ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG VĂN THẮNG
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP
PHẦN QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI
HUYỆN YÊN THẾ TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên nghành : Lâm nghiệp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Hương Giang
Thái Nguyên, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khao học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa
hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm!
Thái nguyên, ngày 22 tháng 5 năm 2014
Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học
ThS. Trần thị Hương Giang Dương Văn Thắng
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo, ngoài những kiến thức đã học về lý
thuyết mỗi sinh viên rất cần có cơ hội tiếp cận và làm quen với thực tế, thực
hiện tốt công việc “học đi đôi với hành”. Qua đó giúp sinh viên hoàn thiện về
kiến thức, phương pháp làm việc, nghiên cứu khoa học.
Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường và ban chủ nhiêm khoa,
em thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Yên Thế - Tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011
- 2015’’.
Trong quá trình học tập, rèn luyện và thực hiện khóa luận em được sự chỉ
bảo của thầy cô giáo Khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, cán bộ hật kiểm lâm huyện Yên Thế Tỉnh Bắc Giang, UBND và người
dân xã Đồng Tiến, Đông Vương, Canh nậu, Phòng Tài Nguyên Và Môi Trường
Huyện Yên Thế, và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Trần Thị Hương Giang, đã tạo
điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, điều tra thu thập
số liệu phục vụ cho quá trình làm khóa luận và đạt được kết quả như mong
muốn.
Đến nay bản khóa luận đã được hoàn thành, nhân dịp này em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Do kiến thức của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót
và các vấn đề còn tồn tại. Vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện và đạt được kết quả cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Dương Văn Thắng
MỤC LỤC
PHẦN 1.
MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 3
PHẦN 2.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 4
2.2. Tổng quan nghiên cứu 5
2.2.1. Trên thế giới 5
2.2.2. Ở Việt Nam 9
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 10
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 10
2.3.1.1. Vị trí địa lý 10
2.3.1.2. Đặc điểm địa hình 11
2.3.1.3. Khí hậu 12
2.3.1.4. Thủy văn 13
2.3.1.5.Tài nguyên rừng 13
2.3.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế xã hội của huyện 14
2.3.2.1. Đặc điểm về dân số, lao động, kinh tế 14
2.3.2.2. Sản xuất nông - lâm nghiệp 15
2.3.3. Văn hóa, du lịch, y tế, giáo dục 17
2.3.4. Giao thông, thủy lợi 19
2.3.4.1. Giao thông 19
2.3.4.2. Thủy lợi 21
2.4. Nhận xét và đánh giá chung 21
2.4.1. Những yếu tố thuận lợi 21
2.4.2. Những yếu tố khó khăn 22
PHẦN 3.
ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 24
3.3. Nội dung nghiên cứu 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu 24
3.4.1. Phương pháp kế thừa và thu thập số liệu 24
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 25
3.4.3. Phương pháp PRA,RRA 26
3.4.4. Phương pháp điều tra quan sát trực tiếp 27
3.4.5. Phương pháp phân tích - tổng hợp 27
PHẦN 4.
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 29
4.1. Hiệu quả trong việc triển khai thực hiện các văn bản định hướng về
công tác QLBV và PTR tại huyện Yên Thế - Tỉnh Bắc Giang
(giai đoạn 2011 - 2013) 29
4.2. Kết quả thực hiện công tác QLBVR tại huyện Yên Thế - Tỉnh Bắc
Giang (giai đoạn 2011 - 2013) 30
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp của huyện 30
4.2.2. Hệ thống cơ cấu tổ chức quản lý trong công tác QLBVR ở
huyện Yên Thế 32
4.3. Kết quả thực hiện công tác QLBVR ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2011 – 2013 35
4.3.1. Giao đất, giao rừng 35
4.3.2. Công tác kiểm tra kiểm soát lâm sản 36
4.3.3. Phòng cháy chữa cháy rừng 39
4.3.4. Phòng chống sâu bệnh hại
40
4.3.5. Tuyên truyền, vận động 41
4.4. Xác định các bên tham gia vào công tác QLBVR ở huyện Yên Thế
(sơ đồ VENN) 45
4.5. Công tác phát triển rừng 49
4.5.1. Công tác quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Yên Thế
(Giai đoạn 2011-2015) 49
4.6. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý và bảo vệ rừng 53
4.6.1. Thuận lợi 53
4.7. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo
vệ rừng của huyện 54
4.7.1. Giải pháp về quản lý 54
4.7.2. Ký cam kết 55
4.7.3. Tập huấn kỹ thuật 55
4.7.4. Các nhiệm vụ mang tính giải pháp 55
4.7.5. Xây dựng các chính sách 56
4.7.6. Giải pháp về khoa học công nghệ 56
4.7.7. Giải pháp về phát triển, đào tạo nguồn nhân lực 57
4.7.8. Giải pháp về tổ chức và kế hoạch thực hiện 57
PHẦN 5.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59
5.1. Kết luận 59
5.2. Kiến nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH : Ban chỉ huy
DTTN : Diện tích tự nhiên
GTSX : Giá trị sản xuất
KT - XH : Kinh tế xã hội
PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng
PTR : Phát triển rừng
QLBV & PTR : Quản lý bảo vệ và phát triển rừng
QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng
QLLS : Quản lý lâm sản
TL : Tỉnh lộ
TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
TNR : Tài nguyên rừng
TT - TH : Truyền thanh - Truyền hình
TTGDTX : Trung tâm giáo dục thường xuyên
QLR : Quản lý rừng
NN & PTNT : Phát triển nông thôn
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Uỷ ban nhân dân
KHKT : Khoa học kỹ thuật
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tài nguyên rừng thế giới thống kê đến năm 2000 6
Bảng 2.2. Diện tích rừng toàn quốc đến ngày 31/12/2007 9
Bảng 3.1. Khái quát mục tiêu, nội dung, phương pháp theo khung Logic 28
Bảng 4.1. Hiện trạng tài nguyên đất, tài nguyên rừng qua giai đoạn 2011 –
2013 của huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang 30
Bảng 4.2. Thống kê hiện trạng giao đất, giao rừng huyện Yên Thề 35
Bảng 4.3. Tổng hợp số vụ vi phạm hành chính được phát hiện và xử lý
năm 2011, 2012 và 2013 37
Bảng 4.4. Tổng hợp số tang vật được phát hiện và xử lý năm 2011, 2012
và 2013 38
Bảng 4.5. Hoạt động tuyên truyền, tập huấn trong công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng của huyên qua các năm 2011-2013 42
Bảng 4.6. Các hình thức người dân tham gia tuyên truyền công tác
QLBVR 44
Bảng 4.7. Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên 47
Bảng 4.8. Nhiệm vụ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn
2011 – 2015 50
Bảng 4.9. Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên giai đoạn 2011 – 2015 51
Bảng 4.10. Diên tích rừng trồng lại sau khai thác giai đoạn 2011- 2015 52
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1. Hệ thống cơ cấu tổ chức QLBVR của huyện Yên Thế 32
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ VENN vai trò của các đối tác trong QLBV và PTR của
Hạt Kiểm lâm Yên Thế 47
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý báu của quốc gia, là bộ phận quan trọng của môi
trường sinh thái, có giá trị to lớn về kinh tế - xã hội. Do vậy tài nguyên rừng
cần được quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững và đây cũng là xu thế phát
triển lâm nghiệp của thế giới hiện nay.
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên 33,12 triệu ha, trong đó diện tích
có rừng 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc là đối tượng của
sản xuất lâm nông nghiệp. Như vậy, ngành Lâm nghiệp đã và đang thực hiện
hoạt động quản lý và sản xuất trên diện tích đất lớn nhất trong các ngành kinh
tế quốc dân. Diện tích đất lâm nghiệp phân bố chủ yếu ở trên các vùng đồi núi
của cả nước, đây cũng là nơi sinh sống của 25 triệu cư dân thuộc nhiều dân
tộc ít người, có trình độ dân trí thấp, phương thức canh tác lạc hậu, kinh tế
chậm phát triển và đời sống còn nhiều khó khăn.
Tuy diện tích rừng có tăng nhưng chất lượng rừng tự nhiên cũng như rừng
trồng còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất và phòng hộ. Hiện trạng diện tích
đất chưa sử dụng toàn quốc còn 6,76 triệu ha, trong đó đất trống đồi núi trọc là
6,16 triệu ha chiếm 18,59% diện tích của cả nước, chủ yếu là đất thoái hóa. Đây
là nguồn tài nguyên tiềm năng nhưng đồng thời cũng là thách thức cho phát triển
sản xuất lâm nghiệp. Hoạt động sản xuất lâm nghiệp trong giai đoạn vừa qua đã
đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đặc biệt công tác bảo vệ và phát triển rừng
trên phạm vi toàn quốc đã ngăn chặn được tình trạng suy thoái về diện tích và
chất lượng rừng, diện tích rừng tăng từ 9,30 triệu ha năm 1995 lên 11,31 triệu ha
năm 2000 và 12,61 triệu ha năm 2005 (bình quân tăng 0,3 triệu ha/năm). Hiện
nay bình quân mỗi năm trồng mới được khoảng 200.000 ha rừng. Sản lượng
khai thác gỗ rừng trồng đạt khoảng 2.000.000 khối gỗ /năm để cung cấp nguyên
liệu cho chế biến hàng lâm sản xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. (Tiểu luận
thực trạng quản lý rừng bền vững ở Việt Nam) [8].
Hoạt động sản xuất của ngành lâm nghiệp đang chuyển đổi mạnh mẽ từ
nền lâm nghiệp quốc doanh, theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền lâm
nghiệp xã hội hoá với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và hoạt động theo cơ chế
2
của nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Do đó, ngành lâm nghiệp đã tham gia tích cực
tạo việc làm, cải thiện đời sống cho gần 25% dân số của Việt Nam sống trên địa
bàn rừng núi, góp phần bảo đảm an ninh chính trị xã hội, tạo đà phát triển chung
cho đất nước trong các năm qua.
Tuy nhiên, thực tế vẫn còn những tồn tại, đặc biệt diện tích rừng tuy có
tăng nhưng chất lượng và tính đa dạng sinh học của rừng tự nhiên vẫn tiếp tục bị
suy giảm, ở một số nơi diện tích rừng tiếp tục bị tàn phá. Vì vậy, trong Chiến
lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020 đã xác định: Quản lý, sử dụng
và phát triển rừng bền vững là nền tảng cho phát triển lâm nghiệp.
Suy thoái đa dạng sinh học dẫn đến mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng
trực tiếp đến môi trường sống của con người, đe dọa sự phát triển bền vững
của trái đất. Mặt khác, sinh vật và hệ sinh thái là nguồn cung cấp lương thực,
thực phẩm, công cụ, nhiên liệu,… Do vậy, hệ sinh thái bị suy giảm sẽ ảnh
hưởng đến an ninh lương thực làm cho con người phải đối mặt với nguy cơ
đói nghèo, suy giảm nguồn gen và đặc biệt là biến đổi khí hậu dẫn đến hang
loạt các thảm hoại tự nhiên đe dọa cuộc sống của con người. Tinh hình hiện
nay cho thấy việc khôi phục bảo vệ các hệ sinh thái, nguồn tài nguyên rừng,
sự đa dạng loài và đa dạng di truyền để bảo tồn đa dạng sinh học, ngăn chặn
sự diệt vong cảu các loài quý hiếm và môi trường trong sạch cảu chúng ta là
việc làm cấp bách. Huyện Yên Thế là một huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang
cũng có rừng bị suy giảm giống như tình trạng chung của các nước. Năm 2008
diện tích rừng 14.230,40 ha, năm 2009 diện tích rừng của huyện là 14.298,50 ha
nhưng cho đến năm 2013 diện tích rừng của huyện chỉ còn 12.346,92 ha. Xuất
phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu đề xuất giải pháp góp phần quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng tại huyện Yên Thế - Tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2015’’
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng huyện Yên Thế nhằm đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2015.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
3
- Nghiên cứu các văn bản đã được thực hiện triển khai có liên quan đến
công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Đánh giá được thực trạng công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng ở
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Đề xuất được các giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng huyện Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2015.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Rèn luyện kĩ năng và phương pháp nghiên cứu khoa học.
Biết vận dụng những kiến thức đã học áp dụng vào thực tiễn, được rèn
luyện những kỹ năng làm việc, và các kỹ năng khác trước khi tốt nghiệp.
Có cách nhìn khách quan hơn về công tác QLBVR trong thực tế, từ đó
có những có sở phục vụ cho nghiên cứu sâu hơn về QLBVR.
Là tài liệu tham khảo cho các bạn học viên tham gia nghiên cứu khoa
hoc, thực tập tốt nghiệp liên quan.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Nghiên cứu đề tài này không chỉ giúp cho chính người nghiên cứu, mà còn
cho người dân trên địa bàn nghiên cứu hiểu được tầm quan trọng của rừng và
vấn đề cấp thiết trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng hiện nay.
Áp dụng những giải pháp nhằm nâng cao được hiệu quả trong công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại đại bàn nghiên cứu.
Góp phần bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
+ Khái niệm về quản lý rừng bền vững
Từ lâu việc quản lý rừng bền vững đã được các nhà lâm học xem là vấn
đề cơ bản của kinh doanh rừng. Phần lớn các học thuyết về rừng đều hướng
vào phân tích những quy luật sinh trưởng, phát triển của cá thể và quần thể
rừng trong mối quan hệ với các điều kiện tự nhiên và những tác động kỹ thuật
của con người làm cơ sở để xây dựng những biện pháp quản lý thích hợp
nhằm nâng cao năng xuất và tính ổn định của hệ sinh thái rừng. Những kiến
thức liên quan đến quản lý rừng bền vững được trình bày trong nhiều môn học
khác nhau như trồng rừng, lâm sinh, điều tra quy hoạch rừng… Tuy nhiên do
những năm gần đây, do nhận thức được vai trò quan trọng của rừng với môi
trường và sự phát triển bền vững nói chung, và vấn đề quản lý rừng quản lý
rừng bền vững nói riêng, được mọi người quan tâm nhiều hơn trong đó có cả
những chuyên gia lâm nghiệp, chủ rừng, chính quyền và nhiều tổ chức kinh tế
- xã hội khác.
Theo tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) thì “QLBVR là quá trình
quản lý những diện tích rừng cố định, nhằm đạt được những mục tiêu là đảm
bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ của rừng như mong muốn
mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng xuất tương lai
của rừng, không gây ra những tác động tiêu cực của những môi trường vật lý
và xã hội”. (tổ chức FSC 2011) [7].
Theo tiến trình Helsinki thì “ quản lý rừng và đất rừng một cách hợp lý
để duy trì tính đa dạng sinh học, năng xuất, khẳ năng tái sinh, sức sống của
rừng. Đồng thời duy trì tiềm năng thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội và
sinh thái của chúng trong hiện tại cũng như trong tương lai, ở cấp địa
phương, cấp quốc gia toàn cầu, không gây ra các tác hại đối với các hệ sinh
thái khác. (tổ chức FSC 2011) [7].
Hai khái niệm này đã nêu lên được mục tiêu chung của QLBVR đạt được
sự ổn định về diện tích, bền vững về tính đa dạng sinh học, về năng xuất kinh
5
tế và đảm bảo hiệu quả về môi trường sinh thái của rừng. Tuy nhiên, vấn đề
QLRBV cũng phải đảm bảo tính linh hoạt khi áp dụng những biện pháp quản
lý rừng cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương được quốc gia
và quốc tế chấp nhận.
Như vậy, QLBVR được hiểu là hoạt động nhằm ngăn chặn mất rừng,
mà trong đó việc khai thác lợi dụng rừng không mâu thuẫn với việc duy trì
diện tích và chất lượng rừng, đồng thời duy trì và phát huy được chức năng
bảo vệ môi trường sinh thái lâu bền đối với con người va thiên nhiên. Quản
lý rừng bền vững nhằm phát huy đồng thời về các giá trị về mặt kinh tế, xã
hội và môi trường của rừng. Hệ thống những biện pháp kinh tế, xã hội và
khoa học công nghệ phục vụ quản lý rừng bền vững thường được xây dựng
trên cơ sở các kết quả nghiên cứu cụ thể về điều kiện tự nhiên, kinh tế và
xã hội của mỗi địa phương.
Mục tiêu cơ bản của QLBVR là đồng thời đạt được bền vững về kinh
tế, bền vững về xã hội, bền vững về môi trường (tổ chức FSC 2011) [7]. Nội
dung cơ bản của những thuật ngữ này như sau:
Bền vững về kinh tế: Lợi ích mang lại lớn hơn chi phí đầu tư và được
truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Bền vững về xã hội: Phản ánh sự liên hệ giữa sự phát triển tài nguyên
rừng và tiêu chuẩn xã hội, không diễn ra ngoài sự chấp thuận của cộng đồng.
Bền vững về môi trường: đảm bảo hệ sinh thái ổn định, gìn giữ bảo toàn
sản phẩm của rừng, đáp ứng khả năng phục hồi rừng trên quá trình tự nhiên.
Trên quan điểm kinh tế sinh thái thì hiệu quả về mặt môi trường của
rừng hoàn toàn có thể xác định được bằng giá trị kinh tế. Thực chất việc nâng
cao giá trị về môi trường sinh thái của rừng sẽ góp phần giảm chi phí cần thiết
để góp phần phục hồi và ổn định môi trường sống. Với ý nghĩa này, quản lý
và sử dụng rừng bền vững đã trở thành một nhiệm vụ cấp bách, một giải pháp
quan trọng cho sự tồn tại của con người và thiên nhiên.
2.2. Tổng quan nghiên cứu
2.2.1. Trên thế giới
Chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP) cho biết trong 5 năm
qua tốc độ phá rừng tăng nhanh, nhất là tại các nước Đông Nam Á, đe dọa
môi trường sống của con người cũng như sự tồn tại của nhiều loài động, thực vật.
6
Theo tài liệu của Tổ chức Nông Lương liên hiệp quốc (FAO) thế giới
hiện đang sử dụng 1,476 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đất dốc là 973 triệu
ha chiếm 65,9%. Theo số liệu công bố tại Hội nghị thế giới về rừng lần thứ 12
tổ chức tại thành phố Kuebec, Canada năm 2002 với chủ đề “Rừng, nguồn
sống của con người” trên thế giới đã có gần 500 vụ thảm họa lớn, làm hơn
10.000 người chết, 600 triệu người bị ảnh hưởng, gây thiệt hại về vật chất lên
tới 55 tỷ USD nguyên nhân chính là do nạn phá rừng. (Báo cáo tổ chức Nông,
Lương hiệp quốc) [1]
Bảng 2.1. Tài nguyên rừng thế giới thống kê đến năm 2000
Vùng lãnh thổ
Diện tích tự
nhiên
(1.000 ha)
Tổng diện
tích rừng
(1.000 ha)
Độ che phủ
( %)
Diện tích
rừng bình
quân đầu
người
Châu Phi 2.978.394 649.866
21,8 0,8
Châu Á 3.084.746 547.793
17,8 0,2
Châu Âu 2.259.957 1.039.251
46,0 1,4
Bắc và Trung Mỹ 2.136.966 549.304
25,7 1,1
Châu Đại Dương 849.096 197.623
23,3 6,6
Nam Mỹ 1.754.741 885.618
50,5 2,6
Toàn cầu 13.063.900 3.869.455
29,6 0,6
(Nguồn FAO: State of the World Forests, Rome, 2003)
Để quản lý lâu dài, bền vững tài nguyên rừng thì theo FAO, một
trongnhững biện pháp cần tập trung là thành lập các đối tác liên khu và xuyên
quốcgia trên cơ sở cùng có lợi.
7
Theo FAO (2007) cho biết trong những năm đầu thế kỷ 21, nạn cháy
rừng đang có nguy cơ tăng nhanh mạnh, với phạm vi toàn cầu làm cho hàng
triệu ha rừng bị tàn phá, gây thiệt hại hàng tỷ USD. Nguyên nhân của những
vụ cháy rừng chủ yếu, xét cho cùng là do con người gây ra. (Báo cáo tổ chức
Nông, Lương hiệp quốc) [1].
Gần đây, FAO đã đánh giá cao nỗ lực của các nước Châu Á-Thái Bình
Dương trong việc cải cách các điều luật liên quan tới rừng, đặc biệt là chính
sách giao đất rừng và rừng cho các hộ gia đình và các tổ chức xã hội, những
nỗ lực này đã khẳng định những cam kết chính trị của các nước trong khu vực
đối với quá trình bảo vệ và phát triển bền vững. (Báo kinh tế Việt Nam) [2].
Trên thế giới, khoa học về sử dụng rừng và đất rừng theo hướng sinh
được phát triển từ rất sớm nhưng phần lớn ít chú trọng đến thực chất vấn đề
quản lý bảo vệ rừng và đất rừng mà chỉ chú trọng tới việc lợi dụng khai thác
lâm sản. Tình trạng mất rừng ở nhiều quốc gia cũng chính là do việc quản lý
tài nguyên rừng và đất rừng chưa đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của người dân,
nhất là những công nhân gần rừng, sống dựa vào rừng.
Sau những bài học đắt giá, hiện nay và xu thế chung hiện nay về quản
lý tài nguyên rừng trên thế giới là áp dụng các hình thức quản lý rừng và tài
nguyên có sự tham gia.
Các nghiên cứu về Chương trình phát triển lâm nghiệp cộng đồng địa
phương (gọi tắt là ELCDP) thực hiện bởi sự tài trợ của FAO/SIDA với 13
nghiên cứu chuyên đề tại nhiều nước khác nhau đã khẳng định rằng, nguồn lợi
chủ yếu từ quản lý rừng hay các hoạt động từ rừng cần thuộc về các cá nhân
hay nhóm của các cộng đồng tham gia. Các nghiên cứu này đã tìm cách mô tả và
phân tích các loại hình quản lý tài nguyên rừng có sự tham gia của nhiều nước
khác nhau. Các vấn đề về tài liệu hoá, đào tạo đã được triển khai từ những năm
1985. Những trọng tâm về vấn đề xã hội liên quan đến quản lý rừng đã được
8
nhấn mạnh, như: nếu những cây hoặc rừng không do người địa phương quan
tâm và cơ chế hành chính (thể chế) không cho phép người dân tiếp cận tới lợi ích
từ quản lý nó thì các dự án không bao giờ thực hiện được. (Rao,Y.S.Marilyn W
Hoskins,Napoleo T) [11]
Tại Ấn Độ, hình thức điển hình phổ biến nhất là những sự kết hợp thích
hợp giữa quản lý từ phía chính phủ và những cá nhân hay những nhóm điển
hình thông qua những hình thức kết hợp hết sức đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên, có hai hình thức chủ yếu, điển hình, đó là Rừng cộng quản (viết tắt
tiếng Anh là JFM) và Rừng cộng quản có sự tham gia (JPFM). Sự thay đổi có
tính chất chiến lược của Ấn Độ về quản lý tài nguyên rừng nói riêng và tài
nguyên thiên nhiên nói chung là xuất phát từ chiến lược của Chính phủ đó là
việc coi trọng những nhu cầu cơ bản của người dân sống gần kề với rừng như
là chất đốt, thức ăn gia súc, gỗ làm nhà Và vai trò của họ trong gìn giữ và
bảo tồn tài nguyên. Luật đất đai đã tạo điều kiện gây nên động lực cho cá
nhân và cộng đồng trồng cây phân tán, trồng rừng tập trung và quản lý bảo vệ
rừng hiện có, đặc biệt đối với những thổ dân có truyền thống, tập tục riêng
biệt. (Government of India ministry of Environment 1988) [10].
Tại Indonesia, các nghiên cứu về Lâm nghiệp xã hội do FAO và các
trường Đại học Gadjah Mada và Đại học Wageningen đã làm rõ những thay
đổi của chính phủ nhằm hỗ trợ giải pháp lâm nghiệp xã hội thông qua việc
vận dụng những kinh nghiệm của các nước khác và thử nghiệm bằng điều
kiện thực tế của đất nước mình. Nghiên cứu và đào tạo về quản lý rừng có sự
tham gia đã rất được coi trọng tại Indonesia. (RWEDP, 1994, Social Forestry
in Indonesia) [12].
Tại Thailand, các nghiên cứu của trường Đại học Kasetsat, và Đại học
Chulalongkorn đã làm rõ sự quan tâm của Chính phủ, đặc biệt là Vụ Lâm
nghiệp Hoàng Gia Thái về vai trò của rừng và đất rừng đối với thôn bản và
9
cộng đồng dân cư sống gần rừng. Các hình thức kết hợp giữa quản lý của
chính phủ và quản lý cấp cộng đồng về tài nguyên rừng đã tỏ ra rất hiệu quả,
đặc biệt đối với rừng ngập mặn ven biển và những nơi xa xôi, hẻo lánh có các
dân tộc ít người sinh sống. (Dembner, Stephen A, Forest Land for the People)
[9].
2.2.2. Ở Việt Nam
Gần 60 năm qua, tài nguyên rừng ở Việt Nam liên tục giảm sút (xem
biểu), xét trên tất cả các phương diện: diện tích, chất lượng, trữ lượng gỗ
cho đến hiện nay, tình trạng rừng bị chặt phá, cháy, khai thác bừa bãi Vẫn
chưa bị chặn đứng, diện tích rừng bị giảm liên tục từ năm 1943 đến năm 1995
bình quân 1 năm giảm 0,79% diện tích rừng tự nhiên. Tỷ lệ giảm diện tích
rừng tự nhiên lớn nhất là giai đoạn từ năm 1980- 1985 ( bình quân một năm là
2,2%). Giai đoạn 1990 đến 1995 tỷ lệ mất rừng chỉ còn 0,42% năm. Từ năm
1995 đến nay, diện tích rừng tự nhiên được phục hổi và tăng
3,15%/năm.(Trần Chân “những vấn đề về đa dạng sinh học ở vùng biển Việt
Nam) [5].
Theo quyết định số 1739/QĐ – BNN – TCLN ngày 31/7/2013 về việc
công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2013 như sau:
Bảng 2.2. Diện tích rừng toàn quốc đến ngày 31/12/2012
Đơn vị tính: ha
Loại rừng
Tổng diện
tích
Phân theo chức năng
Đặc dụng Phòng hộ Sản xuất
Diện tích có rừng
13.862.043
2.021.995
4.675.404
6.964.415
1. Rừng tự nhiên
10.423.844
1.940.309
4.023.040
4.415.855
2. Rừng trồng
3.438.200
81.686
652.364
2.548.561
(Nguồn Bộ NNN& PTNT năm 2013)
10
Tại Việt Nam, các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đã được quan
tâm, tỉ lệ che phủ rừng đạt 39,5%, tăng trung bình 0,4%/ năm. Tuy vậy, tinh
trạng chặt phá, khai thác rừng trái phép vẫn diễn biến phức tạp.
Hưởng ứng Năm quốc tế về rừng 2011, một cuộc thi ảnh toàn quốc đã
được phát động mang chủ đề ‘‘Rừng Việt Nam’’ với những nội dung phản
ánh những giá trị của rừng, đa dang sinh học rừng, đời sống của người dân
gắn bó với rừng, các hoạt động phát triển và bảo vệ rừng, các hệ lụy do mất
rừng. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp Nguyễn Bá Ngãi đã khẳng
đinh vai trò to lớn của rừng trong chống biến đổi khí hậu, ngăn lũ lụt, thiên tai
bất thường … Do sự mất mát của rừng lớn dẫn đến nghèo kiệt đất đai và sự
biến mất dần nhưng sinh vật quý hiếm, làm tăng hàm lượng CO2 trong khí
quyển, tăng nhiệt độ trung bình của trái đất … (Bộ tài nguyên và môi trường)
[4].
Hưởng ứng năm quốc tế về rừng, nghành Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn đã có nhiều hoạt động thiết thực nhằm đẩy mạnh phong trào bảo
vệ và phát triển rừng. Ngày 9/9/2011, tại Đồ Sơn, Hải Phòng, Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn đã phối hợp với UBND thành phố Hải Phòng,
Cơ quan Xúc tiến trồng rừng quốc gia Nhật Bản và Trung tâm Hợp tác quốc
tế và Xúc tiến Lâm nghiệp Nhật Bản tổ chức một số hoạt động hưởng ứng
năm quốc tế về rừng 2011 do Liên Hợp Quốc phát động.
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Yên Thế là huyện Miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Giang, có
vị trí địa lý như sau:
+ Phía Đông Bắc giáp huyện Hữu Lũng - tỉnh Lạng Sơn.
+ Phía Đông Nam giáp huyện Lạng Giang.
11
+ Phía Tây Bắc giáp huyện Phú Bình, Đồng Hỷ và Võ Nhai tỉnh
Thái Nguyên.
+ Phía Nam giáp huyện Tân Yên.
Huyện có 21 đơn vị xã, thị trấn, trung tâm văn hoá - chính trị - xã hội là
thị trấn Cầu Gồ, cách thành phố Bắc Giang 27 km theo tỉnh lộ 398 về phía
Tây Bắc. Các tuyến giao thông đường bộ phân bố khá hợp lý, nhiều tuyến đã
được cải tạo, nâng cấp. Yên Thế còn có hệ thống giao thông đường thuỷ khá
thuận lợi trên sông Thương và hạ lưu sông Sỏi.
2.3.1.2. Đặc điểm địa hình
Yên Thế là huyện thuộc vùng núi thấp, nhiều sông suối, độ chia cắt đia
hình đa dạng. Địa hình dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Có thể phân ra
3 dạng địa hình chính như sau:
+ Địa hình vùng núi: Phân bố chủ yếu ở phía Bắc huyện, thường bị chia
cắt bởi độ dốc khá lớn (cấp III và cấp IV), hướng dốc chính từ Bắc xuống Nam.
Độ cao trung bình so với mực nước biển từ 200 - 300m. Dạng địa hình này có
diện tích 9200,16 ha (chiếm 30,56% diện tích tự nhiên của huyện). Vùng này
đất đai có độ phì khá, khả năng phát triển rừng còn rất lớn. Điều kiện địa hình
và đất đai thích hợp với các loại cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp,
và chăn nuôi gia súc.
+ Địa hình đồi thấp: Phân bố rải rác ở các xã trong huyện, có độ chia
cắt trung bình, địa hình lượn sóng, dộ dốc bình quân 8 - 15
o
(cấp II, III). Độ
phì đất trung bình, chủ yếu là đất sét pha sỏi, độ che phủ rừng trung bình.
Loại địa hình này có diện tích 8.255 ha (27,42% tổng DTTN). Cho khả năng
phát triển cây lâu năm (vải thiều, hồng ).
+ Địa hình đồng bằng: Ven các sông suối và các dải ruộng nhỏ kẹp
giữa các dãy đồi. Độ dốc bình quân 0 - 8
o
. Toàn vùng có diện tích 10633 ha
(35,32% tổng DTTN) có khả năng phát triển cây lương thực và rau màu.
12
2.3.1.3. Khí hậu
a) Nhiệt độ
Yên Thế nằm trong vòng cung Đông Triều, có khí hậu nhiệt đới gió
mùa nóng ẩm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau. Nhiệt độ bình quân cả năm là 23,4
0
C. Nhiệt độ trung bình
cao nhất năm 26,9
0
C, nhiệt độ trung bình thấp nhất năm 20,5
0
C; tháng có
nhiệt độ cao nhất là các tháng 6, 7, 8; tháng có nhiệt độ thấp nhất là các tháng
12, 1, 2 (có khi xuống tới 0 - 1
0
C).
Tổng tích ôn trong năm đạt 8500-9000
o
C. Bức xạ nhiệt trung bình, có
1729,7 giờ nắng/năm, cho phép nhiều loại cây trồng phát triển và trồng được
nhiều vụ trong năm.
b) Lượng mưa
Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.518,4 mm thuộc vùng mưa trung
bình của trung du Bắc Bộ. Lượng mưa phân bố không đều trong năm. Mùa mưa
từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa chiếm tới 85% tổng lượng mưa năm, trong
đó tập trung nhiều vào các tháng 6,7, 8, dễ gây ngập úng ở những nơi địa hình
thấp, tuy thời gian ngập không kéo dài và hay thường có lũ ống, lốc xoáy.
Ngược lại, trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa
chỉ chiếm khoảng 15% lượng mưa cả năm. Trong mùa này lượng bốc hơi cao
ảnh hưởng lớn tới trồng trọt nếu không có hệ thống tưới.
Lượng bốc hơi trung bình năm 1012,2 mm. Lượng bốc hơi tập trung
nhiều vào các tháng 5,6,7, các tháng còn lại lượng bốc hơi phân bố khá đều.
c) Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí bình quân cả năm là 81%, cao nhất là 86% (tháng 4)
và thấp nhất là 76% (tháng 12).
d) Gió
Trong vùng có hai mùa gió chính: Gió mùa Đông bắc thịnh hành trong
mùa khô, với tốc độ gió trung bình 2,2 m/s. Trong mùa mưa, hướng gió thịnh
hành của vùng là gió mùa Tây Nam với tốc độ trung bình 2,4 m/s.
13
Nhìn chung huyện Yên Thế nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
có mùa Hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa Đông ít mưa, lạnh và khô. Có lượng
mưa trung bình, với nền nhiệt độ trung bình khá cao, giàu ánh sáng. Đây là
những điều kiện thuận lợi cho nhiều loại cây trồng phát triển và có thể làm
nhiều vụ trong năm.
2.3.1.4. Thủy văn
Hệ thống sông suối trên địa bàn huyện tương đối dày với 2 con sông lớn
có độ dài 62 km (sông Thương chảy qua ranh giới phía Nam huyện dài 24 km
từ xã Đông Sơn đến thị trấn Bố Hạ; sông Sỏi chạy dọc theo huyện từ xã Xuân
Lương đến xã Bố Hạ dài 38 km). Lưu lượng hai con sông này là khá lớn.
Ngoài ra huyện còn có hệ thống các hồ chứa, ao và các suối nhỏ thuộc hệ
thống sông Sỏi và sông Thương. Nguồn nước mặt được đánh giá là dồi dào,
phân bố khá đều trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho sản xuất và
sinh hoạt.
Qua điều tra, khảo sát các giếng khoan ở một số xã cho thấy nguồn nước
ngầm của huyện khá phong phú. Mực nước nông chỉ khoảng 15 - 20m, lưu
lượng nước khá lớn. Tuy nhiên chất lượng nước nhiều khu vực chưa đáp ứng
được yêu cầu nước sinh hoạt do bị ô nhiễm ôxít sắt (như xã Xuân Lương )
2.3.1.5.Tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê đất đai đến năm 2009 đất lâm nghiệp có rừng toàn
huyện là 14598. 50 ha, chiếm 48.44% tổng diện tích tự nhiên. Còn lại chủ yếu
là rừng trồng với các loại cây như keo lai, bạch đàn hàng năm cho khai thác
40.000- 50.000 khối gỗ các loại.
Trong những năm gần đây được sự hỗ trợ của các chương trình, dự án
trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc nhân dân đã chú ý nhiều đến việc
trồng rừng, trồng cây ăn quả, do đó thảm thực vật rừng ngày càng phát triển.
14
Về động vật: Do rừng tự nhiên bị khai thác và chủ yếu hiện nay là rừng
trồng nên động vật rừng còn lại không nhiều, gần đây động vật rừng đang
phát triển trở lại, tuy nhiên số lượng số lượng các loài thú không nhiều.
2.3.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế xã hội của huyện
2.3.2.1. Đặc điểm về dân số, lao động, kinh tế
- Dân số: Theo số liệu thống kê năm 2009, huyện Yên Thế có 94.664
nhân khẩu, với 18933 hộ, trong đó dân số khu đô thị là 7.263 nhân khẩu, chiếm
8,00% dân số toàn huyện, dân số nông thôn có 87.401 nhân khẩu, chiếm 92,00%
dân số toàn huyện, trung bình 5 khẩu/hộ. (Niên giám thống kê năm 2009 huyện
Yên Thế)
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về việc bố trí sắp xếp ổn định dân
cư, trong những năm gần đây được sự quan tâm của các ngành, các cấp, công
tác dân số và kế hoạch hoá gia đình đã có những bước tiến rõ rệt. Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên năm 2009 của huyện là 1,2%/năm (Nguồn số liệu: Niên giám
thống kê năm 2009).
- Lao động: Hiện tại, dân số trong độ tuổi lao động của toàn huyện có
49.483 lao động, chiếm 52,27% tổng dân số, trong đó lao động nông-lâm
nghiệp chiếm 82,5%, lao động phi nông nghiệp chiếm 17,5%. Đối với lao
động nông – lâm nghiệp thường thiếu việc làm.
Vấn đề giải quyết việc làm cho số lao động ở nông thôn của huyện
hiện tại là rất cấp thiết. Đây là một trong những vấn đề đang được các
ngành, các cấp quan tâm và từng bước được khắc phục trong thời gian tới
đó là chất lượng lao động, đặc biệt là việc thu hút lao động, giải quyết lao
động tại chỗ. Trong những năm qua đã huyện đã có những chủ trương thu
hút lao động, đào tạo nghề, hướng nghiệp.
15
Kinh tế: Thực tế trong thời gian qua, quá trình chuyển dịch cơ cấu các
ngành kinh tế đã tiến triển theo chiều hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ và giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.
Trong những năm qua, xét về tổng GTSX tỷ trọng nông lâm thuỷ sản
trong cơ cấu đã giảm 9,55%. Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng
8,62% và thương mại - dịch vụ tăng 0,92%.
Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch còn chậm, nông lâm thuỷ sản đến năm
2009 vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn (62,48% về GTSX tính theo giá hiện hành).
Xuất phát điểm của nền kinh tế huyện Yên Thế còn ở mức thấp hơn so
với mặt bằng chung toàn tỉnh (thu nhập bình quân/người chỉ bằng 80,78% so
với tỉnh Bắc Giang) và còn thấp hơn nhiều so với bình quân chung toàn quốc,
thu nhập bình quân đầu người năm 2009 đạt 9 triệu đồng/người (giá hiện
hành), chỉ bằng 39,63% toàn quốc.
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu trong giai đoạn 2000 - 2009,
nhưng xuất phát điểm của nền kinh tế huyện Yên Thế vẫn thấp hơn mặt bằng
chung của Tỉnh. Tuy tốc độ tăng trưởng cao hơn tỉnh nhưng không nhiều nên
còn rất khó khăn trong việc thu hẹp khoảng cách kinh tế giữa huyện và mức
bình quân chung toàn tỉnh, nếu không có các giải pháp kịp thời và hiệu quả để
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế thì Yên Thế không những không thể bắt
kịp nhịp độ phát triển kinh tế của cả tỉnh.
Cơ cấu kinh tế cũng lạc hậu thể hiện: ngành nông lâm thủy sản còn
chiếm tỷ trọng lớn trong khi tỷ trọng công nghiệp và xây dựng còn thấp
2.3.2.2. Sản xuất nông - lâm nghiệp
+ Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp trong cả giai đoạn 2000 - 2009 tăng bình quân
hàng năm 9,15%.
16
Công tác chỉ đạo chuyển địch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xác định là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của huyện. Phong trào xây dựng cánh đồng thu nhập cao được các
xã và người dân tích cực hưởng ứng.
+ Sản xuất lâm nghiệp
Công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng luôn được quan tâm chỉ đạo. 3
năm qua (2005-2009) đã trồng được 2.452 ha rừng tập trung. Riêng năm 2009
đã trồng được 1.800 ha rừng tập trung, 120.000 cây phân tán, chăm sóc rừng
1.267 ha, nâng độ che phủ đạt 50%. Do làm tốt công tác tuyên truyền đã góp
phần nâng cao ý thức của người dân về công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ
rừng. Tình trạng phá rừng, cháy rừng đã hạn chế, còn không đáng kể.
Huyện còn chỉ đạo trồng một số loại cây có giá trị kinh tế cao như cây
trám ghép da vàng (năm 2007 trồng được 9,8 ha). Sản xuất giống cây lâm
nghiệp cũng phát triển mạnh nhằm tự chủ nguồn cung cấp giống tại chỗ. Hiện
trạng trên địa bàn huyện có 5 tổ chức và 75 hộ gia đình sản xuất giống cây
lâm nghiệp (trong đó chỉ có 5 tổ chức được cấp giấy phép). Năng lực sản xuất
cây giống đạt 723,25 vạn cây giống/năm.
Gần như toàn bộ diện tích rừng của huyện hiện nay là rừng sản xuất.
Sản phẩm lâm nghiệp chính là gỗ trụ mỏ 60-70% và gỗ gia dụng 30-40%. Cơ
cấu cây rừng chính là bạch đàn Orophila, keo lai và một số cây bản địa (lát,
trám). Tuy nhiên, gỗ trụ mỏ phần lớn được tiêu thụ tại Hải Phòng, Quảng
Ninh cước vận tải lớn nên giảm tính cạnh tranh của sản phẩm.
Tổng GTSX (theo giá hiện hành) ngành lâm nghiệp năm 2009 là
27.137 triệu đồng, trong đó: Trồng và nuôi rừng chiếm 20,79%; khai thác lâm
sản 74,58%; dịch vụ lâm nghiệp 4,63%.
+ Chăn nuôi
17
Tiếp tục được quan tâm nhằm từng bước đưa chăn nuôi trở thành ngành
sản xuất chính, đã có một số mô hình chăn nuôi theo quy mô công nghiệp và
bán công nghiệp đem lại hiệu quả. Chương trình Sind hoá đàn bò, nạc hoá đàn
lợn được nhân rộng, nhiều xã đã chú trọng cải tạo đàn bò, đàn lợn, đưa một số
giống gia cầm có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất.
Bình quân hàng năm đàn bò tăng 15,76%, đàn lợn tăng chậm 4,99%, đàn
gia cầm tăng 26,82%. Năm 2009, đàn trâu bò đạt 19.000 con (trâu 11.500 con, bò
7.500) con, tỷ lệ bò lai sind chiếm 60% tổng đàn. Đàn gia cầm phát triển mạnh,
tổng đàn đạt trên 3 triệu con. Đặc biệt phong trào nuôi gà đồi phát triển rộng khắp
ở các xã, chất lượng thịt gà Yên Thế dần được khẳng định trên thị trường.
Công tác phòng trừ dịch bệnh cho gia súc, gia cầm luôn được chú trọng,
góp phần giảm thiểu thiệt hại đối với sản xuất.
Mặc dù có khó khăn về nguồn thức ăn và bị ảnh hưởng của dịch cúm
gia cầm nhưng chăn nuôi gia súc, gia cầm ở Yên Thế vẫn được giữ vững và
phát triển.
- Lợn: Đến năm 2009, tổng đàn lợn đạt 74.000 con tăng 32.300 con so
với năm 1996.
- Đàn bò tăng nhanh từ 1363 con (năm 1996) lên 7.500 con (năm 2009).
- Đàn gia cầm: Mặc dù bị ảnh hưởng của dịch cúm nhưng vẫn có xu
hướng tăng từ 544 ngàn con (1996) lên 3.000 ngàn con (2009).
2.3.3. Văn hóa, du lịch, y tế, giáo dục
+ Văn hóa
Hệ thống các thiết chế văn hóa thông tin Yên Thế gồm: nhà văn hoá
cấp xã (có 5 xã) nhà văn hóa cấp thôn, bản, phố có 197 nhà (có 149 nhà văn
hoá thôn bản không kiêm). Từ năm 2006 - 2009, toàn huyện đã chuyển đổi,
xây dựng mới được 35 nhà văn hoá thôn bản.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” có bước