.
Hiện nay, các đơn vị kinh doanh thương mại bán lẻ thường áp dụng hai
biện pháp bán hàng chủ yếu sau:
- Bán hàng thu tiền tập trung: Đây là phương thức bán hàng mà nghiệp

vụ thu tiền và giao hàng tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân
làm nhiệm vụ viết hóa đơn hoặc tích kê thu tiền của khách mua hàng. Khách
hàng sẽ cầm hóa đơn hoặc tích kê do nhân viên thu ngân kiểm tiền làm giấy
nộp bán hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp
bán hàng, còn nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo các hóa
đơn và tích kê thu lại hoặc kiểm kê hàng hóa còn lại cuối ca, cuối ngày để xác
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
8
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
định hàng hóa đã giao, lập báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày. Đối chiếu
số tiền nộp theo giấy nộp tiền với doanh thu bán hàng theo báo cáo bán hàng
để xác định thừa và thiếu tiền, hàng hiện có…Các hóa đơn trên là căn cứ để
kế toán kiểm tra và ghi sổ. Phương thức này việc chuyên môn hóa cao do đó
có nhiều thời gian để chuẩn bị hàng hóa phục vụ khách hàng tốt, nhưng nhiều
thủ tục gây phiền hà cho khách hàng, vì thế được áp dụng với mặt hàng có giá
trị cao.
- Bán hàng thu tiền trực tiếp: Đây là phương thức bán hàng mà nhân
viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng. Trong phương thức này, nhân
viên bán hàng là người chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy
để bán lẻ. Để phản ánh rõ số lượng hàng hóa nhận ra và đã bán, nhân viên bán
hàng phải tiến hành hạch toán nhiệm vụ trên các thẻ ở quầy hàng. Thẻ hàng
được mở cho từng mặt hàng để ghi chép hàng ngày sự biến động của hàng
hóa trong từng ca, từng ngày, cuối ca, ngày, nhân viên bán hàng phải kiếm
tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng trong ca, cuối ngày để ghi chép vào thẻ và
xác định số hàng đã bán ra trong ca, ngày của từng mặt hàng.
Chứng từ là giấy nộp tiền và báo cáo bán hàng do nhân viên bán hàng
lập. Phương thức này được áp dụng rộng rãi và phổ biến ở những doanh
nghiệp thương mại bán lẻ vì nó tiết kiệm lao động tại một quầy hàng và khách
hàng có thể mua hàng nhanh chóng, thuận tiện.

 Giao hàng đại lý( ký gửi hàng hóa)
Theo phương thức này, doanh nghiệp gửi hàng cho các đại lý bán hộ,
hàng gửi đại lý chưa phải là bán, thời điểm được coi là bán khi người nhận đại
lý lập báo cáo bán hàng và thanh toán về số lượng hàng bán được. Đại lý nhận
được một khoản thù lao gọi là hoa hồng. Kế toán căn cứ biên bản bàn giao đại
lý mà kế toán đã lập để ghi sổ. Phương thức này giúp doanh nghiệp tiếp cận
tốt thị trường, khai thác thị trường, mở rộng phạm vi kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
9
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
 Bán hàng trả góp.
Đây thực chất là bán hàng trả chậm, khi giao hàng cho khách, bên bán
mất quyền sở hữu. Khách mua hàng trả trước một phần tiền, số còn lại trả dần
trong tháng. Phương thức này đã được áp dụng rộng rãi trên thị trường và phù
hợp với người tiêu dùng, nhưng áp dụng với doanh nghiệp có số vốn lớn,
chiếm được niềm tin của khách hàng. Theo phương thức này, ở bên bán,
ngoài doanh thu bán hàng thu bán hàng theo giá bán lẻ còn phải tính thêm
phần lãi phải thu ở khách hàng do phải chậm, trong trường hợp doanh thu bán
hàng vẫn tính theo doanh thu trả ngay, tức là doanh thu bình thường, phần lãi
thu của khách hàng coi như thu nhập hoạt động tài chính.
Ngoài ra, do nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhu
cầu tiêu dùng ngày càng phong phú nên càng có nhiều phương thức bán hàng
tiên tiến như bán hàng lưu động, bán hàng qua điện thoại hoặc bán hàng theo
phương thức khách tự chọn.
● Các phương thức thanh toán.
 Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
Áp dụng trong trường hợp giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện
tại cùng một thời điểm và ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc tiêu thụ được
hoàn tất ngay sau khi giao hàng và nhận tiền. Theo quy định của luật thuế

GTGT thanh toán bằng tiền mặt chỉ được thực hiện với giao dịch dưới 20
triệu đồng.
 Thanh toán theo hình thức chuyển khoản qua ngân hàng:
Phương thức thanh toán chuyển hàng qua ngân hàng được áp dụng trong
trường hợp giao hàng trực tiếp và gửi hàng đi bán theo hợp đồng. Luật thuế
GTGT quy định, các giao dịch từ 20 triệu đồng trờ lên phải thực hiện thanh
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
10
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
toán qua ngân hàng. Trong trường hợp giao hàng trực tiếp và thỏa thuận thanh
toán qua ngân hàng thì việc bán hàng hóa coi như được thực hiện và chi tiến
hành theo dõi việc thanh toán của người mua.Trường hợp hàng đem gửi bán
thì số hàng hóa đem đi gửi bán chưa được coi là tiêu thụ. Nếu được chấp nhận
tiêu thụ và thanh toán toàn bộ tiền hàng thì số hàng đó được xem như là tiêu
thụ, nếu khách hàng từ chối thanh toán một phần toàn bộ giá trị hàng thì
doanh nghiệp phải theo dõi cụ thể và xử lý từng trường hợp.
1.2.3. Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.1. Doanh thu bán hàng.
● Khái niệm:
Chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 định nghĩa doanh thu như sau:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều
kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như

người sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế giao
dịch bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
● Phương pháp xác định doanh thu bán hàng.
Trong doanh nghiệp thương mại doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ thường được thực hiện cho riêng từng loại đó là:
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
- Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa (DTBH).
- Doanh thu cung cấp dịch vụ (DTCCDV).
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch
giữa tổng doanh thu bán hàng về cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ.
Tuy nhiên phụ thuộc vào cách tính thuế hàng hóa tiêu thụ mà chỉ tiêu
doanh thu bán hàng có sự khác biệt.
Đối với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ tiền bán
hàng thu được tính theo giá chưa có VAT. Ngược với các doanh nghiệp tính
thuế theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng không chịu VAT
(đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt), trong chỉ tiêu
doanh thu bán hàng còn có cả thuế phải nộp về hàng tiêu thụ ( tống giá thanh
toán). Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm trừ doanh thu
gọi là doanh thu thuần.
1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
● Khái niệm
Các khoản giảm trừ doanh thu dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm
trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.


Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Theo chế độ hiện hành các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế
TTĐB, thuế GTGT phảo nộp theo phương pháp trực tiếp.
 Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
12
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
 Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng khi doanh
nghiệp đã xuất bán, cung ứng sản phẩm, dịch vụ và lập hóa đơn GTGT về sản
phẩm, dịch vụ tiêu thụ nhưng do sản phẩm, dịch vụ không đảm bảo về chất
lượng, quy cách…phải điều chỉnh (tăng, giảm) giá bán thì bên bán và bên mua
phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản về việc tăng hoặc giảm giá
đó. Đồng thời bên bán lập hóa đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh.
 Trị giá hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng
khách hàng từ chối, trả lại do hàng hóa không đúng quy cách, phẩm chất hoặc
do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết. Theo quy định hiện hành,
khi xuất hàng bán bị trả lại cho bên bán, bên mua phải lập hóa đơn, trên hóa
đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng,

tiền thuế GTGT. Hóa đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh
doanh số mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai.
 Các khoản thuế không được hoàn lại: thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.1.3. Giá vốn hàng bán.
● Khái niệm.
Để xác định đúng đắn kết quả kinh doanh, bên cạnh các yếu tố doanh
thu thuần, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, kế toán cần thiết phải xác định
được trị giá vốn của hàng xuất bán. Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh
nghiệp thương mại chính là trị giá mua của hàng hóa cộng với chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ.

Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán.
Về nguyên tắc, hàng hóa phải được đánh giá theo giá thực tế- nguyên
tắc giá phí. Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất bán chính
là trị giá mua của hàng hóa cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất
kho trong kỳ.
● Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán.
 Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho trong doanh nghiệp thương mại:
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
13
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
Trị giá vốn hàng
xuất kho để bán
=
Trị giá mua
thực tế
+
Chi phí mua của số

hàng đã xuất kho
 Trị giá mua của hàng bán.
- Đối với hàng hóa mua ngoài.
Giá trị thực tế của hàng hóa mua ngoài bao gồm hai bộ phận là trị giá
mua của hàng hóa và chi phí mua hàng hóa:
+ Trị giá mua hàng hóa bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn của người
bán trú đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được
hưởng hoặc hàng mua trả lại, cộng với các loại thuế không được hoàn lại(nếu
có), cộng chi phí sơ chế, hoàn thiện(nếu có).
Tùy theo tình hình thực tế và cả của thị trường , doanh nghiệp lựa chọn
và áp dụng một trong các phương pháp tính giá của hàng xuất kho theo chuẩn
mực 02 – hàng tồn kho bán hàng và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ- BTC, ngày 31/12/2001.
- Phương pháp 1: Phương pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho được xác định
căn cứ vào số lượng hàng xuất và giá đơn vị bình quân.
Giá trị thực tế hàng xuất = Khối lượng hàng xuất x Giá đơn vị bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân được xác định như sau:
Giá đơn vị bình

quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ & nhập trong kỳ
Khối lượng hàng tồn đầu kỳ & nhập trong kỳ
Gía đơn vị bình

quân sau mỗi lần
= Giá thực tế hàng tồn sau mỗi lần nhập
Khối lượng hàng tồn sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân

cuối kỳ trước ( đầu
=
Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ trước( đầu kỳ này)
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
14
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
Khối lượng hàng tồn cuối kỳ trước(đầu kỳ này)
- Phương pháp 2: Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO)
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp 3: Phương pháp nhập sau- xuất trước.( LIFO)
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau thì được xuất
trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua trước đó.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
15
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
- Phương pháp 4: Phướng pháp giá hạch toán.
Đối với doanh nghiệp mua vật tư hàng hóa thường xuyên có sự biến
động về giá cả, khối lượng và chủng loại, vật tư hàng hóa nhập- xuất kho nhiều
thì có thể sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng, giá này

không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc xuất- nhập kho hàng ngày
được thực hiện theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tính ra giá thực tế để
ghi sổ kế toán tổng hợp.
Giá trị thực tế
hàng xuất
=
Giá trị hạch toán của hàng
xuất kho
x Hệ số giá
Trong đó:
Hệ số giá =
Giá trị thực tế hàng tồn kho đầu kỳ& nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng tồn kho đầu kỳ& nhập trong kỳ
- Phương pháp 5: Phương pháp giá thực tế đích danh.
Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn
định và nhận diện được. Phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và
đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho để tính.
1.1.4. Chi phí bán hàng.
- Chi phí bán hàng : là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa…bao
gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca các khoản
trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHYT.
+ Chi phí vật liệu bao bì, vật liệu: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì
xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí
vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho
bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình bán hàng.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục

Quyên
16
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh các chi phí về công cụ,dụng cụ
phục vụ cho hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa như: Dụng cụ đo lường,
phương tiện tính toán, phương tiện làm việc….
+Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh các chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ
phận bảo quản, bán hàng, như: cửa hàng, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển,
phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng…
+ Chi phí bảo hành: Phản ánh các khoản chi phí liên quan đến việc sửa
chữa bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dưng.
+Các dịch vụ mua ngoài phục vụ: Phản ánh các chi phí mua ngoài phục
vụ cho hoạt động bán hàng như: Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê
kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho đại lý bán hàng,
cho các đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu…
+Các khoản chi phí bằng tiền khác : Phản ánh các chi phí khác phát
sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí kể trên như: Chi phí tiếp khách ở
bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào
hàng, chi phí hội nghị khách hàng.
1.2.3.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : Là những khoản chi phí có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra
được cho bất kỳ một hoạt động nào . Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều
loại như :
+ Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ
quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp,
tiền ăn giữa ca, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho
công tác quản lý doanh nghiệp như: Giấy, bút, mực…vật liệu sử dụng cho
việc sửa chữa TSCĐ, CCDC…

SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
17
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng cho
công tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh các chi phí khấu hao TSCĐ dùng
chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho hàng,
vật liệu kiến trúc, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng…
+ Các khoản thuế phí , lệ phí tính: Phản ánh chi phí về thuế, phí, lệ phí
như: thuế môn bài, thuế nhà đất…các khoản phí, lệ phí khác.
+ Các khoản chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu
khó đòi tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí mua ngoài phục vụ
cho văn phòng doanh nghiệp như: Các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại…
+ Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác phát sinh thuộc
quản lý chung toàn doanh nghiệp, ngoài các chi phí kể trên như: Chi phí tiếp
khách, chi phí hội nghị liên hoan, tổng kết, cộng tác phí, tàu xe, khoản chi cho
lao động nữ.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
Trong doanh nghiệp thương mại, kế toán bán hàng giúp doanh nghiệp
đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về chi phí, giá vốn hàng bán, lợi
nhuận, từ đó doanh nghiệp có thể khắc phục những thiếu sót, yếu kém trong
công tác quản lý. Để đáp ứng được nhu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác
định kết quả bán hàng kế toán phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Phản ánh kịp thời khối lượng hàng hóa bán ra, tính toán đúng đắn trị
giá vốn hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính xác kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
18
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng
doanh thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế đối
với nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng,
đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền hàng, tránh bị chiếm dụng
vốn bất hợp lý.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Thứ nhất: xác định đúng thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để
kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên,
kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát
chặt chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian. Đôn đốc
việc thu tiền bán hàng về quý kịp thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền
hàng cho mục đích cá nhân.
- Thứ hai: tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển
hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học,
tránh trùng lặp, bỏ sót và không quá phức tạp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu
hợp lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài
khoản, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
- Thứ ba: xác định đúng và tập hợp đúng , đầy đủ chi phí bán hàng phát
sinh trong quá trình bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
chi phí hợp lý cho hàng tồn cuối kỳ và kết chuyển chi phí hợp lý cho hàng
trong kỳ để xác định kết quả bán hàng chính xác.
1.4. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.4.1. Chứng từ liên quan.

- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT- 3LL)
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
19
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( Mẫu 02 GTKT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi( Mẫu 01- BH)
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (Mẫu 02/GTGT)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02-BH)
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng)
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.
1.4.2. Tài khoản sử dụng.
Để phản ảnh các khoản liên quan đến giá vốn hàng bán và doanh thu,
kế toán sử dụng các khoản sau đây:
● TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
 Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực
hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Căn cứ vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng
được xác định cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả
thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
 Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511.

Bên Nợ:
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
20
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Công Đoàn
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp trong kỳ.
+ Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng ( giảm giá hàng bán, doanh
thu hàng bán đã bị trả lại và chiết khấu thương mại).
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu
bất động sản đầu tư, doanh thu khác sang tài khoản 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ,
doanh thu bất động sản đầu tư, doanh thu khác của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán.
 TK 511 không có số dư cuối kì.
 Trong doanh nghiệp thương mại TK511 có 6 TK cấp 2:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
-TK 5118: Doanh thu khác.
● TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
 Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của một số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
 TK 512 có 3 TK cấp 2:
- TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.

- TK5122: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S.Đoàn Thục
Quyên
21

×