Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN PHẢN ỨNG CỘNG CỦA HIĐROCACBON KHÔNG NO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.96 KB, 17 trang )

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
" Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ
động sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học
sinh"- (Trích luật giáo dục- điều 24.5). Ta thấy đổi mới phương pháp phải giúp
học sinh tiếp cận kiến thức một cách chủ động tích cực, phải phát huy tính sáng
tạo của học sinh chống thói quen áp đặt của giáo viên, do vậy người giáo viên
phải hình thành cho học sinh một phương pháp phù hợp có hiệu quả.
Trong học tập hố học, việc giải bài tập có một ý nghĩa rất quan trọng. Ngoài
việc rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách
sinh động; bài tập hố học cịn được dùng để ơn tập, rèn luyện một số kỹ năng
về hố học. Thơng qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí
thơng minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa
quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu
biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của
các hiện tượng hố học.
Từ thực tế giảng dạy nhiều năm,tơi thấykhả năng giải tốn Hóa học của các
em học sinh cịn hạn chế, đặc biệt là giải tốn Hóa học Hữu cơ vì những phản
ứng trong hố học hữu cơ thường xảy ra khơng theo một hướng nhất định và
khơng hồn tồn. Trong đó dạng bài tập về phản ứng cộng của hiđrocacbon là
một ví dụ. Đây là một trong những dạng bài tập mà học sinh hay gặp trong các
kỳ thi mà đặc biệt là thi Đại Học.Khi giải các bài tập dạng này học sinh thường
gặp những khó khăn dẫn đến thường giải rất dài dòng, nặng nề về mặt tốn học
khơng cần thiết thậm chí khơng giải được vì quá nhiều ẩn số. Nguyên nhân là
học sinh chưa tìm hiểu rõ, vững các định luật hố học và các hệ số cân bằng
trong phản ứng hoá học để đưa ra phương pháp giải hợp lý.

GV:Trần Anh Nhật Trường


Trang1


Chính vì vậy tơi đã chọn đề tài với nội dung:“PHƯƠNG PHÁP GIẢI TỐN
PHẢN ỨNG CỘNG CỦA HIĐROCACBON KHƠNG NO”. Thơng qua đó tơi
muốn giới thiệu với các thầy cơ giáo và học sinh một trong những phương pháp
giải bài tập hố học rất có hiệu quả. Vận dụng được phương pháp này sẽ giúp
cho quá trình giảng dạy và học tập mơn hố học được thuận lợi hơn rất nhiều,
nhanh chóng có kết quả để trả lời câu hỏi TNKQ.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Liên kết hóa học thường gặp nhất trong hợp chất hữu cơ là liên kết cộng hóa
trị. Liên kết cộng hóa trị được chia thành hai loại : liên kết xích ma ( σ ) vàliên
kết π . Liên kết π là liên kết kém bền vững, nên chúng dễ bị đứt ra để tạo thành
liên kết σ với các nguyên tử khác. Trong giới hạn của đề tài tôi chỉ đề cập đến
phản ứng cộng vào liên kết π của hiđrocacbon không no, mạch hở.
1.1 Phản ứng cộng H2:
Khi có mặt chất xúc tác như Ni, Pd, ở nhiệt độ thích hợp, hiđrocacbon khơng
no cộng hiđro vào liên kết pi.
Ta cú s sau:
Hiđrocacbon không no
Hỗn hợp khí X gồm

Hđrocacbon no CnH2n+2
xúc tác, t

và hiđro (H2)

0


Hỗn hợp khí Y gồm hiđrocacbon không no d
và hiđro d

Phng trỡnh hoỏ hc của phản ứng tổng quát

CnH2n+2-2k + kH2  CnH2n+2
t
xuc tac
0

x

kx

( I ) (k là số liên kết π trong phân tử)

x

Tuỳ vào hiệu suất của phản ứng mà hỗn hợp Y, ngồi hiđrocacbon no cịn có
thể có hiđrocacbon khơng no dư hoặc hiđro dư hoặc cả hai còn dư
Dựa vào phản ứng tổng quát ( I ) ta thấy:
- Trong phản ứng cộng H2, số mol khí sau phản ứng ln giảm (n Y< nX) và
chính bằng số mol khí H2 phản ứng.
GV:Trần Anh Nhật Trường

Trang2


n X - n Y = kx = n H2 (phản ứng)


(1)

Mặt khác, theo dịnh luật bảo toàn khối lượng thì khối lượng hỗn hợp X bằng
khối lượng hỗn hợp Y:mX = mY.
MY =

Ta có:

d X/Y

mY
m
; MX = X
nY
nX

mX
M X n X mX n Y n Y
=
=
=
×
=
>1 (do n X > n Y )
MY mY n X mY n X
nY

Viết gọn lại : d X/Y =


M X nY
=
MY nX

(2)

- Hai hỗn hợp X và Y chứa cùng số mol C và H nên :
+ Khi đốt cháy hỗn hợp X hay hỗn hợp Y đều tạo thành số mol CO 2 bằng
nhau, số mol H2O bằng nhau, số mol O2 cần dùng cũng bằng nhau.
Do đó thay vì tính tốn trên hỗn hợp Y (thường phức tạp hơn trên hỗn hợp X)
ta có thể dùng phản ứng đốt cháy hỗn hợp X để tính số mol các chất như:

n O2 pu , n CO2 , n H2O .
+ Số mol hiđrocacbon trong X bằng số mol hiđrocacbon trong Y
1.1.1 Xét trường hợp hiđrocacbon trong X là anken
Ta có sơ đồ:
CnH2n+2

CnH2n

xóc tác, t0

Hỗn hợp khí X gồm
H2

Hỗn hợp Y gồm

CnH2n d
H2 d


Đặt n Cn H2n = a;

n H2 = b

Phương trình hoá học của phản ứng:

CnH2n+ H2  CnH2n+2(III)
t
xuc tac
0

Ban đầu: a
Phản ứng:

b
x

GV:Trần Anh Nhật Trường

x

x
Trang3


Sau phản ứng: (a-x)

n X = a+b

(b-x)


x

n Y = (a+b)-x

;

n X - n Y = x = n H2 (Pu) = n anken(Pu)

(3)

1.1.2 Xét trường hợp hiđrocacbon trong X là ankin
Ankin cộng H2 thường cho ta hai sản phẩm

CnH2n-2 + 2H2  CnH2n+2
t
xuc tac

(IV)

0


CnH2n-2 + H2  CnH2n
t
xuc tac
0

(V)


Nếu phản ứng khơng hồn tồn, hỗn hợp thu được gồm 4 chất: anken, ankan,
ankin dư và hiđro dư.
Ta có sơ đồ :
CnH2n+2
CnH2n -2
Hỗn hợp khí X gồm

xúc tác, t0

H2

Hỗn hợp Y gåm

CnH2n
CnH2n - 2 d
H2 d

NhËn xÐt: n H2 ph¶n øng

nX - nY / n ankin ph¶n øng

mX = mY.

(4)

(5)

1.2 Phản ứng cộng Br2:
Cho hiđrocacbon khơng noA qua bình đựng dung dịch brom:
Phương trình hố học của phản ứng tổng qt

xuc tac

CnH2n+2-2k + kBr2  CnH2n+2-2kBr2k (VI) (k là số liên kết π )
t
0

y

ky

ky = n Br2 (phản ứng)

(6)

Nhận xét:
-dung dịch phai màu:Br2 dư (hiđrocacbon hết)
-dung dịch mất màu:Br2 hết (hiđrocacbon có thể dư )
GV:Trần Anh Nhật Trường

Trang4


-Khối lượng bình brom tăng chính là khối lượng hiđrocacbon khơng no
- Định luật bảo tồn khối lượng: mA +mBr2 (phản ứng) = msản phẩm
1.3 Phản ứng cộng H2 và Br2:
Ta có sơ đồ phản ứng :
o

Br2
X{hiđrocacbon khơng no,H 2}  Ni,t → Y  +




kx = n H 2 (Pu) + n Br2 (Pu)

(7)

(K: số liên kết π ; x: là số mol của hiđrocacbon không no)
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1. Nội dung:
DẠNG 1:ANKEN PHẢN ỨNG VỚI H2


dụ

1:(Đề

TSĐH

KA

năm

2013)HỗnhợpXgồmH2,C2H4vàC3H6cótỉkhốisovớiH2là9,25.Cho22,4lítX(đktc)và
o

bìnhkíncósẵnmộtít

bộtNi.Đunnóngbình


một

thờigian,thu

đượchỗn

hợpkhíYcótỉkhốisovới H2 bằng 10. Tổng số mol H2đã phản ứng là
A. 0,070mol.

B. 0,050mol.

C. 0,015mol.

D. 0,075mol.
Bài giải:

M X = 9,25.2 = 18,5; M Y = 10.2 = 20;nX = 1 mol)

Dựa vào (2)ta có:

18,5 n Y
18,5
=
⇒ nY =
= 0,925mol
20
1
20
n H2(Pu) =n anken(Pu) =n X -n Y =1-0,925=0,075 mol


Dựa vào (3) ta có:
Chọn D

Ví dụ 2:(Đề TSCĐ năm 2009)Hỗn hợp khí X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so
với He là 3,75. Dẫn X qua Ni nung nóng, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so
với He là 5. Hiệu suất của phản ứng hiđro hoá là
A. 25%

B. 20%

C. 50%
Bài giải:

M X = 3,75.4 = 15;
GV:Trần Anh Nhật Trường

M Y = 5.4 = 20
Trang5

D. 40%


Tự chọn lượng chất, xem hỗn hợp X là 1 mol (nX = 1 mol)
Dựa vào (2)ta có:

15 n Y
15
=
⇒ nY =
= 0,75mol ;

20 1
20

Áp dụng sơ đồ đường chéo :
15-2=13

a mol C2H4 (28)

a
b

M=15
b mol H2 (2)

13
13

a=b=0,5 mol

28-15=13

Dựa vào (3) ta có:

nH

nanken ph¶n øng = nX - nY=1-0,75=0,25 mol

2 ph¶n øng

H=


0,25
×100% = 50% . Chọn C
0,5

Ví dụ 3:Hỗn hợp khí X gồm H2 và propen có tỉ khối so với hiđro là 13. Dẫn
X qua Ni nung nóng, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với hiđro là 16,25.
Hiệu suất của phản ứng hiđro hoá là
A 33,33%.

B 50%.

C 25%.D 40%.
Bài giải:

M X = 13.2 = 26;

M Y = 16,25.2 = 32,5

Tự chọn lượng chất, xem hỗn hợp X là 1 mol (nX = 1 mol)
Dựa vào (2)ta có:

26
n
= Y ⇒ n Y = 0,8mol
32,5 1

Áp dụng sơ đồ đường chéo :
a mol C3H6(42)


24

M =26

b mol H2(2)
=>

a 24 3
= =
b 16 2

16
=>a=0,6; b=0,4

Dựa vào (3) ta có:

GV:Trần Anh Nhật Trường

n H2(Pu) =n anken(Pu) =n X -n Y =1-0,8=0,2

Trang6


H=

0,2
×100% = 50% . Chọn B
0,4

Ví dụ 4:Hỗn hợp khí X chứa H2 và một anken. Tỉ khối của X đối với H 2 là 9.

Dẫn X qua Ni nung nóng, thu được hỗn hợp khí Y khơng làm mất màu nước
brom và có tỉ khối đối với H2 là 15. Công thức phân tử của anken là
A. C2H4

B. C3H6

C. C4H8

D. C4H6

Bài giải:
M X = 9.2 = 18;

M Y = 15.2 = 30

Vì hỗn hợp Y khơng làm mất màu nước Br2 nên trong Y khơng có anken
Tự chọn lượng chất, xem hỗn hợp X là 1 mol (nX = 1 mol)
Dựa vào (2)ta có:
⇒ nH

2(Pu)

18 n Y
18
=
⇒ nY =
= 0,6mol
30 1
30


=n anken(Pu) =n X -n Y =1-0,6=0,4 ⇒ n H 2(du) =0,2 mol

Dựa vào khối lượng hỗn hợp X:14n × 0,4 + 2× 0,6 = 18 ⇒ n = 3 .
⇒ CTPT : C3H6. Chọn B

DẠNG 2: ANKIN PHẢN ỨNG VỚI H2
Ví dụ 1:(Đề TSĐH KA năm 2008)Đun nóng hỗn hợp khí X gồm 0,06 mol
C2H2 và 0,04 mol H2 với xúc tác Ni, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y.
Dẫn tồn bộ hỗn hợp Y lội từ từ qua bình đựng dung dịch brom (dư) thì cịn lại
0,448 lít hỗn hợp khí Z (ở đktc) có tỉ khối so với O 2 là 0,5. Khối lượng bình
dung dịch brom tăng là:
A. 1,04 gam.

B. 1,20 gam.

C. 1,64 gam.

D. 1,32 gam.

Bài giải:
Có thể tóm tắt bài tốn theo sơ đồ sau:
X

0,06 mol C2H2
0,04 mol H2

Ni, t0

Y


C2H4, C2H2 d , Br2 (d )
C2H6, H 2 d

Z (C2H6, H2 d )
(0,448 lÝt, dZ/H2 = 0,5)
mb×nh = mC H d + mC2H4
2 2

Theo định luật bảo toàn khối lượng: mX = mY = Δm tang + m Z

GV:Trần Anh Nhật Trường

Trang7


M Z = 0,5× 32 = 16;n Z =

0,448
= 0,02 ⇒ m Z = 0,02 ×16 = 0,32gam
22,4

Ta có: 0,06.26 + 0,04.2= Δm +0,32 ⇒ Δm =1,64 – 0,32=1,32 gam.
Chọn D
Ví dụ 2:(Đề TSĐH KA năm 2011)Hỗn hợp X gồm C2H2 và H2 có cùng số
mol. Lấy một lượng hỗn hợp X cho qua chất xúc tác nung nóng, thu được hỗn
hợp Y gồm C2H4, C2H6, C2H2 và H2. Sục Y vào dung dịch brom (dư) thì khối
lượng bình brom tăng 10,8 gam và thốt ra 4,48 lít hỗn hợp khí (đktc) có tỉ khối
so với H2 là 8. Thể tích O2 (đktc) cần để đốt cháy hồn tồn hỗn hợp Y là
A. 22,4 lít.


B. 44,8 lít.

C. 26,88 lít.

D. 33,6 lít.

Bài giải:
Ta có sơ đồ phản ứng :

 C2 H 2 , H 2
C H , C H
C H , C H

C 2 H 6 , H 2
+ Br2
Ni,t o
X
 Y  2 2 2 4   2 2 2 4 + 


 n H 2 = nC2 H2
 m = 10,8 gam  n = 0, 2; M = 16
C 2 H 6 , H 2



Áp dụng đinh luật bảo tồn khối lượng ta có:mX=10,8 +16.0,2=14 gam
Theo đề bài ta lại có: 26a +2a=14 (với a là số mol của C2H2 và H2)
=> a=0,5
Theo phản ứng đốt cháy:

C2H2 +2,5O2 → 2CO2 + H2O
2H2 + O2 → 2H2O
=> n o =2,5a+0,5a=3a=3.0,5=1,5mol

;

2

=> Vo2 = 33,6 lit. Chọn D

DẠNG 3:HIĐROCACBON KHÔNG NO+ DUNG DỊCH Br2
Ví dụ 1:Dẫn 3,36 lít (đktc) hỗn hợp X gồm 2 anken là đồng đẳng kế tiếp
vào bình nước brom dư, thấy khối lượng bình tăng thêm 7,7 gam. Thành phần
phần % về thể tích của hai anken là:
A. 25% và 75%.

B. 33,33% và 66,67%.

C. 40% và 60%.

D. 35% và 65%.
Bài giải:

Đặt công thức phân tử trung bình của 2 anken : Cn H 2n
GV:Trần Anh Nhật Trường

Trang8


nX=0,15; mX=7,7 gam

=> Khối lượng mol phân tử trung bình của 2 anken:
MX =

7,7
11
=51,333 gam/mol => 14n=51,333=>n=3,6666=
0,15
3

Vì 2 anken là đồng đẳng kế tiếp nên công thức phân tử của 2 anken là
C3H6 và C4H8
Áp dụng sơ đồ đường chéo :
1
3

a mol C3H6(3)
n=

11
3
2
3

b mol C4H6(4)

a 1
=
b 2

=>


1
%VC3H6 = .100=33,33%
3

%VC4 H8 =100% - 33,33%=66,67%
Chọn B
Ví dụ 2:Một hỗn hợp X gồm etilen và axetilen có thể tích 6,72 lít (đktc). Cho
hỗn hợp đó qua dung dịch brom dư để phản ứng xảy ra hoàn toàn, lượng brom
phản ứng là 64 gam. Phần % về thể tích etilen và axetilen lần lượt là
A. 50,00% và 50,00%

B. 60,00% và 40,00%.

C. 66,67% và 33,33%.

D. 33,33%. và66,67%
Bài giải:

n X =0,3 ; n Br2 =0,4
Phương trình phản ứng:
C2H4

+ Br2 → C2H4Br2

C2H2

+ 2Br2 → C2H2Br4

Gọi a,b lần lượt là số mol của etilen và axetilen:

Ta có hệ phương trình:
GV:Trần Anh Nhật Trường

Trang9


 a + b =0,3

 a + 2b =0,4

%VC2 H4 =

 a=0,2
=> 
 b=0,1

0,2
.100=66,67% ; %VC2 H 2 =100% - 66,67%=33,33%
0,3

Chọn C
DẠNG 4:HIĐROCACBON KHƠNG NO+ H2 ,DUNG DỊCH Br2
Ví dụ 1:(Đề TSCĐ năm 2009)Hỗn hợp khí X gồm 0,3 mol H2 và 0,1 mol
vinylaxetilen. Nung X một thời gian với xúc tác Ni thu được hỗn hợp khí Y có tỉ
khối so với khơng khí là 1. Nếu cho tồn bộ Y sục từ từ vào dung dịch brom
(dư) thì có m gam brom tham gia phản ứng. Giá trị của m là
A. 32,0

B. 8,0


C. 3,2

D. 16,0

Bài giải:
Vinylaxetilen: CH 2 = CH - C ≡ CH phân tử có 3 liên kết π
nX = 0,3 + 0,1 = 0,4 mol; mX = 0,3.2 + 0,1.52 = 5,8 gam
MX =

5,8
=14,5
0,4

MY

Dựa vào (2)ta có:

=29

14,5 n Y
=
⇒ n Y = 0,2 mol
29 0,4

n H2 phan ung = 0,4 - 0,2 = 0,2mol
Dựa vào (7)ta có:

0,1.3= 0,2+ n Br2 (Pu)

n Br2 (Pu) =0,1 mol

⇒ m Br2 = 0,1×160 = 16 gam . Chọn D


dụ

2:(Đề

TSĐH

0,15molvinylaxetilenvà0,6molH2.

KB

năm

2012)HỗnhợpXgồm

NungnónghỗnhợpX(xúctácNi)

mộtthờigian,thu

được

hỗnhợpYcótỉkhốisovớiH2bằng10.DẫnhỗnhợpYquadungdịchbrom dư, sau khi
phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng bromtham gia phản ứng là
A. 0 gam.
GV:Trần Anh Nhật Trường

B. 24 gam.
Trang10


C. 8 gam.

D. 16 gam.


Bài giải:
nX=0,15 + 0,6 = 0,75; mX= 52.0,15 + 2.0,6=9 gam
9

=> M X = 0,75 =12 ;

M Y =10.2=20

Dựa vào (2)ta có:
=> n H

2

(Pu)

12
n
= Y ⇒ n Y = 0,45mol
20 0,75

=0,75-0,45=0,3 mol

Dựa vào (7)ta có:


0,15.3= 0,3+ n Br2 (Pu)

n Br2 (Pu) = 0,15 ;
Khối lượng bromtham gia phản ứng là: 0,15.160=24 gam
Chọn B.
Ví dụ 3:(Đề TSĐH KA năm 2014)Hỗn hợp khí X gồm 0,1 mol C2H2; 0,2 mol
C2H4 và 0,3 mol H2. Đun nóng X với xúc tác Ni, sau một thời gian thu được hỗn
hợp khí Y có tỉ khối so với H 2 bằng 11. Hỗn hợp Y phản ứng tối đa với a mol
Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là
A. 0,1.

B. 0,2.

C. 0,4

D. 0,3.

Bài giải:
nX=0,1 + 0,2+0,3 = 0,6; mX= 26.0,1 + 28.0,2+ 2.0,3 = 8,8 gam
MX =

8,8 44
= =14,667 ;
0,6 3

M Y =11.2=22

44
Dựa vào (2)ta có: 3 = n Y ⇒ n = 0,4 mol
Y

22 0,6
=> n H

2

(Pu)

=0,6-0,4=0,2 mol

Dựa vào (7)ta có:

0,1.2+0,2.1= 0,2+ n Br2 (Pu)
=> n Br2 (Pu) = 0,2mol

Chọn B.

2.2. Biện pháp thực hiện
Tiến hành dạy thực nghiệm ở một số lớp 11.
GV:Trần Anh Nhật Trường

Trang11


Chọn một số bài tập tương tự cho học sinh áp dụng
Bài 1:(Đề TSĐH KA năm 2012)Hỗn hợp X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so với
H2 là 7,5. Dẫn X qua Ni nung nóng, thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H 2 là
12,5. Hiệu suất của phản ứng hiđro hóa là
A. 70%

B. 60%


C. 50%

D. 80%

Bài 2: (Đề TSĐH KB năm 2009)Hỗn hợp khí X gồm H2 và một anken có khả
năng cộng HBr cho sản phẩm hữu cơ duy nhất. Tỉ khối của X so với H 2 bằng
9,1. Đun nóng X có xúc tác Ni, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn
hợp khí Y khơng làm mất màu nước brom; tỉ khối của Y so với H 2 bằng 13.
Công thức cấu tạo của anken là
A. CH3-CH=CH-CH3.

B. CH2=CH-CH2-CH3.

C. CH2=C(CH3)2.

D. CH2=CH2.

Bài 3: Cho 22,4 lít hỗn hợp khí X (đktc) gồm CH 4, C2H4, C2H2 và H2 có tỉ
khối đối với H2 là 7,3 đi chậm qua ống sứ đựng bột Niken nung nóng ta thu
được hỗn hợp khí Y có tỉ khối đối với H 2 là 73/6. Cho hỗn hợp khí Y di chậm
qua bình nước Brom dư ta thấy có 10,08 lít (đktc) khí Z thốt ra có tỉ khối đối
với H2 bằng 12 thì khối lượng bình đựng Brom đã tăng thêm
A. 3,8 gam

B. 2,0 gam

C. 7,2 gam

D. 1,9 gam


Bài 4: Cho 22,4 lít hỗn hợp khí X (đktc) gồm CH 4, C2H4, C2H2 và H2 có tỉ
khối đối với H2 là 7,3 đi chậm qua ống sứ đựng bột Niken nung nóng ta thu
được hỗn hợp khí Y có tỉ khối đối với H2 là 73/6. Khối lượng hỗn hợp khí Y là
A. 1,46 gam

B. 14,6 gam

C. 7,3 gam

D. 3,65 gam

Bài 5: Một hỗn hợp khí X gồm Ankin A và H 2 có thể tích 15,68 lít. Cho X
qua Ni nung nóng, phản ứng hồn tồn cho ra hỗn hợp khí Y có thể tích 6,72 lít
(trong Y có H2 dư). Thể tích của A trong X và thể tích của H 2 dư lần lượt là (các
thể tích đo ở điều kiện tiêu chuẩn)
A. 2,24 lít và 4,48 lít
GV:Trần Anh Nhật Trường

B. 3,36 lít và 3,36 lít
Trang12


C. 1,12 lít và 5,60 lít

D. 4,48 lít và 2,24 lít.

Bài 6: Hỗn hợp khí X chứa H2 và hai anken kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng. Tỉ khối của X đối với H 2 là 8,4. Đun nóng nhẹ X có mặt xúc tác Ni thì nó
biến thành hỗn hợp Y khơng làm mất màu nước brom và có tỉ khối đối với H 2 là

12. Công thức phân tử của hai anken và phần trăm thể tích của H2 trong X là
A. C2H4 và C3H6; 70%

B. C3H6 và C4H8; 30%

C. C2H4 và C3H6; 30%

D. C3H6 và C4H8; 70%

Bài 7: Hỗn hợp X gồm 3 khí C 3H4, C2H2 và H2 cho vào bình kín dung tích
9,7744 lít ở 250C, áp suất atm, chứa ít bột Ni, nung nóng bình một thời gian thu
được hỗn hợp khí Y. Biết tỉ khối của X so với Y là 0,75. Số mol H2 tham gia
phản ứng là
A. 0,75 mol

B. 0,30 mol

C. 0,10 mol

D. 0,60 mol

Bài 8: Hỗn hợp khí X chứa H2 và một hiđrocacbon A mạch hở. Tỉ khối của X
đối với H2 là 4,6. Đun nóng nhẹ X có mặt xúc tác Ni thì nó biến thành hỗn hợp
Y khơng làm mất màu nước brom và có tỉ khối đối với H 2 là 11,5. Công thức
phân tử của hiđrocacbon là
A. C2H2

B. C3H4

C. C3H6


D. C2H4

Bài 9: Đun nóng hỗn hợp khí X gồm 0,06 mol C2H2, 0,05 mol C3H6 và 0,07
mol H2 với xúc tác Ni, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y gồm C 2H6,
C2H4, C3H8, C2H2 dư, C3H6 dư và H2 dư. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y rồi cho
sản phẩm hấp thụ hết vào dung dịch nước vôi trong dư. Khối lượng bình dung
dịch nặng thêm là
A. 5,04 gam.

B. 11,88 gam.

C. 16,92 gam.

D. 6,84 gam.

Bài 10: Cho 22,4 lít hỗn hợp khí X (đktc) gồm CH4, C2H4, C2H2 và H2 có tỉ
khối đối với H2 là 7,3 đi chậm qua ống sứ đựng bột Niken nung nóng ta thu
được hỗn hợp khí Y có tỉ khối đối với H 2 là 73/6. Số mol H2 đã tham gia phản
ứng là
GV:Trần Anh Nhật Trường

Trang13


A. 0,5 mol

B. 0,4 mol

C. 0,2 mol


D. 0,6 mol

Bài 11: Hỗn hợp khí X chứa H2 và một ankin. Tỉ khối của X đối với H 2 là 4,8.
Đun nóng nhẹ X có mặt xúc tác Ni thì nó biến thành hỗn hợp Y không làm mất
màu nước brom và có tỉ khối đối với H2 là 8. Cơng thức phân tử của ankin là
A. C2H2
B. C3H4
C. C4H6
D. C4H8
Bài
12:
Trongmộtbìnhkínchứa0,35molC2H2;0,65molH2vàmộtítbộtNi.Nungnóngbìnhmộ
t
thờigian,thuđượchỗnhợpkhíXcótỉkhốisovớiH2bằng8.SụcXvàolượngdưdungdịch
AgNO3
trongNH3đếnphảnứnghồntồn,thuđượchỗnhợpkhíYvà24gamkếttủa.Hỗnhợpkhí
Yphản ứng vừa đủvới bao nhiêu mol Br2trong dung dịch?
A. 0,20mol

B. 0,10mol.

C. 0,25mol.

D. 0,15mol.

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Sau khi học sinh lĩnh hội đề tài“phương pháp giải toán phản ứng cộng
của hiđrocacbon không no”.Tôi nhận thấy học sinh tiến bộ vượt bậc:
- Học sinh dễ hiểu bài, tiếp thu bài tốt, kết quả học tập được nâng cao.

- Học sinh giải nhanh hơn các bài tập trắc nghiệm Hóa học.
- Kỹ năng phân lọai và nhận dạng bài tập Hóa học của các em học sinh tiến
bộ vượt bậc.
- Học sinh cảm thấy u thích bộ mơn Hóa học hơn, hăng say giải bài tập trắc
nghiệm Hóa học để nâng cao trình độ của bản thân.
- Số học sinh khá giỏi bộ mơn Hóa học tăng, số học sinh yếu, kém giảm rõ
rệt.
- Giờ đây khi các em học sinh làm các bài kiểm tra, các bài thi học kì vàđặc
biệt là kỳ thi quốc gia sắp tới, các em sẽ tự tin hơn và chắc chắn trình độ của học
GV:Trần Anh Nhật Trường

Trang14


sinh sẽ nâng cao đáng kễ. Đây cũng chính là nguồn cổ vũ lớn lao động viên tơi
hồn thành các chuyên đề tiếp theo với mong ước nâng cao chất lượng dạy học.
-Việc lựa chọn phương pháp tối ưu là điều rất quan trọng khi giải bài tập trắc
nghiệm hoá học. Sau khi nắm vững một số phương pháp, cùng với sự nắm vững
kiến thức sách giáo khoa sẽ đem lại kết quả thật cao trong các kỳ thi. Sau đây là
một số kết quả cụ thểtrong 2 năm học giảng dạy vừa qua :
Năm 2013- 2014 chưa áp dụng:
Đạt yêu cầu
Lớp

Sĩ số

Số
lượng

Tỉ lệ

%

Chưa đạt
Số

Tỉ lệ

lượng

%

11A4

44

20

45,45

24

54,55

11A7

45

18

40,00


27

65,3

T.hợp chung

89

38

42,70

51

57,30

Năm học 2014 - 2015: đã áp dụng.
Đạt yêu cầu
Lớp

Sĩ số

Số
lượng

Tỉ lệ
%

Chưa đạt yêu

cầu
Số
lượng

Tỉ lệ
%

11A1

40

38

95,00

2

5,00

11A3

42

33

78,57

9

21,43


T/hợp chung

82

71

85,59

11

13,41

IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Trong q trình thực hiện đề tài này tơi nhận thấy, vận dụng được phương
pháp này đối với bài toán cộng hiđro vào liên kết pi nói chung sẽ giúp cho q
trình giảng dạy và học tập mơn hố học được thuận lợi hơn rất nhiều bởi trong
q trình giải tốn ta khơng cần phải lập các phương trình tốn học (vốn là điểm

GV:Trần Anh Nhật Trường

Trang15


yếu của học sinh)mà vẫn nhanh chóng tìm ra kết quả đúng, đặc biệt là dạng câu
hỏi TNKQ mà dạng tốn này đặt ra.
Ngồi việc vận dụng phương pháp giải trên học sinh cần có những tư duy
hố học cần thiết khác như vận dụng nhuần nhuyễn các định luật hố học, biết
phân tích hệ số cân bằng của các phản ứng và ứng dụng nó trong việc giải nhanh
các bài tốn hố học thì mơí giúp ta dễ dàng đi đến kết quả một cách ngắn nhất.

Khi việc kiểm tra, đánh giá học sinh chuyển sang hình thức kiểm tra
TNKQ, tơi nhận thấy, trong q trình tự học, học sinh tự tìm tịi, phát hiện được
nhiều phương pháp khác nhau trong giải bài tập hoá học. Giúp cho niềm hứng
thú, say mê trong học tập của học sinh càng được phát huy.
Trên đây là toàn bộ nội dung của đề tài. Tơi đã có nhiều cố gắng trong
việc nghiên cứu và viết đề tài này, tuy nhiên, bài viết vẫn cịn những hạn chế và
thiếu sót nhất định chưa trình bày hết được trong phạm vi của đề tài.Rất các bạn
đọc các đồng nghiệp góp ý, xây dựng để đề tài lần sau viết được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1). Phương pháp giải bài tập Hoá học Hữu cơ
PGS.TS Nguyễn Thanh Khuyến – NXB ĐHQG Hà Nội, năm 2006
(2). Phương pháp giải bài tập Hoá học 11, Tập 2
TS. Cao Cự Giác - NXB ĐHQG Hà Nội 2008
(3). Chuyên đề bồi dưỡng Hoá học 11
Nguyễn Đình Độ - NXB Đà Nẳng 2006
(4). Sách bài tập Hoá học lớp 11- NXBGD Hà Nội, năm 2007
(5). Sách giáo khoa Hoá học lớp 11- NXBGD Hà Nội, năm 2007
(6). Đề tuyển sinh ĐH, CĐ các năm 2008, 2009,2011,2012,2013,2014
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

GV:Trần Anh Nhật Trường

Trang16


Trần Anh Nhật Trường
MỤC LỤC

Mục
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trang
1

II.
1.
1.1.
1.1.1
1.1.2
1.2
1.3
2.
2.1
Dạng 1
Dạng 2
Dạng 3
Dạng 4
2.2.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Cơ sở lý luận
Phản ứng cộng H2
Xét trường hợp hiđrocacbon trong X là anken
Xét trường hợp hiđrocacbon trong X là ankin
Phản ứng cộng Br2
Phản ứng cộng H2 và Br2

Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Nội dung:
Anken phản ứng với H2
Ankin phản ứng với H2
Hiđrocacbon không no + dung dịch Br2
Hiđrocacbon không no + H2 ,dung dịch Br2
Biện pháp thực hiện
Hiệu quả của đề tài
Đề xuất, khuyến nghị khả năng áp dụng
Tài liệu tham khảo

2
2
2
3
4
4
5
5
5
5
7
8
10
11
14
15
16

III.

IV
V.

Nội dung

GV:Trần Anh Nhật Trường

Trang17



×