Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ SOẠN GIÁO ÁN CHO MỘT TIẾT DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.12 KB, 61 trang )



Mã số :………………
!"#
$%$&#
!'()#*%
+, /0)1

Người thực hiện : Lương Tuyết Mai
Lĩnh vực nghiên cứu :
Quản lý giáo dục :
Phương pháp dạy học bộ môn :
Phương pháp giáo dục :
Lĩnh vực khác :……………………
Có đính kèm :
Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác
Năm học : 2014 – 2015
x
x
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI

Mã số :………………
!"#
$%$&#
!'()#*%
+, /0)1

Người thực hiện : Lương Tuyết Mai
Lĩnh vực nghiên cứu :
Quản lý giáo dục :
Phương pháp dạy học bộ môn :


Phương pháp giáo dục :
Lĩnh vực khác :……………………
Có đính kèm :
Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác
x
x
Năm học : 2014 – 2015
-1#2
Xin chân thành cám ơn quý Thầy cô Ban giám hiệu, Ban chấp
hành Công đoàn Trường THPT Phú Ngọc,quý thầy cô Tổ Sử - Địa -
Giáo dục công dân THPT Phú Ngọc đã trực tiếp giúp đỡ, hướng
dẫn và đóng góp những ý kiến cho nội dung sáng kiến kinh nghiệm
của tôi được tốt hơn, và ứng dụng vào thực tiễn đạt hiệu quả như
mong muốn. Những nội dung đã học tập và kinh nghiệm tích lũy
được từ chuyên đề này sẽ là hành trang quý báu cho quá trình
giảng dạy của bản thân tôi trong những năm học tới.
Định Quán, ngày 14 tháng 5 năm 2015
Người thực hiện
Lương Tuyết Mai
#34%5
34%5 %4&
BGH Ban giám hiệu
CNTT Công nghệ thông tin
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GV Giáo viên
HS Học sinh
PPDH Phương pháp giảng dạy
HĐ Hoạt động
HĐNGLL Hoạt động ngoài giờ lên lớp

TCN Trước công nguyên
TW Trung ương
#-
Trang
T V N ĐẶ Ấ ĐỀ 7
2. Tính c p bách c a đ tài nghiên c u :ấ ủ ề ứ 8
3. M c đích và nhi m v nghiên c u.ụ ệ ụ ứ 9
3.1. M c đích nghiên c u.ụ ứ 9
3.2. Nhi m v nghiên c u.ệ ụ ứ 9
4. Tình hình nghiên c u, m c đ nghiên c u.ứ ứ ộ ứ 9
4.1. Tình hình nghiên c u .ứ 9
4.2. M c đ nghiên c uứ ộ ứ 10
5. i t ng, khách th , ph m vi nghiên c uĐố ượ ể ạ ứ 10
5.1. i t ng nghiên c uĐố ượ ứ 10
5.2. Khách th nghiên c uể ứ 10
5.3. Ph m vi nghiên c uạ ứ 10
6. C s lý lu n th c ti n và ph ng pháp nghiên c u .ơ ở ậ ự ễ ươ ứ 10
6.1. C s lý lu n th c ti n :ơ ở ậ ự ễ 10
6.2. C s th c ti nơ ở ự ễ 11
6.3. Ph ng pháp nghiên c u :ươ ứ 11
7. Ý ngh a th c ti n c a đ tài .ĩ ự ễ ủ ề 12
8. K t c u c a đ tài sáng ki n kinh nghi m :ế ấ ủ ề ế ệ 12
N I DUNGỘ 13
Ch ng 1ươ 13
PH NG PHÁP SO N GIÁO ÁNƯƠ Ạ 13
VÀ GIÁO ÁN CÔNG NGH THÔNG TINỆ 13
1.1 Quy trình so n giáo án chungạ 13
1.2 C s khoa h c và cách th c hi n có hi u qu các b c giáo ánơ ở ọ ự ệ ệ ả ướ 16
1.3 Các ph ng pháp đ u t so n gi ng giáo án có nhi u khâu quan tr ng.ươ ầ ư ạ ả ề ọ 19
1.5 Ph ng pháp so n giáo án công ngh thông tinươ ạ ệ 22

1.5.1 Các b c c n chu n b cho giáo án công ngh thông tin vào thi t k bài gi ng.ướ ầ ẩ ị ệ ế ế ả . 22
1.5.2 Nh ng yêu c u chung c a bài gi ng đi n t . (CNTT)ữ ầ ủ ả ệ ử 23
1.5.4 u đi m và h n ch khi d y h c b ng giáo án đi n t (CNTT)Ư ể ạ ế ạ ọ ằ ệ ử 26
Ch ng 2ươ 28
PH NG PHÁP U T SO N GI NG GIÁO ÁN CHO M T TI T D Y L CH S ƯƠ ĐẦ Ư Ạ Ả Ộ Ế Ạ Ị Ử Ở
TR NG THPTƯỜ 28
2.1 Cách th c đ u t so n giáo án môn L ch sứ ầ ư ạ ị ử 28
2.2. G i ý c u trúc giáo án môn L ch sợ ấ ị ử 35
2.3. M u so n giáo án L ch Sẫ ạ ị ử 39
2.4. Thi t k m t giáo án c thế ế ộ ụ ể 43
Ch ng 3ươ 54
ÁNH GIÁ HI U QU C A VI C TH C HI NĐ Ệ Ả Ủ Ệ Ự Ệ 54
SÁNG KI N KINH NGHI MẾ Ệ 54
3.1. Hi u qu c a vi c th c hi n sáng ki n Kinh nghi mệ ả ủ ệ ự ệ ế ệ 55
3.2. ánh giá quá trình th c hi n các gi i pháp so n gi ng trong th c ti nĐ ự ệ ả ạ ả ự ễ 56
2.3. Các gi i pháp giúp th c hiên chuyên đ t t:ả ự ề ố 57
K T LU NẾ Ậ 58
DANH M C TÀI LI U THAM KH OỤ Ệ Ả 60
6478
9: -;<= >?@AB
Lịch sử là môn học tái hiện lại cho học sinh biết về quá khứ dân tộc, qua các
thời kì để các thế hệ nối tiếp theo vận dụng những bài học kinh nghiệm của người
xưa vào công cuộc đấu tranh, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Môn lịch sử còn giáo dục
những phẩm chất truyền thống tốt đẹp của dân tộc, giáo dục lòng yêu nước, biết ơn
tiền nhân, hoài bão và ý chí xây dựng đất nước cho các thế hệ tiếp theo. Mặt khác,
trong giai đoạn mở cửa hiện nay, môn lịch sử còn là một trong những môn học quan
trọng trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Môn lịch sử ở trường
THPT được coi là môn trụ cột của ngành khoa học xã hội, vì nó liên quan đến nhiều
môn học khác từ văn học, địa lý cho đến các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật … đều
gắn liền với lịch sử. Đối với nước ta hiện nay, vị trí của bộ môn Lịch sử ở trường

phổ thông đã không ngừng được củng cố và nâng cao; góp phần vào việc thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện. Nhằm đào tạo con người mới, giáo dục tư tưởng chính
trị và hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ. Song trong thực tế hiện nay bộ môn lịch
sử vẫn chưa được học sinh coi trọng, xem đó như là một môn rất khó học. Nhưng ý
nghĩa của môn Lịch sử góp phần rất lớn trong việc xây dựng hình thành những con
người mới trong thời đại hiện nay. Đó là lớp người có đạo đức trong sáng, có ý chí
kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hiểu rõ cội nguồn dân tộc, hiểu rõ công lao
của tổ tiên,của các vị anh hùng. Biết giữ gìn,phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có
năng lực làm chủ tri thức khoa học,xứng đáng là người kế thừa sự nghiệp cách
mạng vinh quang của Đảng.
Trong qúa trình đổi mới phương pháp dạy học lịch sử đòi hỏi giáo viên phải
có một trình độ hiểu biết, liên quan đến nhiều bộ môn thì mới có thể đáp ứng được
yêu cầu ngày càng cao của việc dạy học lịch sử. Yêu cầu hiểu biết lịch sử, nhu cầu
cuộc sống hiện tại và tương lai đặt ra cho toàn xã hội, cho ngành giáo dục, nhất là
đội ngũ giáo viên dạy lịch sử nhiều nhiệm vụ phải bổ sung, nâng cao kỹ năng giảng
dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học lịch sử, làm thế nào cho môn lịch sử ở
trường THPT xứng đáng với vị trí vốn có của nó. Để một tiết dạy học có hiệu quả
cao bản thân người giáo viên dạy lịch sử phải có một sự chuẩn bị kiến thức khá tốt
7
và soạn giáo án chi tiết dạy thật kỹ, không qua loa và cũng không ôm đồm quá
nhiều kiến thức không phù hợp với trình độ học sinh trung học phổ thông. Vậy làm
gì để soạn giảng thành công trong một tiết dạy? đó chính là vấn đề đặt ra cho
chuyên đề “Giải pháp đầu tư soạn giáo án cho một tiết dạy học Lịch sử ở trường
THPT”
C:D EFGH  IJ>?@ABBK LM
Khối lượng kiến thức của nhân loại ngày càng nhiều, thời gian và điều kiện
tiếp thu lại có hạn, mà yêu cầu của ngành giáo dục về chất lượng đào tạo phải ngày
càng cao. Chính vì thế việc đổi mới nội dung và làm sao để nâng cao phương pháp
dạy học lịch sử có tầm quan trọng đặc biệt. Làm thế nào để trong giảng dạy học sinh
học lịch sử không bị nhồi nhét kiến thức, lo học tủ, học vẹt để thi cử ?. Chính điều

đó làm người giáo viên dạy học môn lịch sử phải cải tiến phương pháp soạn giảng,
làm thế nào để học sinh có hứng thú, phát huy tư duy, óc phán đoán trong các vấn
đề về các sự kiện lịch sử để các em hiểu được nguyên nhân, ý nghĩa và bài học kinh
nghiệm lịch sử trong quá trình dạy học lịch sử.
Qua nhiều năm giảng dạy môn lịch sử, bản thân tôi đã rút ra được những kinh
nghiệm trong việc đầu tư soạn giảng giáo án để lên lớp hiệu quả, nhằm để đáp ứng
mục tiêu và nhiệm vụ của bộ môn lịch sử ở trường THPT Phú Ngọc, giúp góp phần
nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử cho tổ bộ môn của trường THPT Phú Ngọc.
Vì Vậy tôi đã mạnh dạn chọn chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm“ Giải pháp
đầu tư soạn giáo án cho một tiết dạy học Lịch sử ở trường THPT” nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả giảng dạy của bản thân và của quý thầy cô trong tổ bộ môn Lịch
sử trường THPT Phú Ngọc.
8
N:#O >D ABPQOBK LM:
N:9:#O >D BK LM:
Mục đích của việc nghiên cứu việc quá trình soạn giáo án dạy học lịch sử ở
trường THPT là nhằm nâng cao hiệu quả của một bài, một chương hay cả khóa trình
trong việc dạy học lịch sử. Vì thế mục đích áp dụng việc đổi mới nội dung và
phương pháp dạy học lịch sử chính là tìm ra lời giải về hiệu quả hay chất lượng của
việc dạy học lịch sử.
N:C:BPQOBK LM:
Từ những mục đích nghiên cứu nêu trên, muốn soạn giáo án để dạy chất lượng
môn lịch sử được nâng lên, giáo viên cần phải chú ý cách thức sọan giảng bài học
lịch sử chất lượng sinh động theo tinh thần đổi mới, tôn trọng các bước lên lớp.
Cách thức đầu tư trang bị soạn giảng giáo án điện tử.
R:SSBK LMTQL >UBK LM:
R:9:SSBK LM:
Trong tình hình hiện nay môn lịch sử tại các trường THPT nói chung và
trường THPT Phú Ngọc nói riêng thì chất lượng vài năm trở lại đây học sinh còn
có thành kiến xem là môn học phụ thì giáo viên phải tìm biện pháp làm thế nào để

tạo sự hứng thú học tập ở học sinh. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải có sự
chuẩn bị kỹ về giáo án, dụng cụ trực quan, câu hỏi và bài tập khi lên lớp giảng dạy.
Nếu dạy theo phương pháp dạy truyền thống, giáo viên là người truyền đạt
kiến thức cho học sinh. Kiến thức đã được thầy chuẩn bị sẵn và cung cấp cho học
sinh ở trên lớp theo kiểu giáo viên giảng (đọc), học sinh chép. Giáo viên là trung
tâm của lớp học, còn học sinh đóng vai trò thụ động. Vì vậy để tránh tình trạng trên
bản thân tôi và giáo viên trong tổ bộ môn luôn trao đổi tìm ra các biện pháp dạy học
và đổi mới phương pháp dạy cho phù hợp năng lực học sinh. Đó là phải đầu tư tốt
giáo án đồ dùng trực quan và áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy một tiết
học lịch sử, Lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình giảng dạy.
9
R:C:#L >UBK LM
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài nầy, mức độ nghiên cứu chỉ giới hạn trong 3
vấn đề lớn :
- Các bước chuẩn bị khi thiết kế một giáo án theo hướng tích cực
- Cách thức chuẩn bị giáo án cho một tiết dạy lịch sử trong trường THPT
- Đánh giá hiệu quả của quá trình thực hiện soạn giảng tiết dạy Lịch sử
V:WB@XTYH @ZTF[QBBK LM
V:9:WB@XBK LM
“Giải pháp đầu tư soạn giáo án cho một tiết dạy học lịch sử ở trường THPT”
V:C:$H @ZBK LM
Học sinh học môn Lịch sử THPT Phú Ngọc – Định Quán Đồng Nai
V:N:[QBBK LM
- Nghiên cứu mặt không gian là Trường THPT Phú Ngọc – Định Quán Đồng
Nai
- Về Thời Gian: Từ năm 2007-2015
\:]^_;_M`@a @BbAFFHFBK LM:
\:9:]^_;_M`@a @Bb
Chuyên đề nghiên cứu dựa trên một số lí luận của Bộ giáo dục về việc góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện cho học sinh. Cùng với căn cứ vào một

số biện pháp, kế hoạch, mục tiêu, nghị quyết của nhà trường THPT Phú Ngọc đã đặt
ra trong các năm học để nâng cao chất lượng việc dạy và học bộ môn Lịch sử.
Ngoài ra còn thực hiện công cuộc đổi mới dạy và học của Bộ giáo dục những năm
gần đây chúng ta đang đổi mới nội dung và phươngpháp dạy học theo chương trình
cải cách giáo dục lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên là người hướng dẫn học sinh
tìm hiểu, đó là hình thức học rất hay và thông minh tạo cho các em hứng thú học tập
cao hơn so với chương trình học trước đây.
10
\:C:]^@a @Bb
cM`_XB
- Điều kiện môi trường học tập tốt, khang trang rộng rãi. Cơ sở vật chất cho
các hoạt động trên lớp và hoạt động ngoài giờ luôn được nhà trường tạo điều kiện
thuận lợi trong điều kiện có thể.
- Có đông đủ đội ngũ giáo viên trẻ tiền ẩn nhiều nhiệt huyết. Trường THPT
Phú Ngọc có số lượng học sinh đông đảo dao động khoảng 1000 em. Tổ bộ môn
nhà trường gồm 8 tổ trong đó nhóm bộ môn lịch sử có bốn giáo viên đều có kinh
nghiệm lâu năm trong giảng dạy. Nhóm bộ môn luôn trao đổi và thống nhất cách
thức truyền tải kiến thức cho học sinh để đạt kết quả tốt nhất.
- Hằng năm BGH luôn có những kế hoạch và phương án và chương trình hành
động cụ thể cho công tác học tập nâng cao chất lượng dạy và học.
c$d$e
- Điều kiện hoàn cảnh địa phương là vùng xa, tập trung học sinh nhiều xã về
học nên điều kiện đi lại khó khăn, Một số học sinh lại phải ở trọ để học. Vì vậy
cũng là khó khăn cho việc kèm cặp và sâu sát của phụ huynh với học sinh trong học
tập.
- Thực tế là bộ môn xã hội và là bộ môn mà học sinh cho là khó học và cũng
không được chọn lựa để thi tốt nghiệp nhiều. Trong hai năm thi chọn môn chỉ có 6
học sinh chọn thi tốt nghiệp.
\:N:FHFBK LM
Sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa so sánh, nghiên

cứu kết quả điều tra xã hội học … kết hợp lý luận với thực tiễn. Đặc biệt là nghiên
cứu qua các bài giảng, các đề tài nghiên cứu về việc soạn giảng phương pháp dạy
học lịch sử ở trường THPT của các trường Đại học sư phạm, khảo sát chất lượng
dạy học môn lịch sử ở các trường THPT Phú Ngọc để định hướng làm sáng tỏ hơn
các giải mà chuyên đề quan tâm và đang giải quyết.
11
f:ghJ@a @Bb IJ>?@AB:
Qua đề tài này sẽ góp phần giúp các đồng nghiệp của tôi dạy bộ môn Lich sử
và BGH Trường THPT Phú Ngọc, nhận thức sâu sát về chất lượng giáo dục của bộ
môn lịch sử ở trường và muốn được nâng cao cần phải có sự đổi mới phương pháp
dạy học môn lịch sử, đổi mới nội dung chương trình và đánh giá kết quả học tập
nhằm thực sự phát triển những năng lực trí tuệ của học sinh bằng cách sử dụng
những phương pháp dạy học đạt trình độ cao nhất và những tiến bộ nhanh chóng
của các công nghệ thông tin và viễn thông. Từ đó sẽ vận dụng vào hoàn cảnh thực
tế của đơn vị để đề ra các chủ trương cụ thể thiết thực, xây dựng trường THPT có
cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại hơn nữa đưa vào giảng dạy, thí nghiệm thực
hành nhằm mục đích đào tạo đội ngũ học sinh tốt nghiệp có đủ kiến thức văn hóa
phổ thông, am hiểu tình hình lịch sử trong nước và thế giới, có đạo đức chính trị
vững vàng để thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp dạy
nghề để học tiếp chuyên ngành và sẵn sàng vào làm việc trong các thành phần kinh
tế hiện nay. Nâng cao uy tín nhà trường về chất lượng đào tạo học sinh tốt nghiệp.
i:$j@ EM IJ>?@AB]HYBjYBBPQ
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm có 3
chương:
Chương 1 : Phương pháp soạn giáo án và giáo án công nghệ thông tin
Chương 2: Phương pháp đầu tư soạn giảng giáo án cho một tiết dạy lịch sử ở
trường THPT
Chương 3: Đánh giá hiệu quả thực hiện chuyên đề trong thực tiễn
12
*(

9
)2
4k&k
Giáo án là kế hoạch lên lớp nhằm đạt được hiệu quả giờ giảng cao nhất. Giáo
viên cần hiểu đúng khái niệm về giáo án để thực hiện cho tốt việc biên soạn giáo án.
Nhiều nhà giáo dục học nổi tiếng đã chứng minh thực tế là 60% chất lượng giờ dạy
tốt là tùy thuộc vào khâu chuẩn bị soạn giáo án còn lại 40% là tùy thuộc vào năng
lực sư phạm và kinh nghiệm của người Thầy. Vì vậy là giáo viên muốn giảng dạy
tốt và chất lượng thì phải nghiêm túc trong việc biên soạn giáo án. Theo tôi, đây là
một kỹ năng quan trọng của giáo viên, là kỹ thuật trí tuệ đòi hỏi giáo viên phải có tư
duy khoa học, khả năng ước lượng để lựa chọn kiến thức chuẩn xác, đủ về khối
lượng để giáo án không bị cháy. Để học sinh có thể nắm được kiến thức, thầy giáo
cần suy tư lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với nội dung và đối tượng, phát
huy được tính chủ động sáng tạo, của người học. Trong quá trình thay đổi phương
pháp học tập ngoài việc soạn giáo án thông thường bản thân mỗi giáo viên chúng ta
đã còn phải thực hiện soạn giảng giáo án công nghệ thông tin. Quá trình thực hiện
soạn giảng bản thân mỗi giáo viên có lẽ ai cũng đã được học, nhưng trong phạm vi
của vấn đề tôi xin được trình bày các phương pháp soạn giáo án và giáo án điện tử
như sau
9:9lMm@S]=[BH=H M
Để soạn một bài giáo án được tốt ta cần thực hiện như sau:
a/ Xác định mục tiêu.
13
b/ Yêu cầu phân hoá mục tiêu bài học trong bài giảng.
c/ Quan hệ giữa dạy kiến thức và dạy phương pháp.
d/ Tổ chức các hoạt động.
e/ Chuẩn bị “Phiếu học tập”.
f/ Soạn hệ thống câu hỏi.
nH >QO @BKMGAB
- Về kiến thức.

- Về kỹ năng.
- Về thái độ.
* Chú ý: mục tiêu đặt ra là cho học sinh, do học sinh thực hiện. Giáo viên chỉ
là người tổ chức , hướng dẫn, giúp đỡ học sinh.
odJQO @BKMGAB @=GAB]=[
- Giáo viên phải đặt yêu cầu khác nhau đối với những nhóm học sinh có trình
độ kiến thức và tư duy khác nhau để mỗi học sinh đều được làm việc với sự nổ lực
trí tuệ vừa sức.
- Giao việc phù hợp với khả năng của đối tượng.
- “Phiếu học tập” qui định những công việc mà học sinh phải làm.
lMJPBpJ<[mYBj@L A<[mFFHF
- Tư duy quan trọng hơn kiến thức. Học sinh phải thành thạo các thao tác tư
duy: phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, đặc biệt hoá, tương tự,… trong đó phân
tích, tổng hợp là nền tảng.
- Tri thức về phương pháp giúp học sinh tự mình phát hiện, phát triển vấn đề,
tìm được hướng giải quyết bài toán,…
- Giáo viên phải xác định YBj@L  Gq E@ của tiết học và áp dụng
phương pháp đổi mới với việc lĩnh hội kiến thức cơ bản đó.
14
r L  H =[@>U
- Hoạt động của học sinh chiếm tỉ trọng cao so với giáo viên về thời gian cũng
như cường độ làm việc.
- Khi soạn bài giáo viên tập trung chủ yếu vào các hoạt động của học sinh,
trên cơ sở đó giáo viên hình dung ra cách tổ chức các hoạt động của học sinh như
thế nào.
- Giáo viên suy nghĩ khả năng diễn biến của các hoạt động đề ra cho học sinh,
phải lường trước những khó khăn mà học sinh sẽ gặp phải.
- Dự kiến thời gian cho từng hoạt động, chuẩn bị sẵn những giải pháp điều
chỉnh để không bị “cháy” giáo án.
sBjM @`Ft_ASu

- Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công việc làm độc lập hoặc
làm theo nhóm, được phát cho học sinh để hoàn thành trong thời gian ngắn của tiết
học.
- Mỗi phiếu học tập có thể giao cho học sinh một vài câu hỏi, bài tập cụ thể
nhằm dẫn dắt tới một kiến thức, tập dượt một kỹ năng, rèn luyện một thao tác tư
duy hoặc thăm dò ý kiến trước một vấn đề nào đó.
v;Phiếu học tập không thể thiếu trong việc đổi mới PPDH:
=[P@W oMwB
Các dạng câu hỏi trên lớp nhằm những mục đích khác nhau: kích thích tìm tòi,
gợi cách suy nghĩ, gây hứng thú, thu hút chú ý, kiểm tra đánh giá, … Dựa vào mặt
nhận thức người ta có thể phân biệt hai loại câu hỏi:
- Loại câu hỏi yêu cầu thấp đòi hỏi tái hiện kiến thức, nhớ lại và trình bày lại
điều đã học. Loại câu hỏi này dành cho học sinh trung bình trở xuống.
- Loại câu hỏi yêu cầu cao đòi hỏi sự thông hiểu, kĩ năng phân tích, tổng hợp,
so sánh,…Loại câu hỏi này sử dụng khi học sinh đã có kiến thức cơ bản. Giáo viên
muốn HS sử dụng kiến thức đó trong tình huống mới, có thể phức tạp hơn khi học
sinh tham gia giải quyết vấn đề. Loại câu hỏi này dành cho HS khá, giỏi.
15
9:C]^Y=J A H @a BP dBPMxMq H Gy BH=H
Khi đã chuẩn bị đủ ba điều kiện trên giáo viên có thể bắt tay vào việc soạn
giáo án một cách dễ dàng và đạt được yêu cầu mà giáo án đề ra. Theo Kế hoạch
chuyên môn của Bộ GD&ĐT, hiện nay chúng ta đang thực hiện giáo án 5 bước lên
lớp. Trong đó bước thứ 5 thực hiện sau khi đã xong bài giảng đó là củng cố và ra
bài tập về nhà để học sinh làm bài
zy 9: Ổn định lớp (1 đến 2 phút tính cho một tiết giảng).
Bước này thực hiện 2 nội dung:
- Kiểm tra số lượng học sinh ở tiết dạy
- Nhắc nhở những điều cần thiết.
Việc kiểm tra số lượng là một nội dung quản lý số lượng học sinh có đi học
chuyên cần không? Vì vậy, bước này giáo viên cần làm thường xuyên và nghiêm

túc, vì nó ảnh hưởng đến nề nếp học tập của học sinh, giúp cho GVCN biết được
tình hình học tập của lớp. Tuy nhiên việc kiểm tra đầu giờ nên tránh những biểu
hiện quá nguyên tắc, khô khan làm ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa thầy và trò làm
cho quá trình tiếp thu bài của học sinh không thoả mái.
zy C: Kiểm tra bài cũ (Thời gian 5 dến 7 phút tính cho một tiết học).
Nội dung kiểm tra là những kiến thức của bài trước, tốt nhất là phần trọng tâm.
Nhờ kiểm tra bài cũ giúp cho học sinh củng cố và nắm chắc phần cốt lõi để tiếp thu
bài sau. Kiểm tra bài cũ có những tác dụng to lớn sau đây:
- Quản lý chất lượng và nề nếp tự học của học sinh
- Rèn ngôn ngữ cho học sinh
- Giúp học sinh chuyển nhanh trạng thái chú ý sang bài mới.
Tóm lại, bước kiểm tra bài cũ tuy thời gian rất ít nhưng mang lại nhiều lợi ích
to lớn, vì vậy giáo viên phải nắm được ý nghĩa đó để thực hiện bước có chất lượng.
zy N: Giảng bài mới (từ 3/4 đến 4/5 thời gian lên lớp)
16
Đây là bước quan trọng nhất phản ánh trực tiếp kết quả giảng dạy của mỗi
giáo viên. Sự thành công trong một bài giảng của mỗi giáo viên đều được thể hiện ở
bước này. Vì vậy, khi biên soạn giáo án giáo viên phải tập trung trí tuệ và thời gian.
Khi soạn giáo án ở bước này giáo viên cần tập trung vào các nội dung sau:
Nội dung bài giảng
Nội dung bài giảng trong giáo án chỉ là những nội dung chính (tiêu đề) và
phần cốt lõi, trọng tâm của bài. Giáo viên không chép lại đề cương bài giảng vào
giáo án, vì muốn soạn giáo án thì điều kiện đầu tiên giáo viên phải nhuần nhuyễn về
kiến thức.
Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với kiến thức và đối tượng học sinh
Đây là phần khó nhất và mất nhiều thời gian nhất khi tiến hành soạn giáo án.
Khi giảng dạy ở mỗi đơn vị kiến thức phải lựa chọn một số phương pháp giảng dạy
cơ bản, sắp xếp nó theo thứ tự diễn biên của thời gian và nội dung bài giảng.
Phân bố thời gian cho từng bước và từng nội dung bài giảng
Để phân bố thời gian hợp lý, đây là kỹ năng này giáo viên phải thường xuyên

rút kinh nghiệm, có như thế các giáo án sau mới chuẩn hoá dần về thời gian. Cần
chú ý các nội dung như đặt vấn đề, chuyển tiếp vấn đề không có quỹ thời gian, đó
chỉ là hoạt động bổ trợ cho bài giảng, giáo viên không nên phân bố thời gian cho
những phần đó làm ảnh hưởng tới các phần khác. Cần ưu tiên cho phần trọng tâm
của bài. Tránh hiện tượng dàn trải làm loãng trọng tâm.
zy R: Tổng kết bài (thời gian 5 đến 7 phút tính cho một tiết giảng)
Việc tổng kết bài nhằm mục đích làm rõ trọng tâm của bài giúp cho học sinh
định hướng trong quá trình tự học, luyện tập và biết đi sâu vào phần cốt lõi của bài.
Nhờ phần tổng kết bài giáo viên sẽ khắc sâu thêm kiến thức vào tâm trí của học
sinh. (Đối với bài thực hành thông qua hệ thống bài giúp cho học sinh biết được
bước nào là cơ bản quyết định sự hình thành kỹ năng). Để bước tổng kết bài thành
công giáo viên cần chuẩn bị trước những nội dung cần được tổng kết. Trành tình
trạng hệ thống hoá theo trình tự diễn biến của bài học, làm cho học sinh không biết
đâu là phần cốt lõi sẽ ảnh hưởng tới quá trình tự học của học sinh sau này. Trong
17
phương pháp giảng dạy mới phần tổng kết bài nên có phần lượng giá (1 đến 2 phút)
để sơ bộ đánh giá kết quả tiếp thu bài mới của học sinh. Hình thức đánh giá có thể
dùng phiếu kiểm tra nhanh với những câu hỏi có nhiều cách trả lời sẵn để học sinh
lựa chọn câu trả lời đúng. phần này sẽ được giới thiệu kỹ về phương pháp đánh giá
chất lượng giảng dạy.
zy V: Câu hỏi và bài tập về nhà (từ 2 đến 3 phút)
Phần câu hỏi bài tập nhằm giúp cho học sinh rèn luyện và nắm vững những
phần cơ bản của bài. Câu hỏi bài tập phải tập trung vào trọng tâm, vận dụng những
kiến thức để giải thích thực tiễn làm cho kiến thức sâu hơn.
Câu hỏi bài tập cho học sinh phải chú ý đến đối tượng, trình độ. Cần có thêm
những nội dung dành cho học sinh khá, giỏi. Có như thế mới phát huy được hiệu
quả và giúp cho học sinh có điều kiện đi sâu vào những nội dung kiến thức.
Đối với bài giảng thực hành phần này chính là hướng dẫn phiếu thực tập
thường xuyên bao gồm sản phẩm thực tập, các yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu về chất
lượng, thời gian giúp cho học sinh chủ động trong quá trình thực tập thường xuyên.

{0@YBBPQGABBq
Đây là bước thực hiện sau khi giảng, nhằm mục đích tìm ra mặt mạnh, mặt
yếu của giờ giảng, việc lựa chọn phương pháp, phân bố thời gian, các phương tiện
giảng dạy. Bước này phải làm nghiêm túc, căn cứ vào mục đích yêu cầu đề ra xem
mức độ đạt đến đâu. Tỷ lệ tiếp thu bài của học sinh là bao nhiêu, các phương pháp
giảng dạy và việc phân bố thời gian cho từng đơn vị kiến thức đã phù hợp chưa.
Tóm lại nếu giáo viên thực hiện rút kinh nghiệm thường xuyên sẽ làm cho chất
lượng giờ giảng ngày càng tiến bộ. Thực tế chứng minh rằng, những giáo viên dạy
giỏi là những người thường xuyên có ý thức rút kinh nghiệm.
Giáo viên đăng ký giờ dạy tốt hoặc đăng ký giáo viên giỏi thì giáo án trước
khi lên lớp đều phải được thông qua Tổ môn góp ý và ký duyệt. Việc này vừa bảo
đảm tính nguyên tắc vừa bảo đảm các yêu cầu chuyên môn.
Ngoài ra muốn giáo án có chất lượng ngoài sự biên soạn nghiêm túc của giáo
viên phải kể đến trách nhiệm quản lý và nghiệp vụ của Tổ chuyên môn. Nếu hình
18
thức thông qua chiếu lệ sẽ dẫn đến việc soạn giáo án tuỳ tiện của giáo viên. Vì vậy,
Tổ chuyên môn phải tăng cường trách nhiệm quản lý, đảm bảo nghiêm túc việc
kiểm tra thông qua và ký duyệt giáo án theo quy định của Tổ. Việc làm đó sẽ làm
cho việc biên soạn giáo án của giáo viên có chất lượng hơn.
9:NH FFHF>{M@]=[BqBH=H dB?MYoMxMJ@:
|Đầu tiên là soạn giáo án:Giáo án phải đầy đủ, xác định đúng mục tiêu bài
học (phải bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng), xác định những thiết bị nào cần cho
bài dạy. Phần nội dung bài dạy cần chia ba cột theo quy định chung của ngành giáo
dục, phải thể hiện đầy đủ nội dung bài học. Hệ thống câu hỏi của giáo viên phải rõ
ràng, dễ hiểu, phải có định hướng trả lời của học sinh (lưu ý: phần hoạt động của
giáo viên cần thể hiện những kĩ năng và cách thức hoạt động). Ngoài ra, khi soạn
giáo án, giáo viên cần chú ý: hệ thống những câu hỏi phải bám sát theo chuẩn kiến
thức - kĩ năng. Tiếp theo là khâu chuẩn bị đồ dùng, thiết bị dạy học: Đối với bài dạy
có sử dụng đồ dùng thì phải chuẩn bị, nếu phòng thiết bị có thì liên hệ mượn trước
để nghiên cứu, ngược lại thì giáo viên phải tự làm theo yêu cầu của bài. Đối với bài

có sử dụng nhiều tranh ảnh, bài có nội dung dài hoặc muốn cho dạy thêm sinh động
thì cần liên hệ phòng thiết bị mượn máy chiếu, đồng thời giáo viên cũng cần chuẩn
bị thêm giáo án điện tử (giáo án điện tử phải thiết kế khoa học, hiệu quả), bảng
phụ
- Hoạt động trên lớp của giáo viên: Bước đầu tiên là kiểm tra bài cũ: Giáo
viên cần tạo sự vui tươi, thoải mái lúc kiểm tra bài cũ, tạo sự hứng thú cho học sinh
phấn khởi để tiếp thu bài mới. Giới thiệu bài mới: Giáo viên cần gây ra những thắc
mắc, sự tò mò, khi giới thiệu giáo viên phải: vừa tự nhiên, vui vẻ nhưng bám sát vào
nội dung cần khai thác. Bài giảng: Đây là nội dung chính của bài. Chính vì vậy giáo
viên phải thật sự bình tĩnh, tự tin và quyết đoán trong giảng dạy. Đồng thời khi
giảng dạy giáo viên phải tạo sự thoải mái, vui vẻ tạo sự hứng thú học tập cho học
sinh. Khi đặt câu hỏi phải chính xác, tránh lặp lại câu hỏi nhiều lần, giáo viên cần
bao quát lớp tốt để dạy cụ thể hóa từng đối tượng học sinh (HS yếu kém làm việc ít,
còn học sinh khá giỏi làm việc nhiều hơn chọn thời gian thích hợp trong tiết dạy).
Việc dạy học phải linh hoạt, phải biết kết hợp tốt các kĩ năng: hỏi đáp, diễn giải,
19
viết bảng, quan sát, phân tích, tổng hợp… Củng cố: Giáo viên cần củng cố ngắn
gọn, nhưng phải sinh động, có thể củng cố bằng các trò chơi làm cho lớp sinh động,
nhưng phải phù hợp nội dung bài, phải có hiệu quả. Hướng dẫn về nhà: Giáo viên
cần hướng dẫn học sinh học kĩ càng, làm tốt các câu hỏi sách giáo khoa, các bài tập,
chuẩn bị tốt bài mới. Giáo viên cần quy ước cho học sinh những quy định của việc
kiểm tra, đánh giá. Kiểm tra đánh giá kết quả học sinh: Việc kiểm tra đánh giá học
sinh nhằm đánh giá được khả năng học tập của từng học sinh, phân loại được trình
độ học sinh. Từ đó có thể lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu kém tốt hơn. Ngoài ra, thông qua kết quả học tập của học sinh mà giáo viên có
thể điều chỉnh quá trình dạy học của chính mình. Việc kiểm tra đánh giá cần phải
thực hiện thường xuyên, liên tục. Các đề kiểm tra phải đúng theo quy định về cấu
trúc, phải có đầy đủ ma trận đề và hướng dẫn chấm, khi chấm bài giáo viên cần chỉ
ra chỗ sai của học sinh và có nhận xét về bài làm của học sinh.
- Giáo viên có một tiết dạy thành công thì phải có sự chuẩn bị bài giảng chu

đáo, đầy đủ: Giáo viên phải có phương pháp lên lớp phù hợp “Thành công có
phương pháp, thất bại có nguyên nhân”, cùng cách thức tiến hành bài giảng tuần tự
các bước. Từ đó, giúp giáo viên truyền tải được trọng tâm và nội dung bài học.
Những bước lên lớp phù hợp và rõ ràng sẽ giúp học sinh hiểu và nắm bài ngay tại
lớp điều đó cần phải có sự phối hợp chuẩn bị, và sự tương tác bài giảng, nội dung
bài giảng của GV và HS. Học sinh hiểu bài, biết vận dụng bài học vào làm bài tập
và kiến thức đó làm nền cho bài học tiếp theo.
9:RpYoMBH=BK@}~Q•
Mục tiêu tiết dạy, bài học theo chúng tôi là phần quan trọng nhất, bởi vì nó
quyết định đến các khâu khác trong một giáo án. Từ mục tiêu, người dạy sẽ quyết
định phải làm gì để đạt được mục tiêu đó từ chuẩn bị, phương pháp, phương tiện
đến tiến trình bài giảng. Lẽ ra mục tiêu bài dạy phải là ám ảnh với người soạn, thì
giáo viên soạn thường không mấy quan tâm. Ở đây chúng tôi cho rằng có một số lí
do sau:
Một là, giáo viên có thâm niên trong nghề đã quá quen thuộc với mục tiêu đề
ra trong bài; năm nào, bao giờ chẳng thế; sách giáo khoa nếu có thay đổi theo chu kì
20
sớm cũng phải bảy, tám năm, muộn cũng là mười mấy năm. Chúng tôi cho rằng
hiểu như thế là chưa đầy đủ. Thiết nghĩ mục tiêu bài học luôn thay đổi biện chứng
theo thời gian và đối tượng dạy học. Có thể cùng một bài dạy đối tượng khác nhau,
mục tiêu bài học cũng sẽ khác bởi lẽ thầy giáo không chỉ cung cấp tri thức của bài
mà còn phải giúp học sinh hình thành kĩ năng để chiếm lĩnh những tri thức tương
tự. Đặc biệt với các tiết dạy thuộc bộ môn khoa học xã hội, cách hiểu về một bài
dạy không đơn thuần là chân lí mà còn là sự biện chứng trong đánh giá và sự cao
siêu trong tư tưởng khi tiếp cận vấn đề.
Hai là, một số giáo viên chưa ý thức vai trò của phần mục tiêu bài dạy dẫn đến
còn xem nhẹ. Lỗi này nhiều giáo viên mắc phải đặc biệt là giáo viên mới vào nghề.
Hậu quả của việc này là nghiêm trọng, nó giống như người đi đường không biết
đích là vị trí nào, nói cách khác giống người cày ruộng không ý thức phần ruộng
mình phải cày cứ đi khi nào mệt thì dừng lại. Như vậy giáo viên cứ giảng không

thấy được mình phải thực hiện nội dung trọng tâm cần đạt là gì, cần phải cung cấp
kiến thức, kĩ năng căn bản nào đối với học sinh. Điều này dẫn đến tiết dạy hoặc
nặng nề bởi phần nào, việc làm nào cũng quan trọng; hoặc bỏ sót kiến thức bởi sự
câu thúc của thời gian.
Ba là, do thói quen tự nhiên của con người là ngại tư duy, đặc biệt là trước các
vấn đề trìu tượng. Điều này dẫn đến thường sử dụng sẵn những gì được cung cấp
trong sách giáo khoa và sách giáo viên. Thường thì phần mục đích yêu cầu bài học
được viết sẵn trong sách. Vì nhiều lí do, các học giả - người làm sách thường dồn
nén tối đa lượng lớn thông tin trong một lượng nhỏ các đơn vị ngôn từ, làm cho văn
bản thuộc phần mục tiêu bài học hàm súc nặng nề. Dẫn đến người đọc ngại tiếp cận
hoặc tiếp cận qua loa đại khái mà không xem xét kĩ.
Bốn là, một bộ phận giáo viên cho rằng: sách giáo khoa, sách giáo viên là
đúng tuyệt đối. Không hẳn thế. Sách viết mang tính chất phổ thông cho mọi đối
tượng thuộc mọi vùng miền. Trong quá trình giảng dạy người giáo viên phải căn cứ
vào đối tượng cụ thể để có điều chỉnh cho thích hợp. Điều này nhiều giáo viên chưa
thấy hết dụng tâm của người làm sách mà đặt mục tiêu bài dạy ngang tầm với yêu
cầu đặt ra. Hơn nữa chẳng có điều gì là tuyệt đối cho mọi đối tượng. Hậu quả thì
như trên đã đề cập.
21
Cũng còn nhiều lí do khác như: trình độ năng lực giáo viên (mâu thuẫn giữa
khối lượng công việc được giao với khả năng hoàn thành), quỹ thời gian cá nhân
của giáo viên dành cho công việc… Dù lí do nào chăng nữa việc coi nhẹ, không đặt
đúng vị trí phần mục tiêu bài dạy ắt dẫn đến giáo viên sẽ khó khăn trong việc có
được tiết dạy thành công. Vì vậy theo chúng tôi giáo viên cần quan tâm đúng mức
tới phần mục tiêu bài dạy khi soạn giáo án.
Theo một giáo viên giảng dạy lâu năm đã khẳng định: một GV muốn có tiết
dạy thành công ngoài những nền tảng cơ bản phải có là: “Năng lực giáo viên”,nghĩa
là người thầy giáo ngoài năng lực về chuyên môn còn phải hội đủ tất cả năng lực về
phương pháp, cách thức tổ chức, sức khỏe, giọng nói, tin học… nếu thiếu một trong
những năng lực ấy sẽ đều ảnh hưởng đến việc dạy học.

Thực tế cho thấy, một giáo viên cho dù có kiến thức chuyên sâu, nhưng không
có phương pháp dạy học tốt, giọng nói khó nghe thì sẽ không đạt kết quả tốt trong
dạy học. Thứ hai là “lòng yêu nghề, ý thức trách nhiệm của giáo viên”,tức là khi có
đầy đủ năng lực, nếu có thêm lòng yêu nghề, ý thức trách nhiệm tốt thì “không có
việc gì khó” nữa. Lòng yêu nghề ở đây là lòng yêu công việc dạy học, coi việc dạy
học là niềm vui, lúc nào cũng hứng thú dạy học, phấn đấu phục vụ nhiều cho công
tác dạy học, luôn yêu mến học sinh và có trách nhiệm trong từng bài dạy. Để có một
tiết dạy thành công, người giáo viên phải nghiên cứu trước bài dạy. Đây là một
công việc không thể thiếu trong các khâu dạy học. Khi có đủ tài liệu thì phải nghiên
cứu để định hướng công việc: cần dạy những gì, sử dụng những phương pháp nào,
cách thức dạy học ra sao, cần sử dụng những đồ dùng dạy học cần thiết nào, ước
lượng thời lượng tổ chức dạy học… Qua thực tế chứng minh: nếu bài dạy nào có sự
đầu tư nghiên cứu kĩ thì kết quả mang lại là rất tốt.
9:VFHF]=[BH=H €P@€@B
9:V:9H Gy  { M•G =BH=H €P@€@BA=@Bj@Yj
GABBq:
z)‚9: Thiết kế bài học thô.
- Nghiên cứu tài liệu, giáo viên nên đọc sách giáo khoa và giải bài tập của toàn
chương để thấy mối liên hệ giữa các bài trong chương.
- Xác định mục tiêu bài học
- Thiết kế bài học theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học:
22
* Dự kiến các hoạt động toàn bài, hoạt động thành phần.
* Với mỗi hoạt động nên lựa chọn nội dung cần hổ trợ của công nghệ thông
tin.
z)‚C: Sử dụng phần mềm.
Giáo viên lựa chọn phần mềm mà giáo viên sử dụng thành thạo để chuyển nội
dung cần trợ giúp thành các file ( hoặc các slide) sao cho tiện sử dụng, đúng tiến
trình dự kiến.
;

Cần có các phần mềm thông dụng như: PowerPoint, Violet, Flash, các phần
mềm chuyện dụng của bộ môn, các phần mềm hổ trợ làm phim ảnh, âm thanh
9:V:CpmKM {M M IJGABBq>BP@ƒ:„…
UB<M
- Cần đủ nội dung cơ bản.
- Thông tin cần phải chọn lọc, hệ thống, cập nhật.
- Nội dung cần sử dụng nhiều hình ảnh, âm thanh minh họa.
- Tránh sai sót các lỗi văn bản.
- Tránh quá nhiều thông tin.
S@L 
- Cần có bố cục, tính thẩm mỹ.
- Tránh lạm dụng nhiều hiệu ứng làm rối mắt.
- Tránh lạm dụng màu sắc, dùng nhiều màu sắc chỏi nhau.
- Tránh chèn những hình ảnh không hài hòa với nội dung.
$j@_M`
Ðể thực hiện tốt việc dạy học theo phuong pháp mới này ta cần kết hợp hài
hoà các yếu tố sau:
- Tay nghề.
- Ðịnh hướng đổi mới PPDH bộ môn.
- Nội dung bài dạy.
- Thiết kế bài học theo tinh thần đổi mới.
- Phương tiện dạy học hiện đại.
23
9:V:NlMm@S_K_yF =QU@@Bj@<[mG†BH=H
9: ‡>_yF (1’đến 2’) có thể Giảng máy hay Giảng miệng hay kết hợp cả
hai.
C:$BZQ@JGAB ˆ (từ 3’đến7’) Tuỳ theo nội dung câu hỏi, mà cân đo thời
gian thích hợp. Nếu tiết nào không có kiểm tra bài cũ thì sử dụng thời gian cho
giảng bài mới.
N:zABQyB (từ 30’đến 38’, trung bình 35’)

Thực hiện theo đúng sơ đồ thống nhất sau:
Sau đây là một ví dụ ghi thời lượng và 3 cột giảng miệng, giảng máy, các hoạt động
của thầy và trò:
B
_X
BqQBP BqQHm
=[@>U IJ
@{mA@‰
1 phút
Giới thiệu để chuyển
vào bài mới
2 phút
Đặt vấn đề cho
slide 1
- Hỏi học sinh
- Học sinh sử dụng SGK để trả
lời
2 phút Nội dung slide 1
Giáo viên đi đến bàn học sinh để
kiểm tra việc ghi bài, trật tự, sử
dụng SGK …
4 phút
Giáo viên giải thích
thêm slide 1, trả lời câu
hỏi của học sinh, tóm tắt
ý chính
Học sinh hỏi giáo viên kiến thức
chưa rõ
3 phút
Giới thiệu slide 2 về một

bài tập
Giáo viên gọi 1 học sinh lên
bảng để làm, học sinh ở dưới
làm bài trong vở,…
……. (tiếp theo)………
(Tiếp theo cho hết các
slide)
………………………….
2 phút Slide cuối cùng
Giáo viên kiểm tra học sinh có
ghi bài hay không
4 phút Giáo viên giảng bài
Cộng
36 phút
phút phút
24
R:I W (từ 2’ đến 3’) Bằng sơ đồ ghi trên bảng đen hay trên màn hình
V:y<Š ^A (2’đến 3’) Cơ bản là Giảng máy. Sau đó giáo viên
Giảng thêm miệng.
Lưu ý các câu hỏi này sẽ là nội dung kiểm tra bài cũ ở tiết sau.
Giáo viên phải cộng các thời lượng ở 5 bước để có tổng là 45’.
\:0@YBBPQ]JMYBBq(giáo viên ghi b]ng bút mực trên khoảng
1/2 trang giấy trống b]ng bút mực vào đây)
- Rút kinh nghiệm về thời lượng thực tế có khớp với thời lượng trên giáo án
không?
- Rút kinh nghiệm về nội dung, về các hoạt động trên lớp, về hiệu quả của
từng tiết dạy;
- Lưu ý các tồn tại chưa tốt để dạy tốt cho lần sau
dQ_[B, để soạn một giáo án CNTT tốt cần các nội dung chủ yếu sau:
- Trong nhiều file dạy một tiết của nhiều giáo viên trên đĩa DVD, nếu có nhiều

giáo viên, giáo viên cần đọc hết và chọn một file ưng ý nhất và ghi tên giáo viên đã
soạn file này, có thể do chính giáo viên soạn hay của người khác.
- Khi đã chọn một file rồi, giáo viên nghe lại từng slile, nhận định slile này thuộc
loại:
+Trình bày thẳng sự việc thì cho Giảng máy ngay
+ Đặt câu hỏi để trả lời ở file kế tiếp thì Giảng miệng,
+ Slide tổ chức các hoạt động trên lớp hay tổ chức học nhóm thì giảng máy, sau
đó giáo viên sắp xếp các nhóm và tổ chức thực hiện. Sau đó giáo viên sẽ soạn giảng
miệng và giảng máy.
Mỗi loại đều ghi các hoạt động của thầy và trò. Lưu ý đặc biệt là các dòng bài
soạn không thể trùng vừa giảng miệng vừa giảng máy.
25

×