Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.73 KB, 147 trang )

i
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: TRƯỜNG THPT chuyên LƯƠNG THẾ VINH
Mã số:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CỦA HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
Người thực hiện: BẠCH NGỌC LINH
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: 
- Lĩnh vực khác: 

Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác
Năm học: 2014-2015
x
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: BẠCH NGỌC LINH
2. Ngày tháng năm sinh: 15-4-1967
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 291 đường 30 / 4 – Khu phố 4 – Phường Quyết Thắng – Thành phố
Biên Hoà – Tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613 828 107 (CQ); ĐTDĐ: 0983 825 672
6. E-mail:
7. Chức vụ: Phó bí thư chi bộ – Chủ tịch Công đòan – Tổ phó chuyên môn tổ
Vật lý


8. Nhiệm vụ được giao: Phó bí thư chi bộ – Chủ tịch Công đòan – Tổ phó
chuyên môn tổ Vật lý, giảng dạy vật lý các lớp: 12 chuyên Anh 1, 12 chuyên
Anh 1 và 11 chuyên văn
9. Đơn vị công tác: Trường THPT chuyên LƯƠNG THẾ VINH
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại học SP
- Năm nhận bằng: 1989
- Chuyên ngành đào tạo: Vật lý
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm:
Số năm có kinh nghiệm: 26 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Giải bài toán điện xoay chiều bằng phương pháp số phức
+ Bài toán Bessel trong Quang hình học – Mở rộng và ứng dụng
+ Hiệu trưởng phối hợp với Công đoàn để xây dựng đội ngũ tại trường THPT
chuyên Lương Thế Vinh trong giai đoạn 2010-2015.
+ Bài toán thời gian trong dao động điều hòa
+ Phương pháp nguồn tương đương và bài toán công suất của dòng điện không
đổi
ii
Tên SKKN:
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
iii
MỤC LỤC
Trang
Sơ lược lý lịch khoa học ii
Tên đề tài iii
MỤC LỤC 1

BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ 6
BẢNG THỐNG KÊ 6
SƠ ĐỒ 6
BIỂU ĐỒ 7
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 8
Mục đích nghiên cứu 10
Khách thể và đối tượng nghiên cứu 10
Giả thuyết khoa học 10
Nhiệm vụ nghiên cứu 11
Phương pháp nghiên cứu 11
Phạm vi nghiên cứu 12
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 13
CHƯƠNG 1 13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH
GIỎI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 13
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 13
1.1.1. Vấn đề bồi dưỡng HSG, đào tạo và phát triển nhân tài 13
1.1.1.1. Vấn đề bồi dưỡng HSG, đào tạo và phát triển nhân tài ở nước ngoài 13
1.1.1.2. Vấn đề bồi dưỡng HSG, đào tạo và phát triển nhân tài ở nước ta 14
1.1.2. Vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG 15
1.2. Các khái niệm cơ bản 16
1.2.1. Quản lý nhà trường 16
1.2.1.1. Quản lý 16
1.2.1.2. Nhà trường 17
1.2.1.3. Quản lý nhà trường 18
1.2.2. Hoạt động dạy học 21
1.2.3. Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi 21
1
1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi 22

1.2.4.1. Quản lý hoạt động dạy học 22
1.2.4.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG 23
1.3 Lý luận về hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT 23
1.3.1. Mục đích hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT 23
1.3.2 Nguyên tắc hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT 24
1.3.3. Nội dung hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT 26
1.3.4. Hình thức bồi dưỡng HSG ở trường THPT 26
1.3.5. Thời gian tổ chức hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT 27
1.4. Hiệu trưởng trường THPT chuyên với vấn đề quản lý HĐBDHSG 27
1.4.1. Vai trò, trách nhiệm của hiệu trưởng trường THPT chuyên trong việc
quản lý HĐBDHSG 27
1.4.2. Nội dung quản lý HĐBDHSG của hiệu trưởng trường THPT chuyên 27
1.4.2.1. Nâng cao nhận thức cho GV, HS và CMHS về sự cần thiết của hoạt
động bồi dưỡng HSG 27
1.4.2.2. Quản lý hoạt động dạy bồi dưỡng HSG của GV 28
1.4.2.3. Quản lý hoạt động học bồi dưỡng của HSG 31
1.4.2.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy và học BDHSG 34
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý HĐBDHSG 35
1.4.3.1. Chất lượng tuyển sinh đầu vào 35
1.4.3.2. Trình độ, năng lực của đội ngũ GV 35
1.4.3.3. Công tác thi đua khen thưởng 36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 36
CHƯƠNG 2 37
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI. .37
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN VÙNG ĐÔNG
NAM BỘ 37
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục vùng Đông Nam bộ 37
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội vùng Đông Nam bộ 37
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục - đào tạo vùng Đông Nam bộ 37
2.1.3. Tình hình chất lượng HSG của vùng ĐNB qua các kỳ thi HSGQG 38

2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng 39
2
2.2.1. Mục đích khảo sát 39
2.2.2. Nội dung khảo sát 39
2.2.3. Đối tượng khảo sát 39
2.2.4. Phương pháp khảo sát 40
2.3. Thực trạng HĐBDHSG ở một số trường THPT chuyên vùng ĐNB 40
2.3.1. Thực trạng đội ngũ GV và kết quả BDHSG ở 3 trường khảo sát 40
2.3.2. Hiệu quả của mục đích, nguyên tắc, nội dung, hình thức và thời gian tổ
chức hoạt động bồi dưỡng HSG ở 3 trường khảo sát 42
2.4. Thực trạng quản lý HĐBDHSG ở một số trường THPT chuyên vùng ĐNB
47
2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và HS về HĐBDHSG 47
2.4.2. Thực trạng QL việc xây dựng kế hoạch dạy BDHSG của GV 52
2.4.3. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện hoạt động dạy BDHSG của GV 53
2.4.4. Thực trạng quản lý việc chỉ đạo, phối hợp các lực lượng giáo dục 55
2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy BDHSG của GV.57
2.4.6. Thực trạng quản lý hoạt động học bồi dưỡng trên lớp của HSG 58
2.4.7. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của HSG 60
2.4.8. Thực trạng QL các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy và học BDHSG 62
2.4.8.1. Quản lý các điều kiện CSVC, trang thiết bị dạy học 62
2.4.8.2. Quản lý việc huy động nguồn kinh phí dành cho HĐBDHSG 64
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG 65
2.5.1. Chất lượng tuyển sinh đầu vào 65
2.5.2. Trình độ, năng lực của đội ngũ GV 66
2.5.2.1. Năng lực quản lý, tổ chức thực hiện của tổ trưởng chuyên môn 66
2.5.2.2. Thái độ, sự nhiệt tình và năng lực chuyên môn của GV dạy chuyên 66
2.5.2.3. Năng lực quản lý, tổ chức thực hiện của GV chủ nhiệm 66
2.5.3. Công tác thi đua khen thưởng 67
2.6. Nhận định đánh giá chung về thực trạng 68

2.6.1. Ưu điểm 68
2.6.2. Hạn chế, tồn tại 68
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại 69
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 70
3
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP 71
3.1. Cơ sở xác lập biện pháp 71
3.1.1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về đào tạo và bồi dưỡng HSG 71
3.1.2. Chỉ đạo của Bộ Giáo dục-Đào tạo về công tác bồi dưỡng HSG 72
3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 72
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế th•a 72
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 72
3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn 73
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 73
3.3. Các nhóm biện pháp cụ thể 73
3.3.1. Nhóm biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, HS và
gia đình HS về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HĐBDHSG 73
3.3.2. Nhóm biện pháp 2: Đẩy mạnh quản lý hoạt động dạy BDHSG của GV. 77
3.3.3. Nhóm biện pháp 3: Thúc đẩy quản lý hoạt động học bồi dưỡng của HSG
83
3.3.4. Nhóm biện pháp 4: Chú trọng việc bồi dưỡng năng lực dạy chuyên cho
đội ngũ GV 86
3.3.5. Nhóm biện pháp 5: Tăng cường quản lý CSVC, phương tiện dạy học 88
3.3.6. Nhóm biện pháp 6: Xây dựng và hoàn thiện chế độ đãi ngộ, tạo động lực
cho đội ngũ GV và HSG 89
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 92
Để biết đề tài có thể vận dụng có hiệu quả hay không, chúng tôi đã tiến hành
khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 92
1. Kết luận 96
2. Khuyến nghị 97

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
VII. PHỤ LỤC
4
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 BGH Ban Giám hiệu
2 CBQL Cán bộ quản lý
3 CMHS Cha mẹ học sinh
4 CSVC Cơ sở vật chất
5 ĐNB Đông Nam bộ
6 ĐTB Điểm trung bình
7 GD-ĐT Giáo dục - đào tạo
8 GV Giáo viên
9 GVCN Giáo viên chủ nhiệm
10 HĐ Hoạt động
11 HĐBDHSG Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
12 HS Học sinh
13 HSNK Học sinh năng khiếu
14 HSG Học sinh giỏi
15 HSGQG Học sinh giỏi quốc gia
16 HT Hiệu trưởng
17 KHKT Khoa học kỹ thuật
18 NCKH Nghiên cứu khoa học
19 PP Phương pháp
20 QL Quản lý
21 QLGD Quản lý giáo dục
22 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
23 SL Số lượng
24 TB Trung bình
25 THPT Trung học phổ thông

26 TL Tỷ lệ
27 TS Tổng số
5
DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
BẢNG THỐNG KÊ
Bảng 2.1. Các trường THPT chuyên ở vùng Đông Nam bộ 38
Bảng 2.2. Đánh giá tính hiệu quả của mục đích hoạt động bồi dưỡng HSG 42
Bảng 2.3. Đánh giá tính hiệu quả của nguyên tắc hoạt động bồi dưỡng HSG. .43
Bảng 2.4. Đánh giá tính hiệu quả của nội dung hoạt động bồi dưỡng HSG 44
Bảng 2.5. Đánh giá tính hiệu quả của hình thức hoạt động bồi dưỡng HSG 45
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ thực hiện và hiệu quả đạt được của thời gian tổ
chức hoạt động bồi dưỡng HSG 46
Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của 48
hoạt động bồi dưỡng HSG 48
Bảng 2.8. Nhận thức của HS, mức độ quan tâm của gia đình về việc học
BDHSG 50
Bảng 2.9. Các lực lượng có vai trò nâng cao nhận thức cho HS về sự cần thiết
của hoạt động bồi dưỡng HSG 51
Bảng 2.10. Kết quả thực hiện các nội dung xây dựng kế hoạch dạy BDHSG 52
Bảng 2.11. Đánh giá các nội dung Hiệu trưởng QL tổ chức HĐ dạy BDHSG. .53
Bảng 2.12. Đánh giá các nội dung Hiệu trưởng chỉ đạo HĐ dạy BDHSG 55
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ, hiệu quả của công tác phối hợp với các lực lượng
GD 56
Bảng 2.14. Đánh giá các nội dung HT kiểm tra HĐ dạy BDHSG của GV 58
Bảng 2.15. Đánh giá các nội dung HT quản lý hoạt động học bồi dưỡng trên
lớp 59
Bảng 2.16. Lý do HS lớp 12 không nỗ lực thi vào đội tuyển HSG 60
Bảng 2.17. Đánh giá kết quả thực hiện các nội dung QL hoạt động tự học của
HSG 61

Bảng 2.18. Đánh giá mức độ đáp ứng của các điều kiện CSVC 63
Bảng 2.19. Đánh giá mức độ và hiệu quả việc sử dụng trang thiết bị dạy học 63
Bảng 2.20. Đánh giá mức độ thực hiện việc quản lý CSVC 64
Bảng 2.21. Các hình thức khen thưởng HSG 67
Bảng 3.1. Tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp 93
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa bốn chức năng quản lý 17
6
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. So sánh số HSG quốc gia của vùng Đông Nam bộ qua các năm 39
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ % tuổi giáo viên dạy chuyên ở vùng Đông Nam bộ 41
Biểu đồ 2.3. So sánh tổng số HS đạt giải HSGQG của 3 trường khảo sát 41
Biểu đồ 3.1. So sánh ĐTB tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 94
7
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Về mặt lý luận
Ngày 14/11/1945, trên báo Cứu Quốc, chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Kiến
thiết cần có nhân tài”. Bác Hồ xem việc đào tạo nhân tài là một quá trình liên tục
và việc đào tạo này không chỉ nhằm mục đích giải phóng đất nước, giải phóng con
người, mà còn phát triển năng lực của mỗi con người. Người đã chỉ thị phải tuyển
chọn những thanh niên có đủ những tiêu chí cần thiết, gửi sang Trung Quốc, Liên
Xô, Đông Âu học tập để đào tạo thành trí thức bậc cao cho đất nước; ra quyết định
mở Trường khoa học cơ bản, Trường sư phạm cao cấp trên đất bạn để tạo dựng
một lớp người có tài có đức, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc khi hòa bình lập lại.
Từ năm 1484, tiến sĩ Thân Nhân Trung, người quê Việt Yên, Bắc Giang đã
viết sớ dâng vua Lê Thánh Tông để chiêu nạp hiền tài: “Hiền tài quốc gia chi
nguyên khí”. Thật vậy, thời đại nào thì hiền tài cũng là nguyên khí của quốc gia.
Nhưng chưa có thời đại nào chúng ta lại cần nhiều hiền tài, nhân tài như thời đại
này. Bởi chính họ, những nhân tài là “cỗ máy” quan trọng sản xuất ra tri thức, biến

tri thức thành của cải vật chất và tinh thần cho toàn xã hội. Chỉ có họ mới có năng
lực vượt trội trong việc sử dụng tri thức cho sự phát triển.
Một trong những nhiệm vụ của giai đoạn 2011-2015 được Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI vạch ra là: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất
lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức” để đến năm
2020 nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chúng ta đang rất cần
một nguồn nhân lực chất lượng cao mới có thể thực hiện mục tiêu này. Việc phát hiện
và bồi dưỡng nhân tài là một phần không thể thiếu của ngành giáo dục trong sự nghiệp
phát triển đất nước, điều này đã được Đảng khẳng định: Giáo dục là quốc sách hàng
đầu, mục tiêu giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
Nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục là hình thành, phát triển nhân cách cho học
sinh (HS) và đào tạo nhân lực. Nhiệm vụ của các trường trung học phổ thông (THPT)
chuyên là đào tạo ra những học sinh giỏi (HSG), làm quen với việc nghiên cứu khoa
học (NCKH). Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi (BDHSG) chính là một trong những
8
con đường để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng nhân tài. Bởi vì HSG là những nhân tố có
khả năng tư duy tốt, có thể lĩnh hội tri thức và trong tương lai có thể sáng tạo ra tri
thức mới. Từ nhận thức đúng đắn về việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, Bộ Giáo
dục và Đào tạo (GD-ĐT) đã ban hành Quy chế về kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia
(HSGQG) bậc THPT kèm theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT, Quy chế về tổ
chức và hoạt động của trường THPT chuyên kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-
BGDĐT. Ngày 24/6/2010, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số:
959/2010/QĐ-TTg về “Đề án phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn
2010-2020”, trong đó nhấn mạnh đến công tác đào tạo, BDHSG, với mục tiêu chung
là “Xây dựng và phát triển các trường THPT chuyên thành một hệ thống cơ sở giáo
dục trung học có chất lượng giáo dục cao, đạt chuẩn quốc gia, có trang thiết bị dạy
học đồng bộ, hiện đại đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát hiện những HS có tư chất
thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập để bồi dưỡng thành những người có
lòng yêu đất nước, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc; có ý thức tự lực; có nền tảng kiến
thức vững vàng; có phương pháp tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo; có sức khỏe tốt

để tạo nguồn tiếp tục đào tạo thành nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế”.
1.2. Về mặt thực tiễn
Bồi dưỡng nhân tài là một vấn đề bức xúc mà xã hội đặt ra cho ngành giáo
dục trong bối cảnh nước ta đang cần rất nhiều hiền tài để xây dựng đất nước và để
hội nhập thành công.
Trong tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, việc khẳng định vai trò
giáo dục là thực sự cần thiết. Đối với loại hình trường THPT chuyên, bên cạnh chất
lượng tốt của giáo dục đại trà như tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT thường xuyên là 100%,
tỷ lệ đỗ Đại học (nguyện vọng 1) thường trên 90% thì kết quả bồi dưỡng HSG là
một trong những tiêu chí quyết định để khẳng định uy tín và vị thế của trường
THPT chuyên. Điều này đã thu hút rất nhiều HS thi vào trường THPT chuyên.
Những năm gần đây, một số trường THPT chuyên vùng Đông Nam bộ
(ĐNB) đã đạt được những thành công nhất định về kết quả BDHSG. Tuy nhiên,
hoạt động (HĐ) BDHSG ở một vài trường THPT chuyên vẫn còn nhiều vấn đề tồn
tại. Trong tình hình chung của một vùng đang có nhiều khó khăn về các điều kiện
giáo dục như: năng lực dạy chuyên của đội ngũ giáo viên (GV) còn hạn chế, chưa
9
đều tay; chương trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo cho GV dạy BDHSG chưa
thống nhất; các chế độ chính sách cho GV và HS chưa thật sự phù hợp; cơ sở vật
chất (CSVC) nói chung, các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng
dạy của một số trường còn thiếu thốn chưa đáp ứng được với phương pháp giảng
dạy và học tập mới; quy định của Bộ GD-ĐT về việc tuyển thẳng vào Đại học cho
HSG quốc gia, quy chế tuyển sinh Đại học thường thay đổi đã ảnh hưởng đến tâm
lý, nhiệt huyết của HS và gia đình HS… là những khó khăn lớn cho các trường
THPT chuyên trong việc bồi dưỡng HSG.
Quản lý tốt hoạt động bồi dưỡng HSG trong các trường THPT chuyên sẽ
nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ GV dạy chuyên; tạo hưng phấn nghiên
cứu khoa học, năng lực khám phá và sáng tạo của đội ngũ GV và HS, góp phần hạn
chế việc “chảy máu chất xám” như hiện nay ở học sinh THPT chuyên.

Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài:
“Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi của hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông chuyên vùng Đông Nam bộ” để nghiên cứu.
 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý HĐBDHSG ở các
trường THPT chuyên vùng ĐNB, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý HĐBDHSG của hiệu trưởng các trường THPT chuyên vùng ĐNB, góp
phần nâng cao số lượng, chất lượng HSG.
 Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường
THPT chuyên vùng Đông Nam bộ.
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh
giỏi của hiệu trưởng các trường THPT chuyên vùng Đông Nam bộ.
 Giả thuyết khoa học
Quản lý HĐBDHSG là một nội dung cơ bản trong công tác quản lý của hiệu
trưởng các trường THPT chuyên, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất
lượng đào tạo HSG ở các trường THPT chuyên. Trên thực tế, công tác quản lý hoạt
động BDHSG của hiệu trưởng các trường THPT chuyên vùng Đông Nam bộ chưa
được quan tâm đúng mức, hiệu quả quản lý chưa cao và còn nhiều bất cập. Nếu có
được một hệ thống các biện pháp quản lý mang tính khoa học và khả thi thì sẽ nâng
cao được chất lượng HĐBDHSG ở các trường THPT chuyên vùng Đông Nam bộ.
10
 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐBDHSG của hiệu trưởng các
trường THPT chuyên.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐBDHSG của hiệu trưởng các
trường THPT chuyên vùng Đông Nam bộ.
- Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy và học
bồi dưỡng HSG của hiệu trưởng các trường THPT chuyên vùng Đông
Nam bộ.

 Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp luận: Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, người viết
dựa trên các phương pháp luận là quan điểm thực tiễn, quan điểm hệ thống cấu
trúc và quan điểm hoạt động - nhân cách.
- Quan điểm thực tiễn đòi hỏi trong quá trình tìm hiểu, người nghiên cứu phải
dựa trên nền tảng thực tiễn giáo dục Việt Nam, thực tiễn BDHSG và thực tiễn quản lý
HĐBDHSG ở các trường THPT chuyên vùng ĐNB để đảm bảo tính khách quan,
khoa học trong quá trình nghiên cứu. Do đó, đề tài nghiên cứu phải được xuất phát từ
nhu cầu của thực tế xã hội và vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn.
- Quan điểm hệ thống cấu trúc yêu cầu người nghiên cứu khi tiến hành tìm
hiểu vấn đề phải xem xét vấn đề nghiên cứu một cách toàn diện, trên nhiều khía
cạnh khác nhau và đặt trong nhiều mối quan hệ, trong trạng thái vận động phát triển
và trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể.
- Quan điểm hoạt động - nhân cách nói lên mối quan hệ thống nhất giữa
nhân cách và hoạt động của con người. Vì thế, trong quá trình nghiên cứu nhân cách
con người nói chung, người nghiên cứu phải xem xét và dựa vào yếu tố quan trọng
là hoạt động, hành động của con người.
+ Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp (PP) phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý
luận trong các tài liệu, văn kiện của Đảng và Nhà nước, văn bản chỉ đạo của Bộ GD-
ĐT, các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý HĐBDHSG ở trường THPT chuyên,
nhằm xây dựng cơ sở lý luận về QL HĐBDHSG của HT các trường THPT chuyên.
+ Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát HĐBDHSG ở các trường THPT
chuyên vùng ĐNB và thực trạng quản lý hoạt động dạy và học BDHSG của Hiệu
11
trưởng các trường chuyên vùng ĐNB.
- Phương pháp điều tra: Đây là phương pháp chính để khảo sát, đánh giá thực
trạng HĐBDHSG, thực trạng quản lý HĐBDHSG của Hiệu trưởng (HT) các trường
THPT chuyên vùng ĐNB làm cơ sở để đề xuất biện pháp quản lý HĐBDHSG ở các

trường này.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tiến hành sưu tầm, nghiên cứu, phân
tích rút kinh nghiệm quản lý HĐBDHSG của Hiệu trưởng các trường THPT
chuyên, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng để
xây dựng, hoàn chỉnh bộ công cụ điều tra tính cấp thiết, tính khả thi của các biện
pháp quản lý HĐBDHSG ở các trường THPT chuyên vùng ĐNB đã đề xuất.
- Phương pháp trò chuyện: Trao đổi với cán bộ quản lý (CBQL), GV, HS
và cha mẹ học sinh (CMHS) các trường chuyên vùng ĐNB để tìm hiểu nhu cầu,
nguyện vọng của họ về HĐBDHSG, quản lý HĐBDHSG nhằm thu thập những
thông tin cần thiết bổ sung cho đề tài.
+ Phương pháp thống kê toán học: nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
 Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý
HĐBDHSG ở ba trường THPT chuyên vùng Đông Nam bộ gồm:
- Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Trường THPT chuyên Quang Trung, tỉnh Bình Phước;
- Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, tỉnh Đồng Nai.
12
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vấn đề bồi dưỡng HSG, đào tạo và phát triển nhân tài
1.1.1.1. Vấn đề bồi dưỡng HSG, đào tạo và phát triển nhân tài ở nước ngoài
Hầu hết các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HSG trong chiến
lược phát triển chương trình giáo dục phổ thông. Nhiều nước phát triển trên thế giới
rất quan tâm đến vấn đề giáo dục HSG, coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt.
Vào thế kỷ XIX, nước Mỹ đã quan tâm chú ý nhiều đến vấn đề giáo dục

HSG và tài năng. Năm 1920, hầu hết các thành phố lớn đều thực hiện chương trình
giáo dục HSG cho các HS có học lực tốt. Năm 2002, có 38 bang của nước Mỹ chính
thức ban hành một đạo luật về giáo dục HSG, trong đó 28 bang có thể đáp ứng đầy
đủ cho việc giáo dục, bồi dưỡng HSG trở thành nhân tài cho nước Mỹ. [32]
Ở Trung Quốc, từ đời nhà Đường, những trẻ em có tài đặc biệt được mời đến
sân Rồng để học tập và giáo dục với những hình thức đặc biệt. Từ năm 1985, Trung
Quốc cho phép các HSG có thể học vượt lớp. Năm 2003, Ban chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã có quyết định về tăng cường chính sách bồi
dưỡng, thu hút và sử dụng nhân tài. [32]
Ở Nhật Bản, việc tuyển chọn HSG vào học các trường đại học uy tín căn cứ
vào kỳ thi kiểm tra quốc gia thống nhất bắt buộc và kết quả học tập ở trường của
từng HS. Các trường đại học danh tiếng như Đại học tổng hợp Tokyo, Đại học kinh
tế Tokyo … tổ chức một kỳ thi hết sức nghiêm ngặt để tuyển HSG vào trường. Đặc
biệt, những sinh viên đạt loại giỏi ở các trường đại học này tiếp tục được lựa chọn
để bồi dưỡng trở thành những người lãnh đạo sau này. [32]
Ở Hàn Quốc, Chính phủ và nhân dân cùng quan niệm: HSG, HSNK là một bộ
phận không thể tách rời tổng thể tài nguyên quốc gia. Trí tuệ được coi là tài nguyên quý
nhất của dân tộc, là tài sản quý nhất ở tương lai. Giáo dục phổ thông Hàn quốc có một
chương trình đặc biệt dành cho HSG nhằm giúp chính quyền phát hiện tài năng từ rất
13
sớm. Giáo dục mũi nhọn rất được coi trọng và giáo dục năng khiếu, giáo dục tài năng là
một chiến lược phát triển ưu tiên số một so với bất kỳ ngành phát triển nào. [32]
1.1.1.2. Vấn đề bồi dưỡng HSG, đào tạo và phát triển nhân tài ở nước ta
Việt Nam có truyền thống trọng người tài. Nhờ có chính sách trọng dụng
người tài nên các triều đại Việt Nam tuyển dụng được nhiều người đích thực tài
giỏi, tạo dựng được thể chế của các vương quyền, tồn tại mấy trăm năm như Lý,
Trần, Lê… và nhiều người tài đã trở thành Lương đống quốc gia như: Lê Văn
Thịnh, Lương Thế Vinh, Lê Văn Hưu, Phùng Khắc Khoan, …
Trong cuốn sách “Nhân tài với tương lai đất nước”, tác giả Nguyễn Đắc
Hưng [16] đã tìm hiểu rất kỹ về nhân tài. Nhờ đó, chúng ta thấy rõ vai trò quan

trọng của nhân tài, chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài của Việt Nam như sau:
- Thời vua Lê Thái Tổ (tên húy là Lê Lợi), Nguyễn Trãi viết “Chiếu cầu
hiền tài” hạ lệnh cho các quan từ Tam phẩm trở lên đều phải tiến cử một người, ai
tiến cử đúng hiền tài được thưởng; người nào có tài mà bị khuất, không ai tiến cử
thì được tự tiến cử. Hiền tài được tiến cử và tự tiến cử đều được vua trọng dụng.
- Vua Lê Thánh Tông cho phép tôn vinh việc học bằng các cuộc lễ xướng
danh người thi đậu, lễ vinh quy bái tổ và nhất là lễ khắc tên lý lịch tiến sĩ vào bia đá
Văn Miếu. Ông đã đẩy mạnh phát triển giáo dục, đào tạo nhân tài.
- Thời Tây Sơn, vua Quang Trung đã ban “Chiếu học”, khẳng định: “Dựng
nước lấy việc học làm đầu, trị nước chọn nhân tài làm gốc.”
- Năm 1872, vua Minh Mạng ban chiếu có ghi: “Đạo trị nước phải lấy việc
gây dựng nhân tài làm việc ưu tiên mà phương pháp gây dựng trước hết là phải nuôi
dưỡng nhân tài.” [16, tr.115]
Phát huy truyền thống trọng nhân tài của dân tộc, Bác Hồ nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc phát triển giáo dục, đào tạo nhân tài đối với tiến trình xây dựng
và phát triển đất nước: “Muốn cho dân giàu, nước mạnh thì dân trí phải cao. Khi
dân trí cao sẽ xuất hiện nhiều nhân tài tham gia xây dựng đất nước” [16].
Từ Ðại hội lần thứ VI (1986) đến Ðại hội lần thứ XI (2011) của Ðảng, GD-
ĐT luôn được khẳng định là “quốc sách hàng đầu”, là “động lực của sự phát triển
đất nước”. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định “GD-ĐT có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng xây dựng đất nước”. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -
14
2020 đã định hướng: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là
nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược”.
1.1.2. Vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG
Quản lý hoạt động BDHSG là một nội dung quan trọng trong nhiệm vụ quản
lý của HT các trường THPT chuyên. Tuy nhiên, vấn đề này chưa được các nhà quản
lý quan tâm nhiều. Với phạm vi nghiên cứu có hạn, chúng tôi nhận thấy có một số
tác giả sau nghiên cứu vấn đề này:

- Tác giả Võ Anh Dũng, HT trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, TP HCM
với bài “Bồi dưỡng nhân tài” đã khẳng định bồi dưỡng nhân tài là một trong ba mục
tiêu quan trọng của giáo dục Việt Nam. Bất cứ trường phổ thông nào cũng tìm cách
quản lý có hiệu quả HĐBDHSG nhằm khẳng định uy tín và vị thế của nhà trường,
hơn nữa là đáp ứng mục tiêu cung cấp lực lượng tiềm năng cho chiến lược phát triển
nhân tài của quốc gia. Mục đích của bồi dưỡng HSG là phát hiện, nuôi dưỡng, phát
triển những năng khiếu đặc biệt; các HS này phải có chế độ học tập đặc biệt, được
liên thông với đại học, có thể học nhiều các kiến thức và sớm được NCKH.
- Đề tài “Các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở một số trường
THPT huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Đỗ Thị Ba, Đại học
Vinh, đã nghiên cứu thực trạng quản lý bồi dưỡng HSG ở 3 trường THPT (Trung
Phú, Củ Chi và An Nhơn Tây); từ đó đề xuất 5 giải pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng HSG ở một số trường THPT huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh với các
nguyên tắc: mục tiêu, toàn diện, thực tiễn và hiệu quả.
- Đề tài “Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động BDHSG ở
các trường THPT thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” của tác giả Hoàng Mạnh
Hùng, Đại học Huế, đã nghiên cứu thực trạng quản lý BDHSG ở 4 trường THPT
(Lý Tự Trọng, Nguyễn Văn Trỗi, Hoàng Văn Thụ và Hà Huy Tập); từ đó đề xuất 8
biện pháp QL HĐBDHSG ở một số trường THPT thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa. Mỗi biện pháp vừa là tiền đề, vừa là hệ quả của các biện pháp còn lại.
Như vậy, vấn đề BDHSG, đào tạo và phát triển nhân tài đã được nghiên cứu
từ rất lâu trên toàn thế giới. Tuy nhiên, vấn đề QL HĐBDHSG ở các trường chuyên
thì ít được quan tâm, đặc biệt ở vùng ĐNB. Vì vậy, người nghiên cứu muốn đi sâu
tìm hiểu biện pháp QL HĐBDHSG của HT các trường THPT chuyên vùng ĐNB.
15
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý là một quá trình tác động có định
hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin

về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng
được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định.”; “Quản lý là tác động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.” [31, tr.24]
Theo các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu, QL một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định.” [14, tr.37]. Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ
lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội.” [18, tr.32]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động nói chung
là khách thể QL nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến.” [24, tr.18]
Mặc dù các định nghĩa của các nhà nghiên cứu chưa thống nhất nhưng từ
những điểm chung của các định nghĩa trên, ta có thể hiểu QL là một quá trình tác
động gây ảnh hưởng của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu
chung. Các tác động ấy luôn có hướng đích của chủ thể QL lên khách thể QL và đối
tượng QL trong một tổ chức, nhằm khai thác, sử dụng tối ưu, có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu QL đặt ra. Thông thường,
quá trình QL được thực hiện bằng cách vận hành bốn chức năng cơ bản sau:
- Chức năng lập kế hoạch: Hoạch định, xây dựng kế hoạch chung. Đây là
chức năng quan trọng nhất của quá trình quản lý. Kế hoạch được hiểu là tập hợp
những mục tiêu cơ bản được sắp xếp theo một trình tự logic, với một chương trình
hành động cụ thể để đạt được những mục tiêu đã được hoạch định.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức phân công, phân việc, sắp đặt thành một
nhóm theo một hệ thống nhất định. Đó là sự sắp xếp, bố trí một cách khoa học và
phù hợp với những nguồn lực của hệ thống toàn vẹn, nhằm đảm bảo cho chúng
tương ứng với nhau để đạt được mục tiêu của hệ thống một cách tối ưu nhất, hiệu
quả nhất.
16
Thông
tin

Thông
tin
Thông
tin
Thông
tin
Thông
tin
Chỉ đạo
Tổ chức
Kiểm tra
Lập
kế hoạch
- Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo): Hướng dẫn, chỉ đạo, điều khiển. Chức năng
này có tính chất tác nghiệp, điều chỉnh, điều hành hoạt động của hệ thống nhằm thực
hiện đúng kế hoạch đã định để mục tiêu trong dự kiến trở thành hiện thực.
- Chức năng kiểm tra: Đó là việc thu thập những thông tin ngược từ đối
tượng quản lý trong quá trình vận hành của hệ thống để đánh giá xem trạng thái của
hệ thống đã đến đâu? Xem mục tiêu dự kiến ban đầu đạt đến mức độ nào? Trong
quá trình kiểm tra, có thể phát hiện những sai sót để kịp thời sửa chữa.
Bốn chức năng quản lý trên đây có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau,
đan xen lẫn nhau, khi thực hiện chức năng này thường cũng có mặt các chức năng
khác ở các mức độ khác nhau. Mối quan hệ giữa bốn chức năng cơ bản của quản lý
được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa bốn chức năng quản lý
Qua sơ đồ 1.1 ta thấy trong mọi hoạt động quản lý thì thông tin quản lý đóng
vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi như là “mạch máu” của hoạt động quản lý,
là “sợi chỉ đỏ” xuyên suốt quá trình quản lý.
1.2.1.2. Nhà trường
Nhà trường là một thiết chế xã hội - Nhà nước, là một đơn vị tổ chức hành

chính hoàn chỉnh, một cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng GD-ĐT
của Nhà nước và cộng đồng xã hội, giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản; phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động sáng tạo; hình thành nhân cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trường THPT chuyên là nơi tổ chức các hoạt động giáo dục cho những HS
có năng khiếu, được tuyển chọn theo quy định và được tổ chức các hoạt động dạy -
17
học, giáo dục theo quy chế dành cho trường chuyên do Bộ GD-ĐT quy định. Ngày
24/6/2010, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số: 959/QĐ-TTg về phê
duyệt đề án phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010-2020. Theo đó,
các trường THPT chuyên là hình mẫu của các trường THPT về CSVC, đội ngũ nhà
giáo và tổ chức các hoạt động giáo dục. Trường THPT chuyên ngoài các nhiệm vụ
đã quy định như các trường THPT, còn có các nhiệm vụ sau đây:
- Bồi dưỡng và phát triển năng khiếu của HS về một môn chuyên, hai môn
chuyên hoặc một lĩnh vực chuyên; đồng thời bảo đảm thực hiện đầy đủ chương
trình giáo dục cấp THPT với mục tiêu giáo dục toàn diện;
- Tổ chức hướng dẫn HS làm quen với NCKH, ứng dụng các thành tựu khoa
học công nghệ phù hợp với điều kiện của nhà trường và tâm sinh lý HS;
- Hợp tác với các cơ sở giáo dục, NCKH trong và ngoài nước có cùng lĩnh
vực chuyên môn để phục vụ việc nâng cao chất lượng đào tạo.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trong cuốn “Một số khái niệm quản lý giáo dục” [1], tác giả Đặng Quốc
Bảo có viết: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối
hợp của các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu xã hội”. Quản lý nhà trường có thể xem là quản lý giáo dục ở tầm vi mô. Quản
lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS và hoạt động
phục vụ việc dạy - học do cán bộ, nhân viên trong nhà trường phụ trách.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận

hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.” [11, tr.30]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác
động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác,
nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và
do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.” [23, tr.43]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con
người. Trong nhà trường, GV và HS vừa là đối tượng quản lý, vừa là chủ thể quản
18
lý. Với tư cách là đối tượng quản lý, họ là đối tượng tác động của chủ thể quản lý
(hiệu trưởng). Với tư cách là chủ thể quản lý, họ là người tham gia chủ động, tích
cực vào hoạt động quản lý chung và biến nhà trường thành hệ tự quản lý. Quản lý
con người trong nhà trường là tổ chức một cách hợp lý lao động của GV và HS, là
tác động đến họ sao cho hành vi, hoạt động của họ đáp ứng được yêu cầu của việc
đào tạo con người.” [20, tr.258]
Như vậy, QL nhà trường là QL đơn vị trực tiếp tổ chức quá trình dạy và học.
Mọi chủ trương của Bộ GD-ĐT có trở thành hiện thực được hay không là ở cấp
thực hiện này. Việc QL nhà trường là HĐ của chủ thể nhằm tổ chức các HĐ của GV
và HS, các lực lượng hỗ trợ khác, đồng thời phát huy hết khả năng của các nguồn
lực giáo dục để đạt được chất lượng cao trong GD-ĐT.
Mục đích của nhà trường là hình thành và phát triển nhân cách cho HS, sản
phẩm của nhà trường là những con người có những tri thức nhất định, có những xu
hướng, ý chí, lý tưởng, tình cảm, động cơ, thói quen theo một định hướng tích cực
nhất định; không phải là những hàng hoá hay sản phẩm vật chất đơn thuần. Chính vì
vậy, quản lý nhà trường đòi hỏi gắt gao hơn nhiều so với các ngành quản lý khác, vì
nó không cho phép tạo ra những sản phẩm hỏng.
Hiệu trường là người đứng đầu nhà trường, có vai trò lãnh đạo, đồng thời là
“thủ lĩnh” của một trường học, hiệu trưởng lập các kế hoạch hoạt động và điều hành

các hoạt động của trường học, chịu trách nhiệm trước cấp trên và nhân dân về chất
lượng giáo dục của nhà trường. Trách nhiệm của hiệu trưởng trong việc quản lý nhà
trường được quy định tại điều 29 trong Điều lệ trường phổ thông: “Hiệu trưởng là
thủ trưởng trường học, đại diện cho nhà trường về mặt pháp lý, có trách nhiệm và
thẩm quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn trong trường, chịu trách nhiệm
trước Bộ GD-ĐT; tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động của nhà trường”.
Nhiệm vụ quản lý của hiệu trưởng nhà trường được quy định cụ thể tại điều
30 trong Điều lệ trường phổ thông:
- Chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục của nhà trường, chấp hành đầy
đủ Chỉ thị, Nghị quyết và Hướng dẫn chuyên môn của cấp trên;
- Xây dựng kế hoạch công tác và chỉ đạo thực hiện kế hoạch công tác của các tổ
chuyên môn, GVCN lớp, GV bộ môn, nhân viên nhà trường; ấn định lịch công tác
hằng tháng, hằng tuần; phối hợp điều hoà các HĐ giáo dục trong nhà trường;
19
- Chấp hành nghiêm túc những quy định về quyền làm chủ tập thể của GV, cán
bộ, nhân viên và HS, phát huy tính tích cực của họ trong mọi hoạt động giáo dục;
- Quản lý công tác của GV, cán bộ nhân viên theo kế hoạch đã đăng ký, có
chế độ thường xuyên kiểm tra GV trong giảng dạy chuyên môn, hoạt động xã hội và
các hoạt động khác, dự sinh hoạt Đoàn thanh niên theo yêu cầu của tổ chức đó để
đánh giá kết quả đào tạo, phát hiện những sai sót để kịp thời điều chỉnh, uốn nắn,
đánh giá và ghi nhận xét định kỳ GV, cán bộ, nhân viên theo thể lệ quy định;
- Xây dựng đội ngũ GV, cán bộ, nhân viên thành một tập thể đoàn kết, tổ
chức nâng cao trình độ mọi mặt cho GV, cán bộ, nhân viên;
- Chỉ đạo công tác quản trị hành chính của nhà trường;
- Chỉ đạo phong trào thi đua “Hai tốt” trong GV, cán bộ, nhân viên và HS;
- Tổ chức các Hội nghị Cán bộ - Công chức, Hội nghị liên tịch thường kỳ và
bất thường để thực hiện chế độ quần chúng tham gia quản lý trường học;
- Thi hành chế độ báo cáo thường kỳ và bất thường với tổ chức cơ sở Đảng
và cấp trên về tình hình mọi mặt của trường;
- Thay mặt nhà trường giao thiệp với chính quyền địa phương, với các cơ

quan đoàn thể, đơn vị và cơ sở sản xuất xung quanh trường, với CMHS; tổ chức,
động viên các lực lượng xã hội tham gia tích cực vào sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.
Trong việc quản lý nhà trường, HT thực hiện các chức năng quản lý sau:
- Chức năng lập kế hoạch: nêu lên mục tiêu phát triển nhà trường, xây
dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn nhằm đạt mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức: dựa vào quy định của ngành GD-ĐT và của lãnh đạo
cấp trên, HT xây dựng cơ cấu bộ máy, quy định mối quan hệ, sắp xếp GV, nhân viên
nhằm phát huy tối đa năng lực của họ và ưu thế của bộ máy, xây dựng các mối quan hệ
bên ngoài trường để phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức chính trị, xây dựng
các quy định nội bộ, các quan điểm thực hiện, nhằm tạo được sự đồng thuận.
- Chức năng chỉ đạo: điều khiển tập thể sư phạm thực hiện theo kế hoạch,
xác định mức ưu tiên tập trung nguồn lực cho việc thực hiện kế hoạch, phối hợp các
lực lượng giáo dục, sử dụng hợp lý ba biện pháp quản lý: tổ chức - hành chính, kinh
tế và tâm lý - giáo dục.
- Chức năng kiểm tra: xem xét việc thực hiện kế hoạch, tính phù hợp của
các quyết định QL. Chức năng này nhằm khuyến khích, động viên mọi thành viên
20
trong nhà trường hăng hái tích cực học tập, trau dồi kiến thức và nghiệp vụ sư phạm,
chủ động đổi mới PP dạy học; đồng thời giúp việc điều chỉnh trong QL được kịp thời,
ngăn chặn sai sót. Dựa trên cơ sở đánh giá việc thực hiện kế hoạch, HT có thể điều
chỉnh các HĐ sư phạm, xem xét lại các tiêu chuẩn đo lường kết quả thực hiện.
1.2.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách
thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía con người, cả về phía thế giới.
Dạy - học là hệ thống những tác động qua lại lẫn nhau giữa nhiều nhân tố
nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành kỹ năng kỹ xảo tương ứng và rèn
luyện đạo đức cho người học. Chính những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng
với hệ thống tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng đã làm cho dạy - học thật sự tồn
tại như một thực thể toàn vẹn.
Dưới góc độ của giáo dục học, “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng

cho bất cứ loại hình nhà trường nào và dạy học chính là con đường giáo dục tiêu
biểu nhất, hiệu quả nhất. Với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn được xem
là con đường hợp lý, thuận lợi nhất, giúp cho HS với tư cách là chủ thể nhận thức
có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kỹ năng hành động, chuyển thành
phẩm chất, năng lực trí tuệ của bản thân”; “Cá nhân người học vừa là chủ thể vừa là
mục đích cuối cùng của quá trình đó.” [26, tr.112-113].
Vậy hoạt động dạy - học là hoạt động tương tác, thống nhất biện chứng giữa
hoạt động chủ đạo của GV và hoạt động tự giác tích cực, độc lập, sáng tạo của HS
nhằm thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ dạy - học.
1.2.3. Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
Hoạt động bồi dưỡng là quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động nhằm
làm cho năng lực và phẩm chất của đối tượng được bồi dưỡng vốn có được tăng
cao, được thêm vào, phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn, thích hợp và đáp ứng đầy đủ
trước nội dung mới, yêu cầu mới.
Học sinh giỏi là HS có tiềm năng của sự “thông thạo”. Người ta thường dùng
hai thuật ngữ chính để chỉ HSG là HS có năng khiếu và HS tài năng. Nhiều nước
quan niệm: “HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo,
nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lý thuyết. Những HS này cần có sự
21
phục vụ và những hoạt động không theo những điều kiện thông thường của nhà
trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên.” [32]
Ở nước ta, HSG trong trường THPT được phân biệt thành hai đối tượng sau:
- Thứ nhất: HSG là đối tượng HS đủ điều kiện xếp loại học lực Giỏi theo
quy định của Bộ GD-ĐT và được khen tặng danh hiệu HSG toàn diện. Cụ thể: ĐTB
các môn học từ 8.0 trở lên, không có môn học nào dưới 6.5; các môn học (không
cho điểm) đánh giá bằng nhận xét phải Đạt yêu cầu. Ngoài ra còn một yêu cầu
khống chế riêng cho hai đối tượng HS chuyên và không chuyên:
+ HSG các lớp không chuyên: có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8.0 trở lên.
+ HSG các lớp chuyên: có môn chuyên từ 8.0 trở lên.
- Thứ hai: HSG là đối tượng HS có tư chất thông minh, có năng khiếu, có

năng lực đặc biệt ở một môn học văn hóa hoặc một vài môn học văn hóa (có liên
quan), có khả năng sáng tạo, động cơ học tập mãnh liệt, có năng lực tự học và được
giáo dục với hình thức giáo dục đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng
lực của HS và đặc biệt là có thể đạt được kết quả cao trong các kỳ thi HSG các cấp.
Đây là lực lượng có thể bồi dưỡng để phát triển nhân tài cho đất nước. HSG có thể
học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanh hơn bình thường, vì thế cần có một
chương trình chuyên sâu để đáp ứng được sự phát triển tài năng của họ.
Trong thực tế, có trường hợp HS đạt HSG ở dạng thứ nhất nhưng không đủ
điều kiện được chọn vào đội tuyển HSG ở dạng thứ hai và ngược lại. Trong phạm vi
của đề tài, đối tượng HSG mà chúng tôi nghiên cứu là đối tượng thứ hai.
Bồi dưỡng HSG là tạo ra môi trường và những điều kiện thích hợp cho người
học phát huy cao độ năng lực của mình. Hoạt động BDHSG là quá trình thực hiện
nhiệm vụ dạy học của GV với đối tượng HS có năng lực đặc biệt ở một trong các
môn học: toán, vật lý, hóa học, sinh học, ngữ văn, lịch sử, địa lý, ngoại ngữ, tin học;
HS có khả năng sáng tạo, động cơ học tập mãnh liệt và đạt kết quả xuất sắc trong
học tập theo hướng nâng cao tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, đáp ứng được mục
tiêu “bồi dưỡng nhân tài” cho nước nhà.
1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
1.2.4.1. Quản lý hoạt động dạy học
QL hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL tới khách thể QL trong quá trình dạy học. QL
22

×