Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIẢNG DẠY MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DẦU GIÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.12 KB, 23 trang )

TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG TRONG GIẢNG
DẠY MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
DẦU GIÂY
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại văn minh của nhân loại ngày nay, con người luôn luôn phải
đối đầu với sự khủng hoảng môi trường sinh thái. Xã hội ngày càng phát triển thì
vấn đề mơi trường càng mang tính cấp bách, mang tính thời sự và được quan tâm
lớn của toàn nhân loại. Để giúp học sinh hiểu biết thêm về sự ô nhiểm môi trường
đã ảnh hưởng đến sức khỏe của con người trên trái đất như thế nào. Những tác
nhân nào làm thay đổi cấu trúc mơi trường và hậu quả của sự thay đổi đó như thế
nào. Thơng qua đó trong chương trình giáo dục phổ thơng có những bài học cần
lồng ghép tích hợp giáo dục môi trường vào từng nội dung và giáo dục cho các em
ý thức bảo vệ môi trường.
Những kiến thức cơ bản về môi trường dưới đây sẽ cho biết con người đã tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp vào mơi trường và làm mơi trường suy thối ảnh
hưởng trực tiếp đến con người và các loài sinh vật trên trái đất. Từ đó các em học
sinh có ý thức về môi trường, ngôi nhà chung của nhân loại và bản thân các em
phải có ý thức bảo vệ mơi trường, tích cực vận động bạn bè người thân cùng tham
gia giữ gìn mơi trường trong sạch.
Một loạt các yếu tố đã tác động đến trái đất, nơi con người và các sinh vật,
cũng như thực vật đang sinh sống. Bảo vệ môi trường là không của riêng ai nữa, đó
là của cộng đồng.
Sự thờ ơ của các nhà có trách nhiệm trong việc giải quyết các vấn đề búc
xúc về môi trường, những vấn đề về biến đổi khí hậu, băng tan ở hai cực trái đất.
Một mặt giáo dục học sinh lòng say mê hứng thú trong học tập, lĩnh hội được kiến
thức. Mặt khác giáo dục học sinh về vấn đề ô nhiễm môi trường và bảo vệ mơi
trường khi cịn học ở trường.
Phục vụ tốt cho các bài tích hợp giáo dục mơi trường trong trường trung học
phổ thông. Thông qua các cơ sở lý luận để đánh giá mức độ hiểu biết sâu sắc về
thực tế.
Bằng các khái niệm về môi trường, các yếu tố, các chỉ số ô nhiểm, các dạng


ô nhiểm môi trường hiện tại để giáo dục các em và chứng minh về sự xâm phạm
của các yếu tố lên môi trường hiện tại và mai sau.
Vì các lý do trên, tôi chọn đề tài " Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong giảng dạy bộ môn hóa học ở trường THPT Dầu Giây" cho học sinh lớp
11 bằng cách kết hợp liên hệ thực tế giữa sự ô nhiễm và bảo vệ môi trường với nội
dung kiến thức cơ bản của mơn học hóa học 11 là u cầu cần thiết của giáo viên.

Trang 1


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
2.1. Cơ sở lí ḷn:
Mơi trường có một vai trị cực kỳ quan trọng đối với đời sống. Đó khơng chỉ
là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển mà còn là nơi lao động và nghỉ ngơi, hưởng
thụ và trau dồi những nét đẹp văn hóa, thẩm mĩ… Đó là khơng gian sinh sống của
con người và sinh vật, là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết
cho đời sống và sản xuất, là nơi chứa đựng và phân hủy các phế thải do con người
tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất; đồng thời là nơi lưu giữ và cung cấp
thông tin về quá khứ, hiện tại, tương lai, lưu giữ và cung cấp thông tin về sự đa
dạng các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên, các cảnh quan thiên nhiên…
Bảo vệ môi trường hiện là một trong nhiều mối quan tâm mang tính chất
toàn cầu. Ở nước ta, bảo vệ mơi trường cũng đang là vấn đề được quan tâm sâu
sắc. Tối thứ 7 cuối cùng của tháng 3 hàng năm đã trở thành sự kiện quen thuộc với
Việt Nam và thế giới khi tham gia chương trình Giờ Trái đất. Năm nay chương
trình có thơng điệp "Hãy hành động để Trái đất thêm xanh". Đây là lần thứ 8 Chiến
dịch này được tổ chức trên thế giới và thứ 6 tại Việt Nam. Thông qua việc truyền
thông về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, chiến dịch Giờ Trái đất hy
vọng góp phần nâng cao nhận thức về tiết kiệm năng lượng hơn nữa. Nghị quyết số
08/NQ-CP của Chính phủ ngày 23/1/2014: Ban hành Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về

Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường.
Đặc biệt là luật Bảo vệ môi trường (BVMT) 2014 số 55/2014/QH13 đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN) khóa XIII, kỳ
họp thứ 7, thông qua ngày 23/6/2014 gồm rất nhiều nội dung: Luật BVMT 2014
có mục riêng về BVMT đất, Chương IV Luật BVMT 2014 quy định về ứng phó
với BĐKH, đây là nội dung đầu tiên luật hóa những quy định về ứng phó với
Biến đổi khí hậu trong mối liên quan chặt chẽ với BVMT. Ứng phó với BĐKH
quy định trong luật BVMT 2014 bao gồm 10 Điều (từ Điều 39 – Điều 48): quy
định chung về ứng phó với BĐKH; lồng ghép nội dung ứng phó với BĐKH vào
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quản lý phát thải khí
nhà kính....
Trong những năm qua, toàn ngành Giáo dục đã tích cực triển khai nhiều hoạt
động về công tác giáo dục sức khỏe, xây dựng môi trường lành mạnh, xanh - sạch
-đẹp, đảm bảo sức khỏe cho cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo và học sinh, sinh
viên trong nhà trường. Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng
và Nhà nước, từ ngày 31 tháng 01 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã ra Chỉ thị về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, xác định
nhiệm vụ trọng tâm đến 2010 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến
thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ mơi trường bằng hình thức phù hợp trong
các mơn học và thơng qua các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, xây dựng
mơ hình nhà trường xanh - sạch – đẹp phù hợp với vùng, miền.
Trang 2


2.2. Cơ sở thực tiễn:
2.2.1. Định nghĩa môi trường
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật" ( Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2005). Môi trường sống

của con người được phân thành: môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Môi trường tự nhiên bao gồm các thành phần của tự nhiên như địa hình, địa
chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật…
Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con
người, định hướng hoạt động của con người theo khuôn khổ nhất định, tạo thuận
lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
Môi trường xã hội được thể hiện cụ thể bằng các luật lệ, thể chế, cam kết, quy
định,…
2.2.2. Sự cần thiết của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy hóa
học ở trường trung học phổ thơng:
Ơ nhiễm mơi trường là gì?
Ơ nhiểm mơi trường là làm thay đổi tính chất của môi trường, vi
phạm tiêu chuẩn môi trường, làm thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp tới các đặc tính
vật lí, hóa học, sinh học… của bất kì thành phần nào trong mơi trường. Chất gây ơ
nhiễm chính là nhân tố làm cho môi trường trở nên độc hại hoặc có tiềm ẩn nguy
cơ gây độc hại, nguy hiểm đến sức khỏe con người và sinh vật trong mơi trường
đó.
Giáo dục mơi trường là gì?
Là một q trình nhằm phát triển ở người học sự hiểu biết và quan
tâm trước những vấn đề của môi trường: kiến thức, thái độ, hành vi, trách nhiệm và
kỹ năng để tự mình và cùng tập thể đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề
môi trường trước mắt cũng như lâu dài.
Tại sao cần tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào trong giảng dạy
Hóa học ở trường THPT?
Các kiến thức về mơi trường liên quan trong hóa học lớp 11 rất phong phú.
Việc lồng ghép giáo dục môi trường cho học sinh qua phần kiến thức này mang ý
nghĩa thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, khơi dậy được niềm say mê
kiến thức hóa học, và hứng thú trong học tập.
Vì vậy, trong đề tài " Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng
dạy bộ môn hóa học ở trường THPT Dầu Giây" tôi đã đưa ra một số giải pháp

đổi mới phương pháp dạy học đã được thực hiện hiệu quả ở các đơn vị trường học
khác để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, giáo dục cho học sinh ý thức giữ gìn
vệ sinh nơi cơng cơng đối với học sinh ở trường THPT Dầu Giây là hết sức quan
trọng và cần thiết.

Trang 3


III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
3.1. Giới thiệu một số phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Hóa
học ở trường trung học phổ thông:
Giáo dục bảo vệ môi trường là giáo dục tổng thể nhằm trang bị những kiến
thức về môi trường cho học sinh thơng qua mơn hóa học sao cho phù hợp với từng
đối tượng, từng cấp học. Việc đưa kiến thức giáo dục bảo vệ mơi trường vào hóa
học thuận lợi và hiệu quả nhất là hình thức tích hợp và lồng ghép.
3.1.1. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua việc đổi mới phương pháp giảng
dạy theo hướng tích hợp các giờ dạy trên lớp và trong phòng thí nghiệm:
Kiến thức về giáo dục mơi trường được tích hợp và lồng ghép vào nội dung
bài học theo 3 mức độ: toàn phần, bộ phận, hoặc liên hệ. Tùy từng điều kiện có thể
sử dụng một số phương pháp sau:
- PP thuyết trình.
- PP thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề
- PP sử dụng các thí nghiệm, các tài liệu trực quan trong giờ dạy
- PP khai thác các kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường từ những
bài thực hành thí nghiệm trong phịng thí nghiệm.
Nợi dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn hóa học lớp 11 qua
các chương / bài ở trường THPT Dầu Giây:
Tên bài

Bài 1: Sự

điện li

Địa chỉ tích hợp

Nguyên nhân tính
dẫn điện của các
dung dụch axit,
bazơ và muối
trong nước

Nội dung tích hợp GDMT

Kiểu
tích
hợp

- Môi trường nước tự nhiên: nước mưa, Bộ
nước biển, sông, ao hồ đều hào tan các phận
chất điện li và chất không điện li: axit,
bazơ, muối,… những chất độc hại đối
với người và sinh vật.
- Nước tự nhiên đều là dung dịch điện li
có chứa nhiều ion, khuẩn, các chất thải
độc hại do hoà tan nhiều chất.

Bài 3: Sự
điện li của
nước, pH.
Chất chỉ thị
axit, bazơ


Khái niệm về pH.
Chất chỉ thị axitbazơ

- Độ pH của dung dịch cho biết mơi Liên
trường của dung dịch đó là axit, bazơ hệ
hay trung tính

Bài 4: Phản
ứng trao đổi
ion trong
dung dịch
các chất điện

Điều kiện xảy ra
phản ứng trao đổi
ion trong dung
dịch các chất điện
li

- Giữa các dung dịch trong đất, nước Liên
đều có thể xảy ra phản ứng trao đổi ion hệ
tạo thành chất rắn, chất khí hoặc chất
điện li yếu làm thay đổi thành phần của
môi trường.
Trang 4


Tên bài


Địa chỉ tích hợp

Nội dung tích hợp GDMT

Kiểu
tích
hợp

li

- Bản chất của các phản ứng xảy ra làm
thay đổi thành phần của mơi trường

Bài thực hành : Các thí nghiệm
tính axit, Ba
zơ, phản ứng
trao đổi ion
trong dung
dịch điện li

- Quy tắc an toàn trong PTN khi sử Toàn
dụng các hóa chất: khi làm TN nên lấy bộ
lượng hóa chất nhỏ với mục đích khơng
gây ơ nhiễm mơi trường
- Thực hiện thí nghiệm các phản ứng
xảy ra làm thay đổi mơi trường

Bài 7: Nitơ

Tính chất vật lý,

hóa học của nitơ
Trạng thái tự
nhiên, ứng dụng.

Bài 8:
Amoniac và
muối amoni

Phân đạm, phân
lân, phân kali,
phân hổn hợp và
tích hợp, phân vi
lượng.

Bộ
phận

- Biết xử lí chất thải sau thí nghiệm về
tính chất của ni tơ.

Tính chất vật lý,
hóa học amoniac

Bài 12: Phân
bón hố học

- Xử lí chất thải sau thí nghiệm.
- Xác định sự biến đổi các chất trong
môi trường tự nhiên: ni tơ – ni tơ oxit –
axit HNO3 – phân nitrat có ảnh hưởng

đến mơi trường.

- Amoniac là chất hố học có thể gây ô Liên
nhiễm môi trường không khí và môi hệ
Điều chế amoniac trưịng nước.
- Sản xuất amoniac và chất gây ơ nhiễm
mơi trường.

Bài 14: Bài
Các thí nghiệm
TH sớ 2 Tính
chất của mợt
sớ hợp chất
nito,
photpho

- Phân bón hố học và vấn đề ô nhiễm
môi trường nước, bạc màu đất và vệ Bộ
sinh an toàn thực phẩm.
phận
- Quy tắc an toàn trong PTN khi sử Toàn
dụng các hóa chất: khi làm TN nên lấy bộ
lượng hóa chất nhỏ với mục đích khơng
gây ơ nhiễm mơi trường
- Thực hiện thí nghiệm các phản ứng
xảy ra làm thay đổi mơi trường.
- Xử lí các khí độc có hại cho sức khỏe
và làm ơ nhiễm MT, xử lí chất thải sau
thí nghiệm.


Bài 15:
Cacbon

Tính chất hố học - Các phản ứng của cacbon với oxi và Liên
oxit kim loại đều tạo thành CO2 và toả hệ
Trạng thái tự
nhiệt.
nhiên
Trang 5


Tên bài

Địa chỉ tích hợp

Nội dung tích hợp GDMT

Kiểu
tích
hợp

- Hiểu được ngun nhân gây ơ nhiễm
mơi trường trong qáu trình sử dụng
cacbon làm nhiên liệu và chất đốt.
Bài 16:

Phần A.Tính chất - Q trình hình thành, tính chất các Bộ
hợp chất CO, CO2 gây ô nhiễm môi phận
Hợp chất của vật lí.
cacbon

Phần B.Tính chất trường.
vật lí và tính chất - CO rất độc có thể gây nguy hại đến
hố học
tính mạng con người ở một liều lượng
nhất định.
- CO2 là một chất trong những thủ
phạm gây nên hiệu ứng nhà kính.
- Ngun nhân của sự bào mịn đá vơi
trong tự nhiên.
Bài 18: Công Thuỷ tinh, gốm và - Vấn đề ô nhiễm môi trường không Liên
nghiệp silicat ximăng
khí, đất, nước do công nghiệp sản xuất hệ
xi măng, thuỷ tinh, gốm, sứ
Bài25:Ankan Tính chất vật lí

Điều chế
xicloankan

Bài 29,30,32:
Anken
Ankađien

- Khí metan là thành phần chính của Liên
khí thiên nhiên, khí mỏ dầu và một hệ
trong thành phần của dầu mỏ.

Tính chất hố học - Thành phần cấu tạo, tính chất một loại Liên
hợp chất hữu cơ có trong thành phần hệ
của một số nhiêu liêu, chất đốt


Ankin

- Là nguyên liệu quan trọng của tổng
hợp hữu cơ là etilen, axetilen và đồng
đẳng.
- Sựu biến đổi các chất, thành phần các
vật liệu như PE, PVC, cao su,…

3.1.2. Phương pháp nêu gương:
Hành vi của người lớn là tấm gương có ý nghĩa giáo dục trực tiếp đối với
học sinh. Muốn giáo dục học sinh có nếp sống văn minh, lịch sự đối với môi
Trang 6


trường, trước hết các thầy cô giáo và các bậc phụ huynh cần phải thực hiện đúng
các quy định bảo vệ môi trường.
3.2. Giới thiệu một số nội dung gây ô nhiễm môi trường:
3.2.1. Ô nhiễm nguồn nước:
Nước là nguồn sống của con người và mọi loại sinh vật, nó rất cần thiết cho
rất nhiều ngành công nghiệp, sinh hoạt và nông nghiệp… Tuy nhiên hiện nay,
nguồn nước đang bị ô nhiễm nặng nề.
3.2.1.1. Một số nguyên nhân gây ra ơ nhiễm nguồn nước :
- Ơ nhiễm hóa học: do các chất thải cơng nghiệp chưa được xử lí, bao
gồm chất thải vô cơ và chất thải hữu cơ. Nhiều chất chỉ cần với hàm lượng 1mg/lit
cũng đủ để giết chết các động vật (như cromat, xianua…),cũng có thể là
hydrocacbua, các chất tẩy rửa. Chất bẩn từ quần áo, chất thải từ phân người có
khoảng 4,9g Phốtpho/ngày. Hậu quả là nếu thải vào nguồn nước sẽ làm tăng nhanh
các sinh vật nổi và thủ tiêu dần các một số động vật khác dưới nước.
- Ô nhiễm hữu cơ: do nước thải ở các hệ thống thốt nước đơ thị, các
lị mổ, trại chăn nuôi, nhà máy thực phẩm, nhà máy giấy… Lượng chất hữu cơ này

trong nước đã tiêu thụ một phần khơng nhỏ lượng oxi hịa tan trong nước và hệ quả
là làm chết các động - thực vật nước.
- Ô nhiễm nhiệt học: các chất hữu cơ của nhà máy nhiệt điện và điện
nguyên tử đã làm tăng nhiệt độ của nước. Nước nóng sẽ làm tỷ lệ oxi hòa tan trong
nước giảm. Khiến cho các loài thủy sản dễ bị ngạt thở, rối loạn chu kỳ sinh học,
thậm chí dẫn tới hủy diệt một số loài.
- Ơ nhiễm có nguồn gốc nơng nghiệp: nguồn gốc của loại này chủ
yếu do hàm lượng nitơ trong đất quá mức cho phép vì dùng phân hóa học khơng
đúng cách và không đúng liều lượng, hoặc sử dụng phân chuồng chưa qua xử lí các
độc tố. Các độc tố đọng lại trong các loại thực phẩm, vật nuôi sẽ xâm nhập vào cơ
thể con người khi sử dụng. Một nguồn ô nhiễm nông nghiệp khác là do sử dụng
quá liều lượng các hóa chất diệt cỏ, trừ sâu hại… Các loại hóa chất này tồn tại rất
lâu trong đất, gây ảnh hưởng khơng chỉ đến nguồn đất mà cịn cả nguồn nước và
tất yếu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến con người.
3.2.1.2. Các tác hại khi bị ô nhiễm nguồn nước:
- Đối với các loại động thực vật trong nước: động thực vật sống được trong
nước là do quang hợp được từ ánh sáng mặt trời kết hợp với việc sử dụng oxi hịa
tan trong nước để hơ hấp, quang hợp. Đồng thời, chúng cũng lấy các chất dinh
dưỡng trong nước để sống. Khi các chất thải hữu cơ đổ vào nước, chúng sẽ làm
giảm lượng oxi hòa tan trong nước, một số hợp chất hữu cơ tích tụ, đóng váng, kết
bè trên mặt nước làm giảm khả năng quang hợp của các loài thực vật, chưa kể đến
các chất độc hại mà những nguồn chất thải này mang đến. Hậu quả là nhiều loại vi
sinh vật bị chết, có loài bị nhiễm độc. Và hậu quả thật khó lường khi con người
tiêu thụ các thực phẩm từ những nguồn nhiễm độc này.
Trang 7


- Đối với con người: do dùng nước sinh hoạt bị ơ nhiễm để ăn uống, tắm rửa,
người ta có thể bị nhiễm khuẩn gây các bệnh phổ biến, các bệnh dạ dày, ruột,
nhiễm virut, viêm gan, nhiễm kí sinh trùng, giun sán… Ngoài ra, bị các khoáng

chất độc hại xâm nhập cơ thể như: thủy ngân, chì, antimon, các nitrat làm thay đổi
hồng cầu, ngăn cản quá trình cố định oxi, rất nguy hiểm, gây tỷ lệ tử vong cao ở trẻ
sơ sinh. Nước nhiễm độc flou khi uống có thể gây hỏng men răng…
3.2.2. Ơ nhiễm đất nơng nghiệp.
Đất có thể bị ơ nhiễm tự nhiên do thành phần của nó. Từ q trình hình
thành vỏ trái đất, đất đá đó chứa sẵn trong nó những kim loại nặng và á kim. Ở một
liều lượng nhất định trong khi khai thác sử dụng và qua các phản ứng hóa học tiếp
theo, những kim loại và những á kim đều độc hại với con người và động thực vật
trên trái đất.
Nhưng đất cũng có thể bị ơ nhiễm do các hoạt động của con người bằng các
chất gây ô nhiễm hữu cơ vi mô trực tiếp thấm dần xuống đất qua sự hấp thụ của
cây cối hoặc theo các mạch nước ngầm. Từ đó theo đường tiêu hóa hoặc bụi bặm
tác động tới cơ thể con người và động vật gây ung thư, hay đột biến gen…Cây
trồng cũng có thể bị lây nhiễm các chất độc vô cơ qua khơng khí, theo gió thấm
vào cành lá.
Những nơi thường bị ô nhiễm đất nghiêm trọng là: vùng trồng nho sử dụng
nhiều CuSO4, vùng tiếp giáp các xa lộ, các sân bay lớn, vùng công nghiệp tập
trung, bãi rác thành phố, bùn nạo vét từ các cống rãnh, ao hồ, sông ngịi…
Một ngun nhân gây ơ nhiễm đất nơng nghiệp hiện nay là do: sử dụng các
loại thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, thuốc tăng trưởng kích thích khơng đúng liều
lượng và khơng đúng quy định. Lượng tích tụ lâu dài của các nguồn này gây ô
nhiễm nghiêm trọng tài nguyên đất nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
và sức khỏe con người.
Hàng ngày, con người và các động vật đã thải ra một số lượng lớn các chẩt
thải. Khu vực càng đơng người thì phế thải càng lớn. Chất thải này có nhiều nguồn
khác nhau, chính vì vậy gây khó khăn trong việc thu gom, xử lí. Trong khi đó, ý
thức bảo vệ mơi trường cịn kém, dẫn đến tình trạng xả rác “vơ tội vạ”
Ơ nhiễm đất do phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật: Loại ơ nhiễm
này do sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật gây ra, chất tăng trưởng
kích thích… trong sản xuất nơng nghiệp gây ra là chủ yếu. Sử dụng phân bón quá

liều lượng, làm cho đất bị chua, cứng đất gây ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.
Đất có thể bị chua tự nhiên do mưa nhiều sinh, một số hợp chất hữu cơ bị chuyển
hóa thành lưu huỳnh, tạo thành axit sunfuric, cuối cùng tạo thành gốc sunfat gây
chua đất. Đất cũng có thể bị chua do sử dụng phân đạm sunfat không hợp lí. Việc ơ
nhiễm đất có thể kéo theo việc ơ nhiễm trực tiếp nguồn nước và có thể cả khơng
khí. Ở nước ta việc sử dụng phân bón chưa nhiều như các nước trong khu vực và
trên thế giới nên chưa thấy rõ hiện tượng ô nhiễm đất do dùng phân bón (trừ một
số vùng ở Hà Nội và Đà Lạt).
Trang 8


Ngoài ra cịn một số ngun nhân khác gây ơ nhiễm đất như: ô nhiễm đất do
tác nhân sinh học, tác nhân vật lí, do sự cố tràn dầu, do hệ quả của chiến tranh, do
thảm họa bình địa, ơ nhiễm do các tác nhân phóng xạ…
3.2.3. Ơ nhiễm khơng khí, sự suy giảm tầng ozon:
Khí quyển của chúng ta được chia thành nhiều tầng, trong đó có tầng ozon
(cách mặt đất khoảng 25 km). Ozon (Ozone theo tiếng Hy Lạp nghĩa là “tỏa mùi”),
được Friederich Schoben người Thụy Sỹ phát hiện năm 1840 và năm 1858 đã được
Houzeau người Pháp xác định là thành phần quan trọng của khí quyển.
Ozon do 3 nguyên tử oxi kết hợp với nhau, chúng được hình thành dưới tác
dụng của bức xạ mặt trời, sấm sét… Độ dày mỏng của tầng ozon ở mỗi nơi là
khơng giống nhau. Tầng ozon có tác dụng quan trọng trong việc ngăn cản các tia
cực tím nguy hiểm từ mặt trời chiếu xuống trái đất.
Hiện nay, tầng ozon đã bị báo động là đang bị "thủng" nghiêm trọng. Hiện
tượng này được giải thích có nhiều ngun nhân, trong đó có một ngun nhân là
do các khí thải công nghiệp như CFC, NO2… Những dữ liệu năm 1994 của UNEPWMO (tổ chức môi trường thế giới) đã chứng minh rằng các hợp chất hữu cơ có
chứa clo và brom khi đi vào tầng bình lưu đã giải phóng nguyên tử clo và brom,
đưa chúng về chu kỳ xúc tác phá hoại ozon. Axit clohidric do núi lửa phun ra
khơng hịa tan được trong nước khí quyển và khơng bị nước mưa quét sạch trước
khi đi vào tầng bình lưu. Năm 1979 người ta mới phát hiện ra tầng ozon đang bị

bào mòn và cho đến nay đã bị thủng ở rất nhiều nơi. Theo ước tính, khi tầng ozon
giảm 10% thì lượng tia cực tím tăng lên khoảng 13%. Và cứ giảm 11% ozon thì sẽ
làm tăng 2% trường hợp ung thư da.
Một số tác nhân gây thủng tầng ozon: Các chất clofloucacbon (CFC) có tác
dụng làm phồng các tấm cách nhiệt (cách âm) và dung môi trong cơng nghiệp điện
tử, cơ khí, chất làm lạnh trong tủ lạnh, chất đẩy trong các bình xịt tóc…là một
trong số những tác nhân nguy hiểm nhất với tầng ozon. Loại hay dùng nhất là
Freon, có thời gian tồn tại rất lâu dài, từ 50-400 năm tùy loại. Chúng bay lên tầng
cao nhất của khí quyển, gặp các tia cực tím và bị vỡ ra làm clo được giải phóng.
Mỗi nguyên tử clo phá hủy một phân tử ozon và để tạo thành một phân tử ClO,
oxit này lại phản ứng với một oxi nguyên tử để tái tạo clo nguyên tử, sau đó,
tiếp tục đi phá hủy một phân tử ozon khác. Một nguyên tử clo có thể phá hủy
khoảng 100 nghìn phân tử ozon trước khi bị phản ứng trở lại thành dạng ổn định
gọi là “bình chứa”.
Cơ chế của sự phá hủy tầng ozon:

Trang 9


Rất may, hiện nay, chất CFC đã bị cấm sử dụng. Nhưng khơng phải vì thế
mà tầng ozon khơng tiếp tục bị thủng, lượng tàn dư của nó trong khí quyển vẫn
cịn, thêm vào đó các oxit của nitơ và lưu huỳnh cũng có tác hại tàn phá tương tự.
Một số nguồn khí thải gây ơ nhiễm khơng khí:
- Nguồn ô nhiễm công nghiệp: các chất độc hại trong khí thải công
nghiệp như COx, NOx, SO2… và tro bụi. Các nhà máy sản xuất thủy tinh thải ra
một lượng lớn bụi HF, SO2. Các nhà máy gạch, nung vôi thải ra đáng kể một lượng
bụi COx, NOx. Công nghiệp luyện kim, cơ khí thải ra một lượng đáng kể bụi khói
kim loại và nhiều chất độc hại.
- Nguồn ơ nhiễm do giao thơng vận tải: Các chất khí độc hại do động
cơ đốt trong thải ra, hơi Chì, làm ơ nhiễm khơng khí, hành lang hai bên của tuyến

giao thơng. Một phần không nhỏ bụi bị cuốn theo sự chuyển động của các phương
tiện giao thông và vận tải hàng không, đặc biệt là các máy bay siêu âm ở độ cao
lớn thải ra một lượng lớn NOx có hại cho tầng Ozon.
- Nguồn ơ nhiễm khơng khí do sinh hoạt: khí thải ra do nguồn này chỉ
chiếm một phần rất nhỏ, đa phần là các khí CO x. Hàm lượng tuy nhỏ, nhưng chúng
phân bố dày và cục bộ trong phạm vi nhỏ hẹp của gia đình cho nên có ảnh hưởng
trực tiếp đến con người.
- Hậu quả của việc thủng tầng ozon tới khí hậu: giảm thời gian có
nắng, đồng nghĩa với việc thời gian mưa sẽ tăng lên. Đất đai khơng có vơi, tăng
nồng độ axit dẫn đến cằn cỗi.
- Hậu quả trực tiếp với con người: tăng rối lọan tim mạch, hô hấp,
các bệnh phổi, hen, ung thư phổi, các bệnh ung thư da và các bệnh da liễu…
- Với các cơng trình nghệ thuật lịch sử: đá bị ăn mịn, mặt ngoài cơng
trình bị cáu bẩn, các bộ phận kim loại gỉ sét nhanh chóng…
3.2.4. Mưa axit
Mưa axit là một hiểm họa môi trường rất nghiêm trọng. Nước mưa tinh khiết
có tính axit yếu và có pH khoảng 5,6. Nước mưa có pH nhỏ hơn 5,6 thì được gọi là
mưa axit. Ngun nhân chính dẫn đến mưa axit là do các nhà máy nhiệt điện với
nhiên liệu hóa thạch là than đá hay dầu bị đốt cháy sinh ra SO2, NO, một phần
khác do giao thơng đưa vào khí quyển. Sau đó trong khí quyển diễn ra một số
quá
trình:
2NO + O2→ 2NO2
NO2 + SO2 → NO + SO3
2SO2+ O2 → 2SO3
3NO2 + H2O → 2HNO3 + NO
SO3 + H2O → H2SO4
Các khí SOx và NO2 trong khí quyển tan vào nước của những hạt mưa và
theo mưa rơi xuống mặt đất. Chúng gây ra những tác hại nguy hiểm, có thể gây
nên các bệnh về đường hô hấp cho con người, phá hủy bề mặt các cơng trình kiến

trúc, các tượng đài, làm chua đất, thay đổi kiến tạo trên bề mặt trái đất…Ở các khu
Trang 10


cơng nghiệp, pH trung bình của nước mưa đã xuống dưới 4,6 và đã đo được pH
thấp kỷ lục là 2,9. Để hạn chế bớt hiện tượng mưa axit cần hạn chế thải vào khí
quyển các khí SOx và NOx.
3.2.5. Hiệu ứng nhà kính (Green House Effect)
Ở một số nước có khí hậu lạnh, hàng ngày mặt đất nhận được khá ít nhiệt từ
mặt trời chiếu xuống. Chính vì vậy, để có thể trồng trọt được họ phải trồng cây
trong những ngơi nhà làm bằng kính. Tác dụng của ngơi nhà kính này là: ngăn
khơng cho ánh sáng phản xạ trở lại khí quyển khi tiếp xúc với mặt đất, khi đó
lượng nhiệt từ mặt trời chiếu xuống được tận dụng tối đa để cung cấp cho các loại
cây trồng. Nói cách khác, những ngơi nhà kính có tác dụng như những "cái lồng
nhốt ánh sáng".
Trên bề mặt trái đất cũng xảy ra một hiện tượng tương tự như vậy, và người
ta gọi nó là "hiệu ứng nhà kính". Một cách chính xác có thể hiểu như sau: "hiệu
ứng nhà kính" là hiện tượng Trái đất bị nóng dần lên do khí Cacbonic (CO 2) trong
khí quyển. Cacbonic chủ yếu tồn tại ở tầng đối lưu. Chúng ta biết rằng, nhiệt độ bề
mặt trái đất được tạo thành do sự cân bằng năng lượng giữa năng lượng của mặt
trời chiếu xuống và năng lượng bức xạ nhiệt của mặt đất phát vào không gian. Bức
xạ mặt trời là bức xạ ngắn nên dễ dàng xuyên qua các lớp khí cacbonic, mêtan, hơi
nước và tầng ozon chiếu xuống trái đất, ngược lại bức xạ nhiệt từ trái đất lại là
bước sóng dài khơng có khả năng xun qua các lớp cacbonic… bị phản xạ trở lại
mặt đất. Lượng nhiệt do các bức xạ này mang lại không được phân tán ra ngoài vũ
trụ làm cho nhiệt độ trung bình của trái đất tăng lên (trong điều kiện hàm lượng
Cacbonic bình thường thì khơng có hiện tượng này).
Người ta ước tính, nếu khí quyển Trái đất khơng có cacbonic thì nhiệt độ
trung bình giảm khoảng 21oC so với nhiệt độ hiện tại. Cịn ngược lại, nếu hàm
lượng Cacbonic trong khí quyển tăng gấp đơi thì nhiệt độ trái đất tăng khoảng 4 oC.

Nhiệt độ trái đất tăng cao dẫn đến tình trạng băng ở hai địa cực tan ra, nước biển
dâng cao. Trong 30 năm tới nếu không ngăn chặn "hiệu ứng nhà kính" thì mực
nước biển sẽ dâng cao từ 1,5m – 3,5m tùy từng nơi, và kéo theo một số làng mạc
gần bờ biển sẽ chìm trong nước biển. Để hạn chế hiệu ứng này, cần thiết là phải
giảm hàm lượng cacbonic trong khí quyển. Một số biện pháp có thể làm là: hạn
chế sử dụng nhiên liệu truyền thống, trồng nhiều cây xanh, bảo vệ rừng và thảm
thực vật tự nhiên.
3.2.6. Nhiên liệu
Nhiên liệu chủ yếu dùng trong các động cơ hiện nay là các sản phẩm từ dầu
mỏ: khí, xăng nhẹ, dầu lửa, gasoil nhẹ…
Dầu mỏ là hỗn hợp của hàng trăm hidrocacbon khác nhau gồm 3 loại
chính: ankan, xicloankan, aren…
Xăng nhẹ được dùng làm nguyên liệu cho các động cơ đốt trong. Chất
lượng xăng được đánh giá qua chỉ số octan (đại lượng đặc trưng cho khả năng
chống kích nổ sớm). Để tăng khả năng chống kích nổ của xăng, trước kia người
ta thêm vào các hợp chất như tetra chì Pb(C2H5)4 và do đó trong khí thải của các
Trang 11


động cơ ngoài các khí CO, NO, CO2 … cịn có cả các hợp chất của Pb. Tác hại
của chì trong khí thải với sức khỏe con người.
Khí CO2 sinh ra do sự cháy của động cơ đốt trong là nguyên nhân
chính làm tăng hàm lượng CO2 trong khí quyển, tăng "hiệu ứng nhà kính"
+ Giải pháp: Tìm các nguồn nguyên liệu mới để thay thế
Biogas: góp phần tạo ra một nguồn nguyên liệu thay thế các loại
nguyên liệu truyền thống như than củi .
Tận dụng triệt để các nguồn sinh ra CH 4, hạn chế sự ảnh hưởng của
CH4 đến “hiệu ứng nhà kính”. Điều quan trọng với kết cấu khép kín và sử
dụng triệt để nguồn chất thải trong chăn ni, sinh hoạt, cơng trình biogas đã góp
phần giải quyết một vấn đề bức xúc hiện nay ở nơng thơn là tình trạng ơ nhiễm mơi

trường.
Trong tổng hơn 700 dự án để xuất các năm trên thế giới, "chương trình
khí sinh học biogas cho ngành chăn ni Việt Nam" đã được đề cử giải năng
lượng toàn cầu 2006 - giải thưởng cao quý nhất trong lĩnh vực năng lượng và
môi trường toàn cầu của Liên Hợp Quốc.
3.2.7. Các sản phẩm tổng hợp polime( P.E, P.P ; P.V.C...)
Các vật liệu polime là các sản phẩm của phản ứng trùng ngưng hoặc trùng
hợp. Liên kết trong hợp chất cao phân tử này hầu hết đều là các liên kết đơn, khá
bền. Đặc tính này cho phép vật liệu polime chịu được những tác động cơ học rất
tốt, ngoài ra chúng khá bền với axit, kiềm… Chính vì vậy chúng rất khó bị phân
hủy. Từ khi ra đời đến nay, vật liệu polime đã và đang chiếm được vị trí rất quan
trọng trong đời sống con người cũng như trong nhiều hoạt động khác. Cũng chính
vì lẽ đó mà lượng chất thải do nguồn vật liệu này vô cùng lớn, phổ biến nhất là từ
các bao bì nilon thải ra trong sinh hoạt. Theo ước tính những nguồn chất thải này
sau khi đi vào đất phải mất khoảng 2000 năm mới bị phân hủy hết. Vì vậy, chúng
là nguồn gây ơ nhiễm môi trường đất rất to lớn.
Biện pháp giải quyết:
- Thu gom hợp xử lý rác thải từ nguồn này, phân loại, xử lý hoặc tái
sử dụng.
- Tìm kiếm nguồn nguyên liệu mới: nhựa sinh học chẳng hạn. Nhựa
sinh học có nguồn gốc từ thực vật, tuy nhiên có chất lượng khơng thua kém nhựa
hóa học. Có khả năng phân hủy trong điều kiện bình thường trong thời gian tương
đối ngắn. Tuy hiện nay giá thành của loại vật liệu này cịn cao, nhưng nó hứa hẹn
sẽ có bước đột phá, thay thế được nhựa Hóa học trong tương lai.
3. 3. Thực nghiệm khảo sát chất lượng khi đã qua tích hợp môi trường:
3.3.1 Đối tượng thực nghiệm
Học sinh của 4 lớp: lớp 11A3, 11A9, 11A11, 11A12 trường THPT Dầu
Giây.

Trang 12



Để chọn đối tượng cho quá trình thực nghiệm chứng tơi đã tìm hiểu khả
năng và kết quả học tập của những lớp mà tôi dự định thực nghiệm thông qua các
biện pháp:
+ Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm.
+ Thời khóa biểu học tập của lớp.
+ Phịng thí nghiệm thực hành mơn Hóa học của trường.
+ Phịng thư viện của trường về các tài liệu có liên quan đến mơi
trường
3.3.2 Nhiệm vụ thực nghiệm:
Tiến hành điều tra, thăm dị nắm tình hình học tập của các em học sinh đối
với lớp thực nghiệm.
Tiến hành dạy một số bài theo định hướng của giáo dục môi trường lớp 11
mà đề tài khoa học đã nghiên cứu.
Kiểm tra, thu thập số liệu, xử lý kết quả thực nghiệm để đánh giá hiệu quả
của đề tài nghiên cứu.
3.3.3 Nội dung thực nghiệm:
3.3.3.1 Lựa chọn lớp thực nghiệm:
Trường

Lớp thực
nghiệm

Sĩ số

Lớp đối chứng

Sĩ số


THPT Dầu Giây
năm học 20132014

11A3

37

11A9

37

11A12

37

11A11

36

Tổng số học sinh 74

73

Sau khi chọn, tất cả học sinh đều tham gia cùng một bài kiểm tra để xem xét
cho cách chọn mẩu thực nghiệm.
3.3.3.2. Chuẩn bị thực nghiệm:
- Giáo viên thiết kế giáo án giảng dạy có tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đê: bằng cách nêu các hiện
tượng trong thực tiễn xảy ra xung quanh chúng ta thông qua lời giới thiệu bài mới
và kết thúc bài học.


Tiết 12(ppct): Bài 8:

AMONIAC VÀ MUỐI AMONI (tiết 1)

I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
- HS biết được: Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (tính tan, tỉ khối, màu, mùi), ứng
dụng chính, amoniac trong phịng thí nghiệm và trong công nghiệp .
Trang 13


- HS hiểu được: Tính chất hố học của amoniac: Tính bazơ yếu ( tác dụng với
nước, dung dịch muối, axit) và tính khử (tác dụng với oxi, clo).
2.Kĩ năng:
- Dự đốn tính chất hóa học, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính
chất hố học của amoniac.
- Quan sát thí nghiệm hoặc hình ảnh..., rút ra được nhận xét về tính chất vật lí
và hóa học của amoniac.
- Viết được các PTHH dạng phân tử hoặc ion rút gọn.
- Phân biệt được amoniac với một số khí đã biết bằng phương pháp hố học.
3.Thái đợ: Nhận biết được NH3 có trong mơi trường, có ý thức giữ gìn vệ sinh để
giữ bầu kk và nguồn nước trong sạch không bị ô nhiễm bởi NH3
II. TRỌNG TÂM:
- Cấu tạo phân tử amoniac
- Amoniac là một bazơ yếu có đầy đủ tính chất của một bazơ ngoài ra cịn có
tính khử.
III. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Thí nghiệm về sự hoà tan của NH3 trong nước..

+Chậu thuỷ tinh đựng nước.
+Lọ đựng khí NH3 với nút cao su có ống thuỷ tinh vuốt nhọn xuyên qua.
-Thí nghiệm cứu tinh bazơ yếu của NH3.
+Giấy quỳ tím ẩm.
+Dung dịch AlCl3 và dd NH3
+Dung dịch HCl đặc, H2SO4 và dd NH3.
2. Học sinh: Học bài, làm bài tập, soạn bài mới,
IV. PHƯƠNG PHÁP:
- Gv đặt vấn đề
- Hs tự giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của gv
- Kết hợp sách giáo khoa, quan sát để HS tự chiếm lĩnh kiến thức
V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục...
2. Kiểm tra bài cũ:
HS 1: Nêu tính chất hóa học của oxi? pp điều chế?
HS 2: làm bt 5/ trang 31 sgk
Trang 14


- Gv nhận xét, cho điểm.
3. Nợi dung:
Vào bài: Vì sao khi các em đi " tè" xong, các em phải dội nước? Tuy nhiên,
một số bạn lại khơng có thói quen này khi đến nơi cơng cộng như: Trường học, các
điểm du lịch....Nếu như lớp của các em đang học ở gần"WC" thì sẻ xảy ra vấn đề
gì? "Mùi" khó chịu có "bay" đến lớp chúng ta khơng? Đó chính là mùi của
"Amoniac". Nếu chúng ta hít nhiều khí này vào cơ thể thì có hại đến sức khỏe hay
khơng? Chúng ta tìm hiểu kĩ vấn đề này trong bài " AMONIAC VÀ MUỐI
AMONI"
HOẠT ĐỘNG GV VÀ HS


NỘI DUNG
A. AMONIAC

Hoạt động 1:

I. Cấu tạo phân tử:

- Gv: ? Dựa vào cấu tạo của ngtử N và H hãy - CTPT : NH3
mơ tả sự hình thành ptử NH3 ? Viết CTe và
..
- CTe: H : N :H
CTCT ptử NH3?
..
Hs: Dựa vào kiến thức lớp 10 và sgk : Trong
ptử NH3

H
--

+ Nguyên tử N liên kết với 3 nguyên tử H bằng - CTCT: H N
3 LK CHT có cực.
+ Ngun tử N cịn có 1 cặp e hố trị.
+ Nguyên tử N có SOXH thấp nhất -3
- Gv bổ sung: Phân tử có cấu tạo khơng đối
xứng nên phân tử NH3 phân cực.
Hoạt động 2:

H

H

 p/tử NH3 phân cực .

II. Tính chất vật lý:
- Gv:Yêu cầu hs quan sát bình đựng khí NH 3
tính tỉ khối của NH3 so với khơng khí, thí - Là chất khí khơng màu, mùi
khai, xốc, nhẹ hơn khơng khí
nghiệm thử tính tan của NH3 (h23 sgk).
- Gv: Trình chiều TN thử tính tan của khí NH3. - Tan nhiều trong nước, tạo
thành dd có tính kiềm
Hs: Rút ra nhận xét về trạng thái, màu sắc, mùi,
tỉ khối, tính tan của NH3 trong H2O.
Hs: Quan sát hiện tượng và giải thích.
+ Khí NH3 tan nhiều trong nước làm giảm P
trong bình và nước bị hút vào bình.
Phenolphtalein chuyển thành màu hồng  NH3
có tính bazơ.
Trang 15


- Gv: thơng báo thêm: Dd NH3 đậm đặc trong
phịng thí nghiệm có nồng độ 25% (d =
0,91g/cm3).
Amoniac tan dể dàng trong nước tạo dung
dịch có tính kiêm, chất này có thể gây kích
ứng làm tổn thương tế bào khi tiếp xúc và
phỏng.
III. Tính chất hố học:

Hoạt đợng 3:
- Gv thơng báo: Thí nghiệm thử tính tan của

NH3 trong nước đã chứng tỏ dd NH3 có tính
bazơ yếu.
Hs viết phương trình ion

1. Tính bazơ yếu:
a. Tác dụng với nước:
- Khi hoà tan khí NH3 vào nước,
1 phần các phân tử NH3 phản
ứng tạo thành dd bazơ  dd NH3
là bazơ yếu:
NH3 + H2O € NH4++ OH- Làm quỳ tím chuyển sang màu
xanh

Hoạt động 4:
- Gv hỏi : Khi cho dd AlCl 3 vào dd NH3 sẽ xảy b. Tác dụng với dung dịch
ra pứ nào? Làm thí nghiệm với dung dịch muối:
AlCl3
- Dd NH3 có khả năng làm kết
Hs quan sát, nhận xét hiện tượng, viết phương tủa nhiều hidroxít kim loại
trình phản ứng, phương trình ion thu gọn
AlCl3 + 3 NH3 + 3 H2O 
Al(OH)3 ↓ + 3 NH4Cl
Al3++3NH3+3H2OAl(OH)3 ↓ +
3NH4+

Hoạt đợng 5:
- Gv làm thí nghiệm: NH3 + HCl đặc

c. Tác dụng với axít :
Hs quan sát hiện tượng, nhận xét, viết phương

2NH3 + H2SO4  (NH4)2SO4
trình
NH3 (k) + HCl (k)  NH4Cl
Hoạt động 6:
- Gv: Yêu cầu hs cho biết: số oxi hóa (SOXH)
của N trong NH3 và nhắc lại các SOXH của N.
Từ đó dự đốn TCHH tiếp theo của NH3 dựa
vào sự thay đổi SOXH của N.
Hs: Trong phân tử NH3, N có SOXH -3
Trang 16

(khơng màu)
trắng)

(ko màu) (khói

2. Tính khử:
a. Tác dụng với oxi:


- Gv: N có các SOXH: -3,0,+1,+2,+3,+4,+5.

to

- Gv: Như vậy trong các pứ hh khi có sự thay 4 NH3 + 3O2  2N2 + 6 H2O
đổi SOXH, SOXH của N trong NH3 chỉ có thể 4NH + 5O
T , XT
 4NO +

3

2
tăng lên  tính khử.
6H2O
- Gv: Cho hs quan sát hiện tượng (h2.4 sgk).
* Kết luận: Amoniac có các tính
Yêu cầu hs cho biết chất tạo thành khi đốt chất hố học cơ bản:
cháy NH3, viết PTHH.
- Tính bazơ yếu
Gợi ý: Sản phẩm là khí N2.
- Tính khử
- Gv: Yêu cầu hs viết ptpứ của NH3 với clo.
0

- Gv bổ sung: Nếu NH3 cịn dư sẽ có pứ
NH3 + HCl NH4Cl (khói trắng)
- Gv kết luận: Về TCHH của NH3.
+ Tính bazơ yếu.
+ Tính khử
- GV: Vậy sau khi học xong tính chất vật lí và
tính chất hóa học của amoniac, em nào có thể
giải thích câu hỏi giới thiệu ở phần vào bài:
Nếu chúng ta hít phải nhiêu khí amoniac vào
cơ thể thì có hại đến sức khỏe hay khơng?
Gv hướng dẫn HS dựa vào tính tan và PTPU
NH3 + H2O của amoniac để giải thích.
HS trả lời: có
Gv? Để có bầu khơng khí trong lành chúng ta
phải làm gì?
HS trả lời: giữ gìn mơi trường sạch sẻ.
Gv kết luận: Môi trường của chúng ta có trở

nên "xanh, sạch, đẹp" hay không đêu phụ
thuộc vào ý thức của con người, đặc biệt là
IV. Ứng dụng: (SGK)
thế hệ trẻ của các em.
Hoạt động 7:
Hs nghiên cứu SGK trả lời
4. Củng cớ:
- Cấu tạo phân tử NH3
- Tính chất hố học của NH3
V. Dặn dị:
Trang 17


- Học bài,làm bài tập
- Chuẩn bị phần tiếp theo
VII. Rút kinh nghiệm
- Cho học sinh làm bài kiểm tra của lớp đã dạy: Chuẩn bị câu hỏi bài
tập cho thực nghiệm (Thời gian thực hiện trong 15 phút, 10 câu hỏi và bài tập
kiểm tra, đánh giá)
Câu 1: Chất nào dưới đây góp phần nhiều nhất vào sự hình thành mưa axit?
A. Cacbon đioxit

B. Dẩn xuất flo của hidrocacbon.

C. Ozon

D. Lưu huỳnh dioxxit.

Câu 2: Dãy khí nào sau đây làm ơ nhiễm khơng khí và chủ yếu gây nên mưa axit?
A. SO2, NO, NO2


B. SO2, HCl, CH4

C. CO, CO2, NO

D. Cl2, CH4, NO2

Câu 3: Nitơ monooxit (NO) là một trong những chất gây ô nhiễm trong công
nghiệp và gây nên mưa axit. Khối lượng riêng ( tính theo g/lít) Nitơ monooxit ở
điều kiện tiêu chuẩn là bao nhiêu? Biết KLNT: O = 16,0 ; N = 14 . Thể tích mol
chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn = 22,4 lít.
A. 1,34

B. 2,15

C. 2,86

D. 3,58.

Câu 4: Sự có mặt của các oxit axit như NO2 và SO2 trong khí quyển có thể dẩn đến
mưa axit. Mưa axit rất tác hại đến mơi trường, pH của nước mưa có giá trị bao
nhiêu thì đó là mưa axit:
A. pH = 5,6

B. pH > 5,6

C. pH < 5,6

D. pH = 7


Câu 5: Hiệu ứng nhà kính là hệ quả của:
A. Sự phá hủy ozon trên tầng khí quyển.
B. Sự lưu giữ bức xạ hồng ngoại bởi lượng dư khí cacbonic trong khí quyển.
C. Sự chuyển động “Xanh” duy trì trong sự bảo tồn rừng.
D. Sự hiện diện của lưu huỳnh oxit trong khí quyển.
Câu 6: Khơng khí bao quanh hành tinh chúng ta là vô cùng thiết yếu cho sự sống,
nhưng thành phần của khí quyển ln thay đổi. Khí nào trong khơng khí có sự biến
đổi nồng độ nhiều nhất?
A. Hơi nước

B. Oxy

C. Cacbon đioxit

D. Nitơ.

Câu 7: Một chất có chứa nguyên tố oxy, dùng để làm sạch nước và có tác dụng
bảo vệ các sinh vật trên Trái đất không bị bức xạ cực tím. Chất này là:
A. Ozon

B. oxy
Trang 18


C. Lưu huỳnh đioxit

D. Cacbon đioxit.

Câu 8: Các tác nhân hóa học gây ơ nhiễm mơi trường nước gồm:
A. Các khí thải từ các khu cơng nghiệp: NO, SO2…

B. Các anion: NO3- ; PO43- ; SO42-.
C. Thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học.
D. Cả A, B, C
Câu 9: Nhiên liệu nào sau đây thuộc loại nhiên liệu sạch đang được nghiên cứu sử
dụng thay thế một số nhiên liệu khác gây ô nhiễm môi trường?
A. Than đá

B. Xăng, dầu

C. Khí metan

D. Khí hidro.

Câu 10: Một trong những hướng con người đã nghiên cứu để tạo ra nguồn năng
lượng nhân tạo to lớn sử dụng cho mục đích hịa bình, đó là:
A. Năng lượng mặt trời

B. Năng lượng thủy điện.

C. Năng lượng gió
D. Năng lượng hạt nhân.
- Cho bài kiểm tra của lớp dạy đối chứng.
- Xử lý các số liệu của kết quả đưa ra kết luận cho đê tài.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Vê kiến thức
Bước đầu hiểu biết về thành phần hóa học của mơi trường sống xung quanh
ta ( đất, nước, khơng khí) trên cơ sở tìm hiểu tính chất của các chất hóa học. Mơi
trường nước, mơi trường khơng khí, mơi trường đất. Sự biến đổi hóa học trong mơi
trường; hiểu biết về chất vơ cơ và hữu cơ; thành phần, tính chất hóa học, tính chất
vật lí, ứng dụng điều chế. Từ đó có hiểu biết về chất, về tính chất của các vật thể

vô sinh, hữu sinh và một số biến đổi chung trong môi trường tự nhiên xung quanh.
Biết khái niệm ô nhiễm môi trường, tác hại của ô nhiễm mơi trường.
- Ơ nhiễm mơi trường nước, tác hại của nó.
- Ơ nhiễm mơi trường khơng khí, tác hại của nó.
- Ơ nhiễm mơi trường đất, tác hại của nó.
Hiểu được ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trường trong đó có vai trị của sản
xuất hóa học, sử dụng hóa chất và chất thải trong sinh hoạt và sản xuất.
- Hiểu dược nguyên nhân của sự ô nhiễm môi trường: khơng khí,
nước, đất và mơi trường tự nhiên nói chung là do các chất đọc hại vô cơ và hữu cơ.
Các chất này gây tác hại cho các đồ vật, các cơng trình kiến trúc, văn hóa, sức khỏe
của người, động vật và thực vật.
- Hiểu được một số vấn đề về nhiên liệu, chất đốt, năng lượng hóa
học, sự oxy hóa, sự cháy và ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí.
Trang 19


- Hiểu được tính năng và tác dụng của một số tài nguyên thiên nhiên
như: nước, quặng, dầu mỏ, than đá. Vấn đề khai thác, sự dụng và việc gây ô nhiễm
môi trường do các hoạt động khai thác.
- Vấn đề ơ nhiễm mơi trường trong thực hành thí nghiệm hóa học ở
trường phổ thơng…
Biết được cơ sở hóa học của một số biện pháp bảo vệ môi trường sống.
- Thu gom và xử lý chất thải, phòng chống chất độc hại trong quá
trình tiếp xúc, sử dụng một cách khoa học với thuốc trừ sâu, phân hóa hóa học…
- Hóa chất và vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Trồng nhiều cây xanh để diều hịa lượng khí CO 2, tăng khí oxi giúp
bảo vệ bầu khơng khí trong sạch.
4.2. Vê kĩ năng
Biết một số dấu hiệu môi trường bị ô nhiễm. Nhận biết được một số chất hóa
học gây ơ nhiễm đất, nước, khơng khí.

Biết cách xử lý một vài chất thải đơn giản trong đời sống sản xuất và học tập
hóa học.
Biết thực hiện một số biện pháp đơn giản để bảo vệ môi trường sống.
Biết sử dụng một số nhiên liệu, chất đốt, tài nguyên thiên nhiên hợp lí, góp
phần bảo vệ mơi trường
Biết thực hiện một vài biện pháp cụ thể bảo vệ môi trường trong học tập hóa
học ở trường phổ thơng.
4.3. Vê thái đợ
Có ý thức trách nhiệm bảo vệ mơi trường thiên nhiên cho bản thân, gia đình,
cộng đồng và xã hội.
Có ý thức nhắc nhỡ người khác bảo vệ mơi trường
4.4 Kết quả thực nghiệm như sau
Điểm
Lớp
thực
nghiệm
Lớp
đối
chứng
% lớp
Thực
nghiệ
m
% lớp
đối

0

1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

Tổng
HS

0

0

0

0

2


5

6

10

15

19

17

74

0

0

0

3

5

17

21

12


10

4

2

74

2,7
%

6,7
%

8,1
%

23
%

100
%

6,8
%

22,9 28,4 16,2 13,5
%
%

%
%

2,7
%

100
%

4,1
%

Trang 20

13,5 20,3 25,7
%
%
%
5,4
%


chứng
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
5.1. Thực trạng:
Qua bảng kết quả thực nghiệm trên sau khi khảo sát đã rút ra kết luận rất rõ
rệt về sự đầu tư tích hợp mơi trường và kết hợp lồng ghép với các bài học. Tuy
nhiên vẩn còn hạn chế về thời gian dẫn đến giáo viên rất khó khăn trong việc làm
tốt giữa truyền thụ kiến thức và tích hợp.
5.2. Đê xuất ý kiến:

Nhà trường cần quan tâm hơn nữa trong công tác giáo dục bảo vệ môi
trường gắn với phong trào xanh –
sạch – đẹp của phong trào lớp
“Trường học thân thiện, học sinh
tích cực”
Đối với giáo viên giảng dạy
Bộ mơn Hóa học cần nêu ra cho
học sinh biết những sự kiện ảnh
hưởng đến bảo vệ môi trường
mang tính chất thời sự nóng bỏng.
5.3. Kết ḷn
Nhận thức trước sự đe dọa của vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay, thì việc
bảo vệ mơi trường, đề ra những phương án phòng và chống là hết sức cần thiết. Mà
trước hết là giáo dục sự hiểu biết của mỗi người, tiên phong của sự nhận thức là thế
hệ trẻ, lứa tuổi học sinh. Hóa học là bộ mơn có nội dung kiến thức liên quan sâu
rộng đến vấn đề ô nhiễm môi trường. Nên việc tích hợp giáo dục môi trường cho
học sinh lớp 11 ở trường THPT Dầu Giây là cần thiết và mang lại hiệu quả đáng
kể. Giáo dục để học sinh biết được sự ô nhiễm môi trường là thế nào và để bảo vệ
môi trường? Tác hại của sự ơ nhiễm mơi trường. Từ đó đề cao ý thức tự giác
phịng chống ơ nhiễm mơi trường ở học sinh. Đó là một phần cho nội dung bài học
thêm phong phú, lý thuyết gắn liền thực tiễn, làm cho học sinh say mê, hứng thú
học tập. Đó chính là lí do mà tơi đã chọn đề tài này.
Nếu chúng ta khơng bảo vệ mơi trường thì chúng ta sẽ là người chịu sự ảnh
hưởng ấy. Như lời các nhà mơi trường đã nói "nếu bạn phá hoại môi trường sống,
thiên nhiên sẽ trút xuống bạn và con cháu bạn những thảm họa"
5.4. Bài học kinh nghiệm
Bản thân là một giáo viên giảng dạy bộ mơn Hóa học, tơi cũng đã tích hợp
những kiến thức liên quan về vấn đề bảo bệ môi trường cho các em học sinh. Vì
đây là vấn đề cấp thiết nhất chúng ta phải giáo dục thế hệ mai sau ra sức bảo vệ
môi trường trong sạch.


Trang 21


VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2010). Sách giáo khoa Hóa học lớp 11, Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam
2. Nguyễn Thanh Tùng ( 2011). Khí cacbonic và sự sống trên trái đất. Tạp
chí Hóa học và ứng dụng, (18), 30.
3. PGS. TS. Đặng Đình Bạch và TS. Nguyễn Văn Hải ( 2006). Đại cương về
môi trường và giáo dục môi trường, Hóa học mơi trường, Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2007). Sách giáo viên Hóa học lớp 11, Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam.
5. Tư liệu từ internet:
- Ngộ độc amoniac gây tổn thương phổi,
<>, đăng ngày 23/4/2009
- thư viện bài giảng điện tử, <baigiang.violet.vn>
- Môi trường, <>
- Các thông tư về bảo vệ môi trường, <>

Dầu Giây, ngày 15 tháng 4 năm 2015
Người viết đê tài

HỜ THỊ HỒI CHÂU

Trang 22


MỤC LỤC


Trang 23



×