-1-
1. Tên đề tài sáng kiến kinh nghiệm:
BỘ ĐỒ DÙNG DẠY HÌNH HỌC PHẲNG CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
2. Đặt vấn đề:
Nhằm thực hiện tốt biên chế chương trình năm học 2012 – 2013 và cho
những năm học kế tiếp. Kết hợp với hưởng ứng phong trào tự làm và sử dụng có
hiệu quả đồ dùng dạy học của nhà trường và phòng giáo dục đào tạo huyện Tây
Giang đã phát động. Với mục tiêu đó, việc tăng cường sáng tạo của giáo viên
trong làm đồ dùng dạy học là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình
dạy học bộ môn, là một việc làm cần thiết và thường xuyên. Điều này sẽ giúp
cho giáo viên (GV) hoàn thành tốt bài dạy của mình, đồng thời vừa giúp học sinh
hứng thú và u thích bộ mơn hơn nữa trong học tập.
Xuất phát từ thực tế giảng dạy bộ mơn Tốn trong những năm qua tại
trường trung học cơ sở (THCS), bản thân ln tìm tịi học hỏi những kinh
nghiệm từ đồng nghiệp về phương pháp giảng dạy phân mơn Hình học. Tơi nhận
thấy trong những giờ lên lớp người giáo viên phải mang theo rất nhiều loại thước
cần thiết (như compa, thước thẳng có chia khoảng, thước đo độ, …). Việc vẽ
hình ở một số nội dung học tập tốn kém nhiều thời gian, không được trực quan
sinh động, chưa thật sự gây hứng thú với học sinh (HS). Nếu sử dụng một loại
dụng cụ thước đa năng đơn giản, gọn nhẹ mà có thể đáp ứng được cho nhiều loại
thước cần thiết của người GV thì đúng là tuyệt vời. Nếu HS được quan sát các
hình một cách trực quan cụ thể, cùng với sự hướng dẫn của GV thì chắc chắn
rằng việc tiếp cận các kiến thức của HS sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Bên cạnh đó,
khi HS tiếp cận với các dạng hình học thì việc giới thiệu các hình học liên quan
bằng trực quan sẽ kích thích sự chú ý, tị mị trong các em. Hơn thế nữa, với sự
sáng tạo của người GV dạy học mơn Tốn thì việc tạo ra các mơ hình đó một
cách đơn giản từ các vật dụng sẵn có và dễ tìm quả là rất thú vị.
Khi thực hiện đề tài: “Bộ đồ dùng dạy hình học phẳng cấp THCS” bản
thân được sự đóng góp ý tưởng hoàn thành và chia sẽ thực hiện đề tài của một số
thầy cơ nhóm Tốn, tổ Tự nhiên, trường PTDT BT THCS Nguyễn Bá Ngọc. Qua
một thời gian thực hiện tại đơn vị trường sở tại, bản thân tôi nhận thấy đã mang
lại những hiệu quả nhất định.
Chính vì điều đó, tơi xin mạn phép đưa ra “Bộ đồ dùng dạy hình học
phẳng cấp THCS” để chia sẻ với quý thầy cô nhằm đạt được hiệu quả cao nhất
trong việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
3. Cơ sở lý luận:
Chúng ta đã biết, con đường nhận thức của nhân loại là: “Từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Như vậy,
trong quá trình hướng dẫn và tổ chức cho HS các hoạt động tiếp cận, lĩnh hội và
vận dụng kiến thức của tốn học, cần thiết phải có sự kết hợp hài hoà giữa kênh
-2-
chữ và kênh hình chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao hơn đối với bài học, tiết
học và môn học được vận dụng.
Hơn nữa, trong chương trình Hình học phẳng cấp THCS việc vẽ hình
nhiều khi phải sử dụng nhiều loại thước vẽ khác nhau. Thì chúng ta dùng một
loại thước đa năng vẫn có thể đảm bảo tốt việc này. Một số hình được tạo thành
từ các đoạn thẳng nối lại với nhau, việc thay đổi vị trí các cạnh và độ dài các
cạnh sẽ tạo ra được các dạng hình khác nhau. Điều này GV hồn tồn có thể thực
hiện được nhờ sự bố trí hợp lý các đoạn thẳng ghép tạo hình trên hình học đó.
Sử dụng hợp lý các hình để giảng dạy bộ mơn Tốn hình là điều cần thiết.
Từ đó GV có thể tự sáng tạo ra các đồ dùng dạy học phù hợp cho bộ mơn Tốn
hình. Bởi trong bộ đồ dùng và thiết bị dạy học được cấp theo danh mục quy định
của bộ giáo dục và đào tạo thì các mơ hình này hầu hết chưa có đầy đủ để phục
vụ cho giảng dạy bộ mơn Tốn.
Đối với các HS bậc THCS nói chung và các em HS bậc THCS ở miền núi
nói riêng, thì các em rất cần những dạng hình minh hoạ trực quan cụ thể để qua
đó có thể dễ dàng tiếp cận với các kiến thức của bài học. Với các thao tác hợp lý
của GV sẽ tạo được sự chú ý và tập trung của HS, từ đó gây nên các hiệu ứng
“dây chuyền” trong quá trình tư duy và sáng tạo của các em để tiếp cận, lĩnh hội
và vận dụng các kiến thức của bài học.
Hơn thế nữa, việc tạo ra các mô hình đó thật sự đơn giản từ các ngun
vật liệu sẵn có và dễ tìm, đặc biệt qua hướng dẫn thì ngay chính các em HS vẫn
có thể làm được.
4. Cơ sở thực tiển:
Luật Giáo dục Việt Nam, điều 28.2 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Muốn vậy, cần phải chú trọng đến phương pháp dạy và học cho HS, kết hợp với
làm và sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học để góp phần đạt được các mục tiêu
đó.
Để đạt được hiệu quả cao nhất trong việc nâng cao chất lượng dạy học bộ
mơn Hình học phẳng cấp THCS, việc sáng tạo ra thước đa năng và những thanh
nhựa ghép hình đơn giản thì hồn tồn thực hiện được từ các nguyên vật liệu dễ
tìm và có sẵn trong thực tế. Tuy nhiên, đồ dùng trực quan được sử dụng tốt sẽ
huy động được sự tham gia của nhiều giác quan, sẽ kết hợp được hai hệ thống tín
hiệu trong q trình nhận thức “tai nghe-mắt thấy” tạo điều kiện cho học sinh dễ
hiểu, nhớ lâu, gây được mối quan hệ thần kinh tạm thời khá phong phú, phát huy
ở học sinh năng lực chú ý, quan sát, hứng thú, đặc biệt là tính tích cực hoạt động
-3-
độc lập. Ngược lại nếu không sử dụng đúng mức mà bị lạm dụng thì dễ làm cho
học sinh phân tán xử lý, không tập trung vào các dấu hiệu cơ bản chủ yếu, thậm
chí hạn chế phát triển năng lực tư duy trừu tượng của học sinh.
Việc thực hiện áp dụng trên lớp của người GV là hết sức dễ dàng nhờ sự
linh hoạt của các tính năng ưu việt và hiệu quả của dụng cụ vẽ hình thước đa
năng. Nó giúp GV có thể vẽ được tất cả các dạng hình học phẳng mà khơng cần
phải sử dụng nhiều loại thước. Đối với những thanh nhựa ghép hình tồn bộ
được trình diễn lắp ghép ngay trên bảng học nên HS dễ dàng quan sát và theo dõi
khi GV thể hiện. Chính vì vậy mà mọi GV đều có thể sử dụng hiệu quả các mơ
hình này.
Mặt khác, việc khắc sâu các nội dung kiến thức hình học trong chương
trình THCS đối với các em HS là rất trừu tượng, khó hiểu. Việc GV định hướng,
gợi mở giúp các em phát hiện, suy đốn là rất khó thực hiện. Nếu biểu diễn trên
hình thì phải xác định một số vị trí, đơi khi phải vẽ lại hình thì lại mất thời gian,
thậm chí đơi khi cịn thiếu chính xác. Giải pháp đơn giản thay thế cho các thao
tác trên là dùng mơ hình để giới thiệu, càng làm tăng thêm tính trực quan sinh
động, gần gũi. GV có thể giảm được mức độ trừu tượng khi khắc sâu nội dung
kiến thức và HS tiếp cận nội dung một cách nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.
Trên địa bàn trực thuộc trường tôi, HS đa số là con em người dân tộc thiểu
số, điều kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn nên điều kiện học tập của HS chưa cao,
chất lượng học tập của học sinh còn thấp, đặc biệt là ở việc học phân mơn Hình
học phẳng cấp THCS. Từ đầu năm học 2012-2013 được phân công giảng dạy bộ
môn Tốn các lớp khối 7, tơi đã tiến hành điều tra và có kết quả như sau:
KHỐI TSHS
GIỎI
KHÁ
LỚP
SL TL SL
TL
7/1
28
0 0% 4
14,3
%
7/2
28
0 0% 3
10,7
%
7/3
30
0 0% 6
20%
TỔNG
CỘNG
KHỐI 7
86
0
0%
13
15,1
%
T. BÌNH
YẾU
KÉM
≥ TB
SL
TL
SL
TL
SL TL SL
TL
17 60,7
6 21,4% 1
3,6 21 75%
%
%
16 57,1% 7
25%
2 7,2% 19 67,9%
16
53,4%
7
23,3
%
1
3,3
%
22
73,3%
49
57%
20
23,3
%
4
4,6
%
62
72,1%
Trong q trình giảng dạy, tơi ln học hỏi đồng nghiệp và tìm tịi những
biện pháp thích hợp để giúp các em học sinh u thích và học tốt mơn Toán. Đặc
biệt sau khi áp dụng đề tài này, bước đầu trên những lớp khối 7 ở trường tôi dạy
đã đem lại thành công.
5. Nội dung nghiên cứu:
-4-
Trong nội dung của đề tài này, tôi xin được đề cập tới hai mơ hình đã áp
dụng có hiệu quả vào dạy học. Các mơ hình này được tác giả mơ tả cụ thể từ các
ngun vật liệu chính đã làm, cách làm, áp dụng cho những nội dung tiết dạy
theo khung phân phối chương trình, đưa ra một số ví dụ điển hình sử dụng vào
các bài dạy cụ thể và tính hiệu quả đem lại.
5.1. Nguyên vật liệu chính của bộ đồ dùng dạy học:
Một tấm ván gỗ.
Một tấm nhựa nhỏ.
Một số thanh nhựa bắt điện.
Một số nam châm.
Giấy màu trang trí, …
5.2. Hướng dẫn cách làm:
* Phần 1: Thước đa năng:
Cưa tấm ván gỗ tạo thành cây thước đo độ dùng để đo góc.
Gắn một thanh nhựa nhỏ với một thanh nhựa lớn bởi một cây đinh để trở
thành compa tự động, rồi ghép vào cùng cây thước đo độ vừa làm ở trên.
Thanh nhựa lớn chia ra nhiều đoạn thẳng 1cm, 1dm để vẽ và đo độ dài
đoạn thẳng.
Ảnh minh họa thước đa năng đã làm, mời xem phần phụ lục.
* Phần 2: Những đoạn thẳng ghép hình:
Cắt một số thanh nhựa bắt điện theo độ dài 2dm, 3dm, 4dm,… làm các
đoạn thẳng.
Chia mỗi thanh ra nhiều đoạn 1dm, cắt giấy màu dán lên các đoạn thẳng
đó để giúp HS dễ nhận ra độ dài của các đoạn thẳng đó.
Ghép các nam châm vào các đoạn thẳng để gắn được chúng lên bảng từ.
Cắt một hình vng nhỏ và gắn nam châm để ghép góc vng.
Ảnh minh họa những đoạn thẳng ghép hình đã làm, mời xem phần phụ
lục.
5.3. Cách sử dụng của bộ đồ dùng dạy học:
Bộ đồ dùng dạy học này được áp dụng cho phân mơn Hình học phẳng cấp
THCS ở tất cả bốn khối lớp 6, 7, 8 và 9.
GV dùng thước đa năng để vẽ nhiều loại hình cần thiết mà không cần phải
mang theo nhiều loại thước vẽ riêng lẻ. Nó rất gọn gàng, tiện lợi đa năng sử dụng
cho GV khi mang lên lớp.
GV dùng đoạn thẳng để làm thước vẽ hình, HS dễ nhìn và dễ vẽ hình. Hình
ghép được thay cho hình vẽ, đỡ tốn thời gian vẽ. Ứng với mỗi hình bố trí 3 màu
chính: đỏ, xanh, vàng. Mơ hình trực quan, dễ hiểu, hứng thú với HS khi học mơn
hình.
-5-
Tùy thuộc vào từng tiết dạy mà các thầy cô nghiên cứu sử dụng bộ đồ dùng
dạy học cho hợp lí. Sau đây là một số tiết dạy sử dụng có hiệu quả bộ đồ dùng
này cho từng khối như sau:
5.3.1 Sử dụng cho Hình học 6:
Chương I: Điểm. Đường thẳng.
Bài 6: Đoạn thẳng (tiết 7).
Bài 7: Độ dài đoạn thẳng (tiết 8).
Bài 8: Khi nào thì AM+MB=AB (tiết 9).
Bài 9: Vẽ đoạn thẳng cho biết độ dài. (tiết 11)
Bài 10: Trung điểm của đoạn thẳng (tiết 12).
Chương II: Góc.
Bài 2: Góc (tiết 16).
Bài 3: Số đo góc (tiết 17).
Bài 5: Vẽ góc biết số đo (tiết 20).
Bài 8: Đường trịn (tiết 25).
Sau đây, tơi chỉ trình bày ví dụ điển hình khi dạy:
Chương I:
Bài 10: Trung điểm của đoạn thẳng (tiết 12).
GV chọn đoạn thẳng 6dm (màu xanh). Đặt lên bảng, đánh dấu đoạn thẳng
này là đoạn thẳng AB.
Yêu cầu học sinh chọn điểm M nằm giữa và cách đều 2 đầu mút đoạn
thẳng AB.
A
M
B
Lần lượt hỏi AB; MA; MB bằng bao nhiêu đơn vị thì nhiều học sinh dễ trả
lời đúng. Từ đó HS sẽ so sánh được quan hệ giữa 3 đoạn thẳng MA, MB, AB.
Rồi suy ra điểm M là trung điểm của đoạn thẳng AB.
* Hiệu quả là:
Việc lắp đặt một đoạn thẳng rất nhanh chóng, trực quan.
HS rất dễ nhận ra được độ dài của đoạn thẳng.
Nhớ lâu việc xác định vị trí trung điểm M của đoạn thẳng AB và quan hệ
giữa ba đoạn thẳng MA, MB, AB.
Chương II:
Bài 8: Đường tròn (tiết 25).
GV dùng thước đa năng vẽ đoạn thẳng OA dài 2dm.
Vẽ đường trịn tâm O có bán kính 2dm.
-6-
O
R
A
HS theo dõi và tự vẽ hình vào vở dễ dàng.
* Hiệu quả là:
GV chỉ dùng một loại thước đa năng mà khơng cần phải mang theo thước
thẳng có chia khoảng và compa.
HS dễ nhận ra được độ dài của đoạn thẳng.
Đo và vẽ được đường trịn với bán kính bất kì.
5.3.2 Sử dụng cho Hình học 7:
Chương I: Đường thẳng vng góc và đường thẳng song song.
Bài 1: Hai góc đối đỉnh (tiết 1, 2).
Bài 2: Hai đường thẳng vng góc (tiết 3).
Bài 6: Từ vng góc đến song song (tiết 10).
Chương II: Tam giác.
Bài 1: Tổng 3 góc trong một tam giác (tiết 17, 18).
Bài 2: Hai tam giác bằng nhau (tiết 20).
Bài 3, 4, 5: Các trường hợp bằng nhau của hai tam giác (tiết 21 đến 29).
Bài 6: Tam giác cân, tam giác đều (tiết 34, 35).
Bài 7: Định lí Pitago (tiết 37, 38).
Bài 8: Các trường hợp bằng nhau của tam giác vuông (tiết 40, 41).
Tơi xin chỉ trình bày ví dụ điển hình khi dạy:
Chương II:
Bài 2: Hai tam giác bằng nhau (tiết 20).
Chọn ra 2 đoạn thẳng 2dm (màu đỏ).
Chọn ra 2 đoạn thẳng 3dm (màu xanh).
Chọn ra 2 đoạn thẳng 4dm (màu vàng).
Ghép tạo hình 2 tam giác bằng nhau có các cạnh tương ứng cùng màu bằng
nhau.
A
A'
2
B
3
4
3
2
C
B'
4
C'
Từ đó, dạy học định nghĩa về hai tam giác bằng nhau (có 3 cạnh tương
ứng bằng nhau).
* Hiệu quả là:
GV hoặc HS lắp đặt các đoạn thẳng tạo hình rất nhanh chóng, trực quan.
-7-
Một điều thú vị là GV thay đổi vị trí và kí hiệu các cạnh của 2 tam giác,
HS vẫn nhìn ra các cặp cạnh bằng nhau cùng màu tương ứng.
HS viết được chính xác kí hiệu hai tam giác bằng nhau theo các cặp cạnh
tương ứng.
Bài 7: Định lí Pitago (tiết 37, 38).
Chọn ra 1 đoạn thẳng 3dm (màu xanh).
Chọn ra 1 đoạn thẳng 4dm (màuvàng).
Chọn ra 1 đoạn thẳng 5dm (màu đỏ).
Ghép tạo hình tam giác vng có cạnh huyền 5dm.
Từ đó, hướng dẫn học sinh xây dựng mối quan hệ giữa ba cạnh của tam giác
vng, hình thành định lí Pitago.
A
?
3
B
5
C
* Hiệu quả là:
GV hoặc HS lắp đặt các đoạn thẳng tạo hình rất nhanh chóng, trực quan.
Khi làm bài tập áp dụng, ta gắng đổi vị trí các cạnh (đổi đoạn thẳng 4dm:
màu vàng thành khơng màu), u cầu HS tính độ dài đoạn đó. Có kết quả rồi so
sánh với đoạn 4dm màu vàng và khẳng định độ dài lại một lần nữa.
HS đáng được kết quả qua bộ 3 độ dài (3; 4; 5) của định lí Pitago theo
hình đã ghép.
5.3.3 Sử dụng cho Hình học 8:
Chương I: Tứ giác.
Bài 1: Tứ giác (tiết 1).
Bài 2: Hình thang (tiết 2).
Bài 3: Hình thang cân (tiết 3, 4).
Bài 6: Đối xứng trục (tiết 9).
Bài 7: Hình bình hành (tiết 12).
Bài 9: Hình chữ nhật (tiết 16).
Bài 11: Hình thoi (tiết 19).
Bài 12: Hình vng (tiết 21).
Chương II: Đa giác. Diện tích của đa giác.
Bài 2: Diện tích hình chữ nhật (tiết 27).
Bài 3: Diện tích tam giác (tiết 29).
Bài 4: Diện tích hình thang (tiết 34 ).
Bài 5: Diện tích hình thoi (tiết 35).
Bài 6: Diện tích đa giác (tiết 36).
-8-
Chương III: Tam giác đồng dạng.
Bài 1: Định lí Talet trong tam giác (tiết 37).
Bài 4: Khái niệm hai tam giác đồng dạng (tiết 42).
Bài 5, 6, 7, 8: Các trường hợp đồng dạng của tam giác (tiết 43 đến 49).
Tơi chỉ trình bày ví dụ điển hình khi dạy:
Chương I:
Bài 7: Hình bình hành (tiết 12).
Chọn ra 2 đoạn 5dm (màu đỏ) ghép tạo 2 cạnh đáy hình bình hành.
Chọn ra 2 đoạn 3dm (màu xanh) ghép tạo 2 cạnh bên hình bình hành.
Chọn ra 1 đoạn 4dm (màu vàng) ghép tạo đường chéo thứ nhất.
Chọn ra 1 đoạn 7dm (màu vàng) ghép tạo đường chéo còn lại.
Ghép tạo thành hình bình hành.
D
5
A
3
3
H
B
C
5
Từ đó, dạy học định nghĩa và các tính chất về hình bình hành.
* Hiệu quả là :
GV hoặc HS lắp đặt các đoạn thẳng tạo hình rất nhanh chóng, trực quan.
GV hỏi, giúp HS nhận thấy: 2 cạnh đối của hình bình hành như thế nào?
Chúng song song và bằng nhau.
Nhận thấy 2 đường chéo như thế nào? Chúng cắt nhau tại trung điểm của
mỗi đường.
GV lấy những cặp cạnh đối ra khắc sâu một lần nữa: Đây là cặp cạnh đối
có tính chất gì? v.v...
Chương III:
Bài 4: Khái niệm hai tam giác đồng dạng (tiết 42).
Chọn ra 2 đoạn màu đỏ (dài 2dm và 4dm).
Chọn ra 2 đoạn màu xanh (dài 3dm và 6dm).
Chọn ra 2 đoạn màu vàng (dài 4dm và 8dm).
Tạo 2 tam giác đồng dạng có 3 cặp cạnh tương ứng cùng màu.
A'
A
3
2
B
4
6
4
C
B'
8
C'
-9-
Từ đó, dạy học định nghĩa về hai tam giác đồng dạng (có các cặp cạnh tương
ứng tỉ lệ, hệ số tỉ lệ k = ).
* Hiệu quả là :
GV hoặc HS lắp đặt các đoạn thẳng tạo hình rất nhanh chóng, trực quan.
Một điều thú vị trực quan là GV thay đổi vị trí các cặp cạnh của 2 tam giác
nhưng HS vẫn nhìn và nhận ra 2 tam giác đồng dạng.
HS viết được chính xác kí hiệu hai tam giác đồng dạng theo các cặp cạnh
tương ứng.
5.3.4 Sử dụng cho Hình học 9:
Chương I: Hệ thức lượng trong tam giác vuông.
Bài 1: Một số hệ thức về cạnh và đường cao trong tam giác vuông (tiết 1, 2).
Bài 2: Tỉ số lượng giác của góc nhọn (tiết 5, 6).
Bài 4: Một số hệ thức về cạnh và góc trong tam giác vuông (tiết 9, 10).
Chương II, III: Đường trịn. Góc với đường trịn.
Áp dụng cho tất cả các bài về đường tròn, đặc biệt là phát huy sử dụng của
thước đa năng.
Tơi chỉ trình bày ví dụ điển hình khi dạy:
Bài 1: Một số hệ thức về cạnh và đường cao trong tam giác vuông (tiết 1, 2).
Chọn ra 1 đoạn màu đỏ dài 5dm làm cạnh huyền của tam giác vuông.
Chọn ra 1 đoạn màu xanh dài 3dm làm cạnh góc vng thứ nhất.
Chọn ra 1 đoạn màu vàng dài 4dm làm cạnh góc vng thứ hai.
Chọn ra 1 đoạn màu đỏ dài 2,5dm làm đường cao ứng với cạnh huyền.
A
c =3
B
b =4
h
c'
b'
H
a =5
C
Từ đó, hướng dẫn học sinh xây dựng các hệ thức liên quan trong bài học.
b = a.b';
c = ?;
h2=?; a.h = ?;
= ?;
* Hiệu quả là :
GV hoặc HS lắp đặt các đoạn thẳng tạo hình rất nhanh chóng, trực quan.
HS dựa vào các độ dài đoạn thẳng áp dụng công thức để tính tốn, có thể
đáng được kết quả cần tìm.
5.4. Hiệu quả của bộ đồ dùng trong dạy học:
Được áp dụng rộng rãi cho hình học phẳng chương trình cấp THCS ở tất cả
các khối lớp 6,7,8 và 9. Ngoài các ví dụ điển hình, các tiết dạy học cịn lại được
sử dụng tương tự.
Đối với những đoạn thẳng ghép hình rất trực quan sinh động, HS dễ bắt mắt
và có hứng thú hơn. Qua các hoạt động học tập được sử dụng mơ hình này thì
-10-
HS sẽ dễ hiểu bài học hơn, GV tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh.
Dùng đoạn thẳng để làm thước vẽ ngay trên bảng học, HS dễ vẽ hình. Hình
ghép được thay cho hình vẽ, đỡ tốn thời gian vẽ hình. Đặc biệt là khi thay đổi vị
trí, hình dạng của hình để khắc sâu kiến thức giúp cho HS hiểu được và nhớ lâu.
Ở đây, GV cần nhấn mạnh đoạn thẳng nào thì dễ dàng lấy đoạn thẳng đó ra để
học sinh phân biệt rõ ràng tính chất của đoạn thẳng đó. Điều này sẽ giúp HS dễ
hiểu bài học hơn.
GV hướng dẫn thì HS có thể ghép được hình (thơng qua hoạt động nhóm).
HS có thể tham gia cùng làm với GV và biết được 1dm là 1 tất như cách
hiểu của ơng bà hay nói.
Đối với dụng cụ thước đa năng, thể hiện tính năng ưu việt và hiệu quả của
việc vẽ hình trên lớp cho GV. Nó giúp GV có thể vẽ được tất cả các loại hình
hình học phẳng mà không cần phải sử dụng nhiều loại thước. Đặc biệt, tiện dụng
khi vẽ đường tròn và đo góc.
6. Kết quả nghiên cứu:
Qua q trình thực hiện đề tài trên các lớp khối 7 ở trường tôi đã đạt được
những kết quả rất khả quan. Tôi nhận thấy học sinh rất có hứng thú, dễ tiếp thu
và ghi nhớ bài học lâu hơn. Các em tích cực hơn, đa số học sinh hiểu được bài
học, làm được các bài tập sau nội dung đã học. Với bộ đồ dùng dạy học nêu trên
đã phần nào góp phần trong công tác giảng dạy ở miền núi ngày một đi lên.
Cụ thể, ở cuối học kỳ II của năm học này tôi đã tiến hành điều tra trên các
lớp khối 7 trường PTDT BT THCS Nguyễn Bá Ngọc và có kết quả như sau:
KHỐI TSHS
GIỎI
LỚP
SL TL
7/1
28
1
3,6
%
7/2
28
1
3,6
%
7/3
30
2
6,7
%
KHÁ
T. BÌNH
SL TL
SL TL
6 21,4% 18 64,3
%
4
14,3 18 64,3
%
%
7
23,3 19 63,3
%
%
YẾU
SL TL
3
10,7
%
5
17,8
%
2
6,7%
TỔNG
CỘNG
KHỐI 7
17
10
86
4
4,7%
19,8
%
55
63,9
%
11,6
%
KÉM
≥ TB
SL TL SL TL
0 0% 25 89,3%
0
0%
23
82,1%
0
0%
28
93,3%
0
0%
76
88,4%
Như vậy, so sánh với đầu năm học thì tỉ lệ HS giỏi tăng lên 4,7%; HS khá
cũng tăng lên 4,7%; HS trung bình cũng tăng thêm 6,9%; Còn tỉ lệ HS yếu được
giảm xuống 11,7% và khơng cịn HS loại kém.
7. Kết luận:
-11-
“Bộ đồ dùng dạy hình học phẳng cấp THCS” mà tôi đã nghiên cứu làm ra
để đưa vào dạy học được dựa trên cơ sở đóng góp ý tưởng hồn thành và chia sẽ
thực hiện đề tài của một số thầy cơ nhóm Tốn, tổ Tự nhiên, trường PTDT BT
THCS Nguyễn Bá Ngọc.
Với các nội dung đã trình bày ở trên cùng với kết quả đã đạt được, có thể
nói bộ đồ dùng dạy học này có thể sử dụng rộng rãi cho nhiều nội dung, trong
nhiều tiết dạy bộ mơn Hình học phẳng cấp THCS. Nó sẽ mang lại nhiều hiệu quả
nhất định nếu biết sử dụng không lạm dụng nó như đã nói từ đầu. Nó rất là trực
quan và cụ thể phù hợp với tâm sinh lý, thích khám phá tìm hiểu ở các em.
Trong thực tế giảng dạy, tơi nhận thấy học sinh rất có hứng thú trong học tập,
tiếp thu các kiến thức trong bài học được dễ dàng hơn, ghi nhớ và vận dụng các
kiến thức tốt hơn. Bên cạnh đó, giáo viên ít mất thời gian hơn trong việc vẽ hình
nhưng phải nghiên cứu kĩ các nội dung bài học chọn lựa các đoạn thẳng hợp lí để
ghép tạo hình. Bộ đồ dùng dạy học này cịn có thể có rất nhiều hướng sử dụng
khác cho nhiều bài hình học phẳng cấp THCS.
8. Đề nghị:
Khi áp dụng đề tài này vào thực tiễn trong năm học và kết hợp khảo sát
thực tế từ các lớp đã triển khai của đề tài, tôi xin được đưa ra một số đề nghị là:
Việc sáng tạo và sử dụng các đồ dùng dạy học trên là hết sức đơn giản và
dễ làm từ những nguyên vật liệu có sẵn. Nhưng địi hỏi mỗi một GV giảng dạy
bộ mơn Tốn phải chịu khó học hỏi, tìm tịi và vận dụng thường xun. Để từ đó
ln có ý thức và tính sáng tạo trong việc làm và sử dụng hiệu quả các đồ dùng
dạy học. Qua thực tế nghiên cứu sáng tạo và áp dụng, tôi nhận thấy bộ đồ dùng
dạy học này nhìn tưởng chừng rất đơn giản nhưng hết sức hiệu quả cho việc dạy
và học phân mơn Hình học phẳng cấp THCS.
Việc làm các mơ hình thì ai cũng có thể làm được và có thể làm tốt hơn
tác giả. Cịn sử dụng thì mỗi GV phải có sự nghiên cứu, chuẩn bị và bố trí hợp lí
các mơ hình đoạn thẳng sao cho phù hợp với bài dạy để đem lại tính năng sử
dụng và hiệu quả cao nhất. Vì điều này khơng phải bao giờ ai cũng làm được.
Giá thành của bộ đồ dùng dạy học là rất thấp, GV có thể tận dụng những
nguyên vật liệu, phế liệu dễ tìm và rẻ tiền. Đây là một ưu điểm, một thế mạnh
của tác giả. Khi mà chúng ta chịu khó tìm tịi, liên hệ giữa thực tế và toán học
chắc chắn sẽ tạo ra được nhiều các ý tưởng khả thi để vừa tăng tính thuyết phục
và từng bước nâng cao chất lượng các tiết học trên lớp. Chính điều này càng làm
cho học sinh u thích bộ mơn. Cho nên bản thân mỗi GV cần phải tiếp tục tìm
tịi và sáng tạo nhiều hơn nữa.
Trong quá trình làm sản phẩm, giáo viên mạnh dạn cho học sinh cùng
tham gia. Điều này sẽ tạo được sự thân thiện giữa Thầy và Trò, qua đó càng làm
-12-
cho HS được sự tin tưởng, tích cực tham gia vào các hoạt động học trên lớp. Đây
chính là một trong các khâu quyết định tính hiệu quả của tiết dạy.
Cuối cùng, việc thực hiện công tác làm và sử dụng hiệu quả các đồ dùng
dạy học là việc làm thường xuyên. Các cấp quản lý cần phải hết sức quan tâm,
tránh tình trạng làm chỉ đối phó, qua chuyện dẫn đến phản tác dụng. Cần phải
khuyến khích và nhân rộng những cách làm hay, các đồ dùng có chất lượng và tổ
chức các hội thi, giao lưu học hỏi kinh nghiệm như cấp phòng giáo dục đã làm.
Trên đây là toàn bộ nội dung sáng kiến kinh nghiệm về đề tài “Bộ đồ
dùng dạy hình học phẳng cấp THCS” mà tơi đã rút ra trong q trình giảng dạy
của mình. Rất mong q cấp trên, lãnh đạo nhà trường và đồng nghiệp tham
khảo, góp ý cùng vì mục tiêu chung là phục vụ tốt cho việc dạy và học, từng
bước nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường miền núi.
PHỤ LỤC
Ảnh minh họa đã làm thước đa năng:
Ảnh minh họa đã làm những đoạn thẳng ghép hình:
-13-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách một số vấn đề đổi mới PPDH mơn Tốn Trung học cơ sở của Nhà xuất
bản Giáo dục năm 2008.
2. Tài liệu tập huấn dạy học tích cực ở cấp trung học cơ sở (Chương trình WOB
Việt Nam) năm 2010.
3. Bộ sách giáo khoa tốn lớp 6,7,8,9 của Nhà xuất bản Giáo dục năm 2011.
4. Bộ sách giáo viên toán lớp 6,7,8,9 của Nhà xuất bản Giáo dục năm 2010.
5. Tài liệu chuẩn kiến thức- kĩ năng dạy học mơn Tốn theo chương trình sách
giáo khoa hiện hành.
6. Một số mơ hình dạy học cũ của các GV có kinh nghiệm đã làm.
-14-
MỤC LỤC
Trang
1. Tên đề tài nghiên cứu
2. Đặt vấn đề
3. Cơ sở lý luận
4. Cơ sở thực tiển
5. Nội dung nghiên cứu
5.1 Nguyên vật liệu chính của bộ đồ dùng dạy học
1
1
1
2
3
4
5.2 Hướng dẫn cách làm
4
5.3 Cách sử dụng của bộ đồ dùng dạy học
4
5.3.1 Sử dụng cho Hình học 6
4
5.3.2 Sử dụng cho Hình học 7
6
5.3.3 Sử dụng cho Hình học 8
7
5.3.4 Sử dụng cho Hình học 9
8
5.4 Hiệu quả của bộ đồ dùng trong dạy học
9
6. Kết quả nghiên cứu
10
-15-
7. Kết luận
10
8. Đề nghị
11
9. Phụ lục
12
10. Tài liệu tham khảo
13
11. Mục lục
14