Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Báo cáo lao động thực tế ở công ty VeDan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.91 KB, 48 trang )


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ LAO ĐỘNG THỰC TẾ
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 1
2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ SƠ ĐỒ TỔ
CHỨC CỦA CÔNG TY 4
2. 1. Đặc điểm hoạt động sản xuất 4
2. 1. 1. Các sản phẩm chính của công ty 4
2. 1. 2. Những nguyên liệu đầu vào 6
2. 1. 3. Quy trình công nghệ của công ty 8
2. 1. 4. Các công đoạn sản xuất 9
2. 1. 5. Chuyên môn yêu cầu của người phụ trách, vận hành, lao động tại mỗi
công đoạn 12
2. 1. 6. Những thiết bị máy móc sử dụng trong sản xuất 12
2. 2. Sơ đồ tổ chức 14
2. 2. 1. Sơ đồ tổ chức tại bộ phận tham gia lao động thực tế 14
2. 2. 2. Sơ đồ tổ chức của công ty 14
3. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG TRONG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY, CỦA BỘ
PHẬN, CÔNG ĐOẠN NƠI SINH VIÊN THAM GIA LÀM VIỆC 15
3. 1. Tại các công đoạn tham gia làm việc 15
3. 1. 1. Những quy định về an toàn lao động, PCCC, vệ sinh, môi trường 15

3. 1. 2. Những quy định về công việc, kiểm soát chất lượng, tiêu chuẩn sản phẩm
15
3. 2. Tại bộ phận tham gia làm việc 15
3. 2. 1. Những quy định về an toàn lao động, PCCC, vệ sinh, môi trường 15


3. 2. 2. Những quy định về công việc, kiểm soát chất lượng, tiêu chuẩn sản phẩm
19
3. 2. 3. Văn hóa doanh nghiệp, hay phương châm doanh nghiệp, hay phương
châm sản phẩm 20
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG LAO ĐỘNG THỰC TẾ
1. QUY TRÌNH LAO ĐỘNG THỰC TẾ VÀ CÔNG VIỆC THỰC TẾ LAO
ĐỘNG
1. 1. Quy trình lao động thực tế 22
1. 2. Công việc tìm hiểu được về thực tế 23
2. NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN TẠI ĐƠN VỊ VỀ CHUYÊN NGÀNH ĐÃ HỌC

3. MỐI LIÊN HỆ GIỮA LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
3. 1. Công đoạn tham gia 38
3. 2. Kiến thức đã được trang bị, phù hợp 38
3. 3. Kiến thức chưa được trang bị hoặc chưa đầy đủ 39
3. 4. Những kiến thức cần bổ sung để hoàn chỉnh 39
CHƯƠNG 3. TỰ ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG LAO ĐỘNG THỰC TẾ
1. CÔNG ĐOẠN THAM GIA TRONG THỜI GIAN ĐI LAO ĐỘNG THỰC TẾ

1. 1. Yêu cầu cần có để làm được công việc 40
1. 2. Các kiến thức cần có để đạt hiệu quả cao trong công việc 40
1. 3. Những điều hay, khoa học trong công đoạn, bộ phận được tham gia 40
2. VỀ NGHỀ NGHIỆP BẢN THÂN

2. 1. Những nhận định về ngành nghề chuyên môn của bản thân sau thời gian lao
động thực tế 40

2. 2. Những chuyên môn hay kỹ năng làm việc đã học hỏi được sau thời gian lao
động thực tế 41
3. VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CÁ NHÂN, ĐỒNG NGHIỆP, TỔ, BỘ PHẬN

TRONG CỘNG TY 41
4. VỀ QUY ĐỊNH CHUNG CỦA CÔNG TY 41
5. NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ THU NHẬN ĐƯỢC SAU KHI KẾT THÚC ĐI LAO
ĐỘNG THỰC TẾ 42
5. 1. Những công việc đã làm được và những thu hoạch sau thời gian lao động thực
tế 42
5. 2. Những công việc chưa làm được và sự hỗ trợ của GVHD 42
5. 3. Những kỹ năng được nâng cao qua quá trình lao động thực tế 42
KẾT LUẬN 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44


LỜI MỞ ĐẦU
Vedan được xem là một trong những công ty lớn nhất châu Á về sản xuất acid
amin, với trang thiết bị hiện đại, nguồn nhân lực dồi dào, công ty ngày càng khẳng
định vị trí của mình trên trường quốc tế. Được làm việc tại đây là niềm mong ước của
nhiều bạn trẻ.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm rất nhiều công đoạn, mỗi công đoạn
luôn có sự gắn kết mực thiết với nhau. Do đó mỗi công đoạn trong quy trình sản xuất
cần phải được kiểm soát chặt chẽ, để đảm bảo các công đoạn luôn nằm trong giới hạn
kiểm soát, nhằm giúp cho sản phẩm cuối cùng luôn đạt chất lượng tốt nhất. Chính vì
vậy kiểm nghiệm là công việc vô cùng quan trọng, cần phải đảm bảo tính chính xác và
tính xác thực của nó.
Do đó công việc kiểm nghiệm là vô cần thiết, để có thể biết được chất lượng sản
phẩm. Chính vì vậy quá trình làm việc tại công ty đã cho em cơ hội tiếp xúc trực tiếp
với máy móc hiện đại, có thêm kinh nghiệm khi làm việc tại phòng thí nghiệm , để
giúp em một chút ít kinh nghiệm trong công việc sắp tới
Bài báo cáo này chính là kết quả của em sau bốn tháng lao động tại công ty
Vedan Việt nam.




CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ LAO ĐỘNG THỰC TẾ
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY [1]
Tên công ty: Công ty CPHH VeDan
Địa chỉ: Xã phước Thái –Huyện Long Thành- Tỉnh Đồng Nai
ĐT: 061-825111
Fax: 061-825138
Xí nghiệp VeDan Đài Loan được thành lập từ năm 1945 tại thị trấn Sa Lộc,
huyện Đài Trung, Đài Loan, sau nhiều năm lao tâm khổ tứ xây dựng quy hoạch của
Ngài hội trưởng Dương Thâm Ba, và các Ngài hội phó Dương Kì Nam, Dương Thanh
Khâm, và ngài chủ tịch hội đồng quản trị Dương Đầu Hùng.
Ngay sau khi mới thành lập, VeDan đã xác định sử dụng công nghệ sinh học tiên
tiến nhất để sang tạo ra những sản phẩm mới, có giá trị cao nhằm cung cấp cho thị
trường, đồng thời không ngừng đầu tư nghiên cứu phát triển. Và đó cũng chính là mục
tiêu hướng tới của công ty nhằm đóng góp cho xã hội.
Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam (VeDan Việt Nam) được thành lập
từ năm 1991 tại xã Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, cách thành phố lớn
nhất của Việt Nam – TP HCM về phía đông khoảng 70 km, trên một diện đất rộng 120
ha, là một khu công nghiệp tổng hợp chế biến thực phẩm và công nghệ sinh hoc hiện
đại, hiện đã đưa vào hoạt động sản xuất, sử dụng các công trình bao gồm: Nhà máy
tinh bột nước đường, nhà máy bột ngọt, nhà máy tinh bột biến tính, nhà máy xút acid,
nhà máy lysine, nhà máy phát điện có trích hơi, nhà máy PGA, nhà máy phân bón hữu
cơ khoang Vedagro dạng viên, hệ thống xử lí nước thải bằng công nghệ tiên tiến, cảng
chuyên dung Phước Thái VeDan, các trục đường betông nhựa chuyên dùng, và các
công trình, cơ sở hạ tầng tại các khu vực hành chính, phúc lợi nhân viên, khu vui chơi
giải trí….
Từ khi thành lập tại xã Phước Thái- Long Thành- Đồng Nai, cho đến nay công ty
VeDan Việt Nam đã mở rộng đầu tư phát triển mở rộng cad chi nhánh tại các tỉnh

thành trong cả nước như: Có 4 đơn vị chi nhánh tại Hà Nội, Phước Long (Bình

Phước), Bình Thuận, Hà Tỉnh, và hai công ty con là công ty TNHH ORSAN Việt Nam
tại thành phố HCM, và công ty TNHH VEYU tại tỉnh Gia Lai.
Trong quá trình mở rộng quy mô đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, VeDan
Việt Nam cũng đã tạo dựng một loạt hệ thống đại lí và các kênh phân phối tiêu thụ
trên cả nước.
Trên thị trường quốc tế, VeDan Việt Nam là nhà sản xuất tiên tiến hàng đầu tại
khu vực châu Á trong lĩnh vực sử dụng công nghệ sinh học, công nghệ lên men sản
xuất ra các sản phẩm acid amine, chất điều vị thực phẩm, tinh bột biến tính, chất phụ
gia thức ăn chăn nuôi, và các sản phẩm cung ứng cho các ngành công nghiệp khác.
Sản phẩm của VeDan Việt Nam được tiêu thụ tại Việt Nam và xuất khẩu cho các nhà
phân phối thực phẩm, công ty thương mại quốc tế, cad ngành công nghiệp thực phẩm,
sản xuất giấy, dệt may, hóa chất tại thị trường các quốc gia như: Trung Quốc, Nhật
Bản, Đài Loan, các nước Đông Nam Á, và cad nước tại châu Âu. Phần lớn sản phẩm
của công ty đều lấy thuơng hiệu “ VeDan”.
Về mặt lợi thế cạnh tranh, từ khi mới thành lập do việc cung cấp điện năng của
Việt Nam chưa đáp ứng hết nhu cấu sử dụng cho sản xuất, công ty VeDan đã phát
triển hệ thống điện trích hơi, là xu thế phát triển năng lượng của thế giới. Nhờ có nhà
máy phát điện, nên công ty VeDan Việt Nam không những ổn định được lượng điện
năng cho sản xuất, mà nguồn điện khi không sử dụng hết sẽ hòa mạng với hệ thống
lưới điện của côn g ty điện lực Việt Nam, để cunbg cấp điện cho cad doanh nghiệp
khác sử dụng.
Mặt khác do công ty nằm cạnh bờ sông Thị Vải, nên rất thuận tiện cho việc vận
chuyển nguyên liệu và sản phẩm công ty bằng đường thủy. Qua quá trình nổ lực mở
rộng đầu tư, đã được chính phủ Việt Nam hết sức quan tâm và giúp đỡ, và hơn hai
năm phấn đấu, công ty đã hoàn thành đầu tư xây dựng cxảng Phước Thái trở thành
một cảng chuyên dùng quan trọng trong hệ thống giao thông đường thủy quốc tế. Từ
khi cảng Phước Thái được đưa vào sử dụng cho đến nay, công ty không những tiết
kiệm được giá thành vận chuyển còn nâng cao hiệu suất kinh doanh, góp phần tạo ra

lợi ích lớn đối với việc khai thác phát triển kinh tế khu vực sông Thị Vải. Hiện nay
cảng Phước thái có hai cầu cảng: cầu cảng hàng khô, và cầu cảng hàng lỏnh, cùng một
lúc cảng Phước Thái có thể tiếp nhận được hai tàu hàng có trọng tải 12000 tấn cập

cảng. Ngoài ra ở hạ lưu dòng sông cách cảng Phước Thái khoảng 8 km, theo quy
hoạch phát triển hệ thống cảng của chính phủ, tại khu vực hệ thống cảng Vũng Tàu để
hoàn thành xây dựng cầu cảng có thể cập cảng một lúc hai tàu có tyrọng tải 80000 tấn,
hoặc 4 tàu có trọng tải 30000 tấn. Điều này đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc phục
vụ sản xuất, tiêu thụ cho cả khu vực này và đã hình thành nên hệ thống vận chuyển
đường biển hoàn chỉnh.
Về nguồn nhân lực, hiện nay số lượng nhân viên đã hơn 2700 người, trong đó
công nhân viên có trình độ học vấn từ cấp ba trở lên chiếm trên 50 %, các cán bộ
người Việt đã được đào tạo trở thành cán bộ chủ chốt như: Phụ tá giám đốc, phó
xưởng trưởng, phó giám đốc, xưởng trưởng… Hàng năm, theo nhu cầu sản xuất và
nhu cầu đạo tạo thực tế, công ty đều có kế hoạch huấn luyện đào tạo, và được thực
hiện theo đúng kế hoạch huấn luyện đào tạo thực tế. Nội dung kiến thức huấn luyện
đào tạo rất quy mô nhưng rất thực tiễn như: tin học, kỉ thuật sản xuất, bảo dưỡng sửa
chữa máy móc, an toàn vệ sinh lao động, công tác bảo vệ môi trường, phòng cháy
chữa cháy ứng phó khẩn cấp kỉ năng cấp cứu, kiến thức tác nghiệp theo tiêu chuẩn hóa
như: ISO 9001:2008, OHSAS 1800:2007, HACCP, ISO 14001: 2004, ISO/IEC
17025:2005.
Căn cứ theo kết quả huấn luyện đào tạo thực tế để thực hiện chính sách bản địa
hóa, lựa chọn những nhân viên ưu tú xuất sắc làm chủ quản, đồng thời đưa nhân viên
xuất sắc đi đào tạo học tập trong nước hay đưa đi đào tạo tại nước ngoài nhằm tiếp thu
những kiến thức mới, dần dnầ đạt được mục tiêu bản địa hóa cán bộ người Việt nắm
giữ vị trí cấp quan trọng trong công ty, và sang tạo nên một doanh nghiệp vượt trội.
Công ty VeDan Việt Nam với niềm tin “ cắm rễ tại Việt Nam – kinh doanh lâu
dài”, trong thời gian qua theo từng giai đoạn, từng thời kì đã đầu tư phát triển tại Việt
Nam cũng như đầu tư kỉ thuật và nghiên cứu phát triển nông sản phẩm cho nông dân,
cùng với nông dân kí hợp đồng bao tiêu cho sản phẩm; tiêu thụ số lượng lớn nông sản

của địa phương dùng nguyên liệu đầu vào trong lĩnh vực công nghệ sinh học. Công ty
đã xây dựng trang thiết bị sản xuất acid amine hiện đại, với quy mô lớn, sử dụng kỉ
thuật điện giải màng tân tiến, thiết bị sản xuất sản phẩm xút acid xây dựng và vận hành
nhà máy điện nhằm cung cấp điện cho hoạt động sản xuất; đưa vào sử dụng hệ thống
thiết bị xử lí nước thải hiện đại, cũng như chủ trương thực hiện nguồn tài nguyên hóa
các sản phẩm thu hồi tái sản phẩm. Thực hiện chính sách đào tạo nhân tài thành lãnh

đạo cấp cao người Việt Nam. Thiết lập các hệ thống quản lí về an toàn, sức khỏe, môi
trường và hóa nghiệm. Cho đến nay xét toàn diện, công ty đã được hiệu quả sơ bộ
đồng thời đã tạo dựng được nền tảng vững chắc cắm rễ tại Việt Nam. Công ty VeDan
Việt Nam sẽ tiếp tục cố gắng, không ngừng lớn mạnh và mong muốn sẽ phát triển
mạnh lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam, đạt được mnục tiêu kinh
doanh lâu dài.
2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ SƠ ĐỒ TỔ
CHỨC CỦA CÔNG TY [1]
2. 1. Đặc điểm hoạt động sản xuất
2. 1. 1. Các sản phẩm của công ty

Hình 1.1 sản phẩm bột ngọt và phân bón hữu cơ của công ty
 Sản phẩm chính của công ty là bột ngọt.
 các sản phẩm bột ngọt [2]
Sản phẩm bột ngọt của Công ty Vedan Việt Nam đã được chứng nhận chất lượng
ISO 9002, toàn bộ dây chuyền sản xuất được giám sát chặt chẽ, độ thuần khiết của
thành phẩm đạt trên 99%. Bột ngọt nhìn ngoài là hạt tinh thể màu trắng, sản phẩm của
Vedan đạt mọi tiêu chuẩn của nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm. Cỡ hạt của bột
ngọt Vedan VN chia làm 6 loại, nhỏ, vừa, lớn, hình thức bao gói cũng nhiều để tiện
cho khách hàng sử dụng





Bảng 1.1 các sản phẩm bột ngọt của công ty
STT.
Tên hàng
Qui cách bao gói
Qui cách cỡ hạt
Ðơn vị
1
Vedan
454g × 25 bags × 2
LL / L / LM / M
Thùng
2
Vedan
400g × 30 bags
LM
Thùng
3
Vedan
100g × 120 bags
LM / M
Thùng
4
Vedan
50g × 20 bags × 10
LM
Thùng
5
Vedan
1kg × 12 bags

M
Thùng
6
Vedan
454g × 30 bags
M
Thùng
7
Vedan
25kg
M / S / F
Bao
8
Happiness
454g × 50 bags
LM
Thùng
9
Happiness
25kg
L
Bao
10
Saji
454 x 40 bao
L
Thùng
11
Saji
500 x 40 bao

L
Thùng
12
Saji
25kg
L/LM
Bao

Trong công nghệ sản xuất và chế biến thực phẩm hiện nay, bột ngọt (mì chính) là chất
phụ gia thực phẩm được sử dụng khá rộng rãi.
Để hiểu biết rõ hơn về bột ngọt, chúng ta cùng tìm hiểu những thông tin cơ bản về qui
trình công nghệ đang được sử dụng tại công ty vedan. Người ta áp dụng công nghệ vi
sinh để trước hết tạo ra axit Glutamic, sau đó dùng NaOH ở nồng độ cao sản xuất ra
bột ngọt (muối glutamat natri).
 Sản phẩm phụ của công ty:
Những chất thải sau quá trình sản xuất bột ngọt, công ty sẽ dùng để sản xuất phân bón

2. 1. 2. Những nguyên liệu đầu vào [1]
 Khoai mì

Hình 1.2 Khoai mì
Khoai mì được xem là nguyên liệu chính trong công nghệ sản xuất bột ngọt
Với hàm lượng tinh bột trên 30% và năng suất cao hơn nhờ đất đai màu mỡ của Việt
Nam, công ty thu mua khoai mì trực tiếp từ nông dân địa phương và khoai mì, được
xem là nguyên liệu thô, phải trải qua 2 lần lấy mẫu để phân tích hàm lượng tinh bột
trước khi cho vào dây chuyền sản xuất.
 Rỉ Đường [3]
Để lên men sản xuất axit glutamic, người ta dùng nguyên liệu chủ yếu là dịch có
đường, hoặc rỉ đường, hoặc các nguồn nguyên liệu tinh bột đã qua giai đoạn đường
hóa. Khoai mì là nguyên liệu tinh bột được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Ngoài ra còn

có các nguồn dinh dưỡng bổ sung như muối amôn, photphat, sulfat, biotin, vitamin
B…
Trong thực tế sản xuất, người ta dùng rỉ đường làm môi trường lên men thay cho cao
bắp. Rỉ đường thường pha loãng đến 13 – 14% và thanh trùng trước khi lên men. Nếu
là nguyên liệu chứa tinh bột, thì tinh bột phải được thủy phân (quá trình dịch hóa và
đuờng hóa) nhờ enzym a -b- amylaza rồi sau đó mới bổ sung thêm dinh dưỡng vào
môi trường lên men.



 Chủng vi sinh vật [4]
Tham gia vào quá trình lên men sản xuất axit glutamic, chủng vi sinh thường sử
dụng là: Corynebacterium Glutanicum, Brevibacterium Lactofermentus, Micrococus
Glutamicus; nhưng chủ yếu nhất vẫn là chủng Corynebacterium Glutamicum (loại vi
khuẩn này đã được nhà vi sinh vật Nhật Bản Kinosita phát hiện từ 1956, có khả năng
lên men từ tinh bột, ngô, khoai, khoai mì để tạo ra axit glutamic).
Giống vi khuẩn thuần khiết này được lấy từ ống thạch nghiêng tại các cơ sở giữ
giống, sau đó được cấy truyền, nhân sinh khối trong môi trường lỏng (như đã nói ở
phần trên). Khối lượng sinh khối đuợc nhân lên đến yêu cầu phù hợp cho quy trình sản
xuất đại trà. Trước khi nhân, cấy, môi trường lỏng phải được thanh trùng bằng phương
pháp Pasteur.
Chủng vi khuẩn giống phải có khả năng tạo ra nhiều axit glutamic, tốc độ sinh trưởng
phát triển nhanh, có tính ổn định cao trong thời gian dài, chịu được nồng độ axit cao,
môi trường nuôi cấy đơn giản, dễ áp dụng trong thực tế sản xuất.

Li tâm
Trung hòa
Sấy
Đóng gói
Bột

ngọt
Kết tinh
Mật rĩ
Thu hồi
Lên men
Cô đặc
Gây tinh
Lọc
2. 1. 3. Quy trình công nghệ của công ty

VSV, O
2
H
3
PO
4,
Biotin, NH
3






















Hình 1.3 Quy trình công nghệ sản xuất bột ngọt


2. 1. 4. Các công đoạn sản xuất [2]

Hình 1.4 Quy trình sản xuất tinh bột khoai mì
 Lên men:
Đây là khâu quyết định nhất đối với toàn bộ dây chuyền sản xuất.
 Mục đích:
Thông qua hoạt động sống của vi sinh vật trong những điều kiện thích hợp để chuyển
đường glucose và một số hợp chất vô cơ và hữu cơ khác thành axit glutamic.
 Yêu cầu:
Hệ số chuyển hóa càng cao càng tốt tức là cùng tiêu hao một lượng đường nhất định
trong một đơn vị thể tích nhất định lượng axid glutamic tạo ra được càng nhiều càng
tốt, thời gian lên men càng ngắn càng tốt.
Nguyên liệu cho lên men gồm:
Đường glucose, biotin, H
3
PO
4,
rỉ đường, NH

3
tất cả điều phải qua khâu thanh trùng,
làm nguội tới t
0
=32
0
C
 Tiến hành lên men:
Trong các thiết bị lên men phải có đầy đủ các chất cho quá trình lên men và hiếu khí
môi trường.
Quá trính lên men là quá trình vi khuẩn sinh sản phát triển sử dụng đường, đạm, muối
vô cơ, và muối khoáng để sinh khối và tạo ra axit1 glutamic khuếch tán vào môi
trường
Quá trình lên men có thể kéo dài từ 30-32h chia làm 3 giai đoạn:
+Giai đoạn đầu:0-12h chủ yếu là sinh khối, đường hao chậm, axit glutamic chưa tích
lũy hoặc có thì rất ít, PH tăng dần,

+Giai đoạn 2: từ 12-24 h giai đoạn tạo axit glutamic mạnh, đường tiêu hao nhanh, PH
giảm nhanh
+Giai đoạn 3:những giờ còn lại tốc độ đều giảm
sản phẩm sau quá trình lên men là Bo có Ga = 9-10%
 Thu hồi
Sau khi ra BO có GA từ 9-10% sẽ được bơm qua bồn thu hồi
 Cô đặc
Sau khi Bo được bơm qua bồn thu hồi sau đó được cô đặc thành CB, mẫu CB này
thường kiểm tra:Ca
2+
, độ nhớt, Bx, TS, GA, Be, pH…
 Gây tinh
 Mục đích

Tạo Ga thuần khiết để quá trình li tâm dễ dàng hơn
 Tiến hành
Hạ nhiệt độ xuống còn 25
0
c. dung HCl hạ PH =3. 2-3. 56
 Li tâm
 Mục đích
Tách nước cái khỏi kết tinh, li tâm bằng nước rửa để lấy tinh thể Axit glutamic thô có
độ thuần khiết 85%
 Tiến hành
Li tâm chia làm 4 giai đoạn
+ Ly tâm 1: thu được mẫu 315 có Ga >50 % và mẫu 316 dùng làm phân bón
+ Ly tâm 2: thu được mẫu 320 có Ga >60 % và quay lại quy trình tổng hợp lại CB
+ Ly tâm 3: Thu được mẫu 329 có Ga >65% và mẫu 330
+ Ly tâm 4: Thu được mẫu 334 có Ga >80% và mẫu 335
Sau ly tâm phải rữa bằng nước để lấy tinh thể GA thuần khiết cuối cùng GA>80%


 Trung hòa
 Mục đích:
-Chuyển axit glutamic sau khi li tâm thành muối mono glutamate natri ở dạng dung
dịch nồng độ 36%.
 Tiến hành
-Chuyển axit glutamic sau khi li tâm bằng cách dung NaOH 40 – 50% để trung hòa
dung dịch axit glutamic đến pH = 6, 8, thành muối mono glutamate natri ở dạng dung
dịch nồng độ 36%. Thu được dung dịch 345
C
5
H
9

O
4
N + NaOH  NaC
5
H
8
O
4
N. H
2
O +Co
2
+ H
2
O(dung dịch bôt ngọt)
 Lọc
 Mục đích
Tẩy màu dung dịch bột ngọt, thu được dung dịch trong glutamat natri
 Tiến hành
Dùng chất trợ lọc và than hoạt tính dung dich được đưa qua tháp trao đổi ion, loại bỏ
một số ion gây cản trở quá trình kết tinh bột ngot
 Kết tinh
 Mục đích
Tạo tinh thể bột ngọt màu trắng, tinh khiết, đạt 99 – 99, 6% monoglutamat natri
 Tiến hành
Dung dịch glutamat natri sau khi loc đạt yêu cầu được cho vào thiết bị kết tinh. Để quá
trình làm lạnh kết tinh được tốt cho giảm nhiệt độ từ từ thời gian đầu 1h giảm 0. 5
0
C
sau tăng dần 1h giảm 1

0
C, kết tinh bằng phương pháp sấy chân không ở nhiệt độ thấp
sẽ thu được tinh thể bột ngọt màu trắng. Độ tinh khiết của bột ngọt có thể đạt 99 – 99,
6% monoglutamat natri.




 Sấy khô
 Mục đích:
Glutamat natri kết tinh, li tâm vẫn còn một phần kết hợp, cần tách ra để bảo quản được
lâu, khỏi bị chảy nước và phân hủy bởi VSV để loại phần nước khỏi mì chính phải tiến
hành sấy khô.
 Tiến hành
Điều kiện sấy: T
0
sấy
< 80
0
C
Dụng cụ sấy:
Tủ sấy, hầm sấy, sấy thùng quay, sấy kiểu phun, . . . với các tác nhân sấy bằng hơi
nén hoặc bằng không khí nóng.
Mì chính ẩm để trên các khây bằng men hoặc bằng Inox để tránh sự ăn mòn của
thiết bị
Sau khi sấy mì chính phải đóng thành tảng, vì hạt tinh thể không đồng nhất nên yêu
cầu phải nghiền
 Đóng gói, bảo quản:
Mì chính thành phẩm có tính chất dễ hút ẩm, dễ cháy rữa ra vì vậy cần bao gói cẩn
thận tránh tiếp xúc với không khí và hơi nước.

2. 1. 5. Chuyên môn yêu cầu của người phụ trách, vận hành, lao động tại mỗi
công đoạn
Mỗi công đoạn người phụ trách cần phải nắm rõ thao tác và nguyên tắc làm việc
của thiết bị.
-Phải có kinh nghiệm thực tế khi làm việc tại công đoạn đó.
-Khi gặp sự cố xảy ra, phải thật bình tĩnh để xử lí tình huống.
-Luôn cẩn trọng và thật tỉnh tảo khi làm việc.
2. 1. 6. Những thiết bị máy móc sử dụng trong sản xuất
- Bồn lên men, thiết bị lọc khung bản, bồn kết tinh, máy sấy thùng quay.


Hình 1.5 thiết bị lên men


Hình 1.6 Thiết bị lọc khung bản

Hình 1.7 Sấy thùng quay


2. 2. Sơ đồ tổ chức [1]
2. 2. 1. Sơ đồ tổ chức tại bộ phận tham gia lao động thực tế







Hình 1.8 Sơ đồ tô chức của phòng kế hoạch sản xuất
2. 2. 2. Sơ đồ tổ chức của công ty














Hình 1.9 Sơ đồ tổ chức của công ty

B
Khối
quản lý
kinh
doanh
D
Khối
đảm
bảo và
ng. cứu
phát
triễn
C
Khối
quản lý

tài vụ
H
Chi
nhánh
Hà Nội
G
Khối
quản lý
nhà
máy
tinh bột
F
Khối
quản lý
sản
xuất
E
Khối
quản lý
hành
chánh
Tổng giám đốc
Chủ tich, PCT
A. văn phòng TGĐ
Hội đồng quản trị
Phòng kế hoạch sản xuất
Văn
phòng
làm
việc

Bộ
phận
kiểm
soát
quy
trình
Bộ
phận xử
lí nước
thải

3. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG TRONG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY, CỦA BỘ
PHẬN, CÔNG ĐOẠN NƠI SINH VIÊN THAM GIA LÀM VIỆC [1]
3. 1. Tại các công đoạn tham gia làm việc
3. 1. 1. Những quy định về an toàn lao động, PCCC, vệ sinh, môi trường [1]
 Bảo vệ môi trường
CHÍNH SÁCH HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ISO 14001: 2004 “YÊU QUÍ
MÔI TRƯỜNG, KINH DOANH LÂU DÀI”
Công ty cam kết thực hiện một số công việc cụ thể chính sách môi trường như sau:
1. Phù hợp hay vượt mức các yêu cầu trong tiêu chuẩn nội bộ và pháp lệnh liên quan
2. Hoạt động của xí nghiệp sẽ tiến hành trên nguyên tắc giữ gìn môi trường và nuôi
dưỡng tài nguyên và lưu ý an toàn cho nhân viên.
3. Trong phạm vi khả thi vềmặt kỹ thuật, gắng sức giảm bớt xả khi thải, nước (dơ) thải
và những vật thải gây ô nhiễm.
4. Đề xuất về thu hồi nguồn tài nguyên, tái sử dụng để đạt được mục tiêu giảm tiêu hao
vật chất và giảm chất thải
5. Tận dụng thực thi chính sách thu mua màu xanh, xúc tiến các nhà cung ứng để giảm
bớt việc xung đột tạo nên cho môi trường.
6. Lấy quan niệm vệ sinh, an toàn và môi trường để thấm nhuần cho các nhân viên qua
lớp tập huấn, đồng thời xúc tiến các hoạt động về an toàn sức khoẻ và môi trường

7. Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá tiến độ các kế hoạch và hiệu quả chấp hành, tiến
hành cải thiện các khuyết tật để đạt được mục đích cải thiện liên tục.
3. 2. Tại bộ phận tham gia làm việc
3. 2. 1. Những quy định về an toàn lao động, PCCC, vệ sinh, môi trường [1]
 Về phòng cháy chữa cháy:
1. Công nhân viên được trang bị bảo hộ lao động và các dụng cụ được cung cấp
trong thời gian làm việc. CBCNV phải sử dụng đúng mục đích và đủ các trang bị đã
được cung cấp.

2.Trong thời gian làm việc CBCNV không được đi lại nơi không thuộc phạm vi
của mình.
3. Khi có sự cố hoặc nghi ngờ thiết bị có sự cố có thể xảy ra thì CBCNV phải
báo ngay cho Đội trưởng/Quản đốc để xử lý
4. Nếu không được phân công thì CBCNV không được tự ý sử dụng và sửa chữa
thiết bị.
5. Khi chưa được huấn luyện về qui tắc an toàn và vận hành thiết bị thì không
được sử dụng hoặc sửa chữa thiết bị.
6. Các sản phẩm, hàng hoá vật tư, thành phẩm đóng gói, để cách tường 0.5 mét,
cách xa cửa thoát nạn, cầu dao điện, phương tiện chữa cháy, tủ thuốc cấp cứu.
7. Khi sửa chữa máy phải ngắt công tắc điện và có biển báo mới sửa chữa.
8. Khi chuẩn bị vận hành máy hoặc sau khi sửa chữa xong phải kiểm tra lại dụng
cụ, chi tiết có nằm trên máy không và không có người đứng trong vòng nguy hiểm mới
cho máy vận hành.
9. Không được để dầu, mỡ, nhớt máy rơi vãi trên sàn xưởng, nơi làm việc.
10.Trong kho phải sắp xếp ngăn nắp gọn gàng, không để dụng cụ, dây điện, vật
tư, trang thiết bị gây trổ ngại đi lại.
11. Khi xảy ra sự cố tai nạn lao động, những người có mặt tại hiện trường phải:
- Tắt công tắc điện cho ngừng máy;
- Khẩn trương sơ cứu nạn nhân, báo cáo ngay cho Đội trưởng, Quản đốc.
- Tham gia bảo vệ hiện trường để người có trách nhiệm xử lý.

12.Công nhân viên có nghĩa vụ báo cáo cho Đội trưởng/Quản đốc, Ban Giám đốc
về sự cố tai nạn lao động, về việc vi phạm nguyên tắc An toàn Lao động xảy ra tại
Công ty.
13. Khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn tại nơi làm việc của mình, công nhân viên
lập tức rời khỏi khu vực nguy hiểm và báo ngay cho Đội trưởng, Quản đốc để xử lý.
14. Không được tháo dỡ hoặc làm giảm hiệu quả các thiết bị An toàn Lao động
có trong Công ty.

15. Công nhân viên phải thực hiện theo sự chỉ dẫn của bảng cấm, bảng hướng
dẫn An toàn nơi sản xuất.
 Nội quy an toàn lao động khi làm việc tại phòng thí nghiệm
1. Khi làm việc trong phòng thí nghiệm phải cẩn thận, nếu bất cẩn sẽ đem lại hậuquả
rất nghiêm trọng, nhân viên khi mới vào làm việc cần phải đọc kỉ nội quy này
2. Nhân viên khi làm việc phải mặc đồng phục phòng thí nghiệm, ăn mặc gọn gang
chú ý đến vệ sinh cá nhân
3. Trong phòng thí nghiệm không được cười nói lớn tiếng, ăn uống hút thuốc để ngăn
ngừa phát sinh các mối nguy hại
4. Phải luôn giữ gìn sạch sẽ và ngăn nắp nơi làm việc
5. phải tiết kiệm điện nước, hơi nước hóa chất
6. Các dụng cụ thuốc thử hóa chất cần phải được niêm yết rõ rang, đồng thời sắp xếp
gọn gang làm việc đúng nơi quy định
7. Khi sử dụng máy móc thiết bị, dụng cụ, thuốc thử hóa chất phải đặc biệt cẩn thận,
phải đọc kỉ các quy định liên quan trong MSDS
8. Không được dùng các dụng cụ bẩn, các dụng cụ sau khi sử dụng phải được rửa sạch,
tráng nước cất phơi hoặc sấy khô
9. Khi cân thuốc thử hoặc mẩu thử phải để vào vật chứa đựng, không được đổ trực tiếp
lên cân
10. Dụng cụ, thiết bị khi chưa kiểm tra hoặc chứa hiệu chẩn không được sử dụng
11. Khi sử dụng máy móc thiết bị, dụng cụ tuân theo các quy định trong các tiêu chuẩn
thao tác hoặc hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, phải đọc kỉ hướng dẫn trước khi sử

dụng
12. Không được làm việc một mình trong phòng thí nghiệm khi chưa được sự đồng ý
của chủ quản phòng thí nghiệm
13. Không được mang dụng cụ, máy móc, thuốc thử, hóa chất ra khỏi phòng thí
nghiệm khi chưa được phép của chủ quản
14. Không được độ cặn của acid, kiềm, chất dễ cháy, giấy các loại vật thề rắn không
hòa tan … vào bồn rửa
15. Phải trung hòa acid và kiềm trước khi đổ vào bồn rửa, các chất độc hại phải được
thu gom sau đó đưa ra cơ quan ben ngoài xử lí

16. Những khu làm việc tiếp xúc trực tiếp với acid, kiềm đậm đặc cần phải lắp đặt các
chất chống ăn mòn phù hợp với công việc
17. Trong trường hợp có hỏa hoạn, lập tức tắt khí tắt điện di chuyển tất cả các chất dễ
cháy rời xa nguồn gây cháy, sau đó dập lửa, khi cần phải thông báo ngay cho nhân
viên cứu hỏa đến hổ trợ
18. Trước khi xuống ca phải kiểm tra lại khí nước, điện đều đả tắt hay chưa
 Quy định về việc an toàn khi sử dụng một số hóa chất
1. Làm việc với chất độc, xút, acid đậm đặc, tùy từng tính chất của chúng phải mang
mặc nạ chống khí độc, hoặc khẩu trang chống độc, hoặc mang an toàn che mặc hoặc
kính bảo hộ
2. Khi làm việc tiếp xúc với hóa chất độc hại phải đeo khẩu trang hoặc thao tác trong
tủ hút hoặc sử dụng tủ hút chuyên nghiệp. Khi làm việc trong tủ hút phải làm chú ý
cad quy định sau:
- Không đuợc đóng chặt cửa để cửa hở một khoảng thích hợp không khí có thể lưu
thông
- Không đuợc cho đầu vào trong tủ
- Không mở toan cad nắp dụng cụ chứa khí độc khi mở nắp phải lập tức đóng lại để
tránh truờng hợp bốc hơi phát tán trong không khí
3. Khi làm việc với cad acid, kiềm đậm đặc phải tuân thủ các quy định sau:
- Khi cho acid, kiềm đậm đặc vào vật chứa đựng có miệng nhỏ phải dùng phễu để

không bị rơi vãi ra ngoài
- Khi pha loãng acid sulphuric đậm đặc phải đổ từ từ acid vào nuớc không được đổ
ngược lại
- Khi pha loãmg acid sulphuric đậm đặc, chuẩn bị hỗn hợp acid cromic hoặc khi trộn
lẫn acid sulphuric và acid nitric đậm đặc, không đuợc sử dụng dụng cụ có thành bình
dày, để tránh sự tỏa nhiệt từ bên trong làm bể lọ thủy tinh
 Quy định an toàn khi làm việc với chất dễ cháy dễ nổ
1. Không để các dụng cụ gần lửa hoặc nơi có nhiệt độ cao
2. Khi chưng cất dung môi chỉ đuợc gia nhiệt gián tiếp không đuợc gia nhiệt trực tiếp
3. Không được đổ dung môi vào bình chứa có thành bình quá mỏng, không nên đậy
nắp bình quá chặt

4. Không được đổ dung môi vào bồn nước
5. Không được đễ một lượng lớn chất hữu cơ trên bàn làm việc.
6. Nếu ether đã lưu trữ trong thời gian dài thì trước khi sử dụng phải kiểm tra lại hàm
lượng peroxit
7. Nếu bất cẩn đổ dung môi ra ngoài thì phải lập tức tắt nguồn gây cháy, mở toang cửa
sổ để thông số
 Quy định về bảo vệ môi trường
CÔNG TY CỔ PHẦN HỮU HẠN VEDAN VIỆT NAM CHÍNH SÁCH HỆ THỐNG
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ISO 14001: 2004 “YÊU QUÍ MÔI TRƯỜNG, KINH
DOANH LÂU DÀI
Công ty cam kết thực hiện một số công việc cụ thể chính sách môi trường như sau:
1. Phù hợp hay vượt mức các yêu cầu trong tiêu chuẩn nội bộ và pháp lệnh liên quan
2. Hoạt động của xí nghiệp sẽ tiến hành trên nguyên tắc giữ gìn môi trường và nuôi
dưỡng tài nguyên và lưu ý an toàn cho nhân viên.
3. Trong phạm vi khả thi vềmặt kỹ thuật, gắng sức giảm bớt xả khi thải, nước (dơ) thải
và những vật thải gây ô nhiễm.
4. Đề xuất về thu hồi nguồn tài nguyên, tái sử dụng để đạt được mục tiêu giảm tiêu hao
vật chất và giảm chất thải

5. Tận dụng thực thi chính sách thu mua màu xanh, xúc tiến các nhà cung ứng để giảm
bớt việc xung đột tạo nên cho môi trường.
6. Lấy quan niệm vệ sinh, an toàn và môi trường để thấm nhuần cho các nhân viên qua
lớp tập huấn, đồng thời xúc tiến các hoạt động về an toàn sức khoẻ và môi trường
7. Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá tiến độ các kế hoạch và hiệu quả chấp hành, tiến
hành cải thiện các khuyết tật để đạt được mục đích cải thiện liên tục.
3. 2.2. Những quy định về công việc, kiểm soát chất lượng, tiêu chuẩn sản phẩm
Hệ thống quản lí dựa trên nền tảng bộ quản lí chất lượng ISO 9001:2008, quy
phạm thực hành về những nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm (TCVN
5603:2008 hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn HACCP
(CAC/RCP 1-1969, REV, 4-2003), bộ tiêu chuẩn quản lí an toàn và sức khỏe ngề

nghiệp OHSAS 18001:2007, ISO 14001:2004, Kosher, Halal, GMP+ B2 các yêu cầu
về luật định và pháp lệnh. Cùng với sự phối hợp cơ chế quản lí chất lượng toàn diện
của công ty, với mục đích chínhlà lập ra một hệ thống quản lí đểlàm cơ sở cho các đơn
vị thi hành các hoạt động đảm bảo chất lượng, bảo vệ môi trường và an toàn sức khỏe
nghề nghiệp. Để chứng tỏ khả năng cung cấp sản phẩm một cách ổn định đáp ứng các
yêu cầu của khách hàng, của luật định, chế định, và xem xét toàn bộ chu trình thực
phẩm từ khâu ban đầu tới người tiêu dùng cuối cùng, đưa ra những điều kiện cần thiết
để.
Sản xuất thực phẩm an toàn, phù hợp cho người tiêu dùng, và thực hiện các yêu
cầu của hệ thống quản lí môi trường ISO 14001:2004, hệ thống quản lí an toàn sức
khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001:2007 nhằm kiểm soát các rủi ro cải tiến kết quả các
hoạt động môi trường và an toàn nghề nghiệp trên cơ sở định kì xem xét, đánh giá hệ
thống môi trường và an toàn nghề nghiệp.
Nâng cao sự thỏa mản khách hàng thông qua việc áp dụng có hiệu lực hệ, thống
quản lí này bao gồm các quá trình, cad hoạt động, các khía cạnh để cải tiến liên tục hệ
thống quản lí và đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của khách hàng
3.2.3. Văn hóa doanh nghiệp, hay phương châm doanh nghiệp, hay phương
châm sản phẩm

 Văn hóa công ty
- Sáng tạo, chuyên nghiệp, tuyệt vời, khiêm tốn. Sách lược tầm xa, đầu tư lâu dài.
-Chăm lo phúc lợi công nhân viên, quan tâm và đáp ứng các nhu cầu thực tế về
đời sống và phúc lợi của công nhân viên
-Làm tốt an toàn vệ sinh, chú trọng môi trường
- Áp dụng những tinh túy của tác nghiệp tiêu chuẩn hóa, quản lý chặt chẽ và thực
hiện các mục tiêu đề ra
 Ðời sống và phúc lợi cho công nhân viên
-Cung cấp miễn phí các bữa ăn cả ngày, cấp đồng phục hàng năm-Ðưa rước công
nhân viên miễn phí, lên xuống ca và nghỉ phép

-Có cư xá ở miễn phí cho công nhân viên xa nhà, hiện nay trong khu cư xá có
trên 560 người trú ngụ
-Trạm y tế phục vụ chữa bệnh 24/24 giờ-Phối hợp thư viện tỉnh Ðồng Nai cho
mượn sách đọc miễn phí
-Ngày lễ lao động, quốc khánh đều có tiền thưởng đặc biệt
-Tổ chức các đợt thi đua định kỳ, các đoàn đội thắng cuộc được nhận tiền thưởng
cao, khích lệ tinh thần, tăng cường đoàn kết.
-Phát tiền thưởng tháng, và năm cho các đơn vị, cá nhân theo thành quả đã đạt
được.
-Sáng tạo, chuyên nghiệp, tuyệt vời, khiêm tốn. Sách lược tầm xa, đầu tư lâu dài.
-Chăm lo phúc lợi công nhân viên, quan tâm và đáp ứng các nhu cầu thực tế về
đời sống và phúc lợi của công nhân viên
-Làm tốt an toàn vệ sinh, chú trọng môi trường
- Áp dụng những tinh túy của tác nghiệp tiêu chuẩn hóa, quản lý chặt chẽ và thực
hiện các mục tiêu đề ra


×